Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Kinh nghiệm đánh giá thi đua của học sinh lớp chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRIỆU SƠN 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THI ĐUA
CỦA HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM

Người thực hiện: Lê Hồng Loan
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác chủ nhiệm

THANH HOÁ, NĂM 2018


MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Kết quả của thực trạng trên
2.4. Nguyên nhân của thực trạng.
2.5. Giải pháp
2.5.1. Một số lưu ý khi tổ chức tiết sinh hoạt cuối tuần
2.5.2. Biện pháp tổ chức thực hiện.


2.5.3. Mẫu sổ theo dõi
2.5.4. Hình thức tổ chức thực hiện
2.6. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
1
2
2
2
2
2
3
3
4
5
5
5
7
7
13
14
14
15
16



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
“Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, nghề sáng tạo
nhất trong những nghề sáng tạo”. [1]
Phạm Văn Đồng
Đối với người giáo viên ngoài công việc giảng dạy một số thầy, cô còn
kiêm thêm công tác chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng
trong việc quản lí lớp học, là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập
hợp, dìu dắt, giáo dục học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt,
công dân tốt và xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh.
Trong công tác chủ nhiệm để đánh giá hạnh kiểm học sinh một cách công
bằng là điều rất khó, nhiều khi mang tính chủ quan cao, dựa vào cảm tính. Nhiều
khi có những học sinh rất ngoan, học tốt, tích cực tham gia các hoạt động của
lớp, đạt được nhiều thành tích. Nhưng vì một lí do nào đó, lo sợ bị điểm kém mà
học sinh này vi phạm quy chế thi học kì chẳng hạn. Vậy thì học sinh này sẽ
được xếp hạnh kiểm loại gì? Nếu hạ hạnh kiểm thì rất thiệt thòi cho học sinh
này, mà nếu không thì những học sinh khác sẽ không phục, dẫn đến dư luận
không tốt trong học sinh.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào vừa có một tiêu chuẩn định lượng nào đó
vừa đánh giá được hạnh kiểm của học sinh vừa tạo tâm lí phấn khởi cho học
sinh tích cực rèn luyện, học tập. Đặc biệt phải có biện pháp khen thưởng, động
viên để tạo động lực cho học sinh phấn đấu. Đồng thời cũng phải có những hình
thức phạt học sinh nhưng không đánh vào cá nhân mà đánh vào tập thể, lấy tập
thể để rèn luyện cá nhân.
Trong phương châm giáo dục của Việt Nam hiện nay đổi mới phương pháp
dạy học đang là vấn đề cấp bách. Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày
25/7/2014 của Bộ GD&ĐT đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học, áp dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học…”. [2]

Tuy nhiên, đổi mới hoạt động dạy và học trong nhà trường không thể không nói
đến việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá. Phương pháp đánh giá kết quả
giáo dục học sinh sau mỗi học kì, cả năm học là phần rất quan trong trong công
tác chủ nghiệm lớp. Để làm được công tác này có hiệu quả thì người giáo viên
chủ nhiệm phải thông qua các tiết sinh hoạt cuối tuần. Đồng thời thông qua tiết
sinh hoạt cuối tuần giáo viên chủ nhiệm có thể giáo dục đạo đức và kĩ năng sống
cho học sinh. Từ những mục đích trên tôi đã rút ra “Kinh nghiệm đánh giá thi
đua của học sinh lớp chủ nhiệm” để làm sáng kiến kinh nghiệm của mình trong
năm học 2017 - 2018
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thi đua của học sinh một cách công bằng, có định lượng bằng số học.
- Nâng cao hứng thú của học sinh đối với tiết sinh hoạt lớp cuối tuần.
- Nâng cao ý thức đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Giáo dục tinh thần đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau giữa học sinh trong tập
thể lớp.
- Tạo ra môi trường lành mạnh, trong sáng, có tính tự phê bình và phê bình cao
trong tập thể học sinh
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chí thi đua của lớp.
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh chủ nhiệm lớp 10B1 và 11B1.
- Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của đề tài trong thực tế tôi chọn một lớp của
trường THPT Triệu Sơn 4 trong hai năm tôi chủ nhiệm, đó là lớp 10B1 (năm học
2016 - 2017) làm lớp đối chứng và lớp 11B1 (năm học 2017 - 2018) làm lớp
thực nghiệm. Hai lớp này có sự tương đồng về số lượng, tỉ lệ nam/nữ trong lớp,
hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế, điều kiện học tập.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sáng kiến này được nghiên cứu trên một số phương pháp như sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các kiến thức về:
+ Nhiệm vụ, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ Các phương pháp kiểm tra đánh giá đạo đức của học sinh.
- Phương pháp quan sát, điều tra:
+ Quan sát việc học tập, rèn luyện và sinh hoạt tập thể của học sinh.
+ Trò chuyện, trao đổi với học sinh để hiểu được những tâm tư, nguyện vọng
của các em.
+ Trò chuyện với phụ huynh học sinh để hiểu hơn về tính cách của từng học
sinh.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu:
+ So sánh, đối chiếu tác dụng của cách đánh giá thi đua ở lớp chủ nhiệm trong
hai năm học khác nhau để thấy được tác dụng của việc đổi mới cách đánh giá thi
đua.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần là một tiết học bắt buộc đối với công
tác giáo dục học sinh. Thông thường, giờ sinh hoạt này gồm 3 hoạt động cơ bản:
Tổng kết đánh giá hoạt động trong tuần; xây dựng kế hoạch tuần tiếp theo và
giáo viên chủ nhiệm nhận xét đánh giá.
2


