Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thiết kế bài dạy sóng thủy triều dòng biển theo hướng tổ chức các hoạt động học, nhằm nâng cao chất lượng học tập môn địa lý lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.2 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CẨM THUỶ 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ BÀI DẠY “ SÓNG. THỦY TRIỀU. DÒNG
BIỂN” THEO HƯỚNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HỌC, NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP
MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT

Người thực hiện:
Chức vụ:
SKKN thuộc môn:

Nguyễn Văn Tiến
Giáo viên
Địa lí

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. MỞ ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài
2, Mục đích nghiên cứu
3, Đối tượng nghiên cứu


4, Phương pháp nghiên cứu

1
1
1
2

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Mục tiêu giáo dục
1.2. Phương pháp và phương tiện dạy học
1.3. Các công văn hướng dẫn về đổi mới giáo dục của bộ GD & ĐT,
sở GD & ĐT Thanh Hóa

2
2
2
2

2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

3

3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1 Xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi thực hiện, mục tiêu
cần đạt
3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện
3.2.1.Thiết kế bài dạy và tổ chức giờ dạy đối chứng
3.2.2.Thiết kế bài dạy và tổ chức giờ dạy thực nghiệm
3.2.3. Kết quả đạt được

3.3.Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường

4

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI

4

15
16


ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ
GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, để thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết số: 29-NQ/TW Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, người
thầy giữ một vai trò đặc biệt, thầy cô giáo phải là lực lượng tiên phong trong đổi
mới giáo dục. Trong đó, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học, đổi mới cách
thức một giờ lên lớp có vai trò quan trọng. Mục tiêu giáo dục xã hội đã nhấn mạnh
tập trung hình thành “năng lực công dân, năng lực thực hành và vận dụng kiến thức

vào thực tiễn”. Đối với môn Địa lí nói riêng và các môn học khác trong nhà trường
phổ thông nói chung, ngoài việc định hướng, hướng dẫn học sinh lĩnh hội tri thức
giáo viên còn phải hình thành và phát triển cho học sinh kỹ năng tự học tập, tự
nghiên cứu... giúp các em chủ động hoàn thành chương trình giáo dục của bậc học.
Mặc dù vậy, thực tiễn dạy học ở các trường phổ thông, nhất là các trường phổ
thông ở những khu vực còn nhiều khó khăn về các điều kiện dạy và học cho chúng
ta thấy rằng, có một bộ phận giáo viên ngại đổi mới, ngại thay đổi về phương pháp,
kĩ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá trong đó có khâu thiết kế bài giảng theo
hướng tổ chức các hoạt động học cho học sinh, phần lớn giáo viên vẫn thiết kế,
soạn giáo án theo kiểu truyền thống nên khi tổ chức dạy học trên lớp, nhìn chung
giờ học vẫn một chiều, thầy vẫn là trung tâm. Đây là một trong các nguyên nhân
làm cho học sinh học tập thụ động, tiếp nhận kiến thức và kĩ năng hời hợt, chất
lượng giáo dục bộ môn thấp và không bền vững.
Vì vậy, trong quá trình giảng dạy môn địa lí tại trường THPT, tôi đã nghiên
cứu và thử nghiệm cách thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học theo hướng tổ chức các
hoạt động học cho học sinh ở một bài cụ thể , tổ chức giờ học theo giáo án đã thiết
kế nhằm so sánh đánh giá chất lượng giờ dạy. Từ kết quả đạt được, trong khả năng
của mình và từ thực tiễn dạy học, tôi mạnh dạn viết lại một trong những kinh
nghiệm của mình, đó là “Thiết kế bài dạy: Sóng. Thủy triều. Dòng biển theo
hướng tổ chức các hoạt động học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Địa lí
lớp 10 THPT”
2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí , đổi mới kiểm tra đánh giá
theo hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Tìm ra cách thiết kế bài dạy và phương pháp tổ chức giờ học phù hợp nhất
nhằm nâng cao chất lượng bài học: Sóng. Thủy triều. Dòng biển nói riêng và nâng
cao chất lượng giảng dạy môn Địa lí lớp 10 nói chung, từ đó có thể áp dụng cho tất
cả các bài dạy trong chương trình Địa lí THPT
3. Đối tượng nghiên cứu.



Với mục đích như trên, sáng kiến tập trung nghiên cứu:
- Sách giáo khoa và sách giáo viên Địa lí lớp 10; Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn địa
lý lớp 10 THPT
- Công văn số: 5555/BGDĐT năm 2014 và hướng dẫn số: 572 “ hướng dẫn đánh
giá xếp loại giờ dạy giáo viên trung học” của sở GD & ĐT Thanh Hóa năm 2017
- Đặc điểm tâm, sinh lý, nhu cầu và khả năng học tập môn Địa lí của học sinh lớp
10, các điều kiện dạy học của Trường THPT Cẩm Thuỷ 1
Từ đó tổng kết về lý luận, ý nghĩa thực tiễn và cách thức, phương pháp thiết
kế bài dạy theo hướng tổ chức các hoạt động học cho học sinh
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Phương pháp thực nghiệm, đối chứng
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu chung của môn Địa lí trong toàn cấp học ở THPT là nhằm hoàn
thiện học vấn phổ thông cho học sinh, phát triển tư duy lô gic, tạo điều kiện cho
học sinh tiếp tục học lên ở các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
Mục tiêu cụ thể của chương trình Địa lí lớp 10 THPT là tiếp tục hoàn thiện
kiến thức của HS về Địa lí đại cương; tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng địa
lí nhằm phát triển hơn nữa tư duy địa lí cho HS, đó là tư duy tổng hợp, gắn với lãnh
thổ, có liên hệ thường xuyên với thực tiễn đời sống và sản xuất. Trong đó việc tổ
chức các hoạt động học sẽ giúp học sinh chủ động trong hoạc tập, chủ động rèn
luyện các kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, đây là những kỹ năng quan trọng giúp các
em không chỉ tiếp thu bài học dễ dàng hơn, hiểu sâu hơn mà giúp các em có đạt
được kết quả cao hơn trong học tập bộ môn đề hoàn thành yêu cầu chương trình
của bậc học.

