I.
MỞ ĐẦU:
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Xã hội vận động và phát triển không ngừng đòi hỏi nhiều khía cạnh khác
ngoài kiến thức, tài năng. Theo World Bank, thế kỷ XXI được coi là “Kỷ nguyên
của kinh tế dựa vào kỹ năng”. Do đó khái niệm “kỹ năng sống” được nhắc đến
như một yếu tố “đủ” mang đến thành công trong cuộc sống.
Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 ban hành kèm theo
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ, trong phần mục tiêu tổng quát về phát triển giáo dục đến năm 2020 có nêu:
“Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế;
chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức,
kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và
tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức;
đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi
người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Giáo dục
và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam". Để làm được điều đó thì vai trò của giáo dục kỹ năng sống
(KNS) phải được đề cao.
Trong trường học, người GVCN lớp có vai trò hết sức quan trọng đối với
một lớp học. GVCN là người quyết định mọi sự phát triển và tiến bộ của HS, là
người chịu ảnh hưởng nhiều nhất về mọi hoạt động của HS trong lớp mình chủ
nhiệm. Chính vì thế, trong tác giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho HS thì
GVCN lớp đóng vai trò không nhỏ.
Với tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho HS và những thực trạng
chung của của xã hội và của HS lớp chủ nhiệm, tôi chọn đề tài: “Một số biện
pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh lớp B3 khóa học 2013 – 2016 qua
công tác chủ nhiệm lớp” để thực hiện trong công tác chủ nhiệm khóa học này.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Giúp HS hiểu được tầm quan trọng của kĩ năng sống trong đời sống xã
hội hiện nay.
- Rèn luyện được các kĩ năng sống cơ bản để HS có thể tự tin trong cuộc
sống, mạnh dạn vươn tới những ước mơ và đạt được nhiều thành công.
- Tạo ra sự hứng thú, tích cực, chủ động trong học tập và rèn luyện của HS
trong quá trình học ở trường THPT.
- Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Đạt được mục tiêu giáo dục theo định hướng của UNESCO: Học để biết,
học để làm, học để chung sống với người khác, học để tự khẳng định mình.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1
Đối tượng nghiên cứu:
+ 21 kỹ năng sống cơ bản cần rèn luyện cho HS THPT.
+ 12 giá trị sống đích thực của nhân loại
- Phạm vi nghiên cứu:
42 HS lớp B3 khóa học 2013 - 2016 trường THPT Triệu Sơn 6.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp nghiên cứu sau đây được sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu tài liệu, sách, tạp chí, các công trình nghiên cứu… để hình thành
cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp điều tra:
Thực hiện đối với 42 HS lớp B3 theo mẫu phiếu điều tra dự kiến.
- Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn, trò chuyện với HS lớp chủ nhiệm.
- Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động của HS: học tập, sinh hoạt lớp cuối tuần, các hoạt
động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, các giờ chơi…
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
Theo dõi hoạt động học tập, sinh hoạt, vui chơi của HS nhằm tìm hiểu kĩ về
đạo đức, lí tưởng và những kĩ năng sống được biểu hiện và vận dụng trong thực
tế giao tiếp của các em.
- Phương pháp thống kê toán học:
Lập bảng biểu, thống kê, phân tích, xử lí các số liệu của đề tài, giúp đánh giá
vấn đề chính xác, khoa học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết, đánh giá hiệu quả thực tiễn của SKKN
-
II.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1.1. Khái quát chung về kỹ năng sống:
1.1.1. Kỹ năng sống là gì? (Trích Modul 35 THPT)
- Quan niệm của UNESCO:
Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, đó là: Học để biết
(Learning to know); Học để làm (Learning to do); Học để chung sống với người
khác (Learning to live together); Học để tự khẳng định mình (Learning to be).
Có thể hiểu KNS là: kỹ năng học tập, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng thích
ứng và hòa nhập với cuộc sống, kỹ năng làm việc.
- Quan niệm của WHO:
Từ góc độ sức khỏe, WHO xem KNS là những kỹ năng thiết thực mà con
người cần có để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Rộng hơn, KNS là những
năng lực mang tính tâm lí xã hội và kỹ năng về giao tiếp để tương tác hiệu quả
với người khác và giải quyết hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc
sống hàng ngày.
- Quan niệm của UNICEF:
2
KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận
này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
Tóm lại: KNS ở đây là năng lực tâm lí xã hội, tính thích ứng giúp cá nhân có
khả năng làm chủ bản thân, đối phó và giải quyết hiệu quả trước các nhu cầu (sinh
sống, học tập, lao động) và các thách thức (tệ nạn, căng thẳng, mâu thuẫn…) hay
biến cố nào đó xảy ra trong cuộc sống. KNS chính là nhịp cầu giúp con người
biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
1.1.2. Phân loại kỹ năng sống: (Trích Modul 35 THPT)
- Theo WHO, KNS được chia thành 3 nhóm:
+ Kỹ năng nhận thức, bao gồm các kỹ năng cụ thể như: tư duy phê phán,
tư duy phân tích, khả năng sáng tạo, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra
quyết định, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị…
+ Kỹ năng đương đầu với xúc cảm, bao gồm: ý thức trách nhiệm, cam
kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự
điểu chỉnh…
+ Kỹ năng xã hội (hay kỹ năng tương tác), bao gồm: giao tiếp; tính quyết
đoán; thương thuyết, từ chối, hợp tác; sự cảm thông, chia sẻ; khả năng nhận thấy
sự thiện cảm của người khác…
- Theo UNESCO, KNS gắn với 4 trụ cột giáo dục của thế kỷ XXI:
+ Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng
tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhân thức được hậu quả…
+ Học để làm:gồm các kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như:
kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm…
+ Học để chung sống với người khác: gồm các kỹ năng xã hội như: giao
tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm
thông.
+ Học để tự khẳng định mình: gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó với
căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…
- Theo lí thuyết của Bloom, KNS được phân loại:
+ Nhóm các kỹ năng thuộc lĩnh vực nhận thức: Kỹ năng tư duy sáng tạo
và tư duy phê phán.
+ Nhóm các kỹ năng thuộc lĩnh vực tình cảm: kỹ năng tự nhận thức và
thấu cảm, tự trọng và trách nhiệm xã hội.
+ Nhóm các kỹ năng thuộc lĩnh vực tâm vận động:
Ra quyết định và giải quyết vấn đề.
Quan hệ liên nhân cách và giao tiếp.
Tự nhận thức.
Thấu cảm.
Tư duy sáng tạo.
Tư duy phê phán.
Đương đầu với cảm xúc và căng thẳng.
Trách nhiệm xã hội.
Tự trọng.
3
1.2. Thực trạng về giáo dục KNS cho HS ở các trường THPT hiện nay:
Tại điều 2, Luật giáo dục năm 2005 có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Tuy nhiên, nội
dung và phương pháp giáo dục trong các nhà trường hiện nay là còn xem trọng
việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc giáo dục
KNS cho học sinh.
Khi Bộ GD&ĐT phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013, thì
rèn luyện KNS là một trong năm nội dung của của phong trào này. Rèn luyện
KNS cho HS bao gồm:
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử mạnh dạn, tự tin với các tình huống trong cuộc
sống, thói quen tự học, bảo quản sách vở sạch đẹp và kỹ năng làm việc, sinh
hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, kỹ năng phòng chống,
chống thiên tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hoá, đoàn kết các dân tộc anh em, phòng
ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Năm học 2010 – 2011, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo lồng ghép, tích hợp giáo
dục KNS qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS. Các Sở Giáo
dục địa phương cũng đã triển khai tập huấn bồi dưỡng cho các cán bộ Đoàn, GV
chủ nhiệm, GV các bộ môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Sinh học, GDCD… các
chuyên đề về Hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh
THPT.