Trong chương trình giáo dục phổ thông, tiết sinh hoạt lớp được quy định
như một tiết học bắt buộc không thể thiếu để nhận xét, tự đánh giá và đánh giá
hoạt động học tập, rèn luyện của cá nhân và tập thể lớp sau mỗi tuần học, đồng
thời xây dựng kế hoạch hoạt động cho tuần học tập tiếp theo nhằm mục tiêu
hoàn thành tốt kế hoạch năm học của mỗi lớp đã đề ra. Tiết sinh hoạt được đặt ở
cuối của mỗi tuần học, không có phân phối chương trình, không có nội dung cụ
thể. Tiết sinh hoạt lớp được đặt dưới sự quản lý, giám sát và tác động giáo dục
của giáo viên chủ nhiệm.

Thông qua tiết sinh hoạt lớp để giáo viên chủ nhiệm có thể khơi dậy ở học
sinh tính tích cực chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, đối
với tập thể; hình thành, củng cố và phát triển ở học sinh kỹ năng hoạt động độc
lập, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ với tập thể lớp và ngoài xã
hội.
Thông qua tiết sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm có thể giáo dục cho học
sinh ý thức chính trị, xã hội, đạo đức, lối sống, định hướng lập thân, lập nghiệp;
giáo dục các giá trị văn hóa thẩm mỹ lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc, góp
phần cùng các hoạt động giáo dục khác làm phong phú đời sống tâm hồn và
nhân cách học sinh. Sau một tiết sinh hoạt lớp, học sinh có thể nhìn lại mình tiếp
tục phấn đấu để trở thành con ngoan, trò giỏi, công dân có ích cho xã hội.
Thông qua tiết sinh hoạt lớp để tổ chức xây dựng lớp thành một tập thể tự
quản, có nền nếp, kỷ luật, đoàn kết gắn bó cùng nhau, sống có trách nhiệm với
nhau, sống vì mình, vì mọi người. [3]
Thông qua tiết sinh hoạt cuối tuần giáo viên chủ nhiệm sẽ ghi lại những
thành tích, những lỗi vi phạm của học sinh để đến cuối kì, cuối năm đem ra để
đánh giá hạnh kiểm của học sinh. Nhưng cách làm này đôi khi sẽ mang tính chủ
quan cao của người thầy. Nếu có những tiêu chí cụ thể, được quy ra thành điểm
và học sinh là người đánh giá thì sẽ mang tính khách quan cao hơn.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trước khi áp dụng các biện pháp trong đề tài này, tôi đã tìm hiểu rất kĩ các
cách áp dụng trước và thấy rằng, đến cuối mỗi học kì hay cuối năm học rất khó
khăn để xếp loại hạnh kiểm của học sinh. Đồng thời cũng khó khăn để tìm ra
những học sinh được khen thưởng ngoài những học sinh là cán bộ lớp. Nhiều
em không làm cán bộ lớp nhưng các em cũng xứng đáng được khen thưởng
nhưng lại không có một tiêu chí nào để làm căn cứ. Dẫn đến dư luận không tốt
trong học sinh, sẽ có những học sinh sẽ phản ứng, cho rằng thầy cô không khách
quan, không công bằng.
2.3. Kết quả của thực trạng trên.
3