1.2. Phương pháp và phương tiện dạy học
Để đạt được các mục tiêu của môn học, trong dạy học địa lí người giáo viên
ngoài việc phải xác định và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mà còn
phải lựa chọn được cách thiết kế bài dạy phù hợp với những phương tiện dạy học
hiện có của nhà trường, phù hợp với khả năng học tập của học sinh.
Đối với việc thiết kế bài dạy “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” theo hướng tổ
chức các hoạt động học cho học sinh cách thức chủ yếu của giáo viên là soạn giáo
án, dạy thực nghiệm để rút kinh nghiệm và vận dụng ở các bài dạy khác trong
chương trình. Phương tiện sử dụng dạy học là các loại tranh ảnh, hình vẽ, máy
chiếu, phiếu học tập...
1.3. Các công văn, hướng dẫn về đổi mới giáo dục của bộ GD & ĐT; sở GD &
ĐT Thanh Hóa


Từ năm 2014 Bộ giáo dục đã có công văn Số: 5555/BGDĐT, trong đó có
mục “tổ chức dạy học và dự giờ” đã nêu rõ: phân tích và rút kinh nghiệm về giờ
dạy, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: Chuyển giao nhiệm vụ học tập;
Thực hiện nhiệm vụ học tập; Báo cáo kết quả và thảo luận; Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập.
Năm 2017 sở GD & ĐT Thanh Hóa có hướng dẫn số: 572 “ hướng dẫn đánh
giá xếp loại giờ dạy giáo viên trung học” đã nêu rõ, xếp loại một giờ dạy giỏi phải
đạt điểm tối đa (2 điểm) ở các tiêu chí 6, 7 trong nội dung tổ chức hoạt động học
cho học sinh và tiêu chí 10, 11 trong nội dung hoạt động học của học sinh.
Qua đây có thể thấy rằng để đảm bảo được các tiêu chí của một giờ dạy theo
hướng tổ chức các hoạt động học cho học sinh, khâu đầu tiên rất quan trọng đó là
giáo viên phải thiết kế được bài dạy theo hướng tổ chức các hoạt động học. Đây là
một vấn đề tưởng chừng đơn giản, nhưng với nhiều giáo viên trong đó có cá nhân
tôi thì lại không phải là vấn đề dễ dàng.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

Với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng từng
bài dạy nói riêng và nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn địa lí nói chung. Trong
quá trình giảng dạy, giáo viên đều phải thực hiện các khâu: Thiết kê – soạn giáo án,
tổ chức dạy học trên lớp, kiểm tra đánh giá chất lượng giờ dạy thông qua kết quả
học sinh đạt được, rút kinh nghiệm để vận dụng giờ dạy...
Tuy nhiên, hiện nay phần lớn giáo viên địa lí, nhất là giáo viên ở các vùng
khó khăn, điều kiện dạy học hạn chế, tư tưởng tự mình xem nhẹ bộ môn mình
giảng dạy với tâm lí môn địa lí là môn phụ, tâm lí ngại thay đổi, ngại đổi mới...nên
giáo viên chủ yếu vẫn thiết kế bài dạy theo kiểu truyền thống, khi tổ chức giờ dạy
trên lớp các phương pháp dạy học đòi hỏi phải phù hợp với giáo án đã thiết kế nên
phương pháp dạy học giáo thường lạc hậu, một chiều “ thầy giảng, trò nghe, trò ghi
bài”. Điều này đã dẫn đến sự kém hiệu quả của giờ học, học sinh học thụ động,
kiến thức, kĩ năng học sinh có được rất ít, chất lượng giáo dục bộ môn thấp.
Hiện nay, trong đánh giá xếp loại giờ dạy, sở GD & ĐT Thanh Hóa vẫn cho
phép giáo viên đánh giá xếp loại giờ dạy theo hai hướng dẫn đó là: Hướng dẫn số:
572/ HD – SGDĐT ngày 29/3/2017 của sở GD & ĐT Thanh Hóa, đồng thời vẫn sử
dụng đánh giá giờ dạy theo hướng dẫn số: 10227/ THPT ngày 11/9/2001 của bộ
GD & ĐT. Thực tế, phần lớn các tổ nhóm chuyên môn ở các trường THPT khu vực
miền núi Thanh Hóa chủ yếu sử dụng hướng dẫn 10227 của bộ để đánh giá xếp loại
giờ dạy của đồng nghiệp, việc đánh giá xếp loại giờ dạy theo hướng dẫn 572 của sở
GD & ĐT Thanh Hóa chủ yếu được sử dụng đánh giá khi thao giảng giáo viên giỏi
các cấp. Vẫn biết việc đánh giá theo hướng dẫn nào tùy vào điều kiện cụ thể của
từng trường và các trường phải chủ động từng bước chuyển hẳn sang đánh giá theo
hướng dẫn 572. Tuy nhiên điều này vô tình tạo kẻ hở để một bộ phận giáo viên có
tâm lí ngại thay đổi có cớ để tiếp tục thiết kế bài giảng theo kiểu truyền thống.