Mặc dù trong thời gian qua, giáo dục KNS đã được quan tâm nhưng hiệu
quả vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện qua thực trạng về KNS của HS còn nhiều
khiếm khuyết.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN:
- Trường THPT Triệu Sơn 6 đóng trên địa bàn xã Dân Lực – huyện Triệu
Sơn là một xã thuần nông, nhiều gia đình thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo có
thu nhập thấp, không ổn định. Nhiều bậc cha mẹ mải mê kiếm tiền mà quên đi
trách nhiệm giáo dục con cái và suy nghĩ nhiệm vụ này là của thầy cô, nhà
trường. Lứa tuổi HS THPT, tâm sinh lý của các em đang ở giai đoạn phát triển
mạnh, ưa tò mò, thích khám phá nên rất cần có sự quan tâm kịp thời của người
lớn. Nếu không các em sẽ rất dễ vấp ngã hay sa vào các tệ nạn xã hội do thiếu
hiểu biết, thiếu bản lĩnh và thiếu các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống.
- HS dự thi vào trường đa số là có lực học trung bình, ít có HS khá giỏi nên
mức độ hiếu học không cao. Trong khi đó công nghệ thông tin phát triển như vũ
bão, HS được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, trong đó có không ít những
thông tin mang nội dung không lành mạnh đã tác động đến sự nhận thức non nớt
của các em, khiến các em bị “nhiễm”. Các em còn có những biểu hiện hành vi
ứng xử không phù hợp trong xã hội, ứng phó hạn chế với các tình huống trong
4
cuộc sống như: thiếu văn hóa hoặc rụt rè trong giao tiếp; thiếu lễ độ với thầy cô
giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; chưa có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ
sinh công cộng, thiếu ý thức về bản thân, gây phiền hà cho người khác... Tất cả
những hiện tượng trên là do HS thiếu KNS.
- Nhiều cán bộ GV trong trường chưa hiểu đúng mức về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của việc rèn luyện KNS cho HS. Họ xem như đó là nhiệm vụ của môn
GDCD và Đoàn Thanh niên nhà trường. Bên cạnh đó, hoạt động rèn luyện KNS
cho HS đã được tiến hành lồng ghép trong bộ môn GDCD và qua các hoạt động
đoàn song vẫn còn ít, chưa thực sự đáp ứng nhu được cầu thực tế. Thế nên kết
quả của việc rèn luyện KNS cho HS là chưa cao.
- HS lớp B3 khóa học 2013 – 2016, tổng số 42 HS gồm có 17 nữ và 25 nam.
Trong đó, HS nghèo và cận nghèo chiếm 23%, 64% HS có cha hoặc mẹ hay cả
cha và mẹ đi làm ăn xa nhà, có em phải sống với ông bà từ nhỏ, 05 HS là con
mồ côi cha hoặc mẹ. Các em đều có nhiều biểu hiện thiếu KNS.
Từ thực trạng trên, khi nhận lớp chủ nhiệm tôi đã tìm đọc tài liệu, học hỏi
đồng nghiệp, đầu tư thời gian, chuẩn bị phương tiện, phối hợp với Đoàn Thanh
niên nhà trường lập kế hoạch thực hiện rèn luyện KNS cho học sinh lớp B3
khóa học 2013 – 2016. Cuối khóa học thấy kết quả đạt được rất khả quan. Vì
vậy tôi có nguyện vọng chia sẻ cùng các đồng nghiệp để mong nhận được sự
góp ý, xây dựng và cùng thực hiện có hiệu quả hơn nội dung này.
3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ:
Việc giáo dục, rèn luyện KNS cho HS không phải ngày một ngày hai là có
thể nhìn thấy được thành quả của nó. Từ việc giúp các em nhận thức đến việc
các em tự ý thức để hình thành những KNS thể hiện ra bằng những hành vi cụ
thể là cả một hành trình dài và vô cùng gian nan mà không phải HS nào cũng dễ
dàng đạt đến đích. Để giúp các em nhận thức và rèn luyện các KNS tôi đã áp
dụng một số biện pháp sau:
3.1.
Thu thập thông tin về HS lớp chủ nhiệm bằng phiếu điều tra
ngay từ đầu năm học lớp 10.
Ngay khi nhận lớp mới, GVCN thường phải tìm hiểu thông tin về HS lớp
mình chủ nhiệm. Đây là việc đầu tiên người GVCN phải làm và thường xuyên
làm trong suốt quá trình chủ nhiệm.
Việc thu thập các thông tin về đặc điểm tình hình HS thông qua phiếu điều
tra sẽ giúp GVCN nắm bắt được sơ bộ về HS lớp mình chủ nhiệm. Biết được
điểm mạnh, điểm yếu, những ước mơ hoài bão và nghề nghiệp mong muốn của
từng HS trong lớp. Từ những gì điều tra được, GVCN có thể phân loại HS của
lớp và tiến hành lập kế hoạch chủ nhiệm cho phù hợp.
Thông qua viết phiếu điều tra, HS bước đầu nhận thức được về bản thân,
có em đã biết đặt mục tiêu trong cuộc sống và đã có định hướng nghề nghiệp
cho bản thân trong tương lai.
-> Với phiếu điều tra này tôi đã cho HS bước đầu làm quen với KN nhận thức,
KN đặt mục tiêu trong cuộc sống.
5
3.2. Xây dựng tập thể lớp tự quản.
Học sinh THPT đang trong lứa tuổi rất ưa hoạt động, ham hiểu biết. Các
em không chỉ ước ao khám phá bí mật của thế giới xung quanh, mà còn rất
muốn khám phá ra chính mình. Trong mọi hoạt động hàng ngày, không em nào
không nảy sinh ý thức muốn tự khẳng định mình và tìm cách hòa mình với tập
thể. Các em rất cần tự biết mình là ai. Xây dựng mô hình lớp tự quản không
những thỏa mãn được nét tâm lý phổ biến ấy của HS mà còn giúp các em có cơ
hội để nuôi dưỡng, rèn luyện và phát triển nhân cách, kỹ năng sống của mình
theo hướng tích cực.
Cách xây dựng tập thể lớp tự quản:
- GV không cử cán bộ lớp theo chủ ý riêng cũng không áp đặt HS.
- Dùng hình thức ứng cử và đề cử để thành lập ban cán sự lớp, cán bộ Đoàn.
+ Khuyến khích HS tự ứng cử.
Cách làm này sẽ tạo điều kiện cho những HS thích hoạt động phong trào có
điều kiện để thể hiện năng lực của mình. Tự ứng cử cũng cho thấy các em tự tin
vào bản thân, có nhu cầu tham gia vào các hoạt động đoàn thể để rèn luyện và
phát triển mình.
+ Đề cử:
Đây cũng là một biện pháp hữu hiệu để lựa chọn những thành viên tích cực
thông qua sự tín nhiệm của các thành viên khác. Người được đề cử phải là người
đã khẳng định được năng lực của bản thân trước tập thể, trước người khác thì
mới có được sự tín nhiệm ấy.
Tuy nhiên, cán bộ lớp có thể thay đổi theo học kỳ hoặc tùy thuộc vào hoàn
cảnh, nhu cầu của lớp.