Những học sinh ngoan, nhiệt tình trong học tập, lao động, rèn luyện sẽ kì
thị hoặc chỉ trích những bạn không tốt. Thực trạng này dẫn đến những mâu
thuẫn, xích mích, từ nhỏ rồi dần dẫn đến đánh nhau, dẫn đến gây mất đoàn kết
trong tập thể lớp.
Nhiều học sinh sẽ bao che cho nhau, không dám nói vì có nói ra thì cũng
không ảnh hưởng gì đến mình. Dẫn đến hệ quả là ai làm người đấy chịu, không
có sự dìu dắt, động viên lẫn nhau trong tập thể. Khi đó tập thể không thể rèn
luyện được cá nhân. Do đó trong các tiết sinh hoạt thầy cô chỉ toàn nhắc lỗi của
các em (nếu biết), dẫn đến sự nhàm chán của tiết sinh hoạt.
Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh không được tốt, không đạt chỉ
tiêu đề ra trong hội nghị phụ huynh đầu năm học. Đồng thời kết quả học tập của
một số em không tốt. Một số em cán bộ lớp không còn nhiệt tình với công việc
vì không được khen thưởng, động viên kịp thời. Do đó phong trào thi đua của
lớp cũng không tốt. Nhiều em được giao nhiệm vụ thì không hoàn thành, hoặc ỷ
lại cho các bạn. Nhiều hôm trong giờ chào cờ các bạn không có đủ ghế ngồi,
phòng học khi ra về thì không tắt điện, chốt cửa sổ, khóa cửa. Đi học không
đúng giờ, nghỉ học không có lí do, không thực hiện đồng phục, không học bài ở
nhà. Một kết quả không tốt nữa là các em sau khi vi phạm lỗi rồi thì không còn
động lực nào để phấn đấu để bù lại lỗi mình đã mắc phải. Các em cứ nghĩ rằng
đã mắc lỗi rồi thì kiểu gì cũng sẽ có hạnh kiểm không tốt nên mặc kệ không cần
phấn đấu cho các tuần tiếp theo.
Kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối kì cuối năm phần lớn là do thầy cô chủ
nhiệm quyết định. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của lớp 10B1 năm học 2016 –
2017 như sau:
Sĩ số
Kết quả
Loại tốt
Loại khá

Loại trung bình
Loại yếu
SL
%
Sl
%
SL
%
Sl
%
41
36
87,8
3
7,3
2
4,9
0
2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên
Trong các tiết sinh hoạt chủ yếu thầy cô giáo chủ nhiệm nói, mà không có
sự phản hồi từ học sinh. Đến cuối kì, cuối năm vẫn là thầy cô chủ nhiệm nói và
cũng không có phản hồi của học sinh. Nếu có phản hồi của học sinh là phản hồi
ngoài lề, xì sào to nhỏ, trách móc lẫn nhau.
Nguyên nhân của thực trạng trên là không có tiêu chí thi đua rõ ràng, nếu
có là sự áp đặt của giáo viên chủ nhiệm, không có sự tham gia góp ý của học
sinh.

4



Không thể phát huy được tính tập thể hay nói cách khác là tập thể không
có vai trò trong giáo dục cá nhân.
Do học sinh phó mặc và coi thầy cô giáo là thượng tôn, mất đi sự chủ
động, sáng tạo của tuổi trẻ. Quan trọng là không còn nhiệt huyết, quyết tâm phấn
đấu, vươn lên.
2.5. Giải pháp
2.5.1. Sự cần thiết của việc xây dựng tiêu chí thi đua trong học sinh
Để khắc phục những hạn chế ở trên thì một yêu cầu đặt ra là cần xây dựng
một hệ thống các tiêu chí thi đua được định lượng thành điểm cụ thể. Khi xây
dựng tiêu chí cần phải căn cứ vào một số điểm sau:
+ Căn cứ vào điều lệ trường trung học phổ thông và nội qui của nhà
trường.
+ Căn cứ vào tiêu chí thi đua của đoàn trường, của hội đồng thi đua Nhà
trường.
+ Căn cứ vào sự đồng thuận của học sinh và đặc biệt là sự đồng thuận của
phụ huynh học sinh. Do đó khi xây dựng tiêu chí cần có một hội đồng, trong đó
giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò định hướng, cán bộ lớp sẽ là những người xây
dựng tiêu chí. Sau đó đưa ra lấy ý kiến của tập thể lớp. Giáo viên chủ nhiệm sẽ
đại diện cho lớp lấy ý kiến của phụ huynh học sinh. Cuối cùng là tổ chức thực
hiện.
2.5.2. Biện pháp tổ chức thực hiện.
Khi xây dựng tiêu chí cần có một hội đồng, trong đó giáo viên chủ nhiệm
giữ vai trò định hướng, cán bộ lớp sẽ là những người xây dựng tiêu chí. Sau đó
đưa ra lấy ý kiến của tập thể lớp. Giáo viên chủ nhiệm sẽ đại diện cho lớp lấy ý
kiến của phụ huynh học sinh. Cuối cùng là tổ chức thực hiện.
a) Tiêu chí thi đua đã được xây dựng
I. Nề nếp:
Stt
Nội dung
Điểm

1.
Sinh hoạt đầu giờ (hát, chữa bài tập )
- Không tham gia sinh hoạt hoặc sinh hoạt chậm
-5đ/1buổi
Vệ sinh lớp học
- Trực nhật làm chậm, làm không tốt bị nhắc nhở, chậu
-5đ/1nd
2.
nước không sạch, không khăn lau bảng hoặc khăn lau
không sạch.
- Trực nhật không làm
-20đ/1buổi
- HS vứt rác, giấy bừa bãi làm bẩn lớp.
-5đ/lần
Tác phong, trang phục
- Không đeo phù hiệu, không sơ vin, đi giầy dép không
-5đ/1nd
đúng quy định
5


3.

