Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giáo dục về chủ quyền biển đảo cho học sinh lớp 11 qua giảng dạy tiết 2 bài 3 bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.04 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CHO HỌC SINH
LỚP 11 QUA GIẢNG DẠY TIẾT 2 – BÀI 3: BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

Người thực hiện: Trịnh Văn Hùng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): GDQP-AN

THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.........................................................3

2.1.1. Khái quát về biển, đảo Việt Nam.........................................................3
2.1.2. Các vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia...........................................4
2.1.3. Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền quốc gia.................................5
2.1.4. Khái quát hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam.........7


2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................8

2.2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường...........................................................8
2.2.2. Nội dung chương trình giáo dục môn Giáo Dục Quốc phòng-An
Ninh...............................................................................................................8
2.2.3. Tình hình tranh chấp trên biển Đông..................................................9
2.2.4. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước lợi dụng vấn đề biển Đông
để chống phá cách mạng nước ta.................................................................9
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...............................................9

2.3.1.Các giải pháp:......................................................................................9
2.3.2. Các giải pháp được thể hiện qua giáo án:........................................10
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp...................................................................................................14

2.4.1.Kết quả giờ dạy..................................................................................14
2.4.2.Kết quả thực nghiệm đối với học sinh trường THPT Hoàng Lệ Kha 14
3 . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................16
3.1 Kết luận.............................................................................................................16
3.2 Kiến nghị............................................................................................................16


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Dựng nước đi đôi với giữ nước là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc
Việt Nam trong mấy ngàn năm lịch sử. Nắm vững và vận dụng quy luật đó, ngày
nay Đảng ta khẳng định: “Xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam”.
Luật Giáo dục Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã xác định
mục tiêu giáo dục là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo

đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tuởng độc lập
dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chương trình Giáo dục Quốc phòng – An ninh góp phần giáo dục toàn
diện cho học sinh về lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, niềm tự hào và sự
trân trọng đối với truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, của các
lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Trên cơ sở đó, nâng cao cảnh giác cách
mạng, ý thức trách nhiệm công dân; có ý thức cảnh giác trước âm mưu thủ đoạn
của các thế lực thù địch; có kỹ năng quân sự, an ninh cần thiết để tham gia vào
sự nghiệp xây dựng, củng cố quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
Vậy, việc giảng dạy và học tập bộ môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh
trong nhà trường THPT là hết sức cần thiết. Nhưng thực tế trong chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành, các môn Lịch sử, Địa lý nội dung kiến thức có đề
cập đến vấn đề biển, đảo nhưng chưa nhiều. Khi hỏi các em học sinh về biển,
đảo của nước ta, đặc biệt là hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, đa số các em
học sinh trả lời đó là “một phần máu thịt thiêng liêng của Tổ quốc”. Nhưng để
lý giải nguồn gốc của nó như thế nào, có tiềm năng, thế mạnh, nguồn lợi kinh tế
ra sao thì không phải học sinh nào cũng trả lời được. Nhìn chung, kiến thức về
biển, đảo của phần lớn các em học sinh hiện nay còn yếu.
Thời gian qua, tình hình tranh chấp ngày càng gia tăng và diễn biến ngày
càng phức tạp về chủ quyền của một số nước trên biển Đông, trong đó có Việt
Nam. Vấn đề về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa và vận mệnh của đất nước đều nhận được sự quan tâm của mọi người
trong đó có học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước.

1


Lợi dụng về vấn đề tranh chấp trên biển Đông, chủ quyền của Việt Nam
đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, các thế lực thù địch trong và

