Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hiệu quả việc sử dụng bản đồ tư duy và câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo bài để ôn thi THPT quốc gia môn GDCD ở trường THPT cẩm thủy 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.3 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
1.Mở đầu.
1.1.Lí do chọn đề tài

Trang
2

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

1.5. Điểm mới của sáng kiến.

3

2.Nội dung.

3

2.1.Cơ sở lí luận.

3


2.2. Thực trạng

7

2.3. Giải pháp thực hiện

7

2.4. Hiệu quả

17

3.Kết luận, kiến nghị.

18

3.1. Kết luận.

18

3.2. Kiến nghị.

18

1


HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀ CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN THEO BÀI ĐỂ ÔN THI TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG QUỐC GIA MÔN GDCD Ở TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 1.

1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế thì vấn đề nguồn lực con người là vấn đề cần được quan tâm. Đổi
mới phương pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với ngành
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, là sự sống còn và cũng là
con đường duy nhất để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của
toàn xã hội.
Phương pháp giảng dạy là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng giáo dục. Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để
giáo viên và người học phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh
hội kiến thức và phát triển tư duy. Một phương pháp giảng dạy khoa học sẽ làm
thay đổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo
của người học.
Đổi mới phương pháp giảng dạy sẽ cung cấp những cơ hội đặc biệt để nhận
thức rõ những giá trị quan trọng, thực chất trong cuộc sống. Điều đó làm tăng khả
năng mà thực ra là yêu cầu giáo viên không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết. Vì
vậy, vai trò mới của người giáo viên trở thành nhân tố kích thích trí tò mò của học
sinh, mài sắc thêm năng lực nghiên cứu độc lập, tăng cường khả năng tổ chức, sử
dụng kiến thức và khả năng sáng tạo. giúp cho học sinh nhớ kiến thức hiểu vấn đề
và đặc biệt là các kỹ năng thực hành và sáng tạo của học sinh.
Từ năm học 2016-2017 đến nay, bộ môn GDCD là một trong 3 môn thi tổ hợp
xã hội được sử dụng trong kì thi THPT Quốc gia của bộ giáo dục. Bởi vậy, để ôn thi
đạt hiệu quả, giúp học sinh có kiến thức vững vàng đáp ứng yêu cầu thi mới buộc
giáo viên phải không ngừng đổi mới cách dạy, đổi mới cách tiếp cận của học
sinh.Với bộ môn GDCD luôn bị đánh giá là môn phụ, không quan trọng, dễ học dễ
lấy điểm, dễ có điểm cao không chỉ dừng lại ý nghĩ của một người mà là suy nghĩ
của đại đa số nhân dân trong đó có học sinh. Chính vì lối nghĩ như vậy là một trở
ngại của giáo viên trong việc dạy ôn thi THPT Quốc gia. Nếu giáo viên dạy không
hay, không tạo được sự hứng thú học sinh dễ chán và lơ là trong quá trình ôn tập

hoặc giáo viên chỉ dạy lại mà không có cách đổi mới hình thức và phương pháp thì
càng làm cho học sinh mệt mỏi, thiếu hứng thú và không ghi nhớ nội dung kiến
thức đáp ứng kì thi. Trong 2 năm học trước, bản thân tôi cũng luôn tìm tòi cách dạy
sao cho hợp lí nhất với việc ôn tập thi THPT Quốc gia giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức, hăng hái hơn trong học tập và cũng không quá nặng nề trong việc học ôn tập,
tôi đã lựa chọn “Hiệu quả việc sử dụng bản đồ tư duy và câu hỏi trắc nghiệm
khách quan theo bài để ôn thi THPT Quốc gia môn GDCD ở trường THPT Cẩm
Thủy 1” .
2


1.2. Mục đích nghiên cứu.
-Nhằm nâng cao hiệu quả và tạo hứng thú ôn tập cho học sinh thi THPT Quốc
gia.
-Giúp học sinh khái quát kiến thức toàn bài trong một thời gian ngắn và vận
dụng câu hởi trắc nghiệm thực hành hoàn chỉnh bài học trên lớp.
-Giúp học sinh nắm vững kiến thức từng bài, từng phần, hình dung một cách
tổng thể bài học trong chương trình.
-Học sinh vững kiến thức, tự tin trong kì thi và đạt điểm cao cho môn học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Thực tế việc học ôn thi THPT Quốc gia môn GDCD ở nhà trường hiện nay.
Học sinh khối 12 ban KHXH trong việc ôn thi tổ hợp xã hội.
Giáo viên giảng dạy khối 12 và thực hiện ôn thi THPT Quốc gia môn GDCD.
Bộ đề minh họa và chương trình thi THPT Quốc gia môn GDCD của Bộ
GD&ĐT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết về sơ đồ tư duy và xây dựng
câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Phương pháp khái quát, tổng hợp.

Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập thông tin.
Phương pháp nêu vấn đề thực tiễn nảy sinh.
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
v.v...
1.5. Những điểm mới của SKKN.
Dựa vào thực tế việc ôn thi THPT Quốc gia nói chung và đặc thù môn GDCD
trong chương trình ôn thi THPT Quốc gia.
Nhằm đạt được kết quả tốt cho việc thi THPT Quốc gia giáo viên sử dụng sơ
đồ tư duy từng bài, từng chủ đề để kết hợp câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo bài
để ôn tập hiệu quả kiến thức đáp ứng kì thi THPT Quốc gia môn GDCD hiện nay.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
I. KHÁI LƯỢC VỀ BẢN ĐỒ TƯ DUY.
1.Khái lược về bản đồ tư duy.
Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đồng thời là một
phương tiện ghi chép đầy đủ sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó “sắp
xếp” ý nghĩ.
Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở
rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm.
Ý thưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển thành các nhánh tượng
trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý trung tâm. Các nhánh chính lại
được phân chia thành các nhánh cấp 2, cấp 3,…Trên các nhánh ta có thể thêm các
3


hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được
liên kết với nhau khiến bản đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một
phạm vi sâu rộng mà các ý tưởng thông thườn không thể làm được.
Tư duy của bản đồ là dùng hình ảnh, đường nét, màu sắc, ngôn ngữ ghi lại