3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1 Xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi thực hiện, mục tiêu cần đạt
Đối tượng nghiên cứu gồm: Nội dung bài 16- Sóng. Thủy triều. Dòng biển

chương trình địa lí lớp 10 THPT ban cơ bản; chất lượng học tập môn địa lí của học
sinh các lớp 10 do cá nhân trực tiếp giảng ; nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến
việc thiết kế bài dạy theo hướng tổ chức các hoạt động học cho học sinh...
Phạm vi thực hiện: Thiết kế và tổ chức bài học - Sóng. Thủy triều. Dòng
biển tại bốn lớp 10 ban cơ bản của trường THPT Cẩm Thủy 1 trong năm học 2018 2019
Mục tiêu: Thiết kế được một giáo án cụ thể theo hướng tổ chức các hoạt
động học cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy, từ đó đánh giá rút kinh
nghiệm và vận dụng được ở các bài dạy khác trong chương trình địa lí bậc THPT
tại trường THPT Cẩm Thủy 1
3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện
Thiết kế bài dạy và tổ chức giờ dạy bài: Sóng . Thủy triều. Dòng biển theo
kiểu truyền thống tại hai lớp đối chứng 10 A9; 10 A10 năm học 2018 - 2019
Thiết kế bài dạy và tổ chức giờ dạy bài: Sóng . Thủy triều. Dòng biển hướng
tổ chức các hoạt động học cho học sinh tại hai lớp thực nghiệm 10 A11; 10 A12
năm học 2018 - 2019
Các đồng chí giáo viên trong nhóm chuyên môn địa lí dự giờ đánh giá xếp
loại giờ dạy thực nghiệm và giờ dạy đối chứng theo hướng dẫn 572 của sở GD &
ĐT Thanh Hóa
Thảo luận, rút kinh nghiệm và vận dụng
3.2.1.Thiết kế bài dạy và tổ chức giờ dạy bài: Sóng . Thủy triều. Dòng biển theo
kiểu truyền thống tại hai lớp đối chức 10 A9; 10 A10
Tiết: 18 (PPCT)
BÀI 16: SÓNG, THUỶ TRIỀU, DÒNG BIỂN
Ngày soạn: 5/11/2018
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được nguyên nhân hình thành sóng biển, sóng thần.
- Hiểu rõ vị trí giữa Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái Đất đã ảnh hưởng tới thủy triều
- Nhận biết được sự phân bố của các dòng biển lớn trên các đại dương cũng có
những quy luật nhất định.

2. Kỹ năng cần đạt và năng lực cần hướng tới
- Rèn luyện các kĩ năng đọc, phân tích biểu đồ, bản đồ, bảng số liệu, sơ đồ
3. Thái độ, hành vi
Yêu thích thiên nhiên ,tự giải thích được các hiện tượng tự nhiên.
4. Mục tiêu hướng đến năng lực
- Năng lực: khai thác hình ảnh, sơ đồ, bản đồ


+ Quan sát, phân tích tranh ảnh, bản đồ các dòng biển thế giới.
+ Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên.
II- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Phóng to các hình ảnh SGK
2. Bản đồ các dòng biển trên thế giới hoặc bản đồ Tự nhiên thế giới.
3. Ứng dụng CNTT: sử dụng máy chiếu
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu 1: Trình bày về các vòng tuần hoàn nước?
Câu 2: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông?
3. Nội dung bài giảng
I- SÓNG BIỂN
Các hoạt động: Tìm hiểu về sóng biển
Mục tiêu: HS phân trình bày được khái niệm, giải thích được nguyên nhân hình
thành sóng biển
Hình thức: HĐ cá nhân.
Thời gian: 10 phút
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt động 1: Thảo luận cả lớp
I. Sóng biển

GV hỏi:
- Sóng biển: Là một hình thức dao
- Các em đã từng nhìn thấy sóng biển bao động của nước biển theo chiều thẳng
giờ chưa? ở đâu?
đứng.
- Sóng biển là gì?
- Nguyên nhân: chủ yếu là do gió;
- Nguyên nhân nào sinh ra sóng biển?
gió càng mạnh, sóng càng to
- Các em đã từng nhìn hoặc nghe nói tới - Sóng thần:
sóng thần. Ai có thể kể về sóng thần (Đặc + Sóng rất lớn, chiều cao khoảng 20
điểm, nguyên nhân, tác hại)
- 40 m, truyền theo chiều ngang với
tốc độ rất lớn từ: 400 - 800km/h
+ Nguyên nhân: Do động đất, núi
lửa ngầm dưới đáy biển; bão lớn.
II- THỦY TRIỀU
Các hoạt động: Tìm hiểu về thủy triều.
Mục tiêu: HS phân trình bày được khái niệm, giải thích được nguyên nhân gây ra
thủy triều. Ý nghĩa của thủy triều
Hình thức: HĐ cá nhân.
Thời gian: 12 phút
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt động 2: Cặp/nhóm
II. Thuỷ triều
- Bước 1:HS dựa vào hình 16.1, 16.2, 16.3, 1. Khái niệm: Thuỷ triều là hiện
kết hợp nội dung SGK, vốn hiểu biết nêu:
tượng dao động thường xuyên và có