ngoài nước đã tiến hành xuyên tạc, kích động nhằm chống đối cách mạng nước
ta, làm mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đối với học sinh là
lực lượng đông đảo và có vai trò to lớn trong đời sống xã hội; là bộ phận năng
động, nhạy bén, có khả năng thích nghi cái mới nhanh, nhiệt tình, xông xáo;
nhưng vốn sống và kinh nghiệm ít, kiến thức và bản lĩnh chính trị có hạn, mức
độ kiềm chế và năng lực đề kháng trước những cám dỗ còn thấp, dễ bị lôi kéo
bởi những nguồn thông tin sai lệch.
Tiết 2 bài 3: “Bảo vệ chủ quyên lãnh thổ và biên giới quốc gia” là tiết
học có ý nghĩa rất quan trọng trong trương trinh Giáo Dục Quốc phòng-An Ninh
lớp 11 giúp học sinh nắm được khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia và những
nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Từ đó xây dựng cho học sinh ý thức về
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, trong đó có chủ quyền biển đảo của tổ
quốc.
Từ ý nghĩa và thực tiễn đó tôi chọn đề tài: “Giáo dục về chủ quyền biển
đảo cho học sinh lớp 11 – qua giảng dạy tiết 2 bài 3: bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ và biên giới quốc gia ” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Tiết 2 bài 3:” Bảo vệ chủ quyên lãnh
thổ và biên giới quốc gia” nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Giáo dục
Quốc phòng – An ninh tại các Trường THPT trong toàn tỉnh Thanh Hóa nói
chung và trường THPT Hoàng Lệ Kha nói riêng.
Giúp học sinh hứng thú hơn, tích cực hơn trong quá trình tiếp nhận tri
thức và kiến thức về tình yêu biển, đảo; chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và biên
giới quốc gia.
Giúp học sinh hiểu được khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia và các nội
dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Xác định thái độ, trách nhiệm của học sinh trong xây dựng, quản lý và bảo
vệ biên giới quốc gia.

2



1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là học sinh các lớp: 11A1; 11A4; của khối lớp 11 học môn
GDQP-AN năm học 2017 - 2018 của trường THPT Hoàng Lệ Kha.
Đề tài tập trung nghiên cứu những hình ảnh, những bài hát, bài thơ về
biển đảo. Khái quát về hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam và các
bản đồ về biển, đảo để đưa vào tiết dạy sao cho sinh động hợp lý, phát huy tính
tích cực, tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập, khắc
phục thói quen học tập thụ động, lối truyền thụ kiến thức một chiều phổ biến ở
các trường phổ thông hiện nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trao đổi thảo luận với đồng nghiệp và học sinh.
Nghiên cứu sách Lịch sử, sách Địa lý và trao đổi, thảo luận với giáo viên
giảng dạy môn Lịch sử, môn Địa lý của trường THPT Hoàng Lệ Kha.
Nghiên cứu nội dung, mục tiêu bài học trong sách giáo khoa, sưu tầm
thêm tài liệu, thông tin, bản đồ biển, đảo để từ đó xây dựng sơ đồ tư duy phù
hợp với nội dung tiết học.
Trao đổi với học sinh để tìm hiểu đặc tính tâm sinh lý trong quá trình giảng
dạy.
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Hoàng Lệ Kha .
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái quát về biển, đảo Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia ven biển nằm trong khu vực trung tâm của
Đông Nam Á. Bờ biển Việt Nam dài 3.260km, từ Quảng Ninh ở phía Đông Bắc
tới Kiên Giang ở phía Tây Nam. Có 28 tỉnh, thành phố của Việt Nam nằm ven
biển, chiếm 42% diện tích và 45% dân số cả nước; có khoảng 15,5 triệu người
sống gần bờ biển và hơn 175 ngàn người sông ở đảo.

Biển đảo Việt Nam có thể chia thành 4 khu vực: Biển Đông Bắc (một
phần vịnh Bắc Bộ) nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam và tiếp giáp với Trung Quốc
(đảo Hải Nam); Biển Bắc Trung Bộ (một phần biển Đông) ở phía Đông Việt
Nam; Biển Nam Trung Bộ (một phần biển Đông) ở phía Đông Nam và vùng
3