6
-> Với việc làm này tôi đã kích thích sự hăng hái, tích cực của HS, khuyến
khích các em sự tự tin ở bản thân mình, nhận thức được giá trị của bản thân và
tự tin khẳng mình trước tập thể. Như vậy các KN như: KN nhận thức, KN xác
định giá trị, KN thể hiện sự tự tin… của các em được rèn luyện, tạo điều kiện
cho các em sau này luôn vững vàng trong cuộc sống.
- Giao trách nhiệm cho cán bộ lớp đề ra kế hoạch và tổ chức thực hiện các
hoạt động của lớp, của Đoàn theo chủ điểm tháng.
Đây là cách phát huy tính tích cực chủ động của đội ngũ cán bộ lớp. Trong
một năm học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp do Đoàn trường phát động theo
chủ điểm tháng khá đa dạng. Đặc biệt là tháng 3 và tháng 11 hay tổ chức thành
các phong trào thi đua với các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT diễn ra sôi
nổi, hào hứng. Trong những dịp này, tôi để cho cán bộ lớp cùng nhau lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện nó. GVCN chỉ giữ vai trò cố vấn khi các em cần xin
ý kiến và trợ giúp khi cần thiết.
-> Với cách làm này các em đã được luyện được rất nhiều KNS cần thiết
như: KN giao tiếp, KN thể hiện sự tự tin, KN hợp tác, KN tư duy sáng tạo, KN
giải quyết vấn đề, KN đảm nhận trách nhiệm, KN tìm kiếm sự hỗ trợ…
- Giao cho lớp trưởng điều khiển tiết sinh hoạt cuối tuần định kỳ.
Sinh hoạt cuối tuần rất quan trọng vì đây là thời điểm tổng kết đánh giá về
một tuần, một tháng học tập và rèn luyện của các thành viên trong lớp. Lớp
trưởng lớp B3 điều khiển buổi sinh hoạt như sau:
Hoạt động 1: Nhận xét, đánh giá các hoạt động trong tuần
Bước 1: Các tổ trưởng báo cáo tình hình của tổ mình phụ trách.
Bước 2: Lớp phó học tập nhận xét tình hình học tập của lớp trong tuần.
Bước 3: Lớp phó lao động nhận xét về tình hình vệ sinh lớp học hoặc trực tuần
(nếu được phân công) trong tuần.
Hoạt động 2: Đánh giá xếp loại hạnh kiểm
Bước 1: Tổ trưởng xếp loại HK của tổ viên.
Bước 2: Thống nhất kết quả xếp loại.
- Lớp trưởng hỏi kiến các thành viên trong lớp về kết quả xếp loại của tổ trưởng.
- Xin ý kiến của GVCN, thống nhất và ghi vào bảng xếp loại.
Bước 3: Biểu dương, khen thưởng và kỷ luật.
- Biểu dương, khen thưởng những tấm gương người tốt, việc tốt trong tuần.
- HS có hạnh kiểm TB và Yếu tự nhận khuyết điểm, tự kiểm điểm và nhận phạt
trực nhật hoặc lao động công ích theo sự phân công của lớp phó lao động.
- Rút kinh nghiệm chung để phát huy cái tốt, khắc phục cái chưa tốt của tuần qua.
Hoạt động 3: Triển khai kế hoạch hoạt động tuần tiếp theo
Bước 1: Lớp trưởng thông báo kế hoạch hoạt động tuần tiếp theo.
(dựa trên cơ sở kế hoạch của nhà trường và Đoàn TN nhà trường)
Bước 2: Các thành viên của lớp đóng góp ý kiến bổ sung, hoàn chỉnh kế hoạch.
Bước 3: Xin ý kiến của GVCN và thống nhất triển khai kế hoạch.
7
Hoạt động này sẽ phát huy khả năng tổ chức, quản lý tập thể của lớp trưởng
và các thành viên khác trong ban cán sự lớp. Các em được rèn luyện KN làm chủ
cảm xúc của bản thân trước đông người, KN bình tĩnh và tự tin trong giao tiếp.
Hoạt động này cũng giúp cả lớp rèn luyện thêm khả năng nhận thức vấn
đề. Biết phê bình và tự phê bình để từ đó rút kinh nghiệm và có phương hướng
khắc phục, sửa chữa. Đồng thời tạo cho HS có ý thức phấn đấu và rèn luyện,
tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Lập kế hoạch học tập và rèn luyện.
Để việc học tập và rèn luyện của mỗi HS đạt kết quả tốt nhất thì mỗi em cần
phải lập kế hoạch, đề ra phương pháp và cách thức thực hiện riêng của mình.
Ngay từ tuần đầu tiên của năm học đầu, tôi đã yêu cầu mỗi HS đều phải lập ra:
- Thời gian biểu về các hoạt động trong một ngày.
- Kế hoạch học tập, rèn luyện từng học kỳ, từng năm học.
Với biện pháp này, tôi đã rèn luyện cho HS kỹ năng tự quản lí thời gian
của mình một cách hợp lí, khoa học; hình thành ở các em KN xác định mục tiêu
và phương hướng phấn đấu trong học tập và rèn luyện ở mỗi học kỳ, mỗi năm
học. Đây là những KNS không thể thiếu của các em trong cuộc sống hiện đại.
3.3.
Thành lập các câu lạc bộ theo chủ đề.
Câu lạc bộ (CLB) là hình thức tổ chức tập hợp những người có chung sở
thích, sự quan tâm. Tổ chức các CLB chính là điều kiện để rèn luyện KNS cho
HS vì CLB có thể giúp HS phát triển năng lực, phát huy tài năng, cùng hướng
tới ước mơ (Trích Modul 41, Tổ chức hoạt động tập thể cho HS THPT).
Trong phạm vi một lớp học không thể tổ chức quá nhiều CLB theo sở
thích, ý muốn của mọi người. Mặt khác, làm sao cho tất cả các thành viên của
lớp đều tham gia một CLB nào đó cũng là một vấn đề khó. Do đó, trên cơ sở
phiếu điều tra đầu năm học để tìm hiểu sở thích, ước mơ của HS cùng với việc
động viên, khích lệ, tôi đã thành lập được ở lớp một số CLB như sau:
- CLB đọc sách: bao gồm 05 thành viên cùng chung sở thích đọc sách báo.
CLB này được giao nhiệm vụ phụ trách sinh hoạt 15 phút đầu giờ với những bài
học bổ ích từ sách.
- CLB bóng đá: gồm 13 thành viên, trong đó có 10 HS nam là cầu thủ bóng
đá, 03 HS nữ là những cổ động viên nhiệt tình và là người giúp đỡ tận tâm cho
đội bóng.
CLB bóng đá
CLB thêu
8
- CLB thêu: gồm có 05 thành viên cùng yêu thích công việc thêu tranh.
Những tác phẩm của nhóm đều trở thành đồ trang trí rất đẹp cho phòng học của
lớp và làm quà lưu niệm.
- CLB cầu lông: gồm có 06 thành viên, chia làm 3 đôi nam nữ cùng chung
đam mê môn cầu lông và cùng thần tượng vận động viên cầu lông Nguyễn Tiến
Minh.
- CLB hội họa: Tuy chỉ có 02 thành viên ít ỏi những cả hai đều rất nỗ lực
học hỏi để cùng thực hiện ước mơ thi đậu trường Đại học Mĩ thuật công nghiệp
Hà Nội và trở thành họa sĩ hay nhà thiết kế thời trang.