+ Khái niệm thủy triều?
+ Nguyên nhân của hiện tượng thuỷ triều?
+ Hiện tượng triều cường- triều kém xảy ra
khi nào?
+ Trả lời các câu hỏi của mục II SGK
- Bước 2:HS trình bày kết quả, GV giúp HS
chuẩn kiến thức
Khi ba thiên thể thẳng hàng, sức hút tăng.
Khi ba thiên thể có vị trí vuông góc với
nhau.
III – DÒNG BIỂN
Các hoạt động: Tìm hiểu về dòng biển
Mục tiêu: HS trình bày được khái niệm,
của dòng biển
Hình thức: HĐ cặp.
Thời gian: 10
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 3: Cặp/nhóm
- Bước 1
HS dựa vào hình 16.4, nội dung SGK kết
hợp vốn hiểu biết:
+ Cho biết: Dòng biển là gì? có mấy loại
dòng biển?
+ Nhận xét về sự chuyển động của các
dòng biển

chu kì của các khối nước trong biển
và đại dương
- Nguyên nhân: Do sức hút của Mặt

Trăng và Mặt Trời.
- Dao động thuỷ triều lớn nhất: Khi
Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất nằm
thẳng hàng (ngày trăng tròn và
không trăng)
- Dao động thuỷ triều nhỏ nhất: Khi
Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất nằm
ở vị trí vuông góc (ngày trăng
khuyết)

giải thích được nguyên nhân và ý nghĩa

Nội dung chính
1. Khái niệm: Dòng biển là những
dòng chảy trên biển
2. Phân loại: Có hai loại dòng biển là
dòng biển nóng và dòng biển lạnh
3. Phân bố:
- Ở các vĩ độ thấp, các dòng biển
chuyển động thành vòng hoàn lưu
- Hướng chảy của các vòng hoàn lưu
lớn ở bán cầu Bắc theo chiều kim đồng
hồ, ở bán cầu Nam thì ngược lại.
- Ở nửa cầu Bắc có những dòng biển
- Bước 2
lạnh xuất phát từ vùng cực, men theo
HS trình bày kết quả, chỉ bản đồ, GV bờ Tây các đại dương chảy về phía
giúp HS chuẩn kiến thức
Xích đạo .
- ở vùng gió mùa thường xuất hiện các

dòng nước đổi chiều theo mùa.
- Các dòng biển nóng và lạnh chảy đối
xứng qua hai bờ của các đại dương.
4. Củng cố bài (5 phút)
1. Sóng biển là gì? Cho biết Sóng bắt đầu từ đâu? Nguyên nhân sinh ra sóng thần?
3. Thủy triều là gì? Nguyên nhân nào gây ra thủy triều? Dao động của thủy triều
lớn nhất và nhỏ nhất khi nào?


IV. HƯỚNG DẪN HỌC (2 phút)
Về nhà học sinh học bài, trả lời các câu hỏi trong SGK.
3.2.2.Thiết kế bài dạy và tổ chức giờ dạy bài: Sóng . Thủy triều. Dòng biển
hướng tổ chức các hoạt động học cho học sinh tại hai lớp thực nghiệm 10 A11;
10 A12
Tiết: 19 (PPCT)
BÀI 16: SÓNG, THUỶ TRIỀU, DÒNG BIỂN
Ngày soạn: 8/11/2019
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, HS phải:
1. Kiến thức
- Mô tả và giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng sóng biển, thuỷ triều ;
phân bố và chuyển động của các dòng biển nóng và lạnh trong đại dương thế giới.
- Phân tích được vai trò của biển và đại dương trong đời sống.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ các dòng biển trong đại dương thế giới để trình bày về các dòng
biển lớn.
3. Thái độ, hành vi
Yêu thích, tôn trọng thiên nhiên, tự giải thích được các hiện tượng tự nhiên.
4. Định hướng hình thành các năng lực: Năng lực tự học; Năng lực hợp tác;
Năng lực sử dụng bản đồ, hình ảnh, số liệu thống kê…
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Chuẩn bị của GV
- Máy vi tính, máy chiếu, phiếu học tập
- Các hình ảnh về sóng biển, thuỷ triều
- Các hình 16.1, 16.2, 16.3 trong SGK
- Bản đồ các dòng biển trên thế giới
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa địa lí lớp 10 ban cơ bản
- Giấy nháp, tập bản đồ Địa lý tự nhiên đại cương ( nếu có)
III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Tình huống xuất phát
a. Mục tiêu: Giúp học sinh tái hiện kiến thức cũ đồng thời tạo tâm thế học tập cho
HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới.
b. Hình thức : Cá nhân/ cả lớp
c. Thời gian: 5 phút
d. Các bước tiến hành
* B1: giao nhiệm vụ cho HS
- Bằng những kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân, các em hãy:
+ Trả lời các câu hỏi hàng ngang để tìm ra ô chữ chủ đề của hàng dọc
+ Ô chữ chủ đề của hàng dọc “ đây là một bộ phận của Trái Đất”
* B2: HS quan sát, huy động kiến thức, hiểu biết, suy nghĩ trả lời