nhận thức của mình về các kiến thức bài học cụ thể để định hướng phát triển tư duy
và ghi nhớ kiến thức một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất trong não bộ của mỗi
học sinh.
2.Tác dụng của “Bản đồ tư duy” trong hoạt động dạy ôn thi THPT quốc
gia môn GDCD.
Bộ môn GDCD trong nhà trường THPT là một trong những bộ môn có số tiết
dạy ít, một tuần một tiết trên một lớp, nhưng kiến thức dài, khó, trừu tượng, độ khái
quát tổng hợp rất lớn. Chính vì vậy, việc dạy GDCD cũng gặp nhiều khó khăn. Để
giờ dạy có hiệu quả thì cả người dạy và người học đều phải tập trung cao độ, chuẩn
bị kĩ nếu không sẽ không đủ thời gian. Bản đồ tư duy được xem là một kĩ thuật dạy
học tích cực giúp học sinh học được phương pháp học tập chủ động chiếm lĩnh kiến
thức môn học. Thực tế ở trường phổ thông cho thấy, học sinh có xu hướng ngại học
môn GDCD thậm chí còn coi đây là môn phụ, không quan trọng, đặc trưng môn học
phải ghi chép nhiều, trừu tượng, khó nhớ. Các em thường học bài nào biết bài đó,
học phần sau không biết liên hệ với phần trước, không biết hệ thống kiến thức, liên
kết kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước vào bài học sau
và thực tiễn đời sống. Do đó việc sử dụng thành thạo bản đồ tư duy trong dạy và
học, sẽ giúp học sinh học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng
tạo và phát triển tư duy.
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực, chủ động tối đa tiềm năng của
bộ não. Việc học sinh vẽ bản đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo
của học sinh, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, tím, vàng…), đường nét (đậm,
nhạt, thẳng, cong,…), các em tự vẽ nên trên mỗi bản đồ tư duy thể hiện rõ cách
hiểu, cách trình bày kiến thức môn học của từng học sinh và bản đồ tư duy do các
em tự thiết kế nên các em sẽ yêu quý, trân trọng sản phẩm của mình.
Bản đồ tư duy giúp học sinh ghi chép rất hiệu quả. Do đặc điểm này của bản
đồ tư duy nên người thiết kế bản đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp
bố cục để ghi thông tin cần thiết nhất và logic, vì vậy, sử dụng bản đồ tư duy sẽ giúp
học sinh dần dần hình thành cách ghi chép hiệu quả. Điều này sẽ khắc phục hiện
trạng thường thấy trong môn GDCD: thầy đọc – trò chép. Đồng thời rèn luyện khả

năng khái quát kiến thức bài học bằng những từ khóa quan trọng. Đây vẫn là khâu
trọng yếu trong quá trình học tập môn GDCD hiện nay.
Bản đồ tư duy có thể sử dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của
các trường THPT hiện nay. Người dạy và người học có thể thiết kế bản đồ tư duy
trên giấy, bìa, bảng phụ hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy.

4


3.Các bước cụ thể để tạo lập một sơ đồ tư duy.
Bước 1: Xác định ý chính, từ khóa chính: Sơ đồ tư duy được tạo lập từ những
từ khóa chính. Đối với môn GDCD, từ khoá là những từ, những cụm từ hoặc tình
huống đặt ra.
Bước 2: Vẽ “lõi” kiến thức từ trung tâm tờ giấy. Học sinh nên bắt đầu vẽ sơ
đồ tư duy từ trung tâm tờ giấy - Đây được coi là phần lõi của sơ đồ, cũng chính là
kiến thức cơ bản hoặc tên bài.
Bước 3: Vẽ những nhánh tiêu đề phụ. Từ phần lõi, học sinh sẽ tạo ra những
nhánh với nội dung là những phần kiến thức nhỏ hơn cùng các tiêu đề phụ. Các tiêu
đề phụ này nên sử dụng chữ in hoa và thể hiện bằng những nhánh lớn, in đậm.
Những nhánh lớn cần được tô đậm hơn và bắt đầu nhỏ dần khi toả ra xa. Đặc biệt,
tất cả các nhánh đều phải được kết nối với phần “lõi” của sơ đồ.
Bước 4: Vẽ các nhánh cấp nhỏ hơn. Ở bước này, học sinh cần vẽ nối tiếp vào
nhánh lớn để tạo ra những nhánh nhỏ hơn. Ở những nhánh nhỏ, chúng ta chỉ nên tận
dụng từ khóa và hình ảnh gợi mở. Tất cả các nhánh nhỏ của một nhánh lớn nên tỏa
ra từ một điểm và có cùng một màu.
Bước 5: Trang trí sơ đồ bằng hình ảnh minh họa. Lúc này, học sinh hãy phát
huy tối đa khả năng sáng tạo của mình. Tuy nhiên, học sinh hãy vẽ những hình ảnh
có sức gợi tả tốt nhất để chỉ cần nhìn vào hình ảnh đó, chúng ta có thể liên tưởng
ngay đến kiến thức cần nhớ.
II. KHÁI LƯỢC VỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN.

1.Khái lược về trắc nghiệm khách quan.
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một phép lượng giá cụ thể mức độ khả năng thể
hiện hành vi trong lĩnh vực nào đó của một người cụ thể nào đó.
Phương pháp trắc nghiệm khách quan là một trong những dạng trắc nghiệm viết,
kỹ thuật trắc nghiệm này được dùng phổ biến để đo lường năng lực của con người
trong nhận thức, hoạt động và cảm xúc. Phương pháp trắc nghiệm khách quan đã
được sử dụng rộng rãi trong việc kiểm tra kiến thức qua các môn học.
Trong lĩnh vực giáo dục, trắc nghiệm khách quan đã được sử dụng rất phổ biến
trong các kỳ thi để đánh giá năng lực nhận thức của người học, ở nước ta trắc
nghiệm khách quan được sử dụng trong các kỳ thi học kì, đặc biệt là kì thi THPT
Quốc gia trong hai năm học 2016-2017; 2017-2018 và đang tiếp tục sử dụng trong
năm học năm học 2018-2019 trên phạm vi cả nước vừa để xét tốt nghiệp THPT vừa
để xét tuyển vào đại học của các trường đại học, cao đẳng, THCN trong cả nước.
2. Sơ đồ quá trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm.

5


Để ứng dụng trắc nghiệm khách quan đánh giá năng lực nhận thức của người
học một việc vô cùng quan trọng là cần phải xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm có
chất lượng, có thể mô tả qua các bước sau:
-Dựa vào cấu trúc, yêu cầu của đề minh họa của Bộ để xây dựng câu hỏi trắc
nghiệm ôn tập cho phù hợp.
-Căn cứ vào nội dung bào học, giáo viên xây dựng ngân hàng câu hỏi và bộ đề
thi, kiểm tra theo các cấp độ nhận thức.
-Tiến hành kiểm tra, khảo sát theo đơn vị lớp, khối 12.
-Căn cứ vào bài làm của người học, thu thập số liệu cho từng câu hỏi từng đề thi.
-Sử dụng máy tính và các phần mềm: Excel, SPSS, Eview, …. Để phân tích đánh
giá chất lượng từng câu hỏi, từng đề thi theo các tiêu chuẩn như độ khó, độ phân
biệt, độ tin cậy….