Tranh minh họa bài học môn Ngữ văn của CLB hội họa
- CLB văn nghệ: gồm 12 thành viên được điều hành bởi một thành viên
đam mê sân khấu nghệ thuật. Mục đích của CLB này là mang đến niềm vui,
tiếng cười giải trí cho mọi người. Các tiết mục văn nghệ của CLB thường được
biểu diễn trong các cuộc thi văn nghệ do Đoàn trường tổ chức hay góp vui trong
các hoạt động ngoài giờ lên lớp…
Hình thức sinh hoạt CLB này chỉ thành lập ở lớp B3 nhưng cũng có không
ít những thành viên của các lớp khác tới cùng sinh hoạt, góp vui khiến cho các
CLB ngày càng trở nên đông vui hơn và ngày càng trở thành hoạt động sinh
hoạt ngoài khóa lành mạnh, bổ ích cho HS. Ban chấp hành Đoàn trường đang có
kế hạch mở rộng hình thức CLB trong phạm vi toàn trường.
-> Với hình thức sinh hoạt CLB này tôi đã góp phần rèn luyện cho HS một
số KNS cần thiết như: KN nhận thức, KN giao tiếp, KN xác định giá trị, KN đặt
mục tiêu, KN hợp tác, KN tư duy sáng tạo, KN thể hiện sự tự tin…..
3.4.
Lắng nghe Tiết
và trò
chuyện.
mục
dự thi của CLB văn nghệ
Ở trường PTTH, có lẽ điều HS mong nhất chính là được gần gũi với thầy
cô với tư cách là một người bạn lớn tuổi. Các em đang ở độ tuổi mới lớn với
nhiều bỡ ngỡ, lại khao khát muốn tìm hiểu về nhiều mặt của cuộc sống nhưng
các em không sẵn sàng chia sẻ điều đó với bố mẹ của mình hoặc bố mẹ vì bận
làm ăn mà không có điều kiện quan tâm kịp thời tới con cái. Thật sự là các em
cần có người bạn đồng hành để bảo ban, giúp đỡ khi cần thiết. GVCN là người
có điều kiện tốt nhất để làm công việc này.
Quan điểm của tôi là “Lắng nghe sẽ thấu hiểu, thấu hiểu sẽ chia sẻ được”.
Bí quyết gần gũi HS là chịu khó lắng nghe, quan tâm đến các em như một người
bạn. Khi đó, HS sẽ phản hồi lại với mình như một người bạn. Hãy bình tĩnh và
kiên nhẫn lắng nghe những suy nghĩ, những mong muốn nguyện vọng của HS,
không nên “chặn họng” khi HS đang nói, không gạt phăng đi phản đối hay quát
mắng khi HS vừa mới nói ra ý kiến của mình cho dù nó có đúng hay không. Sau
đó GVCN nhẹ nhàng giải đáp cho HS những điều các em còn băn khoăn vướng
9
mắc. Với cách làm này như thế, GVCN đã giúp xóa tan đi khoảng cách giữa GV
và HS, tạo được không khí thân mật gần gũi giữa thầy và trò.
Qua những cuộc trò chuyện như thế, GVCN sẽ kịp thời nắm bắt được tình
hình HS lớp mình, giải quyết được những khúc mắc của HS, hướng các em phát
triển nhân cách lành mạnh. Đồng thời HS cũng học được từ GVCN mình KN
giao tiếp, KN kiểm soát cảm xúc, KN ứng phó với căng thẳng, KN lắng nghe
tích cực, KN thể hiện sự cảm thông, KN giải quyết mâu thuẫn… Đây là một số
KNS quan trọng nhất mà các em sẽ dùng nó để giao tiếp với xã hội, tạo nên nét
ứng xử tinh tế của riêng cho bản thân mình trong cuộc sống.
3.5.
Tổ chức kết hợp giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống cho HS.
KNS và giá trị sống có mối quan hệ tương tác với nhau. Giá trị sống là
nền tảng để hình thành KNS. Ngược lại, KNS là công cụ hình thành và thể hiện
giá trị sống. Nếu con người không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc,
dù cho được học nhiều KNS đến đâu, chúng ta cũng sẽ không biết cách sử dụng
nguồn tri thức ấy sao cho hợp lý để mang lại lợi ích cho bản thân và cho xã hội.
Không có nền tảng giá trị, chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và
người khác, không biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng và duy trì tình
đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách thích ứng trước những đổi thay, có
khi còn tỏ ra cao ngạo về kỹ năng, khả năng vốn có của mình. Vậy nên, song
song với giáo dục KNS, cần hướng cho HS tới các giá trị cơ bản của cuộc sống.
Việc rèn luyện KNS nhằm xây dựng cho HS 12 giá trị của cuộc sống đó là: Tự
do, Hòa bình, Hạnh phúc, Yêu thương, Giản dị, Khiêm tốn, Khoan dung, Trung
thực, Hợp tác, Đoàn kết, Tôn trọng, Trách nhiệm.(Trích Modul 36 THPT)
Cách thức tổ chức học tập, rèn luyện KNS và giá trị sống:
- Thời gian thực hiện:
+ 1 tháng/lần trong tiết sinh hoạt cuối tuần.
Ví dụ: lớp 11 năm học 2014 - 2015
Tháng 10/2014: giáo dục giá trị Hạnh phúc
Tháng 11/2014: giáo dục giá trị Tôn trọng
Tháng 12/2014: giáo dục giá trị Yêu thương
Tháng 1/2015: giáo dục giá trị Trung thực
Tháng 2/2015: giáo dục giá trị Trách nhiệm
Tháng 3/2015: giáo dục giá trị Giản dị
Các giá trị sống còn lại tiếp tục được triển khai học tập trong năm học tiếp
theo 2015 - 2016.
+ Hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp.
- Cách thức thực hiện:
+ Cung cấp kiến thức cơ bản về những KNS và giá trị sống cần rèn luyện
cho HS để HS có cái nhìn khái quát nhất về KNS và giá trị sống.
+ Đưa ra các bài tập tình huống về KNS và cách giải quyết để rồi từ đó rút
ra bài học về giá trị sống.
+ Tổ chức hình thức sinh hoạt câu lạc bộ theo chủ đề.
+ Kết hợp với các hoạt động do Đoàn TN nhà trường phát động.
10
Với cách làm này tôi đã dạy cho các em hiểu rõ hơn về các giá trị đích
thực của cuộc sống và được dịp rèn luyện về KNS, tạo điều kiện cho các em phát
triển nhân cách lành mạnh; tự tin, vững vàng trong cuộc sống hiện tại và sau này;
hướng tới thành công.
3.6.
Triển khai tư vấn nghề nghiệp cho HS.
Một trong những nội dung và phương pháp rèn luyện KNS, giá trị
sống cho HS là giáo dục khả năng tự lập: tự nhận thức, đánh giá được chính bản
thân mình; biết vạch ra kế hoạch, thời gian biểu học tập cho bản thân và biết
định hướng được nghề nghiệp cho tương lai.
Đối với HS THPT đặc biệt là HS khối 12 việc định hướng nghề nghiệp là
rất quan trọng. Các em còn đang rất phân vân không biết mình sẽ chọn trường
học nào sau khi tốt nghiệp cho phù hợp hoặc băn khoăn không biết học xong các
trường đại học, cao đẳng hay trung cấp nghề ra trường có xin được việc làm hay
không? Đây là vấn đề “đau đầu” cho nhà trường, Đoàn TN, các giáo viên đặc
biệt là các GVCN lớp 12.
Để giải quyết được vấn đề này tôi đã làm như sau:
Bước 1:
- Tiến hành điều tra thăm dò về nguyện vọng, sở thích, mong muốn của HS, của
gia đình HS về nghề nghiệp của các em trong tương lai.
- Tìm hiểu về nhu cầu nhân lực hiện nay của đất nước xem nghành nghề nào
đang có nhu cầu tuyển nhiều nhân lực.