biển Tây Nam (một phần vịnh Thái Lan) nằm phía Tây Nam của Việt Nam tiếp
giáp với Campuchia và Thái Lan.
Vùng biển Việt Nam có khoảng 3.000 đảo lớn nhỏ và hai quần đảo xa bờ
là Hoàng Sa và Trường Sa. Trong đó: 84 đảo có diện tích trên 1km 2; 24 đảo có
diện tích trên 10km2; 66 đảo có dân sinh sống với tổng số dân là 175 nghìn
người. Hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là một bộ phận của lãnh thổ quốc
gia đã làm tăng giá trị kinh tế và an ninh quốc phòng đất nước. Các đảo có diện
tích lớn nhất: Đảo Phú Quốc (320km2 có 50 nghìn dân); Đảo Cái Bầu (200km2
trên 21 nghìn dân); Đảo Cát Bà (149km2 trên 15 nghìn dân); Đảo Côn Đảo
(56,7km2 có 1.640 dân); Đảo Phú Quý (32km 2 gần 18 nghìn dân) và Đảo Lý Sơn
(3km2 có trên 16 nghìn dân sinh sống).
2.1.2. Các vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia
2.1.2.1. Vùng nội thủy
Vùng nội thủy là vùng nước biển được xác định bởi một bên là bờ biển
và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển. Vùng nước nội thủy
thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ của quốc gia ven biển. Chủ
quyền này bao gồm cả lớp nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và vùng
trời trên nội thủy.
Thực tế của các quốc gia có biển cho thấy, vùng nước nội thủy bao gồm
nhiều bộ phận có tính chất và quy chế pháp lý khác nhau. Trong vùng này các
quốc gia ven biển sẽ thực hiện đầy đủ quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp giống
như trên đất liền. Mọi luật lệ do quốc gia ban hành đều được áp dụng cho vùng
nội thủy mà không có một ngoại lệ nào.

Chủ quyền quốc gia ven biển trong vùng nội thủy được quy định rõ ràng
và chủ yếu trong các văn bản pháp luật quốc gia. Theo pháp luật Việt Nam, chủ
quyền quốc gia trong nhiều văn bản pháp luật, từ hiến pháp đến các luật và các
văn bản dưới luật như Luật hình sự Việt Nam năm 1999, Luật biên giới quốc gia
năm 2003....
2.1.2.2. Vùng nước lãnh hải
Vùng nước lãnh hải là vùng biển nằm bên ngoài và tiếp liền với vùng
nước nội thủy của quốc gia (hoặc vùng nước quần đảo của quốc gia quần đảo).
Chủ quyền này được mở rộng đến vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển
(Công ước 1982). Bề rộng của lãnh hải theo Công ước Luật Biển năm 1982 do
4


quốc gia tự quy định nhưng không vượt quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở dùng
để tính chiều rộng lãnh hải của quốc gia (điều 3 Công ước 1982).
Tuyên bố năm 1977 của Chính Phủ Việt Nam đã nêu rõ: “Lãnh hải của
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam rộng 12 hải lý, ở phía ngoài đường
cơ sở nối liền các điểm nhô ra xa nhất của bờ biển và các điểm ngoài cùng của
các đảo ven bờ của Việt Nam, tính từ ngấn nước thủy triều thấp nhất trở ra.
Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ và
toàn vẹn đối với lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời, đáy biển và lòng
đất dưới đáy biển của lãnh hải”.
Luật biên giới quốc gia năm 2003 quy định: “Lãnh hải của Việt Nam rộng
12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía ngoài. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm
lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo”.
Theo các văn bản pháp luật này, chiều rộng của lãnh hải Việt Nam đã
tuyên bố hoàn toàn phù hợp với quy định tại điều 3 Công ước năm 1982. Theo
đó: “Với điều kiện phải chấp hành Công ước, tàu thuyền của tất cả các quốc gia,
có biển hay không có biển, đều được hưởng quyền đi qua không gây hại trong
lãnh hải”. Quyền này được cộng đồng quốc tế thừa nhận vì lợi ích phát triển,

hợp tác trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, thương mại, hàng hải và an
ninh quốc phòng của các quốc gia trong quan hệ quốc tế từ trước đến nay.
2.1.3. Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền quốc gia
2.1.3.1. Vùng tiếp giáp lãnh hải
“Vùng tiếp giáp không thể mở rộng quá 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng
để tính chiều rộng của lãnh hải” (điều 33 Công ước 1982).
Tuyên bố 1977 của Chính Phủ Việt Nam: “Vùng tiếp giáp lãnh hải của
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là vùng biển tiếp liền phía ngoài
lãnh hải Việt Nam có chiều rộng là 12 hải lý hợp với lãnh hải Việt Nam thành
vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải
Việt Nam”.
Vùng tiếp giáp lãnh hải không phải là lãnh thổ của quốc gia ven biển cũng
không phải là một bộ phận của biển quốc tế. Về bản chất, vùng tiếp giáp lãnh hải
là vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển.
Trên vùng biển này, quốc gia ven biển ngăn ngừa và trừng trị những vi phạm về
hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình
5