4.
5.
6.

7.

- Trang phục không theo quy định vào thứ 2,4,6 thứ 7, ngày

lễ
- Cờ đỏ hoặc xung kích quên trực.
- BCS lớp, cán sự môn, Bí thư CĐ, các tổ trưởng không
hoàn thành nhiệm vụ
- Người được phân công: Đóng các cửa ,tắt quạt, tắt điện
khi ra về, cất và lấy sổ Điểm - SĐB, khiêng ghế ra chào
cờ,… không hoàn thành nhiệm vụ.
Nghỉ học, vắng học, đi chậm
- Nghỉ không phép hoặc giấy phép không được chấp nhận.
- Bỏ học giữa giờ, bỏ tiết, bỏ chào cờ, bỏ các buổi lễ,…
- Đi chậm, vào lớp chậm, ra chào cờ chậm,…
Bàn ghế không ngay ngắn thì trừ điểm
Bị ghi sổ đầu bài
Các vi phạm khác
- Làm cho tập thể bị cảnh cáo ở bảng tin, bị xếp giờ khá,
TB, Yếu
(Nếu không tìm ra thì quy tất cả BCS, bí thư và các tổ
trưởng vào lỗi không hoàn thành nhiệm vụ)
- Đi xe trong trường, tóc tốt bị ban Nề nếp nhắc, vô ý thức
bị đuổi ra ngoài, vô lễ với GV, hút thuốc lá, uống rượu bia,
sử dụng điện thoại trong giờ
- Nói chuyện, nghịch, làm việc riêng trong giờ bị nhắc;
đứng bảng
- Nói tục, chửi bậy…
- Tự ý xem sổ điểm, SĐB (không phải người giữ sổ)
- Hoàn thành các khoản đóng góp chậm so với tiến độ

II. Học tập:
STT
Nội dung

1.
Được điểm 10
Điểm Được điểm 9
Được điểm 8
miệng Bị điểm 0
Bị điểm 1
Bị điểm 2,3
2. Nề - Không mang vở ghi, không ghi bài, không làm BTVN,
Nếp
không có vở BT.
học
- Quay cóp, cho bạn quay cóp khi kiểm tra trên lớp bị
Tập
nhắc (không ghi SĐB)

-5đ/1lần
-10đ/lần

-20đ/lần
-5đ/lần
-1đ/1người
-20đ/lần
-20đ/1lần

-20đ/lần
-5đ/lần
-10đ/lần
-10đ/khoản
Điểm
+3đ/lượt

+2đ/lượt
+1đ/lượt
- 3đ/lượt
- 2đ/lượt
- 1đ/lượt
- 5đ/lượt
- 10đ/lượt

III. Trách Nhiệm
6


Trách Lớp trưởng, bí thư
+4đ/tuần
nhiệm Các lớp phó, các tổ trưởng, khóa cửa lớp, giữ sổ đầu bài +3đ/tuần
Khóa nhà xe, cán sự bộ môn, đóng cửa sổ. Lấy và cất
+ 2đ/tuần
ghế chào cờ, cờ đỏ
IV. Lao động (Buổi lao động tập thể hoặc trực tuần):
1.
Bỏ lao động, bỏ trực tuần không phép; Không chấp hành sự - 10đ/lần
phân công của phụ trách; Không đem dụng cụ theo phân
công,…phải làm bù và trừ điểm thi đua.
Cách xếp loại trung bình theo các tuần
1.
Tổng điểm cộng, trừ bằng 0 đ trở lên ( không âm) : Xếp loại Tốt.
2.
Tổng điểm cộng, trừ: - 4đ đến dưới 0đ
: Xếp loại Khá.
3.

Tổng điểm cộng, trừ: - 8đ đến dưới -4đ
: Xếp loại Trung bình.
4.
Tổng điểm cộng trừ: âm trên 8đ
: Xếp loại Yếu.
Cách xếp loại hạnh kiểm học kì, cả năm:
Lấy điểm trung bình theo kì
- Điểm trung bình không âm:
Loại Tốt
- Điểm trung bình từ -2,0 đến 0
Loại Khá
- Điểm trung bình từ - 4,0 đế dưới -2,0:
Loại TB
- Điểm trunh bình dưới -4,0:
Loại Yếu
Điểm TBCN = (TBhk1 + TBhk2 x 2)/3
- Điểm trung bình không âm:
Loại Tốt
- Điểm trung bình từ -2,0 đến 0
Loại Khá
- Điểm trung bình từ - 4,0 đế dưới -2,0:
Loại TB
- Điểm trunh bình dưới -4,0:
Loại Yếu
Khen thưởng học kì 1 và cả năm học
Thưởng cho những em nằm trong tốp 10 học sinh có điểm thi đua cao
nhất (Theo điểm trung bình học kì và điểm trung bình cả năm học)
2.5.3. Mẫu sổ theo dõi
STT