- Theo dõi, tìm hiểu về nhu cầu tuyển sinh và các nghành nghề đào tạo của các
trường ĐH, CĐ, TC.
Bước 2:
- Tổ chức buổi tư vấn tập trung có sự kết hợp với các trường ĐH, CĐ, TC nghề
có nhu cầu đến chiêu sinh tại trường.
- Tư vấn riêng cho HS và phụ huynh HS có nhu cầu.
- Tổ chức tư vấn hướng nghiệp tại lớp trong một số buổi sinh hoạt cuối tuần.
- Hướng dẫn HS tự tìm hiểu qua các website của các trường ĐH, CĐ, các công
ty mà các em và phụ huynh quan tâm.
Buổi tư vấn
nghề do
trường tổ chức
11
Mục đích của việc tư vấn này là tôi muốn các em hiểu rõ Mình là ai?
Mình đang ở đâu? Mình muốn gì? Mình sẽ đi đâu? (Trích nội dung BDTX 2
năm học 2015 - 2016: Tư vấn lựa chọn nghề cho HS) Giúp các em khám phá
được năng lực, sở thích của bản thân để có thể lựa chọn nghề phù hợp với mình
sau khi tốt nghiệp THPT. Chỉ khi nào nhận thức được và hiểu rõ về bản thân
mình, thì HS mới tìm ra được nghề nghiệp phù hợp cho bản thân trong tương lai.
Hoạt động này là dịp để cho các em tự nhận thức về chính mình, tự do
nói lên nguyện vọng, sở thích, mong muốn của bản thân; thành thực với chính
bản thân mình, mạnh dạn lựa chọn nghề phù hợp với bản thân. Qua những hoạt
động tư vấn như thế, tôi đã rèn luyện, khắc phục và nâng cao nhiều KNS cần
thiết cho HS trong cuộc sống tương lai như: KN nhận thức, KN khẳng định giá
trị, KN giao tiếp, KN tìm kiếm sự hỗ trợ, KN giải quyết mâu thuẫn, KN đảm
nhận trách nhiệm…
3.7.
Sử dụng hiệu quả một số phương pháp tích cực trong tổ chức hoạt động
tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để rèn luyện KNS cho HS.
Chúng ta đều biết con người làm chủ tương lai của thế kỷ XXI trong sự
hòa nhập với cộng đồng thế giới không thể là con người thụ động, ngoan ngoãn
giản đơn, chỉ biết vâng lời rập khuôn một cách máy móc, mà thực sự phải là con
người biết làm chủ mình, ra lệnh cho mình, làm theo ý mình sao cho nhanh
nhạy, chủ động, phù hợp nhất với lợi ích cộng đồng. Một lớp người tương lai
như vậy sẽ không thể hình thành nếu GV không biết tạo ra cơ hội để HS được
tập dượt, rèn luyện tính tự giác tự quản, tự năng động, tự sáng tạo ngay từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trường.
Hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) có
vai trò và vị trí đặc biệt đối với việc rèn KNS cho HS. Bởi vì chính sự tham gia
vào các hoạt động sẽ tạo điều kiện để các em thể hiện suy nghĩ, tình cảm, thái độ
và những ước mơ của tuổi trẻ. Đây cũng là môi trường, là cơ hội để mọi HS thể
hiện tài năng, trí tuệ, sự sáng tạo, tính chủ động linh hoạt. Qua hoạt động, HS sẽ
nhanh nhẹn, hoạt bát hơn, thích nghi hơn và hòa đồng với tập thể, bạn bè. Hoạt
động tập thể giúp hình thành các kỹ năng cho HS: KN thích ứng với những biến
đổi của cuộc sống, KN giao tiếp và ứng xử có văn hóa, KN tư duy sáng tạo, KN
làm chủ bản thân…
Tuy nhiên để tổ chức tốt các hoạt động tập thể, HĐGDNGLL cũng cần có
phương pháp tích cực.
Một số phương pháp tích cực trong tổ chức hoạt động tập thể,
HĐGDNGLL giúp rèn luyện KNS cho HS:
- Phương pháp thảo luận:
Đây là một dạng tương tác nhóm đặc biệt mà trong đó các thành viên cùng
nhau giải quyết một vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung.
Thảo luận tạo cho HS cơ hội đưa ra ý kiến của mình, có cơ hội làm quen với
nhau để hiểu nhau hơn.
12
Với mô hình tập thể lớp tự quản thì phương pháp này được ban cán sự lớp
sử dụng thường xuyên để tổ chức mọi hoạt động của lớp khi cần. Lớp trưởng sẽ
là người điều khiển buổi thảo luận để thống nhất ý kiến và xây dựng kế hoạch
thực hiện hoạt động.
- Phương pháp giao nhiệm vụ:
Là đặt HS vào vị trí nhất định buộc các em phải thực hiện trách nhiệm cá
nhân. Giao nhiệm vụ cũng là tạo cơ hội để HS thể hiện khả năng của mình, là
dịp để các em được rèn luyện tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
Phương pháp này được áp dụng ngay sau khi thành lập được ban cán sự
lớp. GVCN sẽ giao nhiệm vụ cho từng cán bộ lớp. Cụ thể như sau:
+ Lớp trưởng: Phụ trách chung, thay mặt GVCN xử lí toàn bộ công việc của lớp.
+ Lớp phó học tập: Phối hợp với cán sự bộ môn phụ trách về học tập của lớp.
+ Lớp phó văn – thể - mĩ: Phụ trách về văn nghệ, thể dục thể thao của lớp.
+ Lớp phó lao động: Phụ trách về các hoạt động lao động của lớp.
+ Cán sự bộ môn: Phụ trách chữa bài tập trong 15’ đầu giờ.
+ Tổ trưởng: Theo dõi và đánh giá xếp loại tổ viên trong tuần, tháng, từng
học kỳ, cả năm.
+ Cán bộ đoàn: Phụ trách các công việc thuộc lĩnh vực đoàn của lớp, trường.
-> Giao nhiệm vụ cho cán bộ lớp sẽ tạo nên thế chủ động cho các em khi điều
hành hoạt động của lớp; giúp phát triển tính chủ động sáng tạo, khả năng ứng
phó trong mọi tình huống của HS. Đây là biện pháp tốt để rèn luyện nhiều KNS
cho đội ngũ cán bộ lớp.
- Phương pháp đóng vai:
Phương pháp này rất có tác dụng trong việc phát triển KN giao tiếp cho HS.
Đóng vai là phương pháp thực hành của HS trong một số tình huống ứng xử cụ
thể trên cơ sở óc tưởng tượng và suy nghĩ sáng tạo của các em.
Đây là phương pháp tốt để rèn luyện KNS nên tôi thường áp dụng trong
HĐGDNGLL khi đưa ra các bài tập tình huống để các em thực hành khi tiến
hành giáo dục và rèn luyện kết hợp KNS và giá trị sống cho HS mỗi tháng/lần
trong tiết sinh hoạt cuối tuần.
- Phương pháp diễn đàn:
Diễn đàn là dịp để HS trình bày quan điểm của mình về một vấn đề nào đó có
liên quan đến bản thân và tập thể, được tranh luận trực tiếp trước đông đảo bạn bè.
Trong HĐGDNGLL, GVCN có thể mở diễn đàn về một số nội dung cấp
thiết đối với HS cấp THPT như: An toàn giao thông, ma túy – HIV/AIDS, giáo
dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, chọn nghề… Với các
diễn đàn như thế này tôi có thể hiểu rõ hơn về những suy nghĩ, quan điểm của
các em về một số vấn đề cấp thiết trong cuộc sống để kịp thời uốn nắn, xử lí nếu
các em nhận thức sai lầm. Bản thân HS cũng học được nhiều KN trong giao tiếp.
