Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Hướng dẫn học sinh vẽ nhanh hình chiếu trục đo của vật thể đơn giản trong dạy học theo định hướng năng lực vào bài hình chiếu trục đo công nghệ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.4 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm



2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1.Lựa chọn chủ đề nội dung dạy học
3.3.2.Xác định yêu cầu, kiến thức, kĩ năng thái độ, năng lực
2.3.3.Chuẩn bị bài dạy
2.3.4.Lập bảng mô tả các yêu cầu cần đạt
2.3.5. hệ thống câu hỏi/ bài tập theo các mức đã mô tả
2.3.6. Tổ chức hoạt động dạy học
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Mục đích thực nghiệm
2.4.2. Nội dung thực nghiệm
2. 4.3. Phương pháp thực nghiệm
2.4.4. Kết quả thực nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3
3
3
4
4
5
7
15
15

15
15
16
18

3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị

19

0


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ, nhiều thành tựu
khoa học và công nghệ xuất hiện một cách hết sức bất ngờ và đổi mới một cách
cực kì nhanh chóng. Theo đó hệ thống giáo dục cũng đặt ra những yêu cầu cần
phải đổi mới cách dạy và học.Trong những năm gần đây ngành giáo dục đã có
nhiều đổi mới về chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học. Tuy
nhiên, việc dạy và học trong nhiều trường phổ thông vẫn còn chịu tác động nặng
nề bởi mục tiêu thi cử, học để thi, dạy để thi. Do đó vẫn còn tồn tại việc dạy học
chủ yếu tập trung ôn luyện kiến thức đáp ứng kiểm tra thi cử, chưa thực sự quan
tâm đến việc hình thành thói quen tự học, tự khám phá kiến thức, phát triển tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho người học.
Trong nhiều năm giảng dạy môn công nghệ (KTCN) tôi thấy rằng với
tâm lý học của học sinh và đặc thù môn Công nghệ (KTCN) ở trường phổ

thôngcùng với nhu cầu tất yếu về đổi mới cách dạy và học trong nhà trường. Sau
mỗi tiết dạy tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để học sinh có hứng thú với bài học,
có thể lĩnh hội tri thức một cách một cách hiệu quả nhất. Vì vậy khi dạy phần vẽ
kĩ thuật – công nghệ 11 bài hình chiếu trục đo, nội dung cách vẽ hình chiếu trục
đo của vật thể đơn giản - khi học phần này chỉ số ít đối tượng học sinh khá
giỏibiết cách vẽ, đa số các em khác gặp khó khăn, lúng túng trong việc vẽ hình
chiếu trục đo của vật thể đơn giản..
Vấn đề đặt ra là với những vật thể đơn giản hay phức tạp khác nhau nên
chọn cách vẽ phù hợp khác nhau. Do đó tôi thiết nghĩ đối với những hình đơn
giản thì có thể giới thiệu một cách vẽ khác đơn giản cho học sinh trải nghiệm
(cũng như toán học một bài tập có nhiều cách giải khác nhau), để các em có thể
dễ vận dụng vẽ nhanh hình hiếu trục đo của những vật thể đơn giản.
Trước vấn đề đặt ra nêu trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Hướng dẫn
học sinh vẽ nhanh hình chiếu trục đo của vật thể đơn giản trong dạy học
theo định hướng năng lực vào bài hình chiếu trục đo - công nghệ 11” làm đề
tài sáng kiến kinh nghiệm của mình nhằm tăng hứng thú và hiệu quả trong học
tập môn công nghệ phần vẽ kĩ thuật ở học sinh khối 11.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm cho bản thân phương pháp dạy học thích hợp với đặc trưng bộ môn,
để có thể tạo ra hứng thú học tập cho học sinh, phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo từ đó các em chiếm lĩnh được tri thức hiệu quả.
- Đặc biệt giúp học sinh biết thêm một cách vẽ hình chiếu trục đo của vật
thể đơn giản để lựa chọnkhi làm bài, phù hợp với các đối tượng học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh khối 11 trường THPT Yên Đinh I trước và sau khi thực nghiệm
đề tài.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
1



- Phương pháp trao đổi, thảo luận: Giáo viên thực hiện đề tài tiến hành
trao đổi, thảo luận với các giáo viên khác trong nhóm bộ môn từ đó rút kinh
nghiệm để hoàn thiện đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên thực hiện đề tài tiến hành dạy thử
nghiệm theo phương pháp đã nghiên cứu trong đề tài.
- Phương pháp điều tra: Giáo viên thực hiện đề tài ra các bài tập áp dụng
để kiểm tra kết quả tiếp thu và vận dụng phương pháp đã nêu trong đề tài.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
trong hoạt động học tập. Điều 24.2 của Luật giáo dục đã nêu rõ : “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, chúng ta
có thể thấy định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định,
không còn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thông là giúp học sinh hướng tới việc học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.
Việc dạy và học môn công nghệ (KTCN) ở trường phổ thông luôn gặp
nhiều khó khăn vì quan điểm thi cử, tư tưởng học tập của học sinh, bản thân
môn công nghệ (KTCN) nói chung và phần vẽ kĩ thuật nói riêng nhiều phần kiến
thức tương đối khó, trìu tượng và mang tính ứng dụng cao. Như vậy, nếu giáo
viên biết cách tổ chức, vận dụng sáng tạo linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực, cùng với việc sử dụng hợp lý thiết bị dạy học hiện đại vào đổi
mới phương pháp dạy học, nhằm đơn giản hóa, cụ thể hóa, trực quan hóa các
kiến thức khoa học - kĩ thuật phức tạp, làm cho các em nhận thấy khoa học- kĩ
thuật thật gần gũi, thực tế, dễ hiểu. Điều này giúp các em có hứng thú, tích cực,