-Loại bỏ những câu không đạt yêu cầu.
-Đối với những câu, đề đạt yêu cầu, tiến hành hoàn thiện để trở về bước 3 tiếp
tục kiểm tra, đánh giá.
Quan các bước trên ta thấy quá trình xây dựng và triển khai đánh giá bằng trắc
nghiệm khách quan cần có thời gian chuẩn bị và thực hiện, nó chỉ chấm dứt khi
người dạy nhận thấy hình thức này không còn phù hợp với bài học hoặc chủ đề
phần đang giảng dạy.
3. Một số ưu nhược điểm của trắc nghiệm khách quan.
3.1.Ưu điểm
-Học sinh dành nhiều thời gian để đọc và suy nghĩ, lựa chọn câu trả lời đúng
nhất trong số những câu trả lời gợi ý.
- Số lượng câu hỏi nhiều, bao quát được kiến thức của chương trình. Học sinh trả
lời ngắn gọn.
- Người soạn có điều kiện tự do bộc lộ kiến thức và các giá trị của mình thông
qua việc đặt câu hỏi.
- Người chấm ít tốn công và kết quả chấm là khách quan vì không bị ảnh hưởng
tâm lý khi chấm.
3.2. Nhược điểm
- Chất lượng của bài trắc nghiệm được xác định phần lớn dựa vào kỹ năng của
người soạn thảo.
- Người ra đề tốn nhiều công sức và thời gian.
- Cho phép và đôi khi khuyến khích sự phỏng đoán của học viên.
4. Tác dụng của câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Trắc nghiệm khách quan ngày càng được áp dụng rộng rãi do tính ưu việt của nó
và trong thực tiễn đã được hiện thực hóa trong kì thi THPT Quốc gia hiện nay. Nó
là sự lựa chọn cần thiết và đang đươc sử dụng trong các kỳ thi, kiểm tra đánh giá.
Tuy nhiên, trong một số môn học thì trắc nghiệm khách quan không phải là sự lựa
6



chọn tốt để đánh giá năng lực nhận thức của người học; có lúc cần phải chọn hình
thức tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm khách quan với hình thức khác. Đối với tổ
hợp xã hội (Sử, Địa, GDCD) thì trắc nghiệm khách quan có vai trò, tác dụng rất
quan trọng để đánh giá năng lực của học sinh.
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
Từ năm học 2016-2017 môn GDCD được đưa vào thi tổ hợp xã hội để xét tốt
nghiệp, đây cũng là điểm mới và là sự đột phá trong cách thi mới mà Bộ giáo dục
thực hiện thí điểm. Với 8 môn học (Toán, Văn, Ngoại ngữ, Lí, Hóa, Sinh, Sử, Địa)
đây là những môn thường niên trong thi tốt nghiệp và thi đại học nhiều năm nên vấn
đề ôn thi đã được các nhà trường chuẩn bị cho việc học ôn từ năm lớp 10, 11, 12 và
tâm lí phụ huynh, học sinh cũng đã quen và có sự chuẩn bị từ khi con thi vào lớp 10
THPT.
Riêng môn GDCD là môn học mới được Bộ giáo dục đưa vào thi theo bài thi
tổ hợp xã hội vì là môn mới, tâm lí lâu nay kể cả học sinh và phụ huynh đều cho
rằng đây là môn phụ nên việc chuẩn bị kiến thức ôn, việc sắp xếp thời gian ôn cũng
hạn chế và tâm lí coi đây là môn dễ không đầu tư nhiều. Xuất phát về lối nghĩ như
vậy nên việc dạy ôn rất khó đặc biệt là dạy như thế nào để gây hứng thú, tránh đơn
điệu nhàm chán, học sinh vừa được học ôn thoải mái nhưng vẫn nắm vững kiến
thức, tích cực trong ôn tập đạt điểm từ trung bình trở lên và hướng tới điểm 10 tuyệt
đối.
Đối với nhà trường, môn GDCD cũng chưa được đánh giá cao và chưa coi
trọng do vậy việc sắp xếp lịch ôn cho bộ môn chỉ được thực hiện bắt đầu học kì 2
lớp 12. Đặc trưng là môn học chủ yếu là lí thuyết, kiến thức nhiều và dài (chương
trình pháp luật 12), kiến thức khó và trừu tượng (chương trình kinh tế lớp 11).
Trước thực trạng trên để ôn tập có hiệu quả đây chính là bài toán đòi hỏi vấn đề đổi
mới cách học, cách ôn như thế nào cho hiệu quả đối với học sinh khối 12 đảm bảo
thi THPT quốc gia là vấn đề cần phải giải quyết.
2.3.Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
Năm học 2016-2017 khi bắt đầu mới ôn nên tôi thường hệ thống lại kiến thức
đã học bằng cách dạy lại chương trình (trần lại cho nhuyễn). Trong quá trình dạy tôi

thấy học sinh không hào hứng mà có biểu hiện uể oải, không tập trung. Qua 3 tháng
ôn tập trên lớp (từ tháng 1/2017 đến tháng 3/2017) tôi tiến hành khảo sát cộng với
kì thi khảo sát THPT quốc gia lần 1 của nhà trường thì kết quả cho thấy chất lượng
rất thấp. Đa số học sinh đạt điểm dưới trung bình, thậm chí có vài em điểm dưới
1(điểm liệt), điểm từ trung bình trở lên chỉ chiếm 40%. Từ kết quả đó, bản thân tôi
rất băn khoăn, trăn trở không biết cần phải có cách ôn như thế nào để giúp học sinh
hứng thú học, không đơn điệu và nhàm chán, giúp các em hiểu bài, nhớ lâu và có kĩ
năng làm bài để đạt kết quả mong đợi. Tôi đã nghiên cứu lại tổng thể nội dung kiến
thức xem cần phải làm gì bằng cách lên khung ôn tập của chương trình 12 và
chương trình lớp 11.
Bước 1:
Tổng thể chương trình lớp 12 gồm 9 bài với tổng số tiết 27/9 bài, cụ thể:
7


TT

Bài, tên bài

1
2
3
4

Bài 1: Pháp luật và đời sống.
Bài 2: Thực hiện pháp luật.
Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật.
Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một
số lĩnh vực của đời sống xã hội.
5 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn

giáo.
6 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản.
7 Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ.
8 Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân.
9 Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của
đất nước.
10 Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển
tiến bộ của nhân loại.
Chương trình lớp 11:
TT
Bài, tên bài
1
2
3
4
5
6
7

Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế.
Bài 2: Hàng hóa, tiền tệ, thị trường.
Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu
thông hang hóa.
Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông
hang hóa.
Bài 5: Cung cầu trong sản xuất và lưu thông
hang hóa.
Bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần
và tăng cường vai trò quản lí kinh tế của nhà

nước.

