Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Một số biện pháp lồng ghép giáo dục hướng nghiệp có hiệu quả nhằm nâng cao định hướng nghề nghiệp cho HS trường THPT 4 thọ xuân qua môn địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 22 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có sự khởi sắc về
nhiều mặt. Đời sống vật chất và tinh thần cho người dân được nâng cao. Để
hoà chung vào xu thế đó, đòi hỏi mỗi người phải luôn trau dồi kiến thức và lựa
chọn một hướng đi đúng đắn trong tương lai cho mình. Đặc biệt là đối với học
sinh lớp 12 nói chung và lớp 12 của trường THPT 4 ThọXuân hiện nay, việc
lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành mối quan tâm thường xuyên, chi phối suy
nghĩ và hành động của các em.
Việc lựa chọn nghề của HS không chỉ xác định hướng đi cuộc đời của
mỗi cá nhân mà còn có tác dụng tới toàn xã hội vì sau đó nó thúc đẩy hoặc kìm
hảm sự đóng góp của cá nhân đối với xã hội. Chọn nghề phù hợp với năng lực,
nguyện vọng, hứng thú sẽ tạo một động lực lớn thúc đẩy cá nhân say sưa, miệt
mài, tích cực khám phá và sáng tạo để hoạt động tốt trong nghề, ngược lại họ
sẽ băn khoăn day dứt trong suốt cuộc đời. Nhưng để có sự lựa chọn đúng thì
quả là vấn đề rất khó đối với lứa tuổi này vì kinh nghiệm vốn có của học sinh
chưa đủ để các em quyết định con đường lao động tương lai.
Hàng năm trường THPT 4 Thọ Xuân có hơn hai trăm học sinh tốt
nghiệp, những học sinh này đều mong muốn tìm cho mình một nghề ổn định
nhưng chọn nghề nào trong cơ chế thị trường hiện nay đã ảnh hưởng rất nhiều
đến suy nghĩ của học sinh. Vốn hiểu biết thực của học sinh về nghề giúp các
em lựa chọn đúng đắn một nghề phù hợp với mình và nghề đó có tồn tại lâu dài
hay không? Việc lựa chọn nghề của các em chịu ảnh hưởng của những yếu tố
nào và khả năng đáp ứng của họ ra sao? Và sau khi lựa chọn nghề các em có
thoả mãn không?
Chính vì thế hoạt động GDHN đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào
chương trình học chính khoá để giúp các em định hướng trong việc lựa chọn
nghề trong tương lai cho phù hợp. Ngày 19 tháng 3 năm 1981, Hội đồng chính
phủ đã ban hành quyết định số 126/CP, khẳng định mục tiêu của GDHN là giúp
học sinh định hướng, chọn nghề phù hợp với hứng thú, nguyện vọng, năng lực
và hoàn cảnh của bản thân và đáp ứng được sự phát triển của các ngành nghề


trong xã hội.
Bản thân vừa làm công tác công tác chuyên môn vừa phụ trách hoạt
động GDHN cho học sinh khối 12 của trường thời gian qua. Trong những tiết
dạy theo từng chủ đề tôi giới thiệu, phát phiếu thăm dò, phân tích đặc điểm của
một số ngành, nghề phù hợp với nhu cầu thực tế ở địa phương và từng bước
giúp các em trả lời được những câu hỏi trên, chọn ngành học vừa phù hợp với
sức học, vừa với khả năng tài chính của gia đình chu cấp trong quá trình học
tập lại ….vừa có thể đáp ứng được theo nhu cầu tuyển dụng của các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp của nước nhà sau khi ra trường.
Từ thực tiễn giảng dạy, tôi mạnh dạn xin được chia sẻ những kinh
nghiệm của bản thân khi thực hiện công tác hướng nghiệp cho HS gắn với các
hoạt động chuyên môn, thông qua đề tài “Một số biện pháp lồng ghép giáo
dục hướng nghiệp có hiệu quả nhằm nâng cao định hướng nghề nghiệp
1


cho HS trường THPT 4 Thọ Xuân qua môn Địa lí 12”, mong muốn góp
phần nâng cao hiệu quả của GDHN trong trường phổ thông, nâng cao khả năng
sáng tạo, kĩ năng thực hành và lập nghiệp cho HS.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả GDHN trong dạy Địa lí 12 ở trường
THPT 4 Thọ Xuân .
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Lồng ghép GDHN cho học sinh lớp 12 trường THPT 4 Thọ Xuân qua
việc giảng dạy môn Địa lí.
1.4 . Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Đọc và phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới nội
dung nghiên cứu đề tài.

+ Phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung về lý luận giáo
dục, thực tiễn giáo dục.
+ Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo dục
về công tác GDHN.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực tiễn
giáo dục hướng nghiệp trong giảng dạy địa lí trường THPT 4 Thọ Xuân và một
số trường THPT trên địa bàn huyện Thọ Xuân.
+ Phương pháp điều tra xã hội học.
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: xây dựng các phiếu điều tra bằng
hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng liên quan đến nội dung nghiên cứu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.1.1. Khái niệm hướng nghiệp
Hướng nghiệp được hiểu trên hai bình diện: xã hội và trường phổ thông.
Trên bình diện xã hội, hướng nghiệp có thể hiểu là một hệ thống tác
động của xã hội về giáo dục học, y học, xã hội học , kinh tế học… nhằm giúp
cho thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện
vọng , sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh
vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Hướng nghiệp là công việc mà toàn
xã hội có trách nhiệm tham gia. Trong nhưng điều kiện lí tưởng, thanh thiếu
niên cần được hướng nghiệp bằng nhiều hình thức. Nếu xã hội biết tận dụng
câu lạc bộ, nhà văn hóa, truyền hình, giáo dục….vào công tác hướng nghiệp thì
tác dụng hướng dẫn chọn nghề đối với các sẽ rất to lớn.
Trên bình diện trường phổ thông, hướng nghiệp là một hình thức hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Với tư cách là hoạt động của thầy, hướng ngiệp được coi như là công
việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục đích gáo dục học sinh
trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp trong tương lai