chủ động, sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Khi dạy bài Hình chiếu trục đo - phần cách vẽ hình chiếu trục đo, tuy
không khó nhưng không phải em nào cũng tiếp nhận được ngay. Tôi thiết nghĩ
khi dạy học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo của những vật thể đơn giản có thể
đưa cách tiếp cận vấn đề dơn giản để các em đón nhận, lĩnh hội dễ hơn, làm cho
các em hứng thú, tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, bên cạnh cách
vẽ hình chiếu trục đo giới thiệu trong bài học, tôi đã giới thiệu một cách vẽ
nhanh hình chiếu trục đo của vật thể đơn giản ở nhiều lớp dạy và thật bất ngờ
các em đã đón nhận rất tích cực, hào hứng, biết ứng dụng vẽ ngay hình chiếu
trục đo của vật thể đơn giản tương tự. Theo cách vẽ này, có những lớp tỉ lệ đạt
99% học sinh vẽ ngay được hình chiếu trục đo của vật thể đơn giản, đặc biệt có
những em vẽ ngay được hình chiếu trục đo ở bài tập các hình 1, 2,3,4 trang 36
SGK CN1.
2


2.2. Thực trạng của vấn đề
- Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT các năm, tôi nhận thấy khi học đến
bài hình chiếu trục đo đa số học sinh đều nhận xét là khó, các em thường ngại tìm
hiểu, chưa tích cực xây dựng bài.
- Quan điểm thi gì học đấy tạo cho học sinh có cái nhìn khác về những môn
học không thi gì nhất là môn công nghệ (từ thi học sinh giỏi, tốt nghiệp, đại học)
nên không tạo cho các em cái nhìn tích cực về môn học mang tính ứng dụng này.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Dưới đây là đề xuất giáo án dạy học theo định hướng năng lực bài hình
chiếu trục đo có phần hướng dẫn học sinh cách vẽ nhanh hình chiếu trục đo của
vật thể đơn giản trong thời lượng 1 tiết học.
Tuy nhiên vì nội dung kiến thức bài học khá nhiều so với thời lượng 1
tiết( trước kia bài này dạy trong 2 tiết), kiến thức lại trìu tượng, do đó tôi sử
dụng phương tiện dạy học ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ bài giảng

(hoặc có thể sử dụng tranh vẽ phóng to các hình của bài học trong SGK) nhằm
giúp học sinh có cái nhìn trực quan sinh động, tư duy tích cực, hiểu bài nhanh
hơn. Riêng phần nội dung cách vẽ hình chiếu trục đo, do tôi trình bày 2 cách vẽ
Cách 1: bảng 5.1.SGK tôi sử dụng trình chiếu.
Cách 2: hướng dẫn học sinh vẽ nhanh hình chiếu trục đo của vật thể đơn
giản tôi sử dụng cách vẽ mẫu nhanh trên bảng.
Như vậy học sinh sẽ có thời gian luyện tập vẽ thành thạo hình chiếu trục
đo và biết lựa chọn cách vẽ phù hợp với từng hình biểu diễn.
2.3.1.Lựa chọn chủ đề nội dung dạy học
Chủ đề: Hình chiếu trục đo
2.3.2.Xác định yêu cầu, kiến thức, kĩ năng thái độ, năng lực hình
thành và phát triển.
- Kiến thức
+ Hiểu được các khái niệm về hình chiếu trục đo
+Hiểu được các bước vẽ hình chiếu trục đo của vật thể đơn giản.
+ Biết cách vẽ hình chiếu trục đo xiên góc cân và vuông góc đều của vật
thể đơn giản.
- Kĩ năng
+ Biết căn cứ vào đặc điểm hình dạng của vật thể để chọn cách vẽ hình
chiếu trục đo thích hợp.
+ làm được các bài tập vẽ tương tự bài tập vẽ mẫu.
- Thái độ
+ Học sinh có thái độ hứng thú, tích cực khi tiếp cận với cách vẽ mới.
Làm cho các em yêu thích học vẽ kĩ thuật.
+ Qua hoạt động nhóm các em hiểu nhau hơn, đoàn kết hơn.
- Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
+ Năng lực nhận thức thông qua việc tích cực, tự lực tìm hiểu, nghiên cứu
các loại hình chiếu trục đo.
3