2.1.3.2. Vùng đặc quyền kinh tế
“Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam tiếp liền lãnh hải Việt Nam và hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng
biển rộng 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt
Nam” (tuyên bố của Chính Phủ Việt Nam năm 1977).
Theo Công ước 1982: “Vùng đặc quyền kinh tế là một vùng nằm ở phía
ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải, đặt dưới chế độ pháp lý riêng quy định
trong phần này, theo đó các quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển và
các quyền tự do của các quốc gia khác đều do các quy định thích hợp của Công
ước điều chỉnh”.
Theo quy định của Công ước 1982, quốc gia ven biển có các quyền thuộc

quyền chủ quyền về việc thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lý các tài
nguyên thiên nhiên, sinh vật hay không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy
biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như về những hoạt động khác
nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như việc sản xuất
năng lượng từ nước, hải lưu và gió.
Các quốc gia khác muốn nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh
tế của quốc gia ven biển phải được sự đồng ý của quốc gia ven biển. Đồng thời
khi hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế các quốc gia khác phải tôn trọng
luật pháp của quốc gia ven biển và những quy định của luật pháp quốc tế.
2.1.3.3. Thềm lục địa
“Thềm lục địa của quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới
đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần đất kéo dài tự
nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa,
hoặc đến các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ
ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn” (Công ước 1982).
“Thềm lục địa của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam bao gồm
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt
Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa; nơi
nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh
hải Việt Nam không đến 200 hải lý thì thềm lục địa nơi ấy mở rộng ra 200 hải lý
kể từ đường cơ sở đó” (Tuyên bố của Chính Phủ Việt Nam 1977).
Các quyền chủ quyền mà quốc gia ven biển có được trên thềm lục địa của
6


mình xuất phát từ chủ quyền trên lãnh thổ đất liền. Mặt khác, các quyền chủ
quyền này mang tính “đặc quyền”, nghĩa là nếu quốc gia ven biển không thăm
dò, khai thác tài nguyên sinh vật, vi sinh vật trên thềm lục địa của mình thì
không ai có quyền tiến hành các hoạt động đó.
2.1.4. Khái quát hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam

2.1.4.1. Quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam
Quần đảo Hoàng Sa là một trong hai quần đảo xa bờ thuộc chủ quyền của
Việt Nam từ lâu đời. Trong lịch sử quần đảo Hoàng Sa còn có tên là “Bãi Cát
Vàng”. Tên quốc tế thường được thể hiện trên các hải đồ là Paracels. Quần đảo
gồm 37 đảo, đá, bãi cạn, bãi ngầm và một số đối tượng địa lý khác thuộc huyện
Hoàng Sa, thành phố Đà Nẵng. Khu vực quần đảo nằm trên vùng biển rộng
khoảng 30.000km2.
Về khoảng cách đến đất liền, từ đảo Tri Ôn đến mũi Ba Làng An, tỉnh
Quảng Nam là 135 hải lý; đến Cù Lao Ré tỉnh Quảng Ngãi 123 hải lý. Tổng diện
tích phần nổi của quần đảo Hoàng Sa khoảng 10km 2, đảo lớn nhất là đảo Phú
Lâm với diện tích khoảng 1,5km2. Quần đảo Hoàng Sa nằm ngang bờ biển các
tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và một phần tỉnh Quảng Ngãi.
Hoàng Sa nằm trong vùng “xích đạo từ” có độ sai lệch từ không thay đổi
hoặc thay đổi rất nhỏ, rất thuận lợi cho việc đi biển. Quần đảo này có khí hậu
nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều, thường có sương mù và nhiều giông bão, nhất là
từ tháng 6 đến tháng 8 hằng năm. Trên một số đảo có nguồn nước ngọt, cây cối
um tùm, vô số chim và đặc biệt là có nhiều Rùa biển sinh sống.
Nằm phía Đông của Việt Nam, Hoàng Sa án ngự đường hàng hải quốc tế
huyết mạch từ Thái Bình Dương qua Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương. Vùng
biển này có tiềm năng lớn về khoáng sản và nguồn hải sản, thuận lợi trong việc
phát triển kinh tế, quan trọng hơn đây là vị trí quân sự chiến lược, khống chế
đường giao thông trên biển và trên không trong khu vực phía Bắc Biển Đông.
2.1.4.2. Quần đảo Trường Sa của Việt Nam
Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa tính đến đảo gần nhất là
khoảng 350 hải lý, đảo xa nhất là khoảng 500 hải lý; cách Vũng Tàu 305 hải lý;
cách Cam Ranh 250 hải lý; cách đảo Phú Quốc 240 hải lý, cách Bình Thuận
(Phan Thiết) 270 hải lý. Quần đảo trải dài từ 6 0 2’ vĩ Bắc đến 111 0 28’ vĩ Bắc; từ
kinh độ 1120 Đông đến 1150 Đông trong vùng biển chiếm khoảng 160.000km 2
7