Họ và tên

Nội dung

Điểm cộng

Điểm trừ

Tổng

1
2

2.5.4. Hình thức tổ chức thực hiện
a) Cách theo dõi và đánh giá
Lớp trưởng là người phân công các tổ trưởng theo dõi chéo giữa các tổ
với nhau. Thay đổi theo tuần.
Tổ trưởng các tổ theo dõi tổ viên của tổ mình được phân công theo dõi.
Tổng hợp báo cáo trước lớp trong giờ sinh hoạt cuối tuần

7


(Các tổ trưởng đang trình bày kết quả theo dõi của tuần)
Lớp trưởng lấy ý kiến của các bạn trong lớp, chốt kết quả thi đua của tuần

(Lớp trưởng đang lấy ý kiến của các bạn trong lớp)
Lớp trưởng là người chốt kết quả thi đua theo tổ, lấy kết quả trung bình
của cả tổ. Tổ nào có số điểm thi đua trung bình nhỏ nhất thì tuần tới tổ đó phải
làm trực nhật

Cuối kì và cuối năm học lớp trưởng tổng hợp kết quả thi đua để từ đó làm
căn cứ xếp loại hạnh kiểm học kì và khen thưởng cho học sinh có kết quả cao.
Kết quả thi đua học kì 1

8


Họ và tên hs
Lê Văn Hiếu b
Lê Hải My
Lê Thị Phương Linh
Nguyễn Thị Dung
Lê Thị Thu Trang b
Lê Đình Hoàng Anh
Hà Huyền Trang
Lê Bá Đức Anh
Lê Thị Quỳnh
Lê Văn Anh Vũ
Nguyễn Văn Hiếu
Lê Thị Trà My
Đàm Thị Thơm
Trần Thị Loan
Lê Thị Thương
Lê Thị Thu Trang a
Vũ Đình Huy
Lê Thị Ngọc Hiền
Trần Thị Ngọc
Lê Văn Hiếu a
Đoàn Ngọc Khánh
Đặng Thị Thanh

Nguyễn Thị Khánh Ly
Lê Xuân Trường
Nguyễn Quang Tiến
Trịnh Thị Thanh
Đặng Tuấn Linh

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

8
8
8
3
8
3

3
7
3
11
2
3
11
-2
2
2
8
8
9
5
2
2
2
5
8
2
6

4
4
3
3
2
3
3
3

3
8
2
3
6
3
2
2
0
0
2
-3
0
2
2
2
-1
0
-2

8
13
3
3
6
3
3
3
3
3

11
3
2
3
2
2
0
4
-3
2
2
6
6
5
7
2
2

4
8
7
3
7
3
3
11
3
3
-3
3

6
3
5
2
6
7
5
2
2
-1
5
2
3
4
-3

9
8
6
3
3
2
11
3
7
3
7
3
9
1

9
10
10
3
0
2
3
2
-3
-4
0
-3
-3

14
4
8
3
3
6
3
6
6
3
4
8
2
7
2
2

0
0
2
2
-3
-3
2
2
2
2
2

4
4
6
3
3
11
3
7
3
7
0
3
6
3
2
2
0
0

2
2
6
2
7
2
2
2
2

8
3
3
3
7
7
3
3
3
3
8
3
2
3
7
2
0
10
2
2

2
7
6
-3
-3
2
2

4
7
3
12
6
3
10
3
3
8
5
3
2
3
2
2
2
0
2
6
6
2

-3
5
2
2
2

T12 T13 T14 T15 T16 T17 T18
4
-1
3
3
6
8
3
3
3
6
2
1
2
3
2
2
2
0
2
5
4
2
-3

2
2
2
2

-1
4
7
3
3
3
7
3
6
3
7
2
2
3
2
2
1
5
2
1
2
2
5
2
2

2
6

4
4
3
3
3
3
3
6
3
2
2
3
2
1
2
0
7
0
2
0
2
2
2
2
2
2
2


8
4
7
12
3
3
3
-2
8
-3
6
11
2
10
2
4
2
0
6
2
3
5
2
7
2
2
7

4

4
2
7
3
3
3
3
3
1
2
3
-3
3
2
6
2
0
2
6
2
2
2
2
2
8
2

4
3
6

5
3
5
2
4
4
1
3
4
2
7
3
3
4
3
2
2
3
3
2
3
4
3
4

5
5
4
4
4

4
3
3
2
2
2
3
5
3
4
3
2
2
2
3
2
2
2
2
2
1
1

ĐTB
5.69
5.13
4.94
4.56
4.38
4.38

4.13
4.13
3.94
3.81
3.75
3.69
3.63
3.38
3.13
2.88
2.88
2.63
2.44
2.44
2.38
2.31
2.25
2.25
2.25
2.06
2