+ Năng lực thiết kế và kĩ năng vẽ thông qua việc vẽ hình chiếu trục đo của
vật thể đơn giản.
+ năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nghiên cứu bài học,
trao đổi, thảo luận trong nhóm học tập.
2.3.3.Chuẩn bị bài dạy
- Giáo viên
+ Nghiên cứu kĩ nội dung bài 5 trang 27 SGK Công nghệ 11. Nghiên cứu
các tài liệu có liên quan.
+ Chuẩn bị tranh giáo khoa các hình trong bài 5 SGK trang 27 Công nghệ
11. Hoặc sử dụng máy chiếu projector nhằm rút ngắn thời gian giáo viên phải vẽ
quá nhiều hình.
- Học sinh
+ Nghiên cứu kĩ nội dung bài 5 trang 27 SGK Công nghệ 11. Tra cứu các tài liệu
có liên quan tới nội dung bài học.
+ chuẩn bị đầy đủ dụng cụ vẽ.
2.3.4.Lập bảng mô tả các yêu cầu cần đạt
Cấp độ

Vận dụng
Nhận biết

Tên chủ đề
Chủ đề 1
Thế nào là
hình
chiếu
trục đo

Biết

được
hình
chiếu
trục đo được
xây
dựng
bằng
phép
chiếu gì.
Trình
bày
được thế nào
là hình chiếu
trục đo?
Câu I.1.1;
Câu I.1.2;
Chủ đề 2
Trình
bày
Thông số cơ được thế nào
bản của hình là trục đo và
chiếu trục đo góc trục đo?
Thế nào là hệ
số biến dạng
theo trục đo?
CâuII.1.1;
Câu II.1.2

Thông hiểu
Cấp độ thấp


Cấp độ cao

Hiểu
được
nếu phương
chiếu l song
song với mặt
phẳng
hình
chiếu
(p’)
hoặc
song
song với một
trong ba trục
tọa độ thì thế
nào?
Câu I.2.1

4


Chủ đề 3
Hình
chiếu
trục đo vuông
góc đều

Trình

bày
được thế nào
là hình chiếu
trục đo vuông
góc đều?
Hình
chiếu
trục đo vuông
góc đều của
hình tròn có
đặc điểm gì?
CâuIII.1.1;
Câu III.1.2;
Chủ đề 4
Trình
bày
Hình
chiếu được thế nào
trục đo xiên là hình chiếu
góc cân
trục
đo
xiêngóc cân ?
Câu IV.1.1;

Chủ đề 5
Trình
bày
Cách vẽ hình được
các

chiếu trục đo bước vẽ hình
chiếu trục đo
của vật thể?
Câu V.1.1;

Chỉ ra được
khi nào nên
biểu diễn vật
thể bằng hình
chiếu trục đo
vuông
góc
đều?
Câu III.2.1;

Giải
thích
được tại sao
trong
hình
chiếu trục đo
xiên góc cân,
các mặt của
vật thể song
song với mặt
phẳng tọa độ
XOZ không
bị biến dạng?
Câu IV.3.1;
Vận dụng vẽ

nhanh được
hình
chiếu
trục đo tương
tự bài tập
mẫu?
Câu V.3.1;

Chỉ ra được
Vận dụng vẽ
các
hình
được
hình
chiếu vuông
chiếu trục đo
góc cho biết
có phần khuất
chiều gì của
bên trong vật
vật thể và
thể?
tương ứng với
Câu V.4.1;
trục đo nào
theo các chiều
của vật thể?
Câu V.2.1;
2.3.5. hệ thống câu hỏi/ bài tập theo các mức đã mô tả
1. Thế nào là hình chiếu trục đo

Câu I.1.1: Hình chiếu trục đo được xây dựng bằng phép chiếu gì?
A. Phép chiếu vuông góc
C. Phép chiếu song song
B. Phép chiếu xuyên tâm
Đáp án: C
Câu I.1.2: Hình chiếu trục đo là gì?
Đáp án: SGK
5


Câu I.2.1: Nếu phương chiếu l song song với mặt phẳng hình chiếu (p’)
hoặc song song với một trong ba trục tọa độ thì thế nào?
A. Không tìm được hình chiếu
B. Hình chiếu không đủ ba chiều của vật thể( hình chiếu vuông góc)
C. Không tìm được hình chiếu hoặc hình chiếu không đủ ba chiều của vật
thể (hình chiếu vuông góc)
D. Hình chiếu có đủ ba chiều của vật thể.
Đáp án: C
Câu II.1.1: Có bao nhiêu trục đo và góc giữa các trục đo? Kể tên
Đáp án: SGK
Câu II.1.2: Quan sát hình 5.1SGK hệ số biến dạng là gì? Trình bày hệ số
biến dạng theo các trục đo.
Đáp án: SGK
Câu III.1.1: Các thông số cơ bản nào là hình chiếu trục đo vuông góc đều?
A.X’O’Y’ = Y’O’Z’= Z’O’X’= 120o
B.P=q=r=1
C. P=q=1; r=0.5
D.X’O’Y’ = Y’O’Z’= Z’O’X’= 120o; P=q=r=1
Đáp án: D
Câu III.1.2: Hình chiếu trục đo vuông góc đều của hình tròn có đặc điểm