đến 180.000km2. Biển tuy rộng nhưng diện tích các đảo, đá, bãi nổi trên mặt
nước lại rất ít, chỉ tổng cộng 11km2.
Về số lượng đảo theo thống kê của tiến sĩ Nguyễn Hồng Thao (vụ Biển
thuộc Ban Biên Giới Chính Phủ) năm 1988 bao gồm 137 đảo, đá, bãi; không kể
05 bãi ngầm thuộc thềm lục địa Việt Nam gồm: bãi Phúc Trần; bãi Huyền Trân;
bãi Quế Đường; bãi Phúc Nguyên; bãi Tứ Chính.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường.
*Thuận lợi:
Ở vị trí phía Bắc tỉnh Thanh Hóa, Trường THPThoàng Lệ Kha là một
trường công lập nằm trên quốc lộ 1A cách chợ Đò Lèn 1Km, ngay cạnh nhà máy
thuốc lá, ga Đò Lèn. Nhà trường có địa bàn tuyển sinh rộng, đa số phụ huynh và
nhân dân địa phương đều quan tâm đến việc học tập của con cái. Luôn được sự
quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo địa phương và Sở giáo dục và
Đào tạo Thanh Hóa. Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết , nhất chí cao; các tổ
chức trong nhà trường đã phối hợp chặt chẻ với nhau trong mọi hoạt động và
đêu là những tổ chức vững mạnh.
*Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi như đã nêu, nhà trường vẫn còn không ít khó
khăn, thách thức: nhìn chung nền kinh tế của địa phương phát triển chưa mạnh,
đời sống nhân dân lại không đồng đều giữa các vùng miền, số hộ nghèo còn khá
nhiều. Điều kiện cơ sở vật chất được tăng cường, song vẫn chưa đáp ứng được
so với yêu cầu, khuôn viên nhà trường chật hẹp ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
dạy và học đặc biệt là các tiết học thực hành. Đa số hoc sinh vẫn xem môn học
Giáo dục Quốc phòng – An ninh là môn phụ nên chưa có ý thức cao trong học
tập.
2.2.2. Nội dung chương trình giáo dục môn Giáo Dục Quốc phòng-An Ninh
Chương trình giáo dục phổ thông, nội dung kiến thức trong môn học Giáo
dục Quốc phòng – An ninh có đề cập đến vấn đề biển, đảo chưa nhiều; chưa

đảm bảo để thực hiện được Quyết định số 373/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc “ Phê duyệt đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo
vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam”.
8