2


trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực,hứng thú của bản thân và nhu cầu
nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội.
Tóm lại, hướng nghiệp trong trường phổ thông là một hệ thống tác động
sư phạm nhằm làm cho học sinh chọn được nghề một cách hợp lí. Qua đó mỗi
học sinh phải lĩnh hội được những thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, đặc
biệt là nghề nghiệp ở địa phương, phải nắm được yêu cầu của từng nghề mà
mình muốn chọn, phải có kỹ năng tự đối chiếu những phẩm chất, những đặc
điểm tâm sinh lí của mình với hệ thống yêu cầu của nghề đang đặt ra cho người
lao động.
2.1.2. Khái niệm giáo dục hướng nghiệp
Trong nhà trường phổ thông, giáo dục hướng nghiệp được hiểu như là
một bộ phận của quá trình giáo dục. Hướng nghiệp đòi hỏi nhà trường tiến
hành việc giáo dục về văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, giáo dục thể chất, lao động
đồng thời cung cấp cho học sinh nắm được:
- Hệ thống các nghề nghiệp chủ yếu hiện có trong đời sống xã hội.
- Nội dung cơ bản, các yêu cầu đối với những người tham gia nghề nghiệp ấy.
- Các thông tin cần thiết về sự phân bố, tuyển chọn, sử dụng nhân lực ở các
nghề ấy.
- Hướng dẫn có tính chất tư vấn , tạo điều kiện để mỗi học sinh định hướng
đúng trong việc lựa chọn nghề nghiệp thích hợp với năng lực, sở trường của
mình sau khi tốt nghiệp phổ thông.
Có thể thấy có nhiều cách đưa khái niệm GDHN khác nhau, nhưng dù
hiểu theo phương diện nào thì GDHN đều là quá trình tác động nhiều mặt
nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ chọn nghề nghiệp tương lai thích hợp để đi vào
cuộc sống cho phù hợp với năng lực bản thân và sự phân công lao động và nhu
cầu nhân lực của xã hội.
Giáo dục hướng nghiệp có tầm quan trọng to lớn, đặc biệt là đối đối

tượng học sinh lớp 12 nói chung và HS trường THPT 4 Thọ Xuân nói riêng. Vì
là HS lớp 12 THPT, các em phải đứng trước sự lựa chọn quan trọng, mang tính
quyết định cho tương lai đó là đi làm hay đi học tiếp. Nếu đi học tiếp thì học gì.
Nếu đi làm thì làm gì. Vào đầu học kì II của năm lớp 12 THPT, các em phải
hoàn thành bộ hồ sơ thi tốt nghiệp THPT và hồ sơ thi tuyển vào các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Đây là bước quan trọng để các em
chọn cho mình một nghề nghiệp gắn bó lâu dài với nó trong cuộc đời. Nhưng
do nhiều lí do, mà lựa chọn học tiếp hay làm gì là một câu trả lời đầy khó khăn.
Và các em rất cần đến GDHN để giúp các em trả lời câu hỏi này.
2.2.Thực trạng GDHN của học sinh lớp 12 THPT 4 Thọ Xuân
2.2.1. Đối với giáo viên
Ngày 17/8/1981, Bộ GD&ĐT ra thông tư 31/TT hướng dẫn thực hiện
quyết định 126/CP. Mục 2 Thông tư đã quy định các hình thức GDHN trong
nhà trường phổ thông:
- Hướng nghiệp qua các môn học
- Hướng nghiệp qua hoạt động lao động sản xuất
- Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa
3


Như vậy, GDHN qua môn học là một trong các hình thức GDHN trong
trường phổ thông. Trong các môn học ở phổ thông, môn học có nội dung chứa
nhiều kiến thức liên quan đến GDHN là môn Địa lí. Trong khi GV và HS
nghiên cứu tìm hiểu nội dung của môn Địa lí, đạt được các mục tiêu đề ra cho
môn địa lí ở trường phổ thông, thì đồng thời cũng đã phần nào thỏa mãn được
cả mục tiêu của GDHN. Đặc biệt là chương trình Địa lí 12 THPT (hiện hành)
gồm bài mở đầu và bốn phần lớn, với thời lượng là 52 tiết, trong đó 35 tiết là
bài lí thuyết, 7 tiết thực hành, thì hầu hết các bài đều có thể giảng dạy nội dung
GDHN với các mức độ khác nhau.
Nhưng thực tế hoạt động này tại trường phổ thông chưa thực sự được

quan tâm. Qua tìm hiểu tôi nhận thấy, chất lượng và hiệu quả của các giờ
GDHN còn thấp… GDHN chưa được thực hiện đồng bộ. Việc hướng nghiệp
qua dạy – học các môn văn hóa hay nói cách khác lồng ghép nội dung hướng
nghiệp vào các môn học là một hình thức GDHN quan trọng, song hiện nay
chưa được thực hiện trong nhà trường phổ thông.
Thực tế, trong những năm qua, vấn đề GDHN cho học sinh trường
THPT 4 Thọ Xuân nói riêng và các trường THPT khác trên địa bàn huyện chủ
yếu thông qua các hoạt động ngoại khóa tư vấn Hướng nghiệp vào đầu tháng 3
hàng năm, trước khi các em làm hồ sơ thi lớp 12. Chỉ có 1 – 2 buổi sinh hoạt
ngoại khóa bàn về vấn đề này, với thời gian ngắn ngủi như vậy, không thể thỏa
mãn được nhu cầu tìm hiểu nghề nghiệp, việc làm của các em.

Hoạt động ngoại khóa chủ đề Hướng nghiệp tại trường THPT 4 Thọ Xuân
(3/2019)
Vì vậy, ngay từ đầu năm học 2018 – 2019 tôi đã tiến hành khảo sát các
em về việc lựa chọn ngành nghề cho bản thân tại các lớp tôi đang dạy là 12A1,
12A4 như sau:
Lớp
12A


số
38

Câu hỏi
Các em sẽ thi vào ngành nghề gì?

Trả lời

Số

lượng
Không biết 20
4


1

Sau khi học xong em sẽ làm gì?
Không biết 30
Các em có cần tư vấn hướng nghiệp Có
38
không?
12A 39 Các em sẽ thi vào ngành nghề gì?
Không biết 22
4
Sau khi học xong em sẽ làm gì
Không biết 31
Các em có cần tư vấn hướng nghiệp Có
39
không?
Như vậy với bảng thống kê trên, đa số HS lơ mơ không biết đi đâu về
đâu sau khi rời khỏi ghế nhà trường, và nhu cầu hướng nghiệp cho HS là rất
cao. Tuy nhiên, khi tôi hỏi thì đa số các GV trong trường vẫn chưa thực sự
quan tâm đến công tác GDHN cho HS.Chỉ sử dụng các phương pháp giáo dục
truyền thống, lấy giáo viên làm trung tâm, truyền đạt kiến thức về ngành nghề
đến học sinh. Việc lồng ghép công tác GDHN ở các môn học chỉ nói rất sơ sài,
chưa chú trọng. Điều này làm cho HS mất định hướng trong việc xác định nghề
nghiệp cho bản thân.
Giáo viên còn nặng về kiến thức ít quan tâm đến giáo dục hướng
nghiệp ; hoặc có quan tâm nhưng chưa thường xuyên, chưa có kế hoạch và nội