gì?
A. Trục dài 1,22d và trục ngắn 0,71d
B. Trục dài 0,71d và trục ngắn 0,22d
C. Trục dài 1,22d và trục ngắn 0,91d
D. Trục dài 0,22d và trục ngắn 0,71d
Đáp án: A
Câu III.2.1: Hình chiếu trục đo vuông góc đều thường dùng để biểu diễn
A. Các vật thể có khối hình vuông
B. Các vật thể phức tạp
C. Các vật thể có các khối hình tròn
D.Các vật thể đơn giản
Đáp án: C
Câu IV.1.1: Các thông số cơ bản nào là của hình chiếu trục đo xiên góc
cân?
A.X’O’Y’ = Y’O’Z’= Z’O’X’= 120o
B.P=q=1; r=0.5
C.X’O’Y’ = Y’O’Z’= 135o; Z’O’X’= 90o; P=q=1; r=0,5
D.X’O’Y’ = Y’O’Z’= 135o; Z’O’X’= 90o
Đáp án: C
Câu IV.2.1: Tại sao trong hình chiếu trục đo xiên góc cân, các mặt của vật
thể song song với mặt phẳng tọa độ XOZ không bị biến dạng?
A. Vì X’O’Z’ = 90o
B. Vì p=q=1
6


C. Vì X’O’Z’ = 90o; p=q=1
D. Vì X’O’Z’ = 90o; p=q=1; r=0,5
Đáp án: C
Câu V.1.1: Trình bày cách vẽ hình chiếu trục đo của vật thể có 2 hình

chiếu vuông góc cho trên hình 5.7SGK.
Đáp án: Bảng 5.1 SGK hoặc cách giáo viên hướng dẫn
Câu V.2.1: Trục đo tương ứng theo các chiều của vật thể như thế nào?
A. Trục O’Z’ gắn với chiều cao; O’X’ gắn với chiều dài; O’Y’ gắn với
chiều rộng.
B. Trục O’Z’ gắn với chiều cao; O’X’ gắn với chiều rộng; O’Y’ gắn với
chiều dài.
C. Trục O’X’ gắn với chiều cao; O’Z’ gắn với chiều dài; O’Y’ gắn với
chiều rộng.
D. Trục O’Y’ gắn với chiều cao; O’X’ gắn với chiều dài; O’Z’ gắn với
chiều rộng.
Đáp án: A
Câu V.3.1: Vẽ hình chiếu trục đo của vật thể có 2 hình chiếu vuông góc
sau:

Câu V.4.1: Vẽ hình chiếu trục đo của vật thể có hai hình chiếu vuông góc
hình số 1 bài tập trang 36SGK Công nghệ 11.
2.3.6. Tổ chức hoạt động dạy học
2.3.6.1. Giới thiệu vào bài và kiểm tra bài cũ (5 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV: Cho vật thể ( giáo viên vẽ hình trên bảng).
Học sinh lên bảng làm bài
Hãy vẽ 2 hình chiếu vuông góc (hình chiếu đứng, tập và trả lời.
hình chiếu bằng)
Hai hình chiếu vuông góc
vẽ đúng

7



GV: -Phân biệt mặt cắt và hình cắt?
Phần mặt cắt hình cắt học
- Có mấy loại hình cắt? Nêu đặc điểm của từng
sinh trả lời đúng nội dung
loại hình cắt?
SGK đã học.
GV: Yêu cầu học sinh khác quan sát và nhận xét.
Sau đó giáo viên nhận xét và cho điểm.
Giới thiệu nội dung bài mới
Bạn vừa lên bảng vẽ 2 hình chiếu vuông góc của
vật thểkhi biết hình dạng vật thể, ngược lại biết
hai hình chiếu vuông góc chúng ta cũng dựng lại
được vật thể bằng cách vẽ hình chiếu trục đo của
vật thể. Vậy hình chiếu trục đo là như thế nào bài
hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu
2.3.6.2. Các hoạt động dạy học(40 phút)
Nội dung
Hoạt động của giáo
Hoạt động của học
viên(GV)
sinh(HS)
Hoạt động 1: Tìm hiểu Khái niệm về hình chiếu trục đo
1. Thế nào là hình chiếu trục đo GV: Trang 21SGK
hình 3.9 các hình vẽ
có đặc điểm gì?(gợi ý:
thể hiện mấy chiều
của vật thể....)
GV đưa ra kết luận:
đó chính là hính chiếu

trục đo của các vật
thể.
GV trình chiếu hình
vẽ 5.1để trình bày nội
dung phương pháp
hình chiếu trục đo từ
các gợi ý, dẫn dắt để
HS xây dựng bài.

GV kết luận: hình
chiếu trục đo là hình
biểu diễn ba chiều của
vật thể được xây dựng
bằng phép chiếu song
song.
GV: hình chiếu trục

HS: Quan sát hình
vẽ và trả lời.
HS xây dựng bài
như sau:
+ Một vật thể V
gắn vào hệ trục
toạ độ OXYZ với
các trục toạ độ đặt
theo ba chiều dài,
rộng, cao của vật
thể.
+ Chiếu vật thể
cùng hệ trục toạ

độ vuông góc lên
mặt phẳng chiếu
P’ theo phương
chiếu l (l không
song song với P’
và trục toạ độ
nào).
+ Kết quả ta thu
được V’ trên P –
đó chính là hình
chiếu trục đo của
V.
8


đo vẽ trên một hay
nhiều mặt phẳng
chiếu?
GV: Vì sao phương
chiếu l không được
song song với P’ và
trục toạ độ nào?