Tiết theo
PPCT
2
3
2
3

Ghi chú

2
4
4
3
4
(Giảm tải)
Tiết theo
PPCT
2
2
2

Ghi chú

1
1
2
2


Căn cứ vào chương trình tổng thể và nội dung từng bài, với bộ môn GDCD
kiến thức chủ yếu là lí thuyết, lượng kiến thức vừa dài, lại khá trừu tượng bởi vậy
tôi đã chọn cách dạy ôn bằng việc sử dụng “Sơ đồ hóa kiến thức trọng tâm” qua các
bài cụ thể để dẫn dắt học sinh kết hợp việc sử dụng phương pháp đàm thoại, nêu
vấn đề để gợi mở triển khai nội dung, gợi lại kiến thức đã học giúp các em nhớ, hệ
thống kiến thức một cách tuần tự.
GV sử dụng sơ đồ hóa cụ thể như sau:

8


BÀI 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT.
I. SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRỌNG TÂM.

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
Khái niệm: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của
pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.

Khái
niệm,
các
hình
thức

các
giai
đoạn
thực
hiện
pháp

luật.

Sử dụng pháp luật : Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn
các quyền của mình, làm những gì mà pháp luật cho phép làm.

Các
hình
thức
thực
hiện
pháp
luật

Các giai đoạn.
(Giảm tải)

Thi hành pháp luật : Các cá nhân , tổ chức thực hiện đầy đủ những
nghĩa vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.

Tuân thủ pháp luật : Các cá nhân , tổ chức kiềm chế để
không làm những điều mà pháp luật cấm làm.
Áp dụng pháp luật : Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm
quyền căn cứ vào pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm
dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các quyền , nghĩa vụ cụ thể của cá
nhân, tổ chức.
Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật.

Vi phạm pháp luật: là hành vi
trái pháp luật, có lỗi do người có
năng lực trách nhiệm pháp lí thực

hiện, xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ.

Vi
phạm
pháp
luật và
trách
nhiệm
pháp
lí.

Trách nhiệm pháp lí: Trách nhiệm pháp lí
là nghĩa vụ của các chủ thể vi phạm pháp
luật phải gánh chịu những biện pháp cưỡng
chế do Nhà nước áp dụng.

Các
loại vi
phạm
pháp
luật và
trách
nhiệm
pháp lí.

Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực
hiện.

Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.

Mục đích TNPL: Buộc cá chủ thể vi phạm
pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật,
giáo dục, răn đe những người khác để họ
tránh, hoặc kiếm chế những việc làm trái pháp
luật.

Vi phạm hình sự: Là những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm
quy định tại Bộ luật Hình sự. Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự.
Vi phạm hành chính: Là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho
xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước. Người vi
phạm phải chịu trách nhiệm hành chính.
Vi phạm dân sự: Là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài
sản và quan hệ nhân thân. Người vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự.

Vi phạm kỉ luật: Là vi phạm pháp luật xâm phạm các quan hệ lao
động, công vụ nhà nước … do pháp luật lao động, pháp luật hành
chính bảo vệ. Người vi phạm phải chịu trách nhiệm kỉ luật.

9


Từ sơ đồ trên, giáo viên có thể tiến hành theo 2 cách sau:
Cách 1: Giáo viên vẽ sơ đồ đã thiết kế ở hình trên vào tờ giấy A4 bằng cách
chuẩn xác hóa kiến thức khung (cơ bản) từ đó sử dụng câu hỏi đàm thoại và gợi mở
để học sinh tiếp tục tìm hiểu kiến thức cụ thể để hoàn thiện bài học một cách tuần tự
có hệ thống và chi tiết từng nội dung. Bằng hình ảnh trực quan, học sinh quan sát
lưu lại trong não bộ một hệ thống khung kiến thức, từ đó giải mã khung kiến thức
bằng việc giải quyết nội dung qua sự gợi mở của giáo viên. Trong sơ đồ hóa, giáo
viên sử dụng bút màu để ghi đậm các từ, cụm từ (gọi là từ khóa) để dễ quan sát, gây
sự chú ý, nhớ lâu hơn, chính xác hơn giúp học sinh không bị nhầm khái niệm này

với khái niệm khác, không nhầm kiến thức phần này với kiến thức phần khác, đảm
bảo tính chính xác giúp cho việc xác định đáp án đúng trong đề nhanh chóng và
chính xác hơn.
Cách 2: Giáo viên sử dụng phần mềm sơ đồ hóa trên máy tính để chiếu hình
ảnh lên máy chiếu cho học sinh quan sát.
Trước khi chiếu sơ đồ hóa kiến thức, giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh như:
Bài này các em cần nắm những kiến thức cơ bản nào? (hs liệt kê kiến thức)
sau đó giáo viên chốt.
Sau khi chốt kiến thức, giáo viên chiếu sơ đồ hóa kiến thức ở hình đã thết kế
ở trên cho học sinh quan sát và ghi nhớ, từ đó giáo viên sử dụng phương pháp nêu
vấn đề, vấn đáp học sinh tìm hiểu cụ thể nội dung bài học. Qua sơ đồ hóa kiến thức
giáo viên sẽ nhấn mạnh các từ, cụm từ mang tính chất từ khóa để học sinh khắc sâu,
nhớ lâu kiến thức để vận dụng vào việc giải quyết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Tôi thực hiện theo 2 cách làm trên vì căn cứ vào đặc trưng môn GDCD thì sơ
đồ hóa kiến thức đã chứng tỏ được ưu thế và hiệu quả trong nhiều bài để ôn tập cho
học sinh. Đặc biệt là những bài cung cấp lí thuyết, bài dài, nhiều kiến thức, kiến
thức gần giống nhau như: Bài 2: Thực hiện pháp luật – GDCD 12. Bài này theo
PPCT là 3 tiết học, nhiều nội dung như:
-Khái niệm: Thực hiện pháp luật.
-Các hình thức thực hiện pháp luật: Gồm 4 khái niệm.
-Khái niệm: Vi phạm pháp luật.
-Trách nhiệm pháp lí.
-Các loại vi phạm pháp luật: Gồm 4 khái niệm.
-Các loại trách nhiệm pháp lí: Gồm 4 loại trách nhiệm pháp lí.
Với lượng kiến thức nhiều như vậy mà giáo viên không sử dụng sơ đồ hóa để
khái quát kiến thức chắc chắn học sinh sẽ không thể nhớ kiến kiến thức chứ chưa
nói đến việc hiểu kiến thức hơn nữa có thể học sinh bị lẫn lộn bởi nội dung các khái
niệm. Chẳng hạn 4 khái niệm của các hình thức thực hiện pháp luật gần giống nhau
qua nhiều năm học sinh hay bị lẫn vì có khi khái niệm chỉ khác một vài từ còn tổng
thể cứ gần như nhau. Chẳng hạn như:

Sử dụng pháp luật: Cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của
mình, làm những gì mà pháp luật cho phép làm.
10


Thi hành pháp luật: Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa
vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
Tuân thủ pháp luật: Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp
luật cấm.
Các khái niệm của các hình thức thực hiện pháp luật trên đây gần giống nhau
vì vậy học sinh dễ nhầm, dẫn đến hay làm sai. Do vậy, sử dụng sơ đồ hóa sẽ giúp
học sinh hiểu kiến thức, nhớ một cách chính xác để vận dựng vào bài làm của mình
đạt hiệu quả cao nhất. Ở bài 2 không chỉ dừng lại ở các khái niệm, các hình thức
thực hiện pháp luật làm học sinh dễ nhầm mà nội dung về các loại vi phạm pháp
luật và trách nhiệm pháp lí kiến thức dài, nội dung nhiều học sinh rất khó nhớ bởi
ngoài 4 khái niệm: Vi phạm hình sự; Vi phạm hành chính; Vi phạm dân sự; Vi phạm
kỉ luật thì học sinh còn phải nắm được chủ thể vi phạm; chủ thể áp dụng; độ tuổi;
chế tài xử phạt. Từ thực tế đó, giáo viên muốn học sinh dễ hiểu cần phải sử dụng sơ
đồ hóa kiến thức giúp học sinh tường minh từng vấn đề và ghi nhớ từng vấn đề nội
dung bài học có như vậy mới đảm bảo cho việc nắm bài và thực hành qua bài thi
kiểm tra một cách hiệu quả.
Trong những bài học như vậy, GV và học sinh có thể dùng sơ đồ hóa khái
quát toàn bộ nội dung bài học, những kiến thức cơ bản và trình bày một cách tường
minh trong sách giáo khoa.
Nội dung kiến thức giáo viên gợi mở, vấn đáp học sinh được thể hiện qua
nhiều nhánh cấp1, cấp 2, cấp 3..vv...mỗi nhánh là một chuỗi kiến thức cơ bản trọng
tâm mà học sinh cần đạt được.
Sau đó dự vào các nội dung chính trong bản đồ tư duy, GV tiếp tục hướng
dẫn gợi mở để phân tích kĩ hơn nội dung kiến thức bài học. Việc sử dụng bản đồ tư
duy trong bài học này giúp cho GV nêu vấn đề, vấn đáp và học sinh dựa vào SKG

và hồi tưởng lại kiến thức đã học để trả lời theo hệ thống thiết lập thành một bảng
hệ thống kiến thức đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ. Đồng thời khi nội dung bài
học đã được hệ thống tinh gọn trên bản đồ tư duy, GV và học sinh có nhiều thời
gian tìm hiểu, nhớ và nhắc lại kiến thức đã học trong bài.
Sau khi nội dung kiến thức đã được gợi lại qua bản đồ tư duy, giáo viên sẽ sử
dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã được xây dựng theo nội dung
kiến thức bài học để học sinh tiếp tục được kiểm tra kiến thức bản thân qua bài trắc
nghiệm khách quan.
Bước 2: Gv nghiên cứu kĩ nội dung bài học để thiết lập nên câu hỏi trắc
nghiệm khách quan theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng (Thấp; Cao).
Các mức độ đó phải được phủ toàn bộ kiến thức bài học không được để xót nội
dung nào.
BÀI 2 : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1.Câu hỏi kiểm tra kiến thức khái niệm thực hiện pháp luật:
Câu 1: Những hoạt động có mục đích, làm cho các quy định của pháp luật đi vào
cuộc sống trở thành những hành vi hợp pháp của công dân là
A.ban hành pháp luật
B.xây dựng pháp luật.
11


C.thực hiện pháp luật.
D.phổ biến pháp luật.
Câu 2: Hành vi nào dưới đây không phải là thực hiện pháp luật ?
A.Làm những việc mà pháp luật cho phép làm.
B.Làm những việc mà pháp luật quy định phải làm.
C.Không làm những việc mà pháp luật cấm.
D.Làm những việc mà pháp luật cấm.
Câu 3: Về bản chất, thực hiện pháp luật là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện
các hành vi

A.chính đáng
B.hợp pháp.
C.phù hợp.
D.đúng đắn.
Câu 4: Hành vi nào dưới đây là thực hiện pháp luật?
A.Vượt qua ngã ba, ngã tư khi có tín hiệu đèn đỏ.
B.Đi xe hành ngang, hàng ba, cản trở các phương tiện khác.
C.Lạng lách, đánh võng, chở hàng cồng kềnh.
D.Nhường đường cho các phương tiện được quyền ưu tiên.
2.Câu hỏi kiểm tra kiến thức khái niệm các hình thức thực hiện pháp luật.
Câu 5: Sử dụng pháp luật nghĩa là cá nhân, tổ chức làm những gì mà pháp luật
A.cho phép làm.
B.đã quy định.
C.không cho phép làm.
D.quy định phải làm.
Câu 6: Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó
A.chủ thể thực hiện pháp luật kiềm chế không làm những việc mà pháp luật cấm.
B.chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động tích cực.
C.chủ thể pháp luật quyết định làm những điều mà pháp luật cho phép.
D.chủ thể pháp luật quyết định không thực hiện điều mà pháp luật cấm.
Câu 7: Tuân thủ pháp luật là việc các nhân, tổ chức
A.làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
B.thực hiện các quy phạm pháp luật bắt buộc.
C.không làm những điều pháp luật cấm làm.
D.sử dụng đúng đắn các quyền của mình.
Câu 8: Việc cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để
ban hành các quyết định trong quản lí điều hành là hình thức
A.tuân thủ pháp luật.
B.thi hành pháp luật.
C.áp dụng pháp luật.