Xếp Xếp
hạng loại
1
T
2
T
3
T

4
T
5
T
5
T
7
T
7
T
9
T
10
T
11
T
12
T
13
T
14
T
15
T
16
T
16
T
18
T

19
T
19
T
21
T
22
T
23
T
23
T
23
T
26
T
27
T

9


Lê Thị Huế
Lê Thị Ngọc Anh
Nguyễn T Thùy Linh
Lê Phan Vân Anh
Lê Xuân Tâm
Nguyễn Thị Huyền Trang
Lê Quý Hải
Trương Thị My My

Lê Thị Mai Hương
Lê Thị Khánh Linh
Trương Thị Hồng
Trần Lê Dương
Lê Bá Tiến
Lê Thị Hà My

2
4
2
0
0
0
5
3
0
0
-5
-2
3
0

2
9
2
0
0
0
0
0

0
0
0
4
4
0

2
4
11
7
0
0
0
-1
4
0
7
4
0
-10

2
0
-18
-5
0
0
5
0

0
0
4
7
0
-4

-3
-5
6
0
-2
0
-5
0
-5
0
-2
0
0
0

5
0
2
0
7
8
0
3

0
4
1
0
0
3

2
2
2
4
5
0
0
5
0
0
0
-5
3
0

-5
0
-3
6
0
-5
5
0

5
0
4
0
-5
-5

6
4
9
0
0
4
0
0
0
0
0
0
0
0

-3
0
2
0
0
0
0
0

0
0
-5
0
0
0

2
0
-3
0
0
0
0
0
-5
0
0
-5
-5
0

2
4
2
0
0
0
0
0

0
0
0
4
0
0

14
0
2
0
7
8
3
-1
7
0
0
-5
0
0

-3
0
2
7
4
3
3
3

0
0
0
0
0
0

2
4
6
5
2
5
3
3
2
2
1
1
2
1

T33

HK2

1
1
2
1

0
0
0
0
0
0
1
1
1
2

1.75
1.69
1.63
1.56
1.44
1.44
1.19
0.94
0.5
0.38
0.38
0.25
0.19
-0.81

28
29
30
31

32
32
34
35
36
37
37
39
40
41

T
T
T
T
T
T
T
T
T
T
T
T
T
K

(Bảng kết quả thi đua học kì 1)

Kết quả xếp loại thi đua học kì 2 và cả năm học
Họ và tên

hs

T19

T20

T20

T21

T22

T23

T24

T25

T26

T27

T28

T29

T30

T31


T32

XH

Loại

HK1

CN

XH

Loại

10


Hà Huyền Trang
Lê Hải My
Lê Văn Hiếu b
Nguyễn Văn Hiếu
Lê Văn Anh Vũ
Lê Thị Quỳnh
Lê Thị Phương Linh
Nguyễn Thị Dung
Lê Thị Thu Trang b
Vũ Đình Huy
Lê Thị Trà My
Lê Bá Đức Anh
Nguyễn Thùy Linh