HS suy nghĩ, quan
sát hình vẽ 5.1 trả
lời.
Học sinh suy nghĩ
phân tích hình 5.1
và trả lời: Vì hình
chiếu trục đo sẽ

trở thành hình
chiếu vuông góc

Hoạt động 2: Tìm hiểu thông số cơ bản của hình chiếu trục đo
2.Thông số cơ bản của hình GV yêu cầu học sinh
chiếu trục đo
quan sát hình 5.1 và trả
lời câu hỏi:
a.Góc trục đo
Trên hình vẽ có những
trục đo nào? Nêu tên
góc giữa các trục đo?

b. Hệ số biến dạng

Học sinh quan sát
hình vẽ 5.1 trả lời
Học sinh: Trục đo
O’X’, O’Y’, O’Z’
Góc
trục
đo:
X’O’Y’, Y’O’Z’,
X’O’Z’

GV nhận xét và kết
Học sinh quan sát
luận.
hình vẽ suy nghĩ
GV: ta thấy hình chiếu và trả lời: Hệ số

của đoạn OA trên trục biến dạng là tỉ số
OXlà đoạn O’A’trên độ dài hình chiếu
của một đoạn
trục O’X’và tỉ số
thẳng trên trục toạ
O’A’/OA gọi là hệ số độ với độ dài
biến dạng. Vậy hệ số chính đoạn thẳng
biến dạng là gì?
đó.
GV: Theo ba trục đo
chúng ta có 3 hệ số
biến dạng kí hiệu là O’A’/OA = p là
hệ số biến dạng
p,q,r.
theo trục O’X’.
GV yêu cầu học sinh O’B’/OB = q là
nêu ba hệ số biến dạng hệ số biến dạng
theo trục O’Y’
theo 3 trục đo.
9


GV nhận xét, kết luận O’C’/OC = r là hệ
và trình chiếu nội dung số biến dạng theo
trục O’Z’.
Hoạt động 3: Tìm hiểu hình chiếu trục đo vuông góc đều
II.Hình chiếu trục đo vuông GV nói rõ có nhiều
loại hình chiếu trục
góc đều
đonhưng trong bản vẽ

1.Thông số cơ bản
kỹ thuật thường dùng
loại hình chiếu trục đo
xiên góc cân và vuông
góc đều.
GV hỏi: Nếu 3 góc
trục đo bằng nhau thì
mỗi góc bao nhiêu độ.
GV giải thích cho HS
rõ thế nào là vuông
góc, thế nào là đều?
Hãy vẽ hình
Hình chiếu trục đo để
được gọi là vuông góc
đều thì phương chiếu
vuông góc với mặt
2. Hình chiếu trục đo của hình phẳng hình chiếu,
p=q=r=1;X’O’Y’=
tròn
Y’O’Z’=Z’O’X’= 120o
GV kết luận và trình
chiếu hình chiếu trục
đo vuông góc đều.
GV: Theo em khi vẽ
hình chiếu trục đo
vuông góc đều hình
tròn có còn giữ
nguyên hình dạng
không? Tại sao?
GV nhận xét và giới

thiệu hình chiếu trục
đo của hình tròn, trình
chiếu.

Học sinh suy nghĩ
trả lời và vẽ hình
X’O’Y’= Y’O’Z’=
Z’O’X’= 120o

Học sinh suy nghĩ,
quan sát hình chiếu
trục đo vuông góc
đều và trả lời: Vì
ba trục không
vuông góc nên hình
chiếu của hình tròn
bị méo đi.

10


Hoạt động 4: Tìm hiểu hình chiếu trục đo xiên góc cân
III. Hình chiếu trục đo xiên GV giải thích cho HS
rõ thế nào là xiên góc,
góc cân
thế nào là cân?
Hình chiếu trục đo gọi
là xiên góc khi
phương chiếu không
vuông góc với mặt

phẳng chiếu, gọi là
cân vì 2 trong 3 hệ số
biến dạng bằng nhau.
GV nói rõ mặt phẳng
toạ độ XOZ được đặt
song song với (P’),
trục O’Z’ được đặt
thẳng đứng.
GV yêu cầu học sinh
nhận xét về góc trục
đo và hệ số biến dạng
theo trục đo
Nhận xét, kết luận và
trình chiếu.