dung bài bản, nội dung lồng ghép thô cứng, áp đặt, và nặng về hình thức, còn
lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp thích hợp.
2.2.1. Đối với học sinh
Trường THPT 4 Thọ Xuân chúng tôi đóng ở xã Thọ Lập – một xã
phiá Tây của huyện Thọ Xuân. Địa hình bán sơn địa, bằng phẳng, đất phù sa
với Sông Chu chảy qua là cơ sở cho việc trồng lúa và trồng màu trên địa bàn
xã. Lao động chủ yếu là thuần nông. Ngoài ra có thêm nghề làm mộc, song
không mấy HS hứng thú với nghề truyền thống của quê hương.
Điểm mạnh của học sinh trường THPT 4 Thọ Xuân là chuyên cần,
ngoan ngoãn, sức khỏe tốt, có sức bật tốt ở các môn học xã hội, song cha mẹ
chưa quan tâm nhiều đến “nguồn lao động tương lai”. Nhiều phụ huynh, học
sinh có quan niệm học phổ thông xong “Học tiếp làm gì, có xin được việc đâu,
học đại học ra đang làm công nhân ầm ầm kia kìa”. Hàng năm, 3/4 số học sinh
chỉ dừng lại ở xét tốt nghiệp phổ thông, rồi đi làm. Nhưng “làm gì” lại cả là
một vấn đề, khi mà các em không có trình độ, hiểu biết về nghề. Điều này
không phù hợp với đất nước đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp, cần rất
nhiều thợ có trình độ tay nghề cao. Dẫn đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc
làm ngày càng gia tăng, nếu có công việc cũng không ổn định, nay làm mai
nghỉ bởi không phù hợp với sở thích, nguyện vọng.
2.3. Các giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện
2.3.1. Xác định nội dung hướng nghiệp cần đạt ở học sinh sau khi
GDHN
Để đạt hiệu quả cao, tôi đã xác định nội dung hướng nghiệp cần đạt được
sau khi GDHN cho HS đó là giúp HS:
- Tìm hiểu thế giới nghề nghiệp: nội dung này cung cấp cho học sinh
những thông tin nghề nghiệp và cơ sở đào tạo. bao gồm những thông tin sau:
+ Thông tin về ngành, nhóm nghề và nghề cụ thể.
5



+ Thông tin về cơ sở đào tạo..
+Thông tin về nghề nghiệp và cơ ở đào tạo mà bản thân thích.
- Tìm hiểu thông tin và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, về thị
trường lao dộng ở địa phương, cả nước và xa hơn nữa là trong khu vực, của thế
giới. Những thông tin đó giúp học sinh tiếp cận dần với hệ thống về đào tạo
nhân lực, việc làm và giúp các em quen dần với những tính chất, quy luật của
thị trường lao động. Ngoài ra, HS còn cần thấy được đòi hỏi mới về nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Các thông tin gồm:
+ Thông tin về phương hướng phát triển kinh tế xã hội.
+ Thông tin về thị trường lao động.
Từ việc xác định được nội dung GDHN cụ thể như vậy, khi lồng ghép vào
nội dung môn học không bị lan man,không bị gượng ép.
2.3.2. Các địa chỉ GDHN trong chương trình Địa lí 12
T Tên bài Kiến thức có
Nội dung GDHN
T
Địa lí
khả năng
lớp 12
GDHN
1
Việt
Công
cuộc HS Qua việc thấy được bức tranh tổng thể
Nam
đổi mới là về sự phát triển kinh tế chung của đất nước
trên
một cuộc cải trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Qua đó HS
đường
cách toàn diện có thêm nhiều kiến thức về xu hướng nghề

đổi mới về kinh tế - xã nghiệp và hoạch định nghề nghiệp tương lai
và hội hội của đất của mình.
nhập
nước, xu thế
hội nhập.
2
Địa lí tự Đặc điểm vị - Từ các kiến thức địa lí, khai thác các kiến
nhiên
trí địa lí, thức về nghề nghiệp cho HS,để các em hiểu
phạm vi lãnh được điều kiện phát triển các nghề, từ đó
thổ,
đặc biết và hiểu các ngành kinh tế nào thuận lợi
điểmchung
để phát triển, địa phương mình có thuận lợi
của tự nhiên để phát triển ngành nào.
Việt Nam, và - Đồng thời cũng biết được tình cảm, sở
những
tác thích của mình đối với tự nhiên, đối với các
động tích cực, lĩnh vực kinh tế thuận lợi hay không thuận
tiêu cực đến lợi để phát triển.
kinh tế - xã - HS Hiểu được gốc rễ sự phát triển của
hội. Ý thức từng ngành qua các điều kiện để phát triển
đúng
đắn ngành. Đây cũng là giai đoạn giúp các em
trong việc sử định hướng nghề nghiệp, tìm hiểu bản thân.
dụng
tài
nguyên
đất
nước

3
Lao
- Đặc điểm - Thông qua đặc điểm nguồn lao động nước
động và nguồn
lao ta, HS biết được nguồn lao động tương lai
việc làm động và cơ cần những kỹ năng gì, cần chuẩn bị những
6


cấu lao động
ở Việt Nam
- Tình trạng
việc làm ở
Việt Nam.
4

Vấn đề
phát
triển
nông
nghiệp

5

Vấn đề
phát
triển
ngành
thủy sản
và lâm

nghiệp
Một số
vấn đề
phát
triển và
phân bố
công
nghiệp

6

7

8

gì để hội nhập với quá trình CNH – HĐH
đất nước.
- Từ thực tế vấn đề việc làm, HS tìm hiểu
thông tin về các ngành nghề và ý nghĩa quan
trọng trong việc lựa chọn ngành nghề của
mình để phù hợp với năng lực bản thân và
nhu cầu xã hội.
Đặc
điểm GDHN cho HS thông qua quá trình các em
chính của nền tìm hiểu về các ngành nghề về nông nghiệp
nông nghệp nước ta.
nước ta và xu
hướng chuyển
dịch cơ cấu
nông nghiệp.

Điều
kiện, GDHN cho HS thông qua quá trình các em
tình hình phát tìm hiểu về các ngành nghề thuộc lĩnh vực
triển, phân bố thủy sản và lâm nghiệp.
ngành
thủy
sản và lâm
nghiệp.

- Cơ cấu công
nghiệp theo
ngành, theo
thành phần,
theo lãnh thổ.
- Tình hình
phát triển và
phân bố một
số ngành công
nghiệp trọng
điểm.
Ngành
Đặc
điểm
giao
giao
thông
thông
vận tải, thông
vận tải tin liên lạc
và thông nước ta.

tin liên
lạc.
Vấn đề - Tình hình
phát
phát triển, sự
triển
thay đổi trong
thương
cơ cấu nội
mại và thương, ngoại

- GDHN cho HS thông qua quá trình các em
tìm hiểu về các ngành nghề thuộc lĩnh vực
công nghiệp.
- HS thấy được trong quá trình CNH – HĐH
hiện nay chúng ta cần đội ngũ lao động có
trình độ trong các ngành nghề ở mức nào,
hiểu được xu thế phát triển nghề, làm quen
với một số ngành chủ đạo của nền kinh tế,
từ đó các em có các định hướng nghề nghiệp
đúng đắn hơn.
GDHN cho HS thông qua quá trình các em
tìm hiểu về các ngành nghề về giao thông
vận tải, thông tin liên lạc. Để tham gia các
ngành thuộc lĩnh vực này, các em cần trang
bị những kiên thức và kĩ năng nào
GDHN cho HS thông qua quá trình các em
tìm hiểu về các ngành nghề thương mại và
du lịch.