D.sử dụng pháp luật.
Câu 9: Công dân đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội là hình thức
A.sử dụng pháp luật.
B.tuân thủ pháp luật.
C.thi hành pháp luật.
D.áp dụng pháp luật.
Câu 10: Hành vi không vượt qua ngã tư khi có tín hiệu đèn đỏ của bạn A là biểu
hiện của hình thức
A.sử dụng pháp luật.
B.tuân thủ pháp luật.
C.thi hành pháp luật.
D.áp dụng pháp luật.
Câu 11: Công dân tích cực chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm
là hình thức
A.sử dụng pháp luật.
B.tuân thủ pháp luật.
12


C.thi hành pháp luật.
D.áp dụng pháp luật.
Câu 12: Cảnh sát giao thông xử phạt người không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy
trên đường là biểu hiện của
A.tuân thủ pháp luật.
B.thi hành pháp luật.
C.áp dụng pháp luật.
D.sử dụng pháp luật.
Câu 13: Thi hành pháp luật nghĩa là các cá nhân, tổ chức
A.không được làm những điều mà pháp luật cấm.
B.tích cực chủ động thực hiện những điều mà pháp luật quy định phải làm.

C.quyết định làm hay không làm những điều mà pháp luật cho phép.
D.sử dụng đúng dắn các quyền của mình, làm những việc mà pháp luật cho phép.
Câu 14: Việc các chủ thể tự kìm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật
nghiêm cấm là hình thức
A.sử dụng pháp luật.
B.tuân thủ pháp luật.
C.thi hành pháp luật.
D.áp dụng pháp luật.
Câu 15: Học sinh đến trường học tập là biểu hiện của hình thức
A.sử dụng pháp luật.
B.tuân thủ pháp luật.
C.thi hành pháp luật.
D.áp dụng pháp luật.
Câu 16: Có mấy hình thức thực hiện pháp luật?
A.2
B.3
C.4
D.5
Câu 17: Hình thức thực hiện pháp luật nào dưới đây có chủ thể thực hiện khác với
các hình thức còn lại?
A.Áp dụng pháp luật.
B.Tuân thủ pháp luật.
C.Thi hành pháp luật.
D.Sử dụng pháp luật.
Câu 18: Công dân làm những việc mà pháp luật cho phép làm là hình thức thực hiện
pháp luật nào dưới đây?
A.Sử dụng pháp luật.
B.Tuân thủ pháp luật.
C.Thi hành pháp luật.
D.Áp dụng pháp luật.

Câu 43: Việc anh K bị cảnh sát giao thông phạt tiền vì điều khiển xe gắn máy đi vào
đường cấm thuộc hình thức thực hiện pháp luật nào dưới đây?
A.Sử dụng pháp luật.
B.Tuân thủ pháp luật.
C.Thi hành pháp luật.
D.Áp dụng pháp luật.
Câu 44: Người có thu nhập cao chủ động nộp thuế thu nhập các nhân theo quy định
của pháp luật là
A.sử dụng pháp luật.
B.tuân thủ pháp luật.
C.thi hành pháp luật.
D.áp dụng pháp luật.
Câu 45: Công dân đủ 18 tuổi đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân là
A.sử dụng pháp luật.
B.tuân thủ pháp luật.
C.thi hành pháp luật.
D.áp dụng pháp luật.
Câu 46: Trường hợp chị A điều khiển xe máy đưa con đến trường mà không đội mũ
bảo hiểm là
A.không sử dụng pháp luật.
B.không tuân thủ pháp luật.
C.không thi hành pháp luật.
D.không áp dụng pháp luật.
13


3. Câu hỏi kiểm tra kiến thức khái niệm vi phạm pháp luật.
Câu 17: Hành vi trái pháp luật do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ là
A.thực hiện pháp luật.

B.vi phạm pháp luật.
C.tuân thủ pháp luật.
D.trách nhiệm pháp lí.
Câu 20: Một hành vi được coi là vi phạm pháp pháp luật phải có đủ mấy dấu hiệu?
A.3
B.4
C.5
D.6
Câu 21: Cá nhân, tổ chức làm những việc không được làm theo quy định của pháp
luật là hành vi trái pháp luật nào dưới đây?
A.Hành động.
B.Không hành động.
C.Có thể là hành động.
D.Có thể là không hành động.
Câu 22: Tình trạng sức khỏe - tâm lí là căn cứ để xác định
A.các loại vi phạm pháp luật.
B.năng lực trách nhiệm pháp lí.
C.lỗi cố ý và lỗi vô ý.
D.mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
Câu 23: Thái độ của người biết hành vi của mình là sai có thể gây hậu quả không tốt
mà vẫn cố ý làm là dấu hiệu nào dưới đây của vi phạm pháp luật?
A.Là hành vi trái pháp luật.
B.Người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
C.Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
D.Xâm hại đến các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
Câu 24: Hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực
hiện, xâm hại các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ là hành vi
A.sử dụng pháp luật.
B.thực hiện pháp luật.
C.vi phạm pháp luật.

D.tuân thủ pháp luật.
Câu 37: Phát biểu nào dưới đây là đúng?
A.Vi phạm pháp luật là hành vi thực hiện pháp luật.
B.Vi phạm pháp luật không phải là hành vi thực hiện pháp luật.
C.Vi phạm pháp luật có thể là hành vi thực hiện pháp luật.
D.Vi phạm pháp luật có thể không là hành vi thực hiện pháp luật.
Câu 47: Dấu hiệu nào dưới đây không phải là căn cứ để xác định một hành vi vi
phạm pháp luật?
A.Hành vi chứa đựng lỗi của chủ thể thực hiện.
B.Hành vi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
C.Hành vi do người không đủ năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
D.Hành vi xâm phạm tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
4.Câu hỏi kiểm tra kiến thức trách nhiệm pháp lí.
Câu 26: Nghĩa vụ mà công dân chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật
của mình là
A.vi phạm pháp luật.
B.thực hiện pháp luật.
C.trách nhiệm pháp lí.
D.nghĩa vụ pháp lí.
Câu 42: Phát biểu nào dưới đây không đúng?
A.Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ phải chịu một hình thức trách nhiệm pháp lí.
14


B.Tương ứng với mỗi loại vi phạm pháp luật là một loại trách nhiệm pháp lí.
C.Một hành vi vi phạm pháp luật có thể phải chịu hai hình thức trách nhiệm pháp lí.
D.Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật đều có lỗi và phải chịu trách nhiệm pháp lí.
5.Câu hỏi kiểm tra kiến thức các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
Câu 27: Có mấy loại trách nhiệm pháp lí?
A.2