HS quan sát hình
5.5 nhận xét về
góc giữa các trục
đo và hệ số biến
dạng qui định khi
vẽ hình chiếu trục
đo xiên góc cân.
Học sinh: quan sát
trục đo suy nghĩ trả
lời
X’O’Y’ = Y’O’Z’=
135o; Z’O’X’= 90o;
P=q=1; r=0,5

GV: Tại sao trong

hình chiếu trục đo
xiên góc cân, các mặt
của vật thể song song
với mặt phẳng tọa độ
XOZ không bị biến
dạng?
Hoạt động 5: Tìm hiểu cách vẽ hình chiếu trục đo
IV. Cách vẽ hình chiếu trục đo

GV giới thiệu hai hình
chiếu vuông góc. Hai
hình chiếu này cho
chúng ta biết chiều gì
của vật thể
GV: Từ 2 hình chiếu
vuông góc này dựa
vào hình chiếu trục đo
xiên góc cân và vuông
góc đều chúng ta sẽ
dựng lại được vật thể.

Học sinh quan sát,
suy nghĩ và trả lời.
Hình chiếu đứng
cho biết chiều cao
và chiều dài của
vật thể.
Hình chiếu bằng
cho biết chiều
11



Gọi là hình chiếu trục rộng và chiều dài
đo.
của vật thể.

GV hướng dẫn cách
vẽ hình chiếu trục đo
thông qua ví dụ ở
bảng 5.1 SGK. Trình
chiếu. Yêu cầu học
sinh quan sát và nhận
xét.
Ba chiều của vật thể
được gắn như thế nào?
Nêu trình tự theo các
bước vẽ
GV: với những vật thể
có hình chiếu vuông
góc đơn giản như thế
này có cách khác vẽ
nhanh hình chiếu trục
đo của vật thể như
sau( vì điều kiện thời
gian nên chỉ giới thiệu
cách vẽ hình chiếu
Bước 1: vẽ trục đo xiên góc cân,
trục đo xiên góc cân,
gắn hình chiếu đứng vào mặt
hình chiếu trục đo

phẳng X’O’Z’ làm mặt cơ sở
vuông góc đều vẽ
tương tự).

Học sinh quan sát
và nhận xét

Học sinh: thường
đặt các trục toạ độ
theo các chiều dài,
rộng, cao của vật
thể.
Học sinh: theo
cách này sau khi
gắn các chiều theo
trục tọa độ, dựng
hình hộp ngoại
tiếp theo các kích
thước dai, rộng,
cao của vật thể.
Sau đó vẽ phần
vát.

GV; vẽ mẫu, học sinh
quan sát. Nhận xét các
bước vẽ và vẽ hình
chiếu trục đo vuông
góc đều theo cách này.
Bước2: từ các đỉnh của mặt cơ
sở vẽ các đường song song với


Học sinh quan sát
giáo viên vẽ mẫu,
ghi nhớ, vẽ hình
chiếu trục đo
Vừa vẽ mẫu GV có vuông góc đều
thể tương tác với học theo cách vừa
sinh bằng những câu
12


trục O’Y’ theo hệ số biến dạng
của nó. Đặt các đoạn thẳng lên
đường song song đó.

hỏi.

hướng dẫn.

GV: Bước 1 dựng trục Học sinh: dựng
đo xiên góc cân, dựng được trục đo xiên
như thế nào?
góc cân với các
góc X’O’Y’= 135o
X’O’Z’= 90o;

Tại sao gắn hình chiếu
đứng
vào
mặt Z’O’Y’= 45o

X’O’Z’?
HS: Hình chiếu
Từ các đỉnh của mặt đứng cho biết
cơ sở vẽ các đường chiều cao và chiều
Bước 3: Nối các điểm đã được
xác định. Vẽ các đường khác và song song với trục dài gắn với trục
O’Y’ chúng ta cần lưu O’Z’ và O’X’( hệ
hoàn thành hình chiếu trục đo
ý về điều gì?
số
biế
dạng
bằng nét mảnh
p=r=1) nên hình
chiếu đứng giữ
GV: theo cách này khi nguyên hình dạng
các em đã thạo cách và kích thước.
vẽ chỉ cần để hình
HS: Lưu ý hệ số
chiếu đứng làm mặt
biến
dạng
cơ sở, từ các đỉnh của
Bước 4: sửa chữa, tẩy các đường hình chiếu đứng, đặt q=0,5( nếu là hình
chiếu trục đo xiên
nét phụ, tô đậm các đường bao
các đoạn song song
góc cân).
thấy của hình chiếu trục đo
đúng kích thước chiều

rộng theo hệ số biến q=1(nếu là hình
dạng của trục đo chiếu trục đo
O’Y’, sau đó nối lại, ít vuông góc đều).
phải tẩy xóa, vẽ được
Học sinh tự luyện
ngay hình chiếu trục
vẽ hình chiếu trục
đo
đo vuông góc đều
theo mẫu.
Hoạt động 6: Luyện tập, củng cố kiến thức
Nội dung các phiếu học tập : Sau đây các em hãy Học sinh làm việc
trình bày ở phần phụ lục.
rèn luyện kỹ năng vẽ theo yêu cầu của
của mình thông qua
13


bài tập vẽ trong phiếu giáo viên.
học tập mà cô sẽ phát
Sau khi đã thảo
cho các em.
luận nhóm và nhất
- Phân nhóm và phát trí. Một bạn lên vẽ
phiếu học tập cho học nhanh hình chiếu
sinh.
trục đo theo cách
vẽ lựa chọn thích
- Yêu cầu học sinh
hợp.