7


du lịch

9

Địa

các vùng
kinh tế

10

Tìm hiểu
địa

tỉnh,
thành
phố

thương nước
ta.
- Các tài
nguyên
du
lịch nước ta,
tình hình phát
triển và phân
bố du lịch.

Thế mạnh và
hạn chế của
điều kiện tự
nhiên, dân cư,
cơ sở vật chất
kĩ thuật từng
vùng kinh tế,
chính
sách
phát
triển
từng vùng.
Kiến thức tự
nhiên,
kinh
tế- xã hội của
địa phương.

HS từ việc nhận thức về điều kiện phát triển,
xu thế phát triển của vùng mà địa phương
các em trực thuộc, các em thấy được vai trò,
giá trị của lao động trong mọi ngành nghề
và xác định được tiềm năng phát triển của
quê hương, định hướng lao động trong
tương lai, nhiệm vụ và vinh dự khi làm nghề
mình lựa chọn.
Phần này giúp HS có cái nhìn và khả năng
dánh giá toàn diện nhu cầu lao động của
hiện trạng kinh tế, cũng như nhu cầu lao
động của địa phương.

- Đặc biệt một phần yêu cầu của bài là viết
báo cáo theo chủ đề. Như vậy nếu GV biết
cách khai thác theo hướng GDHN có thể
giúp các em gắn với mục tiêu, đường lối
kinh tế của Đảng và nhà nước, thực tế phát
triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Không chỉ giúp các em có định hướng nghề
nghiệp phù hợp với năng lực, nguyện vọng
mà còn giúp các em biết điều chỉnh tự giác,
nguyện vọng theo yêu cầu của xã hội, nhiệt
huyết với công việc để có năng suất lao
động tốt nhất.

2.3.3. Các biện pháp lồng ghép GDHN có hiệu quả trong chương
trình Địa lí 12 THPT
Để việc lồng ghép GDHN trong môn Địa lí 12 không biến giờ học Địa
lí thành giờ học GDHN, đảm bảo đúng mục tiêu, kiến thức, kĩ năng thái độ,
nhưng vẫn góp phần nâng cao hiệu quả GDHN cho HS THPT thì khi lồng ghép
GDHN trong dạy học Địa lí 12 THPT cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính mục tiêu.
- Đảm bảo tính hệ thống.
- Đảm bảo tính thực tiễn.
8


- Mức độ lồng ghép: toàn phần, bộ phận, liên hệ.
Vận dụng kiến thức vào thực tế giảng dạy, tôi xin được nêu ra một số
phương pháp phù hợp để việc lồng ghép nội dung GDHN vào dạy học Địa lí 12
đạt hiệu quả tốt nhất.
2.3.3.1. Phương pháp báo cáo

HS dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thu thập, phân tích, tổng hợp tư
liệu về các nghề nghiệp để trình bày thành báo cáo dưới nhiều dạng như một
bài viết, bộ sưu tập ảnh sắp xếp theo hệ thống kèm theo thuyết minh, sau đó
thuyết trình trước nhóm hoặc toàn lớp.
Ví dụ: Sau khi học xong bài 17 – Lao động và việc làm, tôi yêu cầu HS
viết một báo cáo ngắn về thế mạnh - hạn chế của nguồn lao động và tình trạng
việc làm ở địa phương nơi em sinh sống, từ đó nêu các định hướng lựa chọn
nghề nghiệp của mình trong tương lai.
Hay khi dạy bài 44 - Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố. Giáo viên hướng
dẫn một nhóm học sinh hoặc từng cá nhân học sinh thu thập bài viết, số liệu,
hình ảnh về các ngành nghề chính vàcơ hội phát triển ở địa phương trong một
khoảng thời gian nhất định để các em viết thành báo cáo.
Như vậy các em có thể tự xâm nhập thực tế trở thành các “phóng viên”, nâng
cao vốn hiểu biết về ngành nghề ở địa phương mà không cần phải nghe ai nói,
ai kể. Từ đó vừa truyền bá, lý giải lôi cuốn mọi người quan tâm đến công tác
hướng nghiệp, ý thức được trách nhiệm của mình trong việc là chủ nhân tương
lai đất nước.
2.3.3.2. Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học theo hướng tích
cực
Các phương tiện trực quan như tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ, sơ đồ, lược
đồ, mô hình, cùng các thiết bị kỹ thuật hiện đại như máy vi tính, băng video...
có tác dụng rất lớn trong dạy học giáo dục hướng nghiệp, hình thành được biểu
tượng về nghề nghiệp cho HS. .
Ví dụ: Khi dạy bài 26. Cơ cấu ngành công nghiệp.Mục 1 – Cơ cấu công
nghiệp theo ngành. GV cho học sinh xem hình ảnh về các ngành công nghiệp
nhưng không ghi tên dưới hình ảnh, sau đó gọi HS xác định tên của các ngành
tương ứng với hình ảnh đó. Hoặc cho HS xem về quy trình sản xuất một ngành
công nghiệp nào đó. Từ đó làm rõ, với cơ cấu ngành công nghiệp rất đa dạng,
Việt Nam lại đang trong quá trình CNH - HĐH tạo cho các em rất nhiều cơ hội
việc làm trong tương lai. Song để tham gia được các ngành nghề thuộc lĩnh vực

công nghiệp, cần được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật.
Ở bài 31 – Vấn đề phát triển thương mại và du lịch, GV gọi HS lên
bảng chỉ vào bản đồ xác định các trung tâm du lịch của nước ta. HS vừa mắt
thấy tai nghe, từ đó dễ dàng nhận biết về sự phát triển của ngành du lịch trong
thực tế vừa rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ, suy nghĩ và lựa chọn ngành
nghề, nơi làm việc cho mình.