- Phương pháp trò chơi:
Sử dụng trò chơi như một phương pháp tổ chức hoạt động giúp cho HS có
điều kiện thể hiện khả năng của mình trong một lĩnh vực nào đó. Trò chơi cũng
là dịp để HS tập xử lí tình huống nảy sinh trong cuộc sống đời thường, giúp các
em có thêm kinh nghiệm sống.
13
Phương pháp này GVCN phải kết hợp với Đoàn TN nhà trường để tổ chức
các trò chơi vui khỏe bổ ích cho HS nhân các dịp thi đua chào mừng ngày Nhà
giáo Việt Nam 20/11, thi đua tháng 3 - tháng Thanh niên (8/3 và 26/3)…
Các trò chơi tổ chức phải đa dạng (bao gồm các trò chơi trí tuệ, văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao…) và huy động được nhiều HS tham gia.
Ảnh cuộc thi cắm hoa kỉ niệm ngày 8/3
Rènthi
luyện
kỹ năng
quađá
hoạt
động
ngoại
Cô3.8.
trò cùng
văn nghệ
20/11sống cho HS thông
Bóng
chào
mừng
26/3khóa:
Giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên là vấn đề khá
mới mẻ và nhạy cảm đối với HS. Ở lứa tuổi này, HS rất tò mò nhưng lại ít hiểu biết
đối với vấn đề này nên đã có nhiều trường hợp mang thai ngoài ý muốn do quan hệ
tình dục không an toàn dẫn đến phải nạo phá thai ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lí.
Thậm chí có em đã bỏ học kết hôn sớm khi đang ở tuổi vị thành niên. Để khắc
phục tình trạng này tôi đã tiến hành giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho các em với một số nội dung cơ bản sau:
3.8.1. Tuổi dậy thì và những dấu hiệu của tuổi dậy thì:
Tuổi dậy thì
Tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển, trong đó trẻ em phát triển thành người
lớn và có khả năng sinh sản.
Tuổi bắt đầu dậy thì thường kéo dài từ 3 đến 5 năm và chia làm hai giai
đoạn nhỏ: + Giai đoạn trước dậy thì : từ 11-13 tuổi ở nữ và 13-15 tuổi ở nam.
+ Giai đoạn dậy thì : từ 13-15 tuổi ở nữ và 15-17 tuổi ở nam.
14
Đến tuổi dậy thì dưới tác động của các hoocmôn sinh dục, cơ thể có những
biến đổi trong cơ quan sinh dục và xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ sinh.
Những dấu hiệu của tuổi dậy thì
Nam
Nữ
Phát triển chiều cao
Phát triển chiều cao
Phát triển cân nặng
Phát triển cân nặng
Ngực phát triển (ít), chỉ quanh núm vú Vú phát triển
Thay đổi giọng nói, vỡ giọng (giọng Thay đổi giọng nói (giọng nói trong
trầm, ấm)
trẻo, nhẹ nhàng)
Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn
Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn
Phát triển lông mu, mọc râu, lông Phát triển lông mu, mọc lông nách,
nách, lông ngực, lông chân, lông tay
lông chân, lông tay
Ngực và vai phát triển
Không phát triển
Cơ bắp, cơ cánh tay phát triển
Đùi, eo thon lại, hông nở ra
Các bộ phận sinh dục ngoài phát triển
Các bộ phận sinh dục ngoài phát triển
Tinh hoàn sản sinh ra tinh trùng, bắt đầu
Bắt đầu có sự rụng trứng, xuất hiện
có hiện tượng xuất tinh tự phát (mộng
kinh nguyệt. Lúc này có khả năng có
tinh). Lúc này có khả năng làm bạn gái
con nếu có quan hệ tình dục.
mang thai nếu có quan hệ tình dục.
Ngừng phát triển bộ xương sau khi Ngừng phát triển bộ xương sau khi
hình thể đã hoàn thiện
hình thể đã hoàn thiện.
3.8.2. Cơ quan sinh dục:
(Trích Bài giảng sinh lí người và động vật -Lê Quang Long)
Cơ quan sinh dục nam
- Tinh hoàn là bộ phận quan trọng
trong cơ quan sinh dục nam sản xuất
ra tinh trùng bắt đầu từ tuổi dậy thì.
- Tinh trùng rất nhỏ (dài khoảng
0,06mm) gồm đầu, cổ và đuôi. Tinh
trùng di chuyển nhờ đuôi. Có 2 loại
tinh trùng : tinh trùng X và tinh trùng
Y. Tinh trùng Y nhỏ nhẹ, sức chịu
đựng kém, dễ chết, còn tinh trùng X
lớn hơn có sức sống cao hơn tinh
trùng Y.
- Mỗi lần phóng tinh có tới 200-300
triệu tinh trùng.
- Trong cơ quan sinh dục nữ, tinh
trùng có khả năng sống từ 3-4 ngày.
15
Cơ quan sinh dục nữ
Sự thụ tinh, thụ thai
- Trứng là tế bào sinh dục cái đã
trưởng thành (chín), tế bào trứng nhỏ
(đường kính 1,15-1,25mm) chứa
nhiều chất tế bào.
- Tới tuổi dậy thì, buồng trứng chứa
khoảng 40.000 tế bào trứng nhưng
trong cuộc đời người phụ nữ chỉ có
khoảng 400 trứng đạt tuổi trưởng
thành.
- Trứng bắt đầu rụng từ tuổi dậy thì
được phễu dẫn trứng tiếp nhận đưa
vào ống dẫn trứng (vòi trứng).
- Tế bào trứng sau khi rụng chỉ có khả
năng thụ tinh trong một ngày nếu gặp
được tinh trùng.
-
Trứng rụng được phễu dẫn trứng
tiếp nhận, đưa vào ống dẫn trứng và
di
chuyển về phía tử cung. Nếu trứng
gặp được tinh trùng, sẽ xảy ra sự
thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử
di chuyển xuống tử cung làm tổ, khi đến tử cung sẽ bám vào lớp niêm mạc tử
cung đã được chuẩn bị sẵn (dày xốp và xung huyết) để làm tổ và phát triển thành
thai. Đó là sự thụ thai.
- Trẻ vị thành niên nữ chưa phát triển toàn diện về thể chất. Xương chậu nhỏ dễ
gây đẻ khó và con dễ bị ngạt; dễ bị mất máu, nhiễm trùng hoặc gây tử vong cho
mẹ hoặc con đôi khi cả hai. Nữ vị thành niên mang thai dễ có nguy cơ sẩy thai,
đẻ non, ngôi thai bất thường, thai chết lưu hơn so với phụ nữ tuổi 20 trở lên. Nữ
vị thành niên sinh con lần đầu có rủi ro cao hơn những lần sinh sau, nguy cơ bị
nhiễm độc thai nghén (phù, huyết áp cao và nguy cơ sản giật) ảnh hưởng đến
tính mạng. Con của các bà mẹ vị thành niên thường thiếu cân và nguy cơ tử
vong cao hơn rất nhiều so với con của các bà mẹ đã trưởng thành.
16
Hiện tượng kinh nguyệt
- Cùng với sự phát triển của trứng, hoocmon từ buồng trứng tiết ra có tác dụng
làm cho lớp niêm mạc tử cung dày, xốp, chứa nhiều mạch máu để đón trứng thụ
tinh xuống làm tổ. Nếu trứng không được thụ tinh thì sau 14 ngày kể từ khi
trứng rụng, lớp niêm mạc bị bong ra từng mảng, thoát ra ngoài cùng với máu và
dịch nhày. Đó là hiện tượng kinh nguyệt.