làm việc cá nhân, sau
đó thảo luận theo Học sinh quan sát
nhóm đã phân công.
các bạn vẽ và
nhận xét.
- Mỗi nhóm cử 1 bạn
lên bảng vẽ nhanh
hình chiếu trục đo
Học sinh: đối với
theo cách vẽ lựa chọn
những hình có
thích hợp.
nhiều khối hình
GV: yêu cầu học sinh tròn ta nên sử
nhận xét. Sau đó GV dụng cách trong
nhận xét, kết luận, cho SGK giới thiệu và
điểm.
vẽ hình chiếu trục
đo vuông góc đều.
GV: Theo các em
trong trường hợp nào Đối với những
thì nên sử dụng vẽ vaath thể có hình
hình chiếu trục đo chiếu đơn giản
xiên góc cân hay hoặc có ít khối
vuông góc đều?
hình tròn ta sử
dụng cách vẽ cô
vừa giới thiệu, vừa
đơn giản, dễ vẽ,lại
nhanh.

Hoạt động 7: Vận dụng và giao bai tập về nhà
GV: Yêu cầu học sinh về nhà vận dụng kiến thức đã học Học sinh ghi nhớ
làm bài tập cuối bài học vào vở và nghiên cứu nội dung nhiệm vụ
bài tiếp theo
14


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả của đề tài và thu
nhận được các kết quả như sau:
2.4.1 Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn và
khẳng định tính khả thi của đề tài.
2.4.2. Nội dung thực nghiệm
Soạn, giảng một tiết học bài hình chiếu trục đo, dạy học theo định hướng
năng lựccó nội dung hướng dẫn học sinh vẽ nhanh hình chiếu trục đo của vật thể
đơn giản.
2.4.3. Phương pháp thực nghiệm
Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào năm học 2017-2018 tại
trường THPT Yên Định I: Chọn các lớp 11A2,11A9 tiến hành thực nghiệm đề
tài và lớp đối chứng 11A3, 11A10 giảng dạy theo phương pháp truyền thống
(khả năng tiếp thu của lớp 11A2 tương đương với lớp 11A3, của lớp 11A9 tương
đương với lớp 11A10).
Ban

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Tên lớp


Sĩ số

Tên lớp

Sĩ số

Tự nhiên

11A2

45

11A3

45

Xã hội

11A9

42

11A10

42

- Trong quá trình giảng dạy, tôi theo dõi, đánh giá về mức độ hứng thú, tập trung
và khả năng vận dụng kiến thức mới của học sinh.
- Kết thúc thực nghiệm, tiến hành phân tích, xử lý kết quả từ các mẫu báo cáo

bằng phương pháp toán học.

15


2.4.4. Kết quả thực nghiệm
a. Kết quả điểm bài kiểm tra
Bảng số liệu
Kết quả điểm bài kiểm tra
Ban

Tự nhiên

Xã hội

Tổng

Lớp

Sĩ số

Trung bình

Khá

Giỏi

SL

%


SL

%

SL

%

46.
7
33.
3
52.
4
35.
7
49.
4
34.
5

20

44.4

8

17.8


15

35.7

2

4.8

35

40.3

10

11.5

Thực nghiệm

45

4

8.9

21

Đối chứng

45


22

48.9

15

Thực nghiệm

42

5

11.9

22

Đối chứng

42

25

59.5

15

Thực nghiệm

87


9

10.3

43

Đối chứng

87

47

54.0

30

Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá của bài kiểm tra
Quan sát bảng và biểu đồ trên ta thấy, kết quả điểm bài kiểm tra của lớp
thực nghiệm cao hơn hẳn so với lớp đối chứng.
b. Hứng thú học tập của học sinh
16