2.2.3. Tình hình tranh chấp trên biển Đông
Tình hình tranh chấp trên biển Đông ngày càng gia tăng và diễn biến ngày
càng phức tạp về chủ quyền của một số nước trên biển Đông, trong đó có Việt
Nam. Vấn đề về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa và vận mệnh của đất nước nhận được sự quan tâm của mọi người,
trong đó có học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước.
2.2.4. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước lợi dụng vấn đề biển Đông để
chống phá cách mạng nước ta
Lợi dụng về vấn đề tranh chấp trên biển Đông, chủ quyền của Việt Nam đối
với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, các thế lực thù địch trong và ngoài
nước đã tiến hành xuyên tạc, kích động nhằm chống đối cách mạng nước ta, làm
mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Nhận thức và thực tế như trên, với trách nhiệm là giáo viên giảng dạy bộ
môn GDQP – AN của trường THPT Gia ; tôi chỉ nêu lên một số giải pháp có
hiệu quả từ kinh nghiệm sử dụng tư liệu sưu tầm để giáo dục tình yêu biển, đảo
phục vụ giảng dạy cho học sinh của trường THPT Gia Hội năm học 2013 –
2014, thể hiện qua những giải pháp sau đây.
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1.Các giải pháp:
Quả thực không thể phủ nhận được vai trò và tầm quan trọng của việc giáo
dục về chủ quyền biển đảo cho học sinh của môn Giáo dục quốc phòng an ninh.
Là giáo viên dạy môn Giáo dục quốc phòng an ninh, tôi rất muốn thực hiện tốt
công việc này cho nên tôi đã thiết kế bài giảng của mình bằng việc sử dụng phần
mềm Microsoft power point vào giảng dạy đối với tiết học này.

Để tiết học có hiệu quả và đảm bảo thời gian tôi đưa ra các giải pháp đầu
tiên như sau:
1. Cũng giống như nhà kiến trúc khâu quan trọng nhất của người giáo viên
là “ thiết kế”. Muốn thành công được thì ngay từ đầu tôi phải nghiên cứu kĩ nội
dung của bài học, sưu tầm, chuẩn bị và nghiên cứu kĩ các bài hát, hình ảnh,tư
liệu ... liên quan đến bài học cho phù hợp nhất.

9


2. Sau khi chuẩn bị xong các phương tiện dạy học cần thiết cho bài học tôi
tiến hành soạn giảng bài học bằng việc sử dụng phần mềm Microsoft power
point để trình chiếu theo từng nội dung của bài học.
3. Đặt các nhóm câu hỏi và giải pháp cho học sinh đưa ra chứng kiến của
mình. Thống kê và đưa ra định hướng suy nghĩ và hành động cho các em phú
hợp với yêu cầu thực tế.
4. Cuối cùng tôi hướng dẫn học sinh về nhà tự học bài, sưu tập tranh, ảnh
thể hiện chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
Trên đây là các giải pháp để tôi giáo dục về chủ quyền biển đảo cho học
sinh lớp 11 qua giảng dạy tiết 2-bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới
quốc gia.
2.3.2. Các giải pháp được thể hiện qua giáo án:
PHÊ DUYỆT
Ngày….tháng….năm 2017

Bài 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ
BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Tiết: 02 (Tiết theo PPCT: 08)
Đối tượng: Học sinh lớp 11A1


Phần 1
Ý định giảng bài
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích: Học sinh nắm được khái niệm và các nội dung chủ quyền lãnh
thổ quốc gia từ đó xác định đúng thái độ, trách nhiệm của công dân và bản thân
trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
2. Yêu cầu:
- Tích cực học tập để hiểu được khái niệm và các nội dung chủ quyền lãnh
thổ quốc gia.
- Xác định đúng thái độ, động cơ và trách nhiệm của công dân và bản thân
trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
II. Nội dung, trọng tâm
1. Nội dung:
10


- Phần I.2. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
a) Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
b) Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
2. Trọng tâm:
Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
III. Thời gian
- Thời gian bài giảng: (1 tiết) 45 phút.
IV. Tổ chức, phương pháp
1. Tổ chức: Lấy lớp học để giới thiệu nội dung, lấy cá nhân, tổ, nhóm để
thảo luận bài học.
2. Phương pháp:
- Giáo viên: Sử dụng phương pháp thuyết trình, gơi mở trực quan, vấn đáp,
lấy hình ảnh minh họa để chứng minh cho nội dung bài học.
- Học sinh: Chú ý nghe giảng, quan sát, thảo luận và ghi chép bài.