Đặng Tuấn Linh
Đoàn Ngọc Khánh
Lê Đình Hoàng Anh

6

7

3

2

21

12

8

7

3

3

3

3

12


7

8

7

7.07

1

T

5.7

6.6

1

T

7

6

4

4

8


4

4

4

4

4

4

23

13

4

4

4

6.29

2

T

5.1


5.9

2

T

5

8

8

4

4

4

4

4

6

9

4

9


9

12

6

4

6.21

3

T

4.9

5.8

3

T

6

5

2

2


3

2

2

2

0

16

16

12

7

10

2

2

5.57

4

T


4.6

5.2

4

T

6

6

3

6

3

3

3

3

3

3

3


14

8

16

7

3

5.57

4

T

4.4

5.2

5

T

8

5

3


3

3

3

3

3

3

3

17

13

8

3

8

3

5.43

6


T

4.4

5.1

6

T

6

5

3

3

3

3

3

3

3

8


7

11

7

7

7

3

5.07

8

T

4.1

4.8

7

T

7

6


7

3

3

2

8

3

3

13

7

8

3

3

3

7

5.21


7

T

4.1

4.9

8

T

4

4

8

3

3

2

3

3

3


11

3

6

12

7

3

3

5

9

T

3.9

4.7

9

T

5


4

7

8

2

7

-3

2

2

6

2

16

7

7

2

2


4.79

11

T

3.8

4.5

10

T

3

4

3

7

3

12

3

3


9

3

8

3

3

7

3

3

5

9

T

3.8

4.6

11

T


4

3

3

3

3

3

3

3

3

6

3

12

8

3

3


6

4.43

12

T

3.7

4.2

12

T

2

3

6

2

6

2

2


2

2

11

2

2

0

17

2

2

4.14

13

T

3.6

4

13


T

3

3

2

2

2

2

2

2

10

6

11

2

2

7


2

2

3.86

15

T

3.4

3.7

14

T

4

2

2

2

2

2


2

2

12

2

2

2

17

6

-3

2

3.71

16

T

3.1

3.5


15

T

3

3

3

3

8

3

3

3

3

3

8

-3

8


8

3

3

14

T

2.9

3.6

16

T

Lê Xuân Trường
Trần Thị Loan
Đặng Thị Thanh
Trần Thị Ngọc

3

3

2

-3


2

2

2

2

2

2

6

2

5

10

11

2

18

T

2.9


3.2

17

T

3

2

3

7

2

2

-7

3

3

6

3

8


3

3

7

3

4
3.3
6
3.29

21

T

2.6

3.1

18

T

2

2


2

2

7

2

2

2

10

2

6

2

7

2

2

2

3.57


17

T

2.4

3.2

19

T

2

2

2

2

2

0

2

0

2


7

2

10

6

6

2

2

22

T

2.4

3

20

T

Đàm Thị Thơm
Nguyễn Quang
Tiến
Nguyễn Khánh Ly

Trịnh Thị Thanh

2

3

2

2

2

7

2

2

2

5

2

-4

10

6


6

3

3.21
3.3
6

18

T

2.4

3

21

T

2

2

2

2

7


7

-3

2

2

4

6

7

2

2

2

2

3.14

23

T

2.3


2.9

22

T

2
2

1
2

2
5

2
6

2
11

6
2

2
2

2
2


6
5

2
2

7
2

2
2

2
2

2
2

2
2

2
2

2.93
3.3

24
18


T
T

2.3
2.3

2.7
3

23
24

T
T

11


6

Lê Thị Thương
Lê Thị Huế
Lê Quý Hải
Lê Thị Thu Trang a
Lê Thị Ngọc Hiền
Lê Thị Ngọc Anh
Lê Thị Khánh Linh
Lê Thị Mai Hương
Nguyễn Huyền
Trang

Trương Thị My My
Lê Bá Tiến
Lê Xuân Tâm
Trương Thị Hồng
Lê Phan Vân Anh
Lê Văn Hiếu a
Lê Thị Hà My
Trần Lê Dương

3

1

2

2

2

2

2

2

2

2

2


2

11

2

2

2

2.64

25

T

2.3

2.5

25

T

2

1

2


2

-3

2

2

2

2

2

2

6

2

7

2

2

2.29

27


T

2.1

2.2

26

T

1

1

0

0

5

8

3

4

4

0


0

4

3

5

0

0

2.57

26

T

2

2.4

27

T

1

1


2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

6

2.29


27

T

1.8

2.1

28

T

1

1

0

3

4

0

0

0

5


4

3

0

8

0

0

0

1.93

30

T

1.7

1.9

29

T

1


1

3

0

0

0

0

0

0

5

5

3

4

5

0

0


1.79

31

T

1.6

1.7

30

T

1

1

0

0

5

0

0

0


0

0

0

10

0

0

4

6

1.79

31

T

1.6

1.7

31

T


1

1

0

0

5

13

4

0

0

0

0

0

0

0

3


3

2

29

T

1.4

1.8

32

T

1

1

0

0

4

0

0


5

5

0

5

0

0

0

0

0

1.36

33

T

1.4

1.4

33


T

1

1

0

0

8

-5

-10

5

5

0

0

0

5

0


4

0

0.86

36

T

1.2

1

34

T

1

0

0

5

5

0


0

3

5

0

0

0

0

0

0

0

1.29

34

T

0.9

1.2


35

T

1

0

5

0

0

5

0

0

-3

0

0

4

0


7

0

0

1.29

34

T

0.5

1

36

T

1

0

0

0

0


0

-3

0

8

0

0

0

0

0

3

3

0.79

38

T

0.4


0.7

37

T

0

1

3

0

4

0

0

0

0

0

0

0


0

5

0

0

0.86

36

T

0.4

0.7

38

T

0

1

2

2


2

2

2

2

6

2

2

-8

2

-10

2

2

0.71

39

T


0.3

0.6

39

T

0

0

0

0

4

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0.29

40

T

0.2

0.3

40

T

0

0

0


0

8

-5

-5

-12

8

0

0

-5

0

0

0

0

-0.8

41


K

-1

-07

41

T

(Bảng kết quả thi đua học kì 2 và cả năm học)

12


10 học sinh đứng đầu sẽ được nhận những phần thưởng.