Bảng số liệu
Mức độ hứng thú (%)
Ban

Lớp

Sĩ số


Rất hứng
thú
SL

Tự
nhiên

Thực nghiệm

45

20

Đối chứng

45

5


hội

Thực nghiệm

42

10

Đối chứng


42

2

Thực nghiệm

87

30

Đối chứng

87

7

Tổng

%

Hứng
thú

Bình
thường

Không
hứng thú


SL

%

SL

%

SL

%

44. 22
4
11.1 15

48.
9
33.
3
52.
4
35.
7
50.
6
34.
5

3


6.7

0

0

17

37.
8
23.
8
35.
7
14.
9
36.
8

8

17.
8
0

23.
8
4.8


22

34.
5
8.0

44

15

30

10
15
13
32

0
10
0
18

23.
8
0
20.
7

Biểu đồ kết quả kiểm tra mức độ hứng thú của học sinh


*Qua quá trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
17


- Kết quả học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối
chứng. Cụ thể là tỷ lệ học sinh đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm là
cao hơn hẳn.
- Mức độ nắm vững tri thức, kỹ năng vẽ của học sinh lớp thực nghiệm
cũng cao hơn lớp đối chứng. Điều này thể hiện ở lớp thực nghiệm học sinh hiểu
bài một cách chắc chắn, nắm được bản chất của nội dung học tập. Khả năng vận
dụng tri thức để giải quyết vấn đề tốt hơn ở lớp đối chứng.
- Hứng thú học tập của học sinh giữa hai nhóm khối lớp thực nghiệm và
đối chứng cũng không giống nhau. Tỷ lệ học sinh biểu hiện trong các mức độ
hứng thú học tập ở hai khối lớp có sự chênh lệch đáng kể.
- Trong giờ dạy thực nghiệm học sinh có hứng thú học tập hơn, không khí
lớp học sôi nổi và bài học thực sự mang lại cho các em những kiến thức bổ ích,
kích thích tính sáng tạo, tìm tòi của học sinh.
Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng nội dung của đề tài vào giảng
dạy đã giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh một cách đáng kể. Đồng thời
tăng cường khả năng chú ý của học sinh với tiến trình bài học, tăng cường thời
gian duy trì trạng thái tích cực hoạt động và chú ý của học sinh trong giờ học.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi kết thúc các tiết dạy học thực nghiệm bài hình chiếu trục đo có nội
dung hướng dẫn học sinh vẽ nhanh hình chiếu trục đo , tôi nhận thấy:
- Đối với học sinh:
+ Học theo nội dung trong đề tài này học sinh đã phát huy tốt khả năng tự
học, chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm chiếm lĩnh tri thức.
+ Học sinh đã rất hứng thú với nội dung mà các em đang thực hiện, các em

có thể hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn với chất lượng khá cao. Trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng
và giá trị mới.
+ Hơn nữa các em còn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích, nguyện
vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm.
18


- Đối với giáo viên:
Tôi nhận thấy chúng ta nên vận dụng cách vẽ nhanh hình chiếu trục đo của
vật thể đơn giản vào giảng dạy ở nhiều dạng bài tập vẽ với mức độ đơn giản
khác nhau. Việc này không những giúp rút ngắn thời gian giản bài của giáo viên
mà học sinh tiếp cận nội dung bài học theo cách đơn giản, dễ hiểu, điều này
khiến học sinh hứng thú học tập và kết quả học tập của học sinh được nâng cao .
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường:
Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo viên có điều kiện,
tìm tòi và thực hiện các phương pháp dạy học mới, các chuyên đề dạy học mới.
- Đối với tổ nhóm chuyên môn:
Tăng cường trao đổi chuyên môn, đặc biệt là các thành viên trong nhóm tích
cực chia sẻ các phương pháp dạy học tích cực, hiệu quả để đồng nghiệp trao đổi,
đánh giá, hoàn thiện hơn từ đó vận dụng có hiệu quả vào dạy học.

XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh

nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người thực hiện

Kiều Thị Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
19


TT

Tên Sách

Nhà xuất bản

1

Sách giáo khoa Công nghệ 11

Bộ giáo dục và đào tạo

2

Sách giáo viên Công nghệ 11

Bộ giáo dục và đào tạo

3


Dạy và học tích cực - Một số phương Đại học sư phạm
pháp và kĩ thuật dạy học

4

Một số câu hỏi trắc nghiệm Công nghệ Hà nội
11

5

Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, Bộ giáo dục và đào tạo
đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
môn Công nghệ

6

Tài liệu tập huấn xây dựng các
chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh
giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh môn Công nghệ

Bộ giáo dục và đào tạo

7

Tham khảo một số tài liệu trên mạng
internet

Nguồn:

thuviengiaoan
violet.com

PHỤ LỤC

20


Nội dung của phiếu học tập số 1
Dựng hình chiếu trục đo của vật thể cho 2 hình chiếu vuông góc như sau( kích
thước học sinh tự lựa chọn mức độ tương đối không làm hình biến dạng ):

Nội dung của phiếu học tập số 2
Dựng hình chiếu trục đo của vật thể cho 2 hình chiếu vuông góc như sau( kích
thước học sinh tự lựa chọn mức độ tương đối không làm hình biến dạng ):

Nội dung của phiếu học tập số 3
21


Dựng hình chiếu trục đo của vật thể cho 2 hình chiếu vuông góc như sau( kích
thước học sinh tự lựa chọn mức độ tương đối không làm hình biến dạng ):

Nội dung của phiếu học tập số 4
Dựng hình chiếu trục đo của vật thể cho 2 hình chiếu vuông góc như sau( kích
thước học sinh tự lựa chọn mức độ tương đối không làm hình biến dạng ):

DANH MỤC

22



CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Kiều Thị Hương.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Yên Định I

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Sử dụng đồ dùng trực quan Sở
C
2005-2006
vào thiết kế bài dạy theo
hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh để
giảng dạy một số bài thuộc
phần vẽ kĩ thuật 10.

2.
Sử dụng công nghệ thông tin Sở
C
2009-2010
có hiệu quả vào đổi mới
phương pháp dạy học theo
hướng tự học môn công nghệ
ở trường phổ thông
3.
Tích cực hóa hoạt động học Sở
C
2015-2016
sinh trong dạy học theo định
hướng phát triển năng lực vào
công nghệ 11 bài vật liệu cơ
khí

23



×