- Hiện tượng kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ hàng tháng (28-32 ngày) thời gian
có kinh thường kéo dài khoảng 5 ngày. Thời gian có kinh và lượng máu xuất ra
tùy thuộc vào từng cá nhân. Trong thời gian hành kinh thường có những biến đổi
về tâm sinh lý như mệt mỏi, rối loạn cảm xúc…
- Chế độ ăn, uống tình trạng sức khỏe lối sống,…có ảnh hưởng đến chu kỳ kinh
nguyệt (kinh nguyệt không đều hoặc tắt kinh), do đó ảnh hưởng đến sức khỏe và
chức năng sinh sản.
Hiện tượng rụng trứng
- Là hiện tượng xảy ra ở cơ thể người phụ
nữ, mỗi tháng cơ thể đều sản sinh ra một
số lượng trứng nhất định. Hiện tượng
rụng trứng xảy ra vào giữa chu kỳ kinh
nguyệt, tức là khoảng ngày 14 của chu kỳ.
- Mỗi nang buồng trứng sẽ sản sinh ra 1
trứng trong một tháng và lượng trứng này
sẽ được rụng vào ống dẫn trứng tới tử
cung. Tại đây, nếu tinh trùng gặp được
trứng thì sẽ dẫn đến hiện tượng thụ thai.
- Có thể xác định được ngày rụng trứng nhờ việc theo dõi vòng kinh của cơ thể
và sự bài tiết của tử cung. Thông thường, sau kỳ kinh nguyệt, sẽ có cảm giác
khô ráo hoàn toàn ở nơi âm đạo. Tiếp sau đó, khi cơ thể gần đến giai đoạn bắt
đầu rụng trứng, sẽ thấy xuất hiện dịch nhờn, màu trắng đục. Mức độ chất nhờn
tăng nhiều và dịch đặc hơn bình thường giống như lòng trắng trứng khi đến
đúng thời điểm rụng trứng.
- Theo nghiên cứu, một trứng ở cơ thể người phụ nữ có thể tồn tại trong vòng 12
đến 24 giờ sau khi rụng. Tuổi thọ của trùng thì lớn hơn nhiều so với trứng, nó có
thể tồn tại từ 5 đến 7 ngày trong tử cung của phụ nữ. Vì vậy không phải chỉ có
thể thụ thai vào thời điểm rụng trứng.
3.8.3. Các biện pháp tránh thai phổ biến:
(Giáo trình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên- Đỗ Thị Tường Vi)
Biện pháp tránh thai
Bao cao su
Vòng tránh thai
Thuốc diệt tinh trùng
Viên tránh thai (uống, cấy dưới da)
Tác động và hiệu quả
Ngăn cản không cho tinh trùng xâm
nhập vào dạ con. Hiệu quả : 90%
Ngăn cản sự làm tổ của phôi ở dạ con.
Hiệu quả : 90%
Diệt tinh trùng
Ức chế rụng trứng
17
Phẫu thuật đình sản:
- Thắt ống dẫn tinh
- Thắt ống dẫn trứng
An toàn tự nhiên:
- Giai đoạn an toàn
- Xuất tinh ngoài
- Ngăn cản tinh trùng vào dạ con
- Ngăn cản trứng vào vòi dẫn trứng
Tránh tinh trùng gặp trứng :
- Không có trứng rụng
- Ngăn cản tinh trùng gặp trứng
3.8.4. Một số bệnh lây lan qua đường tình dục:
(Giáo trình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên- Đỗ Thị Tường Vi)
HIV/AIDS
- HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người.
- AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do virut HIV gây ra.
- HIV xâm nhập vào cơ thể qua quan hệ tình dục, qua đường máu, tiêm chích ma
túy. Nếu phụ nữ nhiễm HIV, khi mang thai cũng có thể truyền qua thai nhi.
- AIDS phát triển qua 3 giai đoạn trong đó có giai sơ nhiễm thường không biểu
hiện triệu chứng, đây chính là lý do một số người đã nhiễm HIV nhưng không
biết mình mắc bệnh và lây nhiễm cho người khác.
- Cho tới nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra thuốc đặc trị để chữa khỏi.
Bệnh lậu
- Bệnh do một loại vi khuẩn có tên là song cầu khuẩn gây ra.
- Bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục.
- Bệnh này nguy hiểm và dễ lây lan vì phần lớn người mắc bệnh không biểu hiện
rõ ở giai đoạn đầu.
- Bệnh có thuốc điều trị nhưng thường để lại những hậu quả nặng nề như gây vô
sinh ở nam và nữ, có thai ngoài tử cung, con sinh ra có thể bị mù lòa.
Bệnh giang mai
- Bệnh do xoắn khuẩn giang mai gây ra.
- Bệnh có thể lây truyền qua quan hệ tình dục, truyền máu, vết xây xát trên cơ
thể, hoặc truyền từ mẹ sang con qua nhau thai.
- Bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như tổn thương các phủ tạng,
hệ thần kinh, con sinh ra có thể bị khuyết tật hoặc dị dạng bẩm sinh.
3.8.5. Giải đáp băn khoăn, thắc mắc của HS:
Ví dụ 1: Một số câu hỏi của HS nữ
- Tại sao một số người có máu kinh màu đỏ tươi, một số có máu kinh màu đỏ
đậm, số khác có màu đỏ nâu và số khác lại có máu cục?
- Tại sao một số người bị đau bụng, đau lưng, đau ngực hay đau đầu khi thấy
kinh? Làm thế nào để giảm bớt đau?
- Một số người nói rằng khi bạn thấy kinh bạn không nên tắm, thế có đúng
không? Nên ăn uống gì khi hành kinh?
- Có thể có quan hệ tình dục khi đang có kinh không?
Ví dụ 2: Một số câu hỏi của HS nam
- Bộ phận sinh dục của em không cùng màu sắc với các phần còn lại của cơ thể,
vậy có bình thường không?
- Em để ý thấy hai tinh hoàn lúc thì chảy xệ xuống, lúc thì như co lại, tại sao vậy?
- Cái đó của em hơi cong, vậy có ảnh hưởng gì tới khả năng sinh con không?
18
- Em là một nam thanh thiếu niên và thỉnh thoảng khi thức dậy em thấy quần bị
ướt. Em không biết chuyện gì đang xảy ra, liệu em có bị bệnh không?
Với cách làm này, các em vừa có thêm những hiểu biết quý báu về sức
khỏe sinh sản vị thành niên vừa khắc phục được tâm lí ngại ngùng để mạnh dạn
bày tỏ nhưng băn khoăn, thắc mắc trong vấn đề tế nhị của mình. HS biết chăm
sóc sức khỏe của bản thân, biết sống có trách nhiệm và phòng tránh được những
điều đáng tiếc xảy ra cho mình. Đồng thời, các em còn được rèn luyện thêm về
KN nhận thức, KN kiểm soát cảm xúc, KN thể hiện sự tự tin… rất hữu ích cho
cuộc sống của các em hiện tại và sau này.
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN VÀ NHÀ TRƯỜNG:
- Việc giáo dục, rèn luyện KNS cho HS bằng các biện pháp trên đã thu được kết
quả tốt. Tinh thần, thái độ học tập của các em được nâng cao. Các em đã tự tin hơn,
năng động hơn, mạnh dạn phát biểu ý kiến và bày tỏ quan điểm. Giải quyết tốt các
vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. HS trong lớp có tinh thần đoàn kết cao, tình bạn
được củng cố và trở nên gắn bó, thân thiết hơn. Với các thầy cô giáo, các em đã lễ
phép, gần gũi hơn. Số lượng HS bỏ học trong toàn khóa giảm xuống con số 0.