9


(Sử dụng phương tiện dạy học theo hướng tích cực tại lớp 12A1 vừa rèn luyện
kĩ năng vừa định hướng nghề nghiệp cho HS)
Hay khi dạy về nội dung đặc điểm nền nông nghiệp nhiệt đới, để vừa
khắc sâu đặc điểm nền nông nghiệp ở nước ta này, vừa định hướng nghề
nghiệp cho HS, GV cho HS quan sát một số bức tranh, ảnh về những tấm
gương, những gương mặt tiêu biểu làm giàu từ sản xuất nông nghiệp của nước
ta, của quê hương …rồi đặt câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về những tấm gương
vượt khó đi lên từ ngành nông nghiệp ngay trên mảnh đất quê hương?
2.3.3.3. Phương pháp tiến hành liên hệ thực tế
Những kiến thức đã học về địa lí, lồng ghép kiến thức về hướng nghiệp,
đối chiếu với thực tế của địa phương, trường học, gia đình, bản thân sẽ giúp
cho HS nâng cao ý thức về hướng nghiệp.
Ví dụ: Ở bài 6 – Đất nước nhiều đồi núi. Mục 3: Thế mạnh và hạn chế
về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã
hội. Đối với những thế mạnh, nếu là dạy HS ở miền núi, chúng ta có thể liên
hệ: ở địa phương em có những thuận lợi để phát triển những ngành kinh tế
nào? Hiện trạng phát triển các ngành đó ra sao? Tương tự như vậy đối với
học sinh ở đồng bằng.
GV vừa giúp HS tìm hiểu kiến thức địa lí, vừa khơi gợi tình yêu quê
hương đất nước, thôi thúc các em cố gắng học tập mang kiến thức và hiểu biết

của mình về phát triển kinh tế ngay trên quê hương mình.
Ví dụ: Khi dạy bài 35–Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung
Bộ, GV giúp HS hiểu được thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế - xã
hội của vùng, đồng thời hiện trạng một số ngành kinh tế nổi bật của vùng.
Đồng thời nội dung có thể lồng ghép ở đây là: Thanh Hóa là một tỉnh
phía Bắc của Bắc Trung Bộ, Thanh Hóa có những tiềm năng gì để phát triển
kinh tế ?Em có dự định sau này học xong sẽ làm một nghề gì đó góp phần phát
huy những thế mạnh của quê hương không?Để trả lời câu hỏi này HS phải liên
hệ thực tế địa phương.
10


Chỉ cần một câu nói đúng lúc, một sự liên hệ thực tiễn kịp thời cũng
phần nào giúp các em hình thành cách nhìn, thái độ đúng đắn đối với nghề
nghiệp.
2.3.3.4. Phương pháp tổ chức các hoạt động ngoại khoá
Mục đích quan trọng nhất mà GDHN hướng đến là cung cấp cho học
sinh những thông tin nghề nghiệp và cơ sở đào tạo, về thị trường việc làm
nhằm góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em, rèn luyện những năng lực
cần thiết để các em trở thành người lao động trong thời kì mới.
Vì vậy, đây là phương pháp có giá trị thực tiễn cao, không chỉ giúp HS
hiểu sâu về địa lí mà còn có tác dụng giáo dục thái độ, tình cảm tư tưởng cho
HS, giúp các em ý thức được giá trị của lao động, học tập tu dưỡng rèn luyện,
để trở thành những lao động có trình độ tay nghề cao, đáp ứng với nhu cầu về
lao động trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam.
Hình thức tổ chức ngoại khóa rất phong phú. Ví như sau khi học xong
phần Địa lí các ngành kinh tế, GV có thể mở một Bản tin địa lí nhỏ về các
ngành nghề thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ với mục đích
giúp HS tự tìm hiểu về các lĩnh vực ngành nghề mà em thích có liên quan đến
bài học như: Ngành nghề đó học những gì? Trường nào? Sau khi học xong sẽ

được trang bị những kiến thức, kĩ năng gì? Và nhu cầu việc làm hiện nay? Tất
cả các thông tin đó sẽ được các nhóm tìm hiểu, phân tích, tổng hợp trên trang
word in ra và trình bày lên bảng tin của trường. Điều đó sẽ giúp cho HS vừa
khắc sâu kiến thức môn địa lí vừa thực tế và giáo dục các ngành nghề cho HS.
GV nhận xét, đánh giá HS bằng những câu hỏi có liên quan đến các ngành
nghề mà nhóm làm, đồng thời tư vấn hướng nghiệp cho các em.

(Bản tin địa lí HS lớp 12 A1 thực hiện trên bảng tin của nhà trường, sau khi
học xong chủ đề Địa lí các ngành kinh tế)
Chúng ta cũng có thể tổ chức các câu lạc bộ địa lí, sinh hoạt dưới hình
thức đọc và kể chuyện về địa lí kinh tế - xã hội thông qua các buổi chào cờ với
các nội dung kể chuyện có thể lựa chọn như: kể chuyện về các làng nghề, các
11


trang trại, tấm gương người thành đạt trong các ngành nghề, các tấm gương
vượt khó… Ngoài ra có thể tổ chức cho HS xem phim, những đoạn video clip
ngắn về hoạt động của các ngành nghề, các thành tựu khoa học của thế giới hay
Việt Nam. Qua những hoạt động này HS sẽ có cái nhìn khái quát về đặc điểm
nhiều ngành nghề trong xã hội, lại vừa củng cố bài học địa lí.
Trường THPT 4 Thọ Xuân đóng trên vùng bán sơn địa, ngành nghề chủ
yếu của địa phương là nghề nông – lâm nghiệp. Ngoài ra còn gần với làng nghề
truyền thống đó là làm mộc, tuy nhiên các cơ sở làm mộc đều là các cơ sở sản
xuất nhỏ. Năm học qua, tôi đã tổ chức cho HS tham gia quan sát thực tế các
điểm sản xuất đồ gỗ, các trang trại sản xuất nông nghiệp…chứng kiến tận mắt
hoạt động sản xuất, được nghe giới thiệu về những thuận lợi khó khăn của
nghề, những thế mạnh - hạn chế của quê hương các em rất hứng thú.
Có thể nói đây là một việc làm có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả nhất.
Không những giúp HS khắc sâu hơn kiến thức địa lí, mà còn hình thành suy
nghĩ thái độ đúng đắn về nghề nghiệp, ý thức cần phải học tập trang bị kiến

thức, kĩ năng cần thiết với nghề mình sẽ chọn trong tương lai.

(Tham quan cơ sở sản xuất đồ gỗ tại thôn 1 – Yên Trường – Thọ Lập )

(Tham quan trang trại trồng trọt trồng rau sạch tại thôn 3
– Phúc Bồi – Thọ Lập)
12


2.3.3.5. Một số bài soạn lồng ghép có hiệu quả GDHN trong dạy học
Địa lí 12
BÀI 17.

LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

Địa chỉ lồng ghép: Ở bài này, khi dạy, tôi có thể lồng ghép nội dung GDHN
toàn bài, nhưng do giới hạn của SKKN nên tôi xin trình bày nội dung lồng
ghép GDHN Mục 1 – Nguồn lao động mà tôi đã áp dụng.
Nội dung lồng ghép: Nước ta có nguồn lao động dồi dào, với truyền thống và
kinh nghiệm phong phú nhưng năng suất lao động còn thấp, phân bố lao động
không đều giữa các vùng, ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề việc làm. Muốn có
việc làm tốt cần có trình độ chuyên môn phù hợp.
1. Mục tiêu: Sau khi học xong, HS phải:
1.1. Về kiến thức
- Chứng minh được nước ta có nguồn lao động dồi dào, chất lượng ngày càng
được nâng lên, nhưng phân bố không đều giữa các vùng.
- Biết vận dụng kiến thức đã học để hiểu muốn thành công trong nghề nghiệp
cần có trình độ chuyên môn, kỹ thuật tốt.
1.2. Kĩ năng
- Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ về nguồn lao động.