* B3: HS trả lời câu hỏi hàng ngang, tìm ra ô chữ chủ đề hàng dọc
* B4: GV đánh giá….vào bài.
“ Biển và đại dương mênh mông có bao giờ tỉnh lặng? Các khối nước trong
biển và đại dương luôn vận động không ngừng, điều đó sinh ra nhiều hiện tượng tự
nhiên. Vậy! Có những hiện tượng nào đang xảy ra trên biển và đại dương?, nguyên
nhân từ đâu sinh ra các hiện tượng đó?...Bài học hôm nay các em sẽ tìm hiểu...
2. Hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu sóng biển

- Mục tiêu: HS mô tả và giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng sóng biển,
sóng thần. Khai thác hình ảnh nêu tác hại của sóng thần
- Hình thức: Cá nhân/ cả lớp
- Thời gian: 8 phút
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Bước 1 : HS đọc nội dung SGK, kết hợp
hiểu biết và quan sát hình ảnh trả lời các
câu hỏi
- Sóng biển là gì, nêu nguyên nhân sinh
ra sóng biển
- Em biết những loại sóng biển nào?
- Mô tả hình ảnh sóng bạc đầu
- Sóng thần là gì?, nguyên nhân gây sóng
thần?. Nêu tác hại của sóng thần
Bước 2: HS quan sát hình ảnh, suy nghĩ,
trao đổi..
I. Sóng biển
Bước 3: HS trả lời các câu hỏi
1. Khái niệm: Sóng biển là một hình
Bước 4: GV đánh giá , chốt kiến thức học thức dao động của nước biển theo
tập.
chiều thẳng đứng.
2. Nguyên nhân: Chủ yếu là do gió;
gió càng mạnh, sóng càng to
3. Các loại sóng
* Sóng bạc đầu......................
* Sóng thần
- Là sóng biển, có đặc điểm:
+ Sóng rất lớn, chiều cao khoảng 20 40 m, truyền theo chiều ngang với tốc

độ rất nhanh từ: 400 - 800km/h
- Nguyên nhân: Do động đất, núi lửa
ngầm dưới đáy biển;do bão lớn.
- Ảnh hưởng
HS quan sát mô hình động về thủy . GV + Tàn phá thiên nhiên, môi trường
hỏi “ hiện tượng gì đang xảy ra trên Trái + Gây thiệt hại tài sản, phá huỷ các
Đất?”. Chuyển ý ...
công trình, chết người, …


Hoạt động 2: Tìm hiểu thủy triều
- Mục tiêu: Mô tả và giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng thuỷ triều,
trình bày được ý nghĩa của thủy triều đới với đời sống con người
- Hình thức: Cá nhân / Cả lớp
- Thời gian: 10 phút
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Bước 1 : GV giao nhiệm vụ cho HS
- Đọc nội dung SGK kết hợp hiểu biết và
xem các hình ảnh, hoàn thành nội dung
phiếu học tập:
Bước 2: HS quan sát các hình ảnh, đọc nội
dung SGK, kiến thức đã học, trao đổi , thảo
luận
Bước 3: HS hoàn thành phiếu học tập
Bước 4: HS báo cáo kết quả. Giáo viên II. Thủy triều
đánh giá , chốt kiến thức học tập
1. Khái niệm, nguyên nhân
- Thuỷ triều là hiện tượng dao động
thường xuyên và có chu kì của các

khối nước trong biển và đại dương
- Do sức hút của Mặt Trăng và Mặt
Trời đối với Trái đất
2. Đặc điểm
- Thuỷ triều phụ thuộc vào vị trí
của Mạt Trăng, mặt Trời so với Trái
Đất
- Dao động thuỷ triều lớn nhất: Khi
Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất nằm
ở vị trí thẳng hàng (ngày trăng tròn
và không trăng)
- Dao động thuỷ triều nhỏ nhất: Khi
GV chuyển ý: Khi nhắc đến dòng chảy, Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất nằm
chúng ta sẽ nghĩ ngay đến những dòng ở vị trí vuông góc (ngày trăng
sông xinh đẹp trên lục địa. Nhưng có khuyết)
những dòng sông không chảy trên lục địa 3. Ý nghĩa
mà chảy trong đại dương mênh mông, đó là Tạo thuận lợi: làm muối, thủy sản,
các dòng biển....
giao thông, thủy điện, quân sự...
Hoạt động 3: Tìm hiểu dòng biển
- Mục tiêu:
+ Trình bày được sự phân bố và chuyển động của các dòng biển nóng và lạnh
trong đại dương thế giới
+ Sử dụng bản đồ các dòng biển trong đại dương thế giới để khai thác kiến thức bài
học