( Những học sinh có điểm cao nhất nhận phần thưởng cuối năm học)
2.6. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
a. Đối với lớp đối chứng (Năm học 2016 - 2017)
- Về kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối năm học 2016 - 2017
Bảng thống kê về xếp loại hạnh kiểm cuối năm của học sinh (khi chưa sử
dụng các biện pháp nêu trên) đạt kết quả như sau:
Kết quả

Loại tốt
Loại khá
Loại trung
Loại yếu

Lớp
số
bình
SL
%
Sl
%
SL
%
Sl
%
10B1 41
36
87,8
3
7,3
2
4,9
0
- Về kết quả xếp loại học lực cuối năm học
Lớp
10B1

Sĩ số
41

Giỏi
SL
3


%
7,3

Kết quả
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
34
82,9
4
9,8

Yếu, kém
SL
%
0
0

b. Đối với lớp thực nghiệm (Năm học 2017 - 2018)
- Về kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối năm học 2017 - 2018
Bảng thống kê về xếp loại hạnh kiểm cuối năm của học sinh (khi sử dụng
các biện pháp nêu trên) đạt kết quả như sau:
13


Lớp
11B1


Sĩ số
41

Loại tốt
SL
40

%
97,6
5

Kết quả
Loại khá
Loại trung
bình
Sl
%
SL
%
1
2,44
0
0

Loại yếu
Sl
0

%

0

- Về kết quả xếp loại học lực cuối năm học
Kết quả
Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11B1
41
11
26,8
29
70,7
1
2,44
0
0
Qua bảng thống kê và so sánh ta thấy có sự thay đổi rõ rệt cả về xếp loaị
học lực và xếp loại hạnh kiểm. Từ đây ta thấy rằng phương pháp đánh giá này
đã đem lại hiệu qua rất cao, 100% học sinh đạt hạnh kiểm loại khá, tốt. Từ đó

kết quả học tập cũng đã được nâng lên từ chỉ có từ 7,3% năm học trước tăng lên
26,8%. Học sinh học lực trung bình cũng giảm chỉ còn 2,44% so với năm học
trước là 9,8%.
c. Đối với các hoạt động tập thể.
Sau khi áp dụng các biện pháp nêu trên ý thức tham gia các hoạt động tập
thể của học sinh tăng lên rõ rệt, khi được giao nhiệm vụ các em không còn từ
chối nữa mà hăng hái nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhiều học sinh
còn chủ động, tích cực trong các hoạt động của lớp mà giáo viên chủ nhiệm
không cần phải nhắc nhở. Nhờ vậy mà kết quả tham gia các hoạt động phong
trào của lớp đã tăng lên rõ rệt. Lớp đạt giải nhất trong cuộc thi “hát về thầy cô,
mái trường”, giải nhì cuộc thi “trang trí lớp học thân thiện” trong đợt thi đua
chào mừng ngày Nhà giáo Việt nam 20/11/2017. Giải ba “hội trại ẩm thực”
chào mừng ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3/2018.
Kết quả thi đua cuối học kì 1 lớp đứng thứ 3 trong toàn trường, kết quả thi
đua học kì 2 đứng số 1, kết quả cả năm học đứng thứ 2 toàn trường.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
Hiện nay Đảng và chính phủ đã đề ra nhiều chủ trương đổi mới giáo dục
nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển một cách toàn diện. Tuy nhiên đổi mới giáo
dục cần phải gắn liền với đổi mới công tác chủ nhiệm. Trong phạm vi đề tài này
tôi chỉ đưa ra kinh nghiệm của bản thân trong việc đánh giá thi đua của học sinh
trong lớp chủ nhiệm.
14


Rất mong các cấp quản lí, bạn bè, đồng nghiệp góp ý để đề tài hoàn thiện
hơn.
3.2. Kiến nghị
Đối với giáo viên: Cần coi công tác chủ nhiệm là một nhiệm vụ cực kì
quan trọng và ý nghĩa của một người giáo viên. Người giáo viên cần luôn luôn

tự học, tìm tòi những phương pháp chủ nhiệm mới để áp dụng vào quá trình chủ
nhiệm. Đồng thời giáo viên luôn phải học hỏi, rút kinh nghiệm để ngày càng
hoàn thiện mình hơn, làm tốt công tác chủ nhiệm hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi trong quá trình chủ nhiệm.
Tôi hy vọng đề tài này có thể góp thêm một phần nhỏ để nâng cao hiệu quả của
công tác chủ nhiệm, đồng thời góp phần tạo ra một thế hệ trẻ vừa năng động vừa
sáng tạo. Một thế hệ có đủ kiến thức và kĩ năng để tự tin bước vào cuộc cách
mạng khoa học công nghệ 4.0
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2018.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Hồng Loan

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tác phẩm Về vấn đề giáo dục đào tạo (NXB CTQG –H-1989) của thủ tướng
Phạm Văn Đồng.
15


[2]. Bộ GD&ĐT- Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014.
[3]. “Một số sáng kiến nhằm nâng cao hứng thú cho học sinh trong tiết sinh hoạt
lớp cuối tuần”. Sáng kiến kinh nghiệm đạt loại B cấp tỉnh năm học 2016 – 2017
của cô Ninh Thị Cúc
5. Giáo trình công tác của nhiệm lớp chọn lọc. Tài liệu. VN
6. Đổi mới công tác chủ nhiệm - GD&TĐ - Báo mới.

7. Tài liệu bồi dường thường xuyên cho giáo viên THPT “Module 29, 30,31,32”

16



×