- Xác lập mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm.
1.3. Thái độ, hành vi
- Quyết tâm học tập để trở thành người lao động có chuyên môn nghiệp vụ, từ
đó tìm kiếm được nghề nghiệp phù hợp với năng lực.
1.4. Định hướng năng lực: năng lực quan sát, tổng hợp, tư duy, giao tiếp…
2. Chuẩn bị của GV và HS
2.1. Chuẩn bị của GV
- Giáo án, dụng cụ dạy học
- Atlat, tranh ảnh, số liệu về nguồn lao động
- Phiếu học tập,
- Phiếu điều tra ban đầu ....
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sách, vở, dụng cụ học tập
- Atlat, tập bản đồ,..
- Các thông tin về vấn đề lao động, việc làm ở địa phương
3. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hình thức: cá nhân/ cặp
1. Nguồn lao động
Phương pháp: sử dụng các phương tiện trực
quan, liên hệ thực tế, nêu vấn đề, báo cáo
Bước 1: GV yêu cầu HS nhớ lại khái
niệm “nguồn lao động” đã học từ lớp10
HS: Nguồn lao động là bộ phận dân số trong a. Số lượng
13


độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao
động

GV: Như vậy, các em đã là nguồn lao động của
nước ta. Vậy lao động nước ta có đặc điểm
gì....
Bước 2: GV yêu cầu HS sử dụng SGK và các
kiến thức đã học, trả lời câu hỏi sau:
? Nêu đặc điểm lao động: về số lượng, chất
lượng, phân bố...
Bước 3: HS trả lời, GV chuẩn kiến thức.
- Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả
nước tính đến thời điểm 01/01/2018 là
55091,9 nghìn người.

- Lao động nước ta đông,
mỗi năm được bổ sung
thêm trên 1 triệu lao động.
b. Chất lượng
- Cần cù, sang tạo, có kinh
nghiệm sản xuất phong phú
- Chất lượng lao động ngày
càng tăng nhờ thành tựu về
văn hóa, giáo dục, y tế...
c. Phân bố
- Không đều tập trung ở khu
vực đồng bằng, đặc biệt ở
các thành phố lớn
- Khu vực trung du và miền
núi thiếu lao động
d. Hạn chế

Bước 4: Câu hỏi bổ sung:

? Tại sao lao động phân bố không đều
? Lao động phân bố không đều ảnh hưởng đến - Thiếu lao động có trình độ
phát triển kinh tế như thế nào.
cao
- Thiếu cán bộ quản lí, công
Bước 5: HS trả lời:
nhân kĩ thuật lành nghề
- Do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nên - Năng suất lao động chưa
lao động phân bố không đều (Dẫn chứng ở cao so với các nước trong
thành thị, nông thôn, trung du miền núi và khu vực và trên thế giới.
đồng bằng)
Năng suất lao động cải
- Ảnh hưởng của lao động phân bố không thiện
đều, đồng bằng thì thiếu việc làm, tỉ lệ thất
nghiệp gia tăng. Trong khi khu vực trung du và
miền núi thì thiếu lao động khai thác tài
nguyên nên kinh tế càng chậm phát triển..
Bước 6: GV nhận xét, cho điểm học sinh.
Bước 7: GV đặt câu hỏi
? Dựa vào bảng 17.1 SGK và các kiến thức đã
học, hãy nêu những hạn chế về nguồn lao động
nước ta
Bước 8: HS trả lời
Bước 9: GV chốt kiến thức. Cung cấp thêm
thông tin
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo
năm 2015 ước tính đạt 22.1%,
Nội dung GDHN ở đây là: nước ta có nguồn
lao động động dồi dào, nhưng trình độ tay
nghề, lực lượng lao động đã qua đào tạo còn

14


hạn chế, phân bố lao động không đều. Vì vậy
để có kết quả tốt trong công việc các em cần
phải:
- Có ý thức học tập tốt để có kiển thức làm
việc sau này.
- Có lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, phù hợp
với năng lực bản thân và yêu cầu xã hội.
- Sẵn sàng nhận công tác ở những vùng cần
lao động như khu vực trung du, miền núi, vùng
biên giới, hải đảo.
4. Sơ kết: Người lao động phải được trang bị kiến thức, chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng lao động cần thiết mới có khả năng đáp ứng được yêu cầu của
người tuyển dụng, và tìm kiếm được việc làm phù hợp, tránh xảy ra tình trạng
thất nghiệp, thiếu việc làm.

(Giờ học Địa lí có lồng ghép GDHN tại lớp 12A4, có sự tham dự của các đồng
chí trong tổ bộ môn)
BÀI 31 –VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
Địa chỉ lồng ghép: Mục 2. Du lịch
Nội dung lồng ghép: Tài nguyên du lịch phong phú, ngành du lịch có bước
phát triển mạnh mẽ. Là một trong những ngành nghề được nhiều bạn trẻ lựa
chọn những năm gần đây.
1. Mục tiêu: Sau bài học, HS cần:
1.1. Về kiến thức:
-Biết được các tài nguyên du lịch ở nước ta: tài nguyên tự nhiên, tài nguyên
nhân văn.
- Hiểu và trình bày được tình hình phát triển, phân bố ngành du lịch.

1.2. Về kĩ năng:
15


- Sử dụng bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam để nhận biết các tài nguyên du lịch và
sự phát triển, phân bố du lịch.
1.3. Về thái độ:
- Yêu quê hương đất nước, tìm hiểu các kiến thức và kỹ năng cần có trong
ngành du lịch
2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
2.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bản đồ du lịch Việt Nam
- Một số hình ảnh về các ngành nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ
2.2. Chuẩn bị của học sinh
- Sgk, vở ghi, đồ dùng học tập
- Sưu tầm các ngành nghề thuộc lĩnh vực du lịch
3. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
Hình thức: nhóm
2. Du lịch
Phương pháp: liên hệ thực tế, sử dụng các phương
tiện trực quan, thảo luận
a. Tài nguyên du lịch
- Bước 1: tìm hiểu về tài nguyên du lịch
- Khái niệm : (SGK)
GV đưa ra hình ảnh về một số điểm du lịch. Sau - Các loại TNDL:
đó đặt câu hỏi TNDL là gì. HS trả lời, GV chuyển + Tự nhiên: địa hình, khí
ý.
hậu, nước , sinh vật)

- GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và + Nhân văn: di tích lịch
đóng vai, cho HS dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, sử - cách mạng, lễ hội,
bản đồ du lịch Việt Nam và tìm hiểu TNDL nước làng nghề, phong tục tập
ta (liên hệ thực tế các TNDL ở Thanh Hóa)
quán…
+ Nhóm chẵn tìm hiểu về TNDL tự nhiên
+ Nhóm lẻ tìm hiểu TNDKL nhân văn
- GV cho đại diện nhóm trình bày với tư cách như
hướng dẫn viên, các HS còn lại với tưu cách như
khách du lịch.
- GV nhận xét kết quả làm việc các nhóm
- Bước 2: Tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch
- GV cho HS quan sát hình 31.4 và 31.5:
+ Phân tích và giải thích tình hình phát triển du b.Tình hình phát triển
lịch nước ta.
- Ngành du lịch phát
+ Chỉ ra được các trung tâm du lịch có ý nghĩa triển nhanh từ đầu thập
quốc gia và vùng trên bản đồ
kỉ 90 (thế kỉ XX) đến
- Hs trả lời, GV giúp HS chuẩn lại kiến thức.
nay…
- GV đặt câu hỏi bổ sung: hãy cho biết các ngành - Các trung tâm du lịch:
nghề thuộc lĩnh vực du lịch ?
+ TP HCM
- HS trả lời
+ Hà Nội
- GV chốt kiến thức
+ Huế - Đà Nẵng
? CH: Khó khăn trong phát triển DL của nước ta
là gì ?

.
16


+ Cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu
+ Hình thức quảng bá chưa hấp dẫn và có sức hút.
+ Các loại hình dịch vụ đi kèm còn thiếu.
+ Nhân lực còn thiếu cả về số lượng và yếu trình
độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Khí hậu có tính mùa và có nhiều thiên tai =>
Ngừng trệ các hoạt động DL và thiệt hại các tài
nguyên DL => GV kết luận:
- DL của nước ta có rất nhiều tiềm năng phát triển
nhưng chưa được khai thác triệt để nên hiệu quả
hoạt động kinh doanh DL chưa cao.
- Hiện nay, Nhà nước đã và đang có rất nhiều
chính sách đầu tư, khai thác các loại tài nguyên để
phát triển du lịch, thúc đẩy phát triển DL là một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn. Trong tương
lai, đây là ngành hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn
cho đất nước và thu hút nguồn lao động lớn.
- Đặc biệt ở Thanh Hóa, có rất nhiều tiềm năng
phát triển DL, DL được xác định là ngành kinh tế
mũi nhọn, hàng năm đóng góp phần lớn trong thu
nhập của tỉnh. Đây là ngành có nhiều triển vọng,
cần nhiều nguồn nhân lực nhất là nhân lực có
chuyên môn. Vì vậy, khi chọn trường, chúng ta
nên chọn những ngành mà địa phương có nhu cầu,
khi học xong có thể xin được việc, chẳng hạn như
DL của Thanh Hóa.

Nội dung GDHN ở đây là hướng cho HS tìm hiểu
về các ngành nghề thuộc lĩnh vực du lịch: có rất
nhiều ngành nghề thuộc lĩnh vực du lịch như:
quản trị nhà hàng – khách sạn, đầu bếp, hướng
dẫn viên du lịch…Hiện nay ngành cần lực lượng
lao động lớn. Yêu cầu đối với lao động trong
ngành này là các kỹ năng lao động, hiểu biết về
tài nguyên du lịch, vốn ngoại ngữ cần thiết, phù
hợp với các bạn trẻ năng động, hoạt bát.
4. Sơ kết: Ngành du lịch có bước phát triển mạnh mẽ với cơ cấu ngành nghề
đa dạng. Về nhà giả sử mình là hướng dẫn viên du lịch, hãy giới thiệu cho mọi
người biết về tiềm năng du lịch của địa phương em. Qua đó cho biết cảm nhận
của mình về nghề này và những kỹ năng cần có khi làm việc.

17


(Giờ học Địa lí có lồng ghép GDHN tại lớp 12A1)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Về phía học sinh
Kết quả khảo sát giữa lớp sau khi áp dụng đề tài và lớp không áp dụng
đề tài, thu được kết quả đáng ghi nhận:
Lớp

Rất hứng thú Hứng thú
Bình thường Ý kiến khác
số
SL
%

SL %
SL
%
SL
%
12A1,12A4 77
35
45,5 26
33,7 13
16,9 3
3,9
Có lồng
ghép GDHN
12A5,12A6 78
10
12,8 15
19,2 37
47,3 16
20,7
Không lồng
ghép GDHN
Qua bảng so sánh kết quả học tập của 4 lớp (12A1, 12A4 và
12A5,12A6) năm học 2018- 2019, giữa lớp có lồng ghép GDHN và lớp không
lồng ghép GDHN vào dạy trong các tiết học đã đem lại kết quả khả quan trong
dạy và học. HS rất hứng thú tìm hiểu các vấn đề địa lí của đất nước, trong đó
có các vấn đề liên quan đến nghề nghiệp trong tương lai. Từ đó khơi dậy sự say
mê tìm tòi, ý thức học tập và rèn luyện.
Sau một năm miệt mài áp dụng đề tài ở lớp 12A1 và 12A4, tôi nhận
thấy HS của mình có những chuyển biến đáng kể đặc biệt là trong học tập và
thái độ định hướng nghề nghiệp, các em hiểu được tầm quan trọng của GDHN

góp phần lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, để sau này không phải hối hận.
Các em tỏ ra hứng thú, kết quả thu được đã phản ánh được tính hiệu quả
của việc lồng ghép GDHN trong dạy học. Các em cho biết học môn địa lí có
ích cho cuộc sống và yêu môn địa lí hơn. Vai trò của bộ môn vì thế cũng được
tăng lên. Vào cuối năm học tôi cho HS làm 1 bài test nhỏ, thì kết quả vô cùng
phấn khởi:
Câu 1. Thời điểm chọn nghề của em vào lúc nào?
18


A. Tháng 2 tháng 3 khi làm hồ sơ thi.
B. Chẳng nghĩ gì vì do nhiều yếu tố quyết định, nước đến đâu hay đến đó.
C. Thi tốt nghiệp xong rồi mới tính.
Câu 2. Các em có biết tại sao cần phải GDHN không?
A. Để chọn được nghề phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu của xã hội
B. Không cần thiết
C. Có cũng được, không có cũng được.
Câu 3. Khả năng GDHN qua môn Địa lí 12 có cao không?
A. Ngoài kiến thức địa lí, còn có rất nhiều thông tin về nghề nghiệp, việc làm,
rất bổ ích.
B. Bình thường.
C. Ít, không để ý.
Câu 4. Theo em,ngành nghề rất đa dạng, để lựa chọn nghề phù hợp, em dựa
trên cơ sở nào?.
A. Sở thích, năng lực, nhu cầu xã hội
B. Không biết.
C. Ngành có lương cao.
Kết quả trắc nghiệm: Sau khi thống kê tôi thấy,trong 77 phiếu trả lời
trắc nghiệm có đến 58 HS lựa chọn phương án A (chiếm 75,3%), 12 HS lựa
chọn phương án B (chiếm 15,6%), 7 HS lựa chọn phương án C (chiếm 9,1%).