- Hình thức: Cá nhân / nhóm
- Thời gian: 15 phút
Hoạt động của GV và HS

Nội dung chính
* Bước 1:
III. Dòng biển
- HS dựa vào hình 16.4, kiến thức đã học 1. Khái niệm: Dòng biển là những
nêu khái niệm và phân loại dòng biển
dòng chảy của nước trong các biển
- Quan sát hình ảnh do GV cung cấp, kết và đại dương.
hợp nghiên cứu nội dung SGK. Trình bày 2. Phân loại: Có hai loại dòng biển
sự phân bố các dòng biển nóng, các dòng là dòng biển nóng và dòng biển lạnh
biển lạnh trên Thế giới.
* Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
* Bước 3: HS lên bảng chỉ bản đồ trình bày
kiến thức
3. Phân bố
* Bước 4:
- Các dòng biển nóng thường phát
- GV đánh giá, bổ sung kiến thức bằng các sinh ở hai bên Xích đạo, chảy về
câu hỏi:
hướng tây, gặp lục địa chuyển hướng
+ Nhận xét về hướng chảy các dòng biển chảy về phía cực
chảy ven bờ biển nước ta. Giải thích - Các dòng biển lạnh thường xuất
nguyên nhân
phát từ khoảng vĩ tuyến 30 - 400, gần
+ Tại sao hướng chảy các vòng hoàn lưu ở bờ đông các đại dương và chảy về
BCB lại chảy theo chiều kim đồng hồ, bán phía Xích đạo
cầu Nam thì ngược lại?
- Ở vùng gió mùa thường xuất hiện
+ Chứng minh các dòng biển nóng và lạnh các dòng biển đổi chiều theo mùa.
thường chảy đối xứng nhau qua hai bờ các - Các dòng biển nóng và dòng biển
đại dương

lạnh đối xứng nhau qua bờ các đại
+ Nêu tác động của các dòng biển nóng, dương
lạnh đối với khí hậu và kinh tế nơi nó chảy 4. Ý nghĩa
qua
- Dòng biển điều hoà khí hậu những
- HS quan sát bản đồ, hình ảnh, kết hợp nơi nó đi qua.
kiến thức bản thân trả lời các câu hỏi. GV - Tạo ra các ngư trường lớn.
đánh giá, chốt kiến thức và tổng kết bài
học.
3. Luyện tập ( 6 phút)
HS trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Nguyên nhân chủ yếu gây ra sóng thần
a. Động đất dưới đáy biển, đại dương
c. Bão lớn
b. Núi lửa phun ngầm dưới đáy biển
d. Triều cường
Câu 2: Triều cường xuất hiện khi
a. Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất nằm vuông góc với nhau.
b. Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất nằm thẳng hàng với nhau.
c. Trái Đất ở vị trí xa mặt Trời nhất
d. Trái đất ở vị trí gần Mặt Trời nhất


Câu 3: Các dòng biển nóng thường là những dòng biển chảy từ
a. Vĩ độ thấp lên vĩ độ cao
c. Vĩ độ cao về vĩ độ thấp
b. Các vùng cực chảy về phía xích đạo
d. Xuất phát ở những khu vực gió mùa
( Đáp án: Câu 1a; câu 2b; Câu 3a)
Câu 4: Nối các dữ kiện sau sao cho hợp lí nhất


Mặt Trời
Mặt Trăng
Trái Đất

Nằm trên
Đường thắng

Dao động thủy
triều nhỏ nhất

Nằm vuông góc
với nhau

Dao động thủy
triều lớn nhất

Ngày không Trăng,
Trăng tròn
Ngày Trăng
khuyết

( Đáp án: Dao động thuỷ triều lớn nhất: Khi Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất nằm
thẳng hàng (ngày trăng tròn và không trăng). Dao động thuỷ triều nhỏ nhất: Khi
Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất nằm ở vị trí vuông góc (ngày trăng khuyết)
Câu 5: Dựa vào bản đồ “ Các dòng biển trên Thế Giới”. Trình bày sự phân bố các
dòng biển lớn trên Trái Đất
IV. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG (1 phút)
1.Trả lời các câu hỏi số 3, trang 62 SGK.
2. Nêu tác động của thủy triều, tác động của các dòng biển đến khí hậu và sản xuất

kinh tế ở nước ta
V. PHỤ LỤC
1. Ô chữ chủ đề ( Tình huống xuất phát)


2. Phiếu học tập :
Họ tên…………………………Lớp……….
TÌM HIỂU VỀ THỦY TRIỀU

Khái niệm

……………………………………………………………..
……………………………………………………………..

Nguyên nhân
Mặt Trăng- Mặt
Trời – Trái Đất ở
vị trí thẳng hàng
Đặc điểm

Ý nghĩa

1. Dao động thủy triều
…………………………………………
…………………………………………
2. Ở Trái Đất sẽ nhìn thấy mặt Trăng
…………………………………………
…………………………………………
1. Dao động thủy triều
Mặt Trăng- Mặt

…………………………………………
Trời – Trái Đất ở
…………………………………………
vị trí vuông góc
2. Ở Trái Đất sẽ nhìn thấy mặt Trăng
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..

3.2.3. Kết quả đạt được
- Kết quả đối chứng: lớp 10 A9 và 10A10
+ Chất lượng giờ dạy thông qua kết quả học sinh ( Khảo sát bằng các câu hỏi
phần củng cố)

Lớp

Sĩ số

10 A9
10 A10
Tổng

40
43
83

Bảng 1: Tổng hợp kết quả kiểm tra học sinh
Điểm
(Yếu)

(Trung bình)
(Khá)
< 5 điểm
5 - <6,5 điểm 6,5 - < 8 điểm
SL
%
SL
%
SL
%
14
35,0
15
37,5
11
27,5
16
37,2
16
37,2
10
23,2
30
36,1
31
37,3
21
25,3

(Giỏi)

8 – 10 điểm
SL
%
0
0
1
2,4
1
1,3


+ Kết quả đánh giá xếp loại giờ dạy giáo viên theo HD 572 ( giờ dạy đối chứng
tại lớp 10 A10)
ĐÁNH GIÁ
Nội
dung

Kế
hoạch
và tài
liệu dạy
học

Tiêu chí
1. Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục
tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
2. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ
chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học
tập.
3. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu

được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học
sinh.
4. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá
trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
5. Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương
pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập.
6. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời
những khó khăn của học sinh.