Không có em nào sử dụng các chất ma túy, đánh bạc, mang thai ngoài ý muốn….
Mỗi em sau khi ra trường đều lựa chọn được ngành nghề phù hợp cho mình.
- Kết quả rèn luyện hạnh kiểm của 42 HS lớp B3 được nâng lên rõ rệt qua
các năm học. Cụ thể:
Tốt
Khá
TB
Yếu
Năm học
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2013 – 2014
21
50
15
35
04
10
02
5
(Lớp 10)
2014 – 2015
35
85
05
12
02
5
0
0
(Lớp 11)
2015 – 2016
40
95
02
5
0
0
0
0
(Lớp 12)
- Thành tích cuối năm học 2015 -2016:
+ 02 HS đạt danh hiệu HS Giỏi; 25 HS đạt danh hiệu HSTT.
+ 05 HS giỏi cấp tỉnh các môn: Lịch sử, GDCD, Quốc phòng an ninh.
+ HS đậu ĐH: 09 HS, CĐ: 03 HS , còn lại học các trường TC nghề tại
Thanh Hóa, Hà Nội, Thái Bình và TP.HCM.
- Quan sát và thống kê, KNS của 42 HS lớp B3 cuối năm học 2015 – 2016 sau
thời gian 03 năm thực hiện sáng kiến trên kết quả đạt được như sau:
Mức độ
Biểu hiện về kỹ năng sống
Thấp
TB
Cao
Có ý thức về giá trị bản thân, biết tự
0
05
37
khẳng định mình.
(0%)
(12%)
(88%)
Có lối sống trong sạch lành mạnh
0
0
42
(0%)
(0%)
(100%)
Khả năng giải quyết vấn đề nhanh,
0
08
34
hiệu quả
(0%)
(19%)
(81%)
19
Khả năng giải quyết mâu thuẫn trong
hòa bình, bình đẳng trong ứng xử.
0
02
40
(0%)
(5%)
(95%)
0
11
21
Khả năng hợp tác trong công việc
(0%)
(26%)
(74%)
Mức độ thành công trong tranh luận,
0
18
24
thuyết phục
(0%)
(43%)
(47%)
Biết bao dung, lắng nghe, tôn trọng và
0
0
42
sẵng sàng giúp đỡ người khác.
(0%)
(0%)
(100%)
Nhạy bén về các vấn đề xã hội và con
0
28
14
người.
(0%)
(66%)
(34%)
Khả năng đánh giá các giá trị của con
0
19
23
người trong cuộc sống.
(0%)
(45%)
(55%)
Nhận xét: Qua bảng thống kê, ta có thể thấy HS lớp B3 đã được rèn luyện
nhiều KNS cần thiết cho cuộc sống. Có thể nói qua việc rèn luyện, các em đã có
sự chuyển biến tốt trong nhận thức và trong biểu hiện KNS. Đây là một thành
quả rất đáng ghi nhận.
III.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. KẾT LUẬN:
- Việc giáo dục, rèn luyện KNS cho HS là điều hết sức cần thiết. Các biện pháp
tôi đã thực hiện ở trên đã thu được kết quả tốt. HS sau khi tốt nghiệp có KNS sẽ
giúp cho các em có đủ năng lực, sự bình tĩnh, tự tin trong giao tiếp; lựa chọn
được nghề nghiệp phù hợp với bản thân. Sống có lí tưởng, ước mơ, hoài bão. Có
lối sống trong sạch, lành mạnh, biết tự bảo vệ và chăm sóc cho bản thân, không
sa vào các tệ nạn xã hội.
- Việc thực hiện giáo dục, rèn luyện KNS cho HS của GVCN lớp cần phải có
thời gian, phải có sự kết hợp với Đoàn TN nhà trường và các GV bộ môn của
lớp thì mới đạt được kết quả cao nhất.
- GVCN lớp phải lập kết hoạch giáo dục, rèn luyện KNS cho HS ngay từ đầu
khóa học.
2. KIẾN NGHỊ:
- Nhà trường cần đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục, rèn luyện KNS cho HS.
- Nhà trường cần đầu tư thêm về cơ sở vật chất, trang thiết bị, các tài liệu
chuyên môn... phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy nội dung này.
- Ban chấp hành Đoàn trường cần tiếp tục đề ra kết hoạch hoạt động phong phú
và thiết thực hơn tạo điều kiện để HS được rèn luyện hiều KNS.
- Cha mẹ HS cần qua tâm nhiều hơn, kịp thời hơn tới đời sống tinh thần của con
mình.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
20
Người viết:
Hoàng Thị Thu Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Luật giáo dục năm 2005
2. Nguyễn Thanh Bình, Modul 35, Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT.
3. 21 nội dung giáo dục kỹ năng sống cho HS trong nhà trường phổ thông,
NXB Giáo dục
4. Giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THPT qua các hoạt động ngoài
giờ lên lớp (Tài liệu dành cho giáo viên).
5. 12 điều được coi là giá trị sống chân thực, Báo Vietnam net.
6. Phạm Quỳnh, Modul 36, Giáo dục giá trị cho học sinh THPT.
7. Nội dung BDTX 2 năm học 2015 - 2016 dành cho bậc THCS và THPT:
Tư vấn lựa chọn nghề cho HS.
8. Nguyễn Dục Quang, Modul 41, Tổ chức hoạt động tập thể cho HS THPT
9. Lê Quang Long, Bài giảng sinh lí người và động vật. NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội
21
10. Đỗ Thị Tường Vi, Giáo trình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Thu Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Triệu Sơn 6
Cấp đánh giá
xếp loại
TT
1.
Tên đề tài SKKN
Tổ chức củng cố bài học bằng
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Kết quả
đánh giá
xếp loại
Năm học
đánh giá xếp
loại
(A, B, hoặc C)
C
2010 – 2011
22
sơ đồ, bảng hệ thống trong
giờ dạy học phần văn bản
Tỉnh
môn Ngữ văn
2.
Dùng sơ đồ tư duy để củng
cố, ôn tập các bài Văn học sử
trong chương trình Ngữ Văn
Tỉnh
C
2012 – 2013
THPT
MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. MỞ ĐẦU
Trang
1
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
1
3. Đối tượng nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
2
II . NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái quát chung về kỹ năng sống
1.2. Thực trạng về giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường
THPT hiện nay
2
2
2
4
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
4
3. Các SKKN đã áp dụng để giải quyết vấn đề
5
III.1. Thu thập thông tin về HS lớp chủ nhiệm bằng phiếu
điều tra ngay từ đầu năm học lớp 10.
5
23
3.2. Xây dựng tập thể lớp tự quản
6
3.3. Thành lập câu lạc bộ theo chủ đề
8
3.4. Lắng nghe và trò chuyện
10
3.5.
Tổ chức kết hợp giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ
năng sống cho HS
10
3.6.
Triển khai tư vấn nghề cho HS
11
3.7.
Sử dụng hiệu quả một số phương pháp tích cực trong tổ
chức hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp
12
3.8.
Rèn luyện kỹ năng sống cho HS thông qua hoạt động
ngoại khóa: Giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe
sinh sản vị thành niên
15
4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động dạy học, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
19
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
20
1. Kết luận
20
2. Kiến nghị
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 6
----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
24
TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP B3 KHÓA HỌC 2013-2016 QUA
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Hà
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác chủ nhiệm
THANH HÓA NĂM 2017
25