2.4.2. Về phía giáo viên
Qua thực tiễn giảng dạy đã giúp tôi và các đồng nghiệp hiểu rõ hơn,
sâu sắc hơn tầm quan trọng của việc lồng ghép GDHN nói chung và qua bộ
môn Địa Lí nói riêng. Từ đó không ngừng tìm tòi, ứng dụng những phương
pháp tốt nhất để việc lồng ghép GDHN có hiệu quả hơn nữa. Góp phần đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần
và đạo đức. Học sinh lớp 12 sau khi học xong chương trình phổ thông “ lấy
được tấm bằng tú tài” thì dù cho học ở bậc trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng
hay Đại học thì chung quy cũng là đào tạo một nghề cho các công dân trẻ tuổi
vào đời nhằm lập thân, lập nghiệp. Tự các em có thể phát huy được những sở
thích của mình về các lĩnh vực khoa học khác nhau, có cơ hội tư duy, sáng tạo,
hình thành nên các ý tưởng, hoài bảo…rất hữu ích cho các em "để bay cao
trong cuộc đời, bạn phải cất cánh với chính đôi cánh của bạn".
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Thông qua SKKN này tôi đã thể hiện những gì mình đã học tập và ứng
dụng vào thực tiễn giảng dạy. Sau một năm học tích cực thực hiện, vừa bằng
những kiến thức khoa học vừa bằng những phương pháp cụ thể, tôi không
những giúp HS mà cả bản thân mình cũng được bổ sung những hiểu biết về
nghề nghiệp cần thiết. Tôi nhận thấy đề tài trên hoàn toàn có khả năng vận
dụng vào trong GDHN cho học sinh THPT thông qua giảng dạy môn Địa lí 12.
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và những kết quả nghiên cứu khi thực
hiện đề tài GDHN cho học sinh trường THPT Thọ xuân IV qua môn Địa lí 12,
thu được kết quả sau:
- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lí luận và thực tiễn của tài liệu
GDHN cho học sinh thông qua các phương pháp giảng dạy.
19


- Nhận thấy GDHN cho học sinh của trường thông qua môn Địa lí 12

không chỉ cung cấp kiến thức Địa lí cho HS mà còn góp phần giúp học sinh
hiểu được tầm quan trọng của GDHN và học tập tích cực cũng như giúp giáo
viên đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả.
- Nắm được thực trạng GDHN cho học sinh của nhà trường hiện nay,
nêu ra được những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp cho học sinh.
- Rút ra kết luận bước đầu về hiệu quả của việc GDHN cho học sinh
thông qua môn Địa lí 12.
- Với những nội dung đã đạt được hi vọng đề tài này sẽ là tài liệu hữu ích
cho các thầy cô giáo và các em học sinh.
3.2. Kiến nghị
- Đối với cán bộ quản lí: cần nhận thức rõ tầm quan trọng của GDHN và
lồng ghép GDHN trong môn Địa lí 12 THPT để HS nâng cao kiến thức, kĩ
năng, thái độ của GDHN. Đưa lồng ghép GDHN trong môn Địa lí 12 THPT
vào chương trình và kế hoạch công tác của nhà trường.
+ Trong dạy học cần tăng cường nhiều hơn việc tổ chức các hoạt động
ngoại khóa GDHN cho học sinh.
+ Cần phải nâng cấp cơ sở vật chất trường học, bên cạnh các thiết bị dạy
học phục vụ cho chuyên môn, cần đầu tư các phim tư liệu, tài liệu, báo chí,
tranh ảnh, thiết bị phục vụ công tác giáo dục kĩ năng sống.
- Đối với GV: Khi dạy học môn Địa lí 12 THPT cần có ý thức dạy học
lồng ghép GDHN. GV cần thường xuyên tìm hiểu, cập nhật, trao đổi, chia sẻ
các phương pháp, các kinh nghiệm giảng dạy lồng ghép, cùng HS nghiên cứu
thảo luận, tìm hiểu, giải quyết các vấn đề…để việc dạy lồng ghép GDHN trong
môn Địa lí 12 THPT đạt mục tiêu đề ra.
- Đối với HS: cần hiểu tầm quan trọng , sự cần thiêt của GDHN, không
có tâm lí ỉ lại gia đình, bạn bè, xã hội trong việc đưa ra các kế hoạch nghề
nghiệp của bản thân.
Thông qua SKKN tôi đã đúc rút những kinh nghiệm cá nhân trong việc
lồng ghép GDHN qua môn Địa Lí 12 trong năm học 2018 - 2019 vừa qua. Tôi
mong HS của mình được phát triển một cách hoàn thiện về cả trí tuệ và nhân

cách, biết làm chủ tương lai, để khẳng định mình “trở thành chủ nhân tương
lai của đất nước”.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thọ xuân, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác

Đinh Thị Ngọc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
20


[1]. Bộ giáo dục và đào tạo, Sách giáo khoa Địa Lí lớp 12, Nxb Giáo dục,
2008
[2]. Nhiều tác giả, Tôi chọn nghề (Tủ sách Hướng nghiệp), Nxb kim Đồng.
[3]. Nhiều tác giả, chọn nghề - chọn tương lai, tập 1,2, Nxb Trẻ.
[4]. Phạm Tất Dong, Gáo dục hướn nghiệp trong trường phổ thông, Bộ GD –
ĐT, Hà Nội, 1987.
[5]. Phạm Thị Sen, Hướng dẫn thực hiện chương trình, Sách giáo khoa lớp
12 môn Địa Lí, Nxb Giáo dục, 2008
[6]. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Mạnh Hà, Trần Thị Tuyết Mai, Tư liệu Địa lí 12,
Nxb Giáo dục, 2008
[7].Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen, Đổi mới phương pháp dạy học địa lí ở
trường trung học phổ thông, Nxb Giáo dục, 2008.

DANH MỤC
21



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH XẾP LOẠI
TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đinh Thị Ngọc
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT 4 Thọ Xuân.
Cấp đánh giá Kết quả
xếp loại
đánh giá
TT Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp xếp loại
huyện/tỉnh;
(A,
B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1
Một số biện pháp lồng ghép Ngành GD cấp C
có hiệu quả nhằm nâng cao tỉnh
kiến thức và ý thức phòng
chống thiên tai cho học sinh
qua môn Địa lí 12 trung học
phổ thông.
2 Tạo hứng thú học tập và phát Ngành GD cấp C
triển năng lực học sinh qua tỉnh
lồng ghép giáo dục kĩ năng
sống trong bài 15 – Bảo vệ
môi trường và phòng chống
thiên tai (Địa lí 12, THPT)


Năm học
đánh giá
xếp loại
2013
2014

-

20172018

22



×