Tổ
chức
hoạt
7. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ
động
học cho và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi
học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập.
8. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc
tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá
trình thảo luận của học sinh.
9. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
học tập của tất cả học sinh trong lớp.
Hoạt
10. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của
động
học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
học của
11. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình
học sinh bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập.
12. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết

quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Cộng

Điểm
đánh giá
1

Điểm
tối đa
1

1

1

1

1

1

1

1,5

2

1

2


1

2

1

2

1,5

2

1

2

1,5

2

1,5

2

14

20

Xếp loại giờ dạy: Trung bình

Cẩm Thủy, ngày 15/11/2018
GV bộ môn Địa lí
Bùi Thị Hằng
Bùi Thị Cúc
Đặng Thị Thủy


- Kết quả thực nghiệm: lớp 10 A11 và 10A12
+ Chất lượng giờ dạy thông qua kết quả học sinh ( Khảo sát bằng các câu hỏi
phần luyện tập)
Bảng 2: Tổng hợp kết quả kiểm tra học sinh
Lớp

Sĩ số

10 A11
10 A12
Tổng

42
45
87

(Yếu)
< 5 điểm
SL
%
6
14,2
7

16,2
13
14,9

Điểm
(Trung bình)
(Khá)
5 - <6,5 điểm 6,5 - < 8 điểm
SL
%
SL
%
16
38,0
16
38,0
15
33,3
18
40,0
31
35,6
34
39,0

(Giỏi)
8 – 10 điểm
SL
%
4

9,8
5
10,5
9
10,5

+ Kết quả đánh giá xếp loại giờ dạy giáo viên theo HD 572 ( giờ dạy đối chứng
tại lớp 10 A12)
ĐÁNH GIÁ
Nội
dung

Kế
hoạch
và tài
liệu dạy
học

Tiêu chí
1. Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục
tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
2. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ
chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học
tập.
3. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu
được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học
sinh.
4. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá
trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
5. Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương

pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập.
6. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời
những khó khăn của học sinh.

Tổ
chức
hoạt
7. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ
động
học cho và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi
học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập.
8. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc
tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá
trình thảo luận của học sinh.
9. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
học tập của tất cả học sinh trong lớp.
Hoạt
10. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của
động
học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.

Điểm
đánh giá
1

Điểm
tối đa
1

1


1

1

1

1

1

1,5

2

2

2

2

2

1,5

2

1,5

2


2

2


học của 11. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình
học sinh bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập.
12. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Cộng

2

2

1,5

2

18

20

Xếp loại giờ dạy: Giỏi
Cẩm Thủy, ngày 22/11/2018
GV bộ môn Địa lí
Bùi Thị Hằng
Bùi Thị Cúc

Đặng Thị Thủy
3.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Từ những kết quả đạt được đó là: Chất lượng học tập của học sinh tăng lên sau
khi thực nghiệm giáo án mới, chất lượng giờ dạy của giáo viên tiếp cận gần hơn với
xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay cho thấy việc thiết kế bài dạy của giáo viên
theo hướng tổ chức các hoạt động học cho học sinh là khâu đầu tiên rất quan trọng
trong các bước hoàn thành một giờ dạy trên lớp. Cách thiết kế bài dạy như trên có
thể thực hiện được ở tất cả các giáo viên địa lí, góp phần đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giảng dạy môn địa
lí ở trường phổ thông
Đối với bản thân và các đồng nghiệp trong nhóm bộ môn Địa lí của nhà
trường, đề tài đã giúp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả. Việc
thiết kế bài giảng theo hướng tổ chức các hoạt động học cho học sinh có thể áp
dụng được với tất cả các bài dạy trong chương trình địa lí lớp 10 nói riêng và toàn
bộ chương trình địa lí của bậc học THPT. Sau khi thực nghiệm giờ dạy theo giáo án
thiết kế mới, các đồng chí giáo viên trong nhóm chuyên môn tự tin hơn vào khả
năng của bản thân, tin tưởng vào thành công của sự đổi mới giáo dục hiện nay, đặc
biệt thấy được sự cần thiết mang tính tất yếu của việc đổi mới phương pháp dạy
học mà khâu đầu tiên là thiết kế bài dạy. Việc thiết kế bài dạy theo hướng mới được
các đồng chí giáo viên trong nhóm chuyên môn chú trọng và thực hiện thường
xuyên hơn trong các tiết dạy, tạo được hứng thú học tập, thu hút được học sinh từ
đó nâng cao chất lượng day học.
Đối với học sinh, giúp cho các em có được những giờ học sôi động, hứng thú,
các em được chủ động tiếp cận tri thức và tìm ra những chân lí khoa của nhân loại ,
các em chủ động tìm ra phương pháp học tập sáng tạo, hiệu quả, rèn luyện cho các
em được kĩ năng tự học tự nghiên cứu, kĩ năng làm việc nhóm trong học tập, đồng
thời rèn luyện cho các em được nhiều kĩ năng khác mang tính đặc thù của bộ môn