B.3
C.4
D.5
Câu 22: Theo quy định của pháp luật hình sự, người có năng lực trách nhiệm pháp lí
phải đạt độ tuổi
A.từ 16 tuổi trở lên.
B.từ đủ 16 tuổi trở lên.
C.từ 18 tuổi trở lên.
D.đủ 18 tuổi trở lên.
Câu 28: Hành vi cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là loại vi phạm pháp
luật nào dưới đây?
A.Hình sự.
B.Hành chính.
C.Dân sự.
D.Kỉ luật.
Câu 29: Vi phạm hành chính là những hành vi xâm phạm đến các quy tắc quản lí
A.công dân.
B.xã hội.
C.nhà nước.
D. lao động.
Câu 30: Vi phạm dân sự là những hành vi xâm phạm đến
A.quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân.
B.quan hệ tài sản và quan hệ tình cảm.
C.quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
D.quan hệ sở hữu và quan hệ tình cảm.
Câu 31: Vi phạm kỉ luật là hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến.
A.nội quy trong lao động.
B.quy định trong lao động và công vụ nhà nước.
C.quy tắc quản lí của nhà nước. D.các quan hệ lao động và công vụ của nhà nước.
Câu 32: Những hành vi phạm tội gây nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ

luật Hình sự được gọi là vi phạm
A.hành chính.
B.dân sự.
C.hình sự.
D.kỉ luật.
Câu 33: Hình thức phạt tiền, phạt cảnh cáo...khi xâm phạm các quy tắc quản lí nhà
nước được áp dụng với người có hành vi
A.vi phạm hành chính.
B.vi phạm dân sự.
C.vi phạm hình sự.
D.vi phạm kỉ luật.
Câu 34: Bồi thường thiệt hại về vật chất khi có hành vi xâm phạm tới các quan hệ
tài sản và quan hệ nhân thân được áp dụng với người có hành vi
A.vi phạm hành chính.
B.vi phạm dân sự.
C.vi phạm hình sự.
D.vi phạm kỉ luật.
Câu 35: Bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần khi có hành vi xâm phạm tới các
quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản được áp dụng với người có hành vi
A.vi phạm hành chính.
B.vi phạm dân sự.
C.vi phạm hình sự.
D.vi phạm kỉ luật.
Câu 36: Hình thức chuyển công tác khác khi xâm phạm tới các quan hệ công vụ nhà
nước do pháp luật hành chính bảo vệ được áp dụng với người có hành vi
A.vi phạm hành chính.
B.vi phạm dân sự.
C.vi phạm hình sự.
D.vi phạm kỉ luật.
Câu 38: Hình thức thực hiện pháp luật nào dưới đây cần phải có sự tham gia của

nhà nước?
15


A.Sử dụng pháp luật.
B.Tuân thủ pháp luật.
C.Thi hành pháp luật.
D.Áp dụng pháp luật.
Câu 39: Buộc người vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật là biểu hiện
nội dung nào dưới đây của trách nhiệm pháp lí?
A.Vai trò.
B.Chức năng.
C.Mục đích.
D.Đặc trưng.
Câu 41: Quan hệ nhân thân là đối tượng điều chỉnh của nghành luật nào dưới đây?
A.Hình sự.
B.Hành chính.
C.Dân sự.
D.Lao động.
Câu 48: Bác bảo vệ quên không khóa cổng nên trường tiểu học X bị mất hai chiếc
quạt trần của phòng hội đồng. Bác bảo vệ phải chịu trách nhiệm
A.hình sự.
B.dân sự.
C.hành chính.
D.kỉ luật.
Câu 49: Hành vi nào dưới đây tương ứng với hình thức sử dụng pháp luật?
A.Học sinh đến trường để học tập.
B.Nam công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
C.Thanh tra xây dựng xử phạt đối với hành vi xây dựng trái phép.
D.Nhà máy không xả chất thải chưa được xử lí ra môi trường.

Câu 50: Anh M đi xe máy phóng nhanh, vượt ẩu nên đâm vào anh K. Hậu quả anh
K bị chấn thương và ttỏn hại sức khỏe 31%; xe máy của anh K bị hỏng nặng.
Trường hợp này, trách nhiệm pháp lí anh M phải chịu là
A.hình sự và hành chính
B.dân sự và hành chính.
C.hình sự và dân sự.
D.kỉ luật và dân sự.
Câu 51: Hành vi nào dưới đây phải chịu trách nhiệm hình sự?
A.Cố ý lây truyền HIV cho người khác.
B.Lái xe máy đi ngược đường một chiều.
C.Không thực hiện chia tài sản theo di chúc của người đã mất.
D.Xả chất thải chưa qua xử lí ra môi trường.
Câu 52: Người chưa thành niên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng là những người
A.từ đủ 14 tuổi trở lên đến 16 tuổi.
B.từ đủ 14 tuổi trở lên đến 18 tuổi.
C.từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi.
D.từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 18 tuổi.
Với các bài, trong chương trình tương tự cũng làm theo các bước và cách
thức như vậy. Giáo viên phải tạo sơ đồ khung tư duy từng bài cụ thể trong chương
trình từ đó hoàn thiện các nhánh và đó cũng là cách đi hoàn thiện bài ôn tạo sự mới
mẻ trong cách dạy dẫn dắt học sinh tìm hiểu nội dung, tạo ra sự hứng thú cho người
học. Sau khi hoàn tất sơ đồ tư duy, công việc tiếp theo là xây dựng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm theo nội dung kiến thức đã ôn tập. Kết hợp sơ đồ hóa và câu hỏi trắc
nghiệm khách quan theo bài như vậy sẽ giúp cho học sinh không những nhớ kiến
thức mà còn chắc, nắm kiến thức một cách hệ thống và đặc biệt sẽ được kiểm
nghiệm những nội dung đã học qua việc làm bài trắc nghiệm khách quan. Học sinh
vừa học lí thuyết và được thực hành, do đó kết quả thi sẽ đảm bảo chất lượng bài
làm.
16



2.4.Hiệu quả của sáng kiến.
Trong 3 tháng thực hiện cách ôn tập là dạy lại kiến thức giống như các tiết
dạy chính khóa trên lớp theo từng tiết học của năm học với lối nghĩ là trần lại cho kĩ
nhưng khi khảo sát đề theo cấu trúc thi THPT quốc gia của bộ và kết quả khảo sát
của trường lần 1 thì điểm học sinh đạt được rất thấp cụ thể:
Năm học 2016-2017:

TT
1
2
3

Lớp
12A5
12A8
12A10

G-K(%)
TB(%)
Y(%)
10(22,2%) 20(44,4%) 15(33,4%)
8(19,51%) 15(36,58%) 18(43,91%)
7(18,42%) 8(21,06%) 23(60,52%)

K(%)
0
0
0


Ghi chú
Tổng 45
Tổng 41
Tổng 38

Năm học 2017-2018:

TT
1

Lớp
12A5

G-K(%)
TB(%)
Y(%)
K(%)
Ghi chú
16(35,55% 18(42,85%) 11(21,6%)
0
Tổng 45
)
2
12A6
13(30,95%) 19(45,2%) 10(23,85%)
0
Tổng 42
3
12A12

7(18,42%) 12(31,57%) 19(50,01%)
0
Tổng 38
Từ kết quả đó, bản thân tôi đã tìm thay đổi cách dạy tạo hứng thú cho học
sinh khi tiếp cận kiến thức đã được học. Bằng việc sử dụng sơ đồ hóa kiến thức cơ
bản qua cách gợi mở, vấn đáp để tường minh nội dung bài học trên cơ sở đó giáo
viên sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo bài đã giúp học sinh không chỉ
hệ thống lại kiến thức đã học mà học sinh còn được thực hành luôn thông qua câu
hỏi trắc nghiệm khách quan giúp học sinh nắm chắc kiến thức và vận dụng khi làm
bài để một lần nữa chính xác hóa nội dung kiến thức đã học. Từ cách làm này, bản
thân tôi đã thực hiện khảo sát bằng việc cho học sinh kiểm tra theo cấu trúc thi
THPT quốc gia của bộ và qua các lần khảo sát của nhà trường, đặc biệt là kết quả
thi THPT quốc gia qua 2 năm học: 2016-2017; 2017-2018 với kết quả như sau:
Năm học 2016-2017:

TT
1
2
3

Lớp
12A5
12A8
12A10

G-K(%)
TB(%)
Y(%)
22(40,74%) 23(59,26%)
0

17(41,46%) 24(58,54%)
0
13(34,21%) 19(50,0%) 5(15,8%)

K(%)
0
0
0

Ghi chú
Tổng 45
Tổng 41
Tổng 38

Năm học 2017-2018:

TT
1
2
3

Lớp
G-K(%)
TB(%)
Y(%)
K(%)
Ghi chú
12A5
29(64,4%) 16(35,6%)
0

0
Tổng 45
12A6
22(52,38%) 20(47,62%)
0
0
Tổng 42
12A12
17(47,73%) 15(39,47%) 6(12,8%)
0
Tổng 38
Với kết quả qua 2 năm thi THPT quốc gia môn GDCD mà lớp tôi dạy đã
chứng tỏ việc sử dụng sơ đồ hệ thống hóa kiến thức kết hợp câu hỏi trắc nghiệm
khách quan theo bài giúp học sinh nắm vững kiến thức, chuẩn hóa và chính xác nội
dung ôn tập đem lại kết quả cao cho việc ôn và thi THPT quốc gia.
17


Năm học 2016-2017 kết quả thi THPT quốc gia bộ môn GDCD của trường
đạt điểm bình quân từ 7,02 điểm trong đó có học sinh đạt 9,5đ; Năm học 2017-2018
kết quả thi THPT quốc gia cũng đạt điểm bình quân từ 7,0đ trở lên trong đó có 2
học sinh đạt 9,75đ cả tỉnh Thanh Hóa có 4 học sinh đạt 10,0đ môn GDCD.
Trong năm học 2018-2019 bộ môn GDCD chúng tôi cũng đang tiếp tục thực
hiện cách dạy này với mục đích giữ vững và nâng cao chất lượng bộ môn trong thi
THPT quốc gia hơn thế nữa năm nay với quy chế là 70% điểm thi trong việc xét tốt
nghiệp THPT quốc gia đối với học sinh. Rất kì vọng môn GDCD sẽ góp phần giúp
học sinh có điểm cao hỗ trợ các môn học khác để học sinh đạt được kết quả tốt
nghiệp cao nhất.
3.Kết luận, kiến nghị.
3.1.Kết luận.

Nâng cao chất lượng giáo dục là mục tiêu quan trọng của nhà trường nói
chung và cá nhân giáo viên đang trực tiếp giảng dạy nói riêng. Với đặc trưng mỗi
môn học đều có những phương pháp, cách thức ôn thi khác nhau, những cách thức
và phương pháp đó đều đem lại những hiệu quả nhất định cho bộ môn. Kì thi THPT
quốc gia theo cách thức thi mới đó là thi tổ hợp - thi trắc nghiệm khách quan. Để
đáp ứng yêu cầu môn học, đặc biệt để kết quả ôn tập chất lượng người giáo viên đã
chủ động tìm tòi cách dạy, cách ôn sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Qua việc sử
dụng sơ đồ tư duy và câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong việc ôn thi môn GDCD
tôi đã phần nào giúp học sinh có cách tiếp cận mới, hăng hái hơn, chủ động hơn,
lĩnh hội kiến thức một cách hệ thống, tuần tự khắc sâu kiến thức ôn, học sinh nhớ
lâu và chính xác kiến thức đáp ứng một cách cơ bản chương trình và kì thi THPT
quốc gia mà Bộ giáo dục và đào tạo đề ra.
3.2.Kiến nghị.
Để ôn thi THPT quốc gia hiệu quả hơn nữa đề nghị Sở GD&ĐT chỉ đạo các
trường THPT trong toàn tỉnh tạo điều kiện cho bộ môn GDCD được thực hiện dạy
bồi dưỡng học sinh từ lớp 10 như những bộ môn thi THPT quốc gia theo quy định
của bộ.
Trên đây là SKKN của tôi. Rất mong các đồng nghiệp coi đây là một kinh
nghiệm trong việc ôn thi THPT quốc gia. Qua SKKN này rất mong các bạn đồng
nghiệp tiếp nhận và cho tôi những ý kiến góp ý để tôi hoàn thiện hơn trong việc ôn
thi THPT quóc gia những năm học tới đạt hiệu quả.
Xin chân thành cảm ơn!

18


Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
SKKN này do tôi làm, không coppy dưới

bất kì hình thức nào nếu sai tôi chịu hoàn
toàn trách nhiệm
Tác giả

Nguyễn Văn Huệ

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Lăng Bình (chủ biên) Dạy và học tích cực, một số phương pháp và
kĩ thuật dạy học. NXB Đại học sp 2010.
2.Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Dạy tố, học tốt các môn học bằng
bản đồ tư duy NXB Giáo dục Việt Nam.
3.Tony Buzan, Lập bản đồ tư duy, NXB lao động xã hội.
4. Sách giáo khoa GDCD lớp 12, NXB Giáo dục.
5. Sách giáo khoa GDCD lớp 11, NXB Giáo dục.
6. Sách giáo viên GDCD lớp 12, NXB Giáo dục.
7.Nguyễn Thị Thanh Mai, Dương Thúy Nga. Trắc nghiệm GDCD 12, NXB
Giáo dục 2016.

20



×