địa lí. Từ đó học sinh sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận kiến thức mới, yêu thích
môn Địa lí và đạt kết quả cao trong học tập.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình áp dụng sáng kiến bằng các giờ dạy thực nghiệm trên lớp tôi
đã thu được những kết quả tích cực. Điều đó cho thấy muốn đổi mới phương pháp
dạy học đạt kết quả cần phải đổi mới đồng bộ tất cả các khâu trong quá trình dạy
học, trong đó việc thiết kế bài dạy của giáo viên theo hướng tổ chức các hoạt động
học cho học sinh là việc làm rất quan trọng và mang tính tất yếu.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, để thiết kế được bài dạy theo hướng tổ chức
các hoạt động học thì cần phải thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
Giáo viên địa lí phải nắm vững các bước thiết kế một bài dạy trên lớp, vừa
đảm bảo được chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình vừa phải phù hợp với khả
năng sử dụng các phương pháp dạy học mà bản thân có, đồng thời kết hợp hiệu quả
với việc sử dụng các thiết bị dạy học hiện có của nhà trường, nhất là các phương
tiện dạy học hiện đại và sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin, của các phần
mềm hỗ trợ dạy học hiện nay. Ngoài ra khi thiết kế bài dạy giáo viên phải tính đến
sự phù hợp với việc tổ chức giờ học trên lớp, phù hợp với khả năng nhận thức của
từng đối tượng học sinh
Đối với hoc sinh, phải có đầy đủ các tài liệu học tập, phải chủ động tự học, tự
nghiên cứu để lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng trên cơ sở tổ chức hướng dẫn giờ
học của thầy cô.
Đề tài này không chỉ ứng dụng được trong giảng dạy Địa lí lớp 10, bài 16 –
Sóng. Thủy triều. Dòng biển mà có thể áp dụng được ở tất cả các bài dạy trong
chương trình địa lí lớp 10 ( ban cơ bản) nói riêng và toàn bộ chương trình môn địa
lí bậc THPT nói chung.
2. Kiến nghị
Đối với giáo viên giảng dạy địa lí cần mạnh dạn, chủ động, sáng tạo hơn nữa
trong đổi mới phương pháp dạy học, phải đổi mới đồng bộ các khâu trong quá trình
dạy học từ việc đổi mới cách thiết kế bài dạy theo hướng tổ chức các hoạt động học

cho học sinh đến việc lựa chọn, sử dụng phương pháp dạy học, phương pháp kiểm
tra đánh giá và lựa chọn, sử dụng các phương tiện dạy học, trong đó cần quan tâm
đúng mức đến khâu thiết kế giáo án và sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
Đối với các tổ nhóm chuyên môn cần sử dụng ngay hướng dẫn 572 của sở
GD & ĐT năm 2017 trong đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên thay cho hướng
dẫn 10227 năm 2001 của bộ GD & ĐT
Đối với Nhà trường, cần sớm hoàn thiện các phòng học bộ môn có màn hình
máy chiếu để tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy địa lí đạt kết quả cao.


Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn cho
về đổi mới phương pháp dạy học giáo viên Địa lí để giáo viên được tiếp thu, trao
đổi với nhau về những kinh nghiệm, những cách thức thiết kế giáo án, những
phương pháp dạy học mới nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học bộ môn.
Trên đây là toàn bộ những nội dung sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi, rất
mong được Hội đồng Khoa học Ngành Giáo dục cấp tỉnh xem xét, đánh giá, bổ
sung để sáng kiến có giá trị tốt hơn góp phần đổi mới phương pháp dạy học và
nâng cao chất lượng dạy bộ môn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Văn Tiến



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo
2. Hướng dẫn Số: 572/HD- SGDĐT, ngày 29 tháng 03 năm 2017của sở GD &
ĐT Thanh Hóa v/v đánh giá, xếp loại giờ dạy giáo viên trung học
3. Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thị Sen, Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở Trung
học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004
4. Sách giáo khoa, sách giáo viên địa lí 10. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016.
5. Các mô đun Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT của bộ GD & ĐT ( Mô
đun 18: Phương pháp dạy học tích cực; Mô đun 19: Dạy học với CNTT; Mô đun
20: Sử dụng các thiết bị dạy học ở THPT)


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường THPT Cẩm Thủy 1, Thanh Hóa

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
Kết quả
giá xếp loại
đánh giá
(Phòng, Sở, xếp loại (A,
Tỉnh...)

B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

“ Rèn luyện kĩ năng làm việc
với bảng số liệu nhằm nâng
1 cao kết quả học tập môn địa lí

Sở GD &
ĐT Thanh
Hóa

C

2013 - 2014

C

2016 - 2017

cho học sinh lớp 12 ( ban cơ
bản)”
“Hướng dẫn học sinh lớp 12
THPT cách làm việc với bảng
số liệu, biểu đồ và khai thác
2 Át lát địa lí Việt Nam để trả
lời câu hỏi trắc nghiệm nhằm
đạt kết quả cao trong kì thi

THPT quốc gia”

Sở GD &
ĐT Thanh
Hóa



×