V. Địa điểm
- Học tập tại phòng học lớp 11A1 trường THPT Hoàng Lệ Kha –Huyện Hà
Trung – Tỉnh Thanh Hóa.
VI. Vật chất bảo đảm
- Giáo viên: Giáo án, máy tính, máy chiếu, tư liệu, hình ảnh minh họa, bút
chỉ.
- Học sinh: Sách, vở ghi theo yêu cầu.
Phần 2
Thực hành giảng bài
I. Thủ tục giảng bài (5 phút)
- Giáo viên nhận lớp, nắm quân số, phổ biến ý định giảng bài.
- Phổ biến quy định lớp học: Học tập tích cực, chú ý và ghi chép bài.
- Kiểm tra bài cũ:
+ Câu hỏi: Lãnh thổ quốc gia là gì? Em hãy nêu các bộ phận cấu thành lãnh
thổ quốc gia.
11


II. Trình tự giảng bài
Thời
Hoạt động
Giáo viên
Học sinh
gian
Dẫn nhập:
3
Giáo viên thuyết Học sinh chú ý lắng
Lãnh thổ, dân cư, và Nhà phút trình để giới thiệu nghe.
nước có chủ quyền là 3
nội dung bài học.

yếu tố cơ bản cấu thành
một quốc gia, trong đó,
lãnh thổ là vấn đề quan
trọng hàng đầu...
Nội dung

Giảng bài mới:
I. Lãnh thổ quốc gia

30
phút

và chủ quyền lãnh thổ
quốc gia.
2, Chủ quyền lãnh thổ
quốc gia
a, Khái niệm chủ quyền
lãnh thổ quốc gia.
Chủ quyền lãnh thổ
quốc gia là quyền tối cao,
tuyệt đối, hoàn toàn và
riêng biệt của quốc gia
đối vối lãnh thổ và trên
lãnh thổ của mình.

b, Nội dung chủ quyền
lãnh thổ quốc gia.

- GV đặt câu hỏi dẫn
dắt bài học:

Câu hỏi: Theo em
hiểu chủ quyền lãnh
thổ là gì?
- GV nêu và phân
tích khái niệm chủ
quyền lãnh thổ quốc
gia.
- GV nhắc lại khái
niệm và dẫn dắt vào
các nội dung chủ
yếu của chủ quyền
lãnh thổ quốc gia.

12

- Học sinh nghiên
cứu tài liệu trả lời
câu hỏi.

- Học sinh chú ý
lắng nghe và ghi
chép bài.


- Quốc gia có quyền tự do
- Đặt câu hỏi: Em
lựa chọn chế độ chính trị,
hãy cho biết chúng - Từng người nghiên
kinh tế, văn hoá, xã hội
ta có những quyền cứu nội dung.

phù hợp với nguyện vọng
gì trên lãnh thổ của - Thảo luận theo
của cộng đồng dân cư.
mình?
nhóm về các vấn đề
- Quốc gia có quyền tự do
- GV gợi ý tổng hợp GV đưa ra.
trong việc lựa chọn
và trả lời.
- Đại diện nhóm trả
phương hướng phát triển
lời câu hỏi.
đất nước.
- Quốc gia tự qui định chế
- Nêu và phân tích. - Nghe và bổ xung
độ pháp lí.
các nội dung chủ câu trả lời.
- Quốc gia có quyền sở
yếu của chủ quyền
hữu hoàn toàn đối với tất
lãnh thổ quốc gia.
cả tài nguyên thiên nhiên
trong lãnh thổ.
- Quốc gia thực hiện
quyền tài phán đối với
- Sử dụng tranh ảnh
mọi công dân.
để giới thiệu nội
- Quyền áp dụng các biện
dung cho sinh động.

pháp cưỡng chế thích
hợp.
- Quyền và nghĩa vụ bảo
- Liên hệ thực tế địa
vệ, cải tạo lãnh thổ quốc
phương mình.
gia theo những nguyên
- Trách nhiệm bản
tắc chung của pháp luật
thân.
quốc tế.
III. Kết thúc giảng bài (7 phút)
- Hệ thống lại nội dung bài học.
- Học sinh trả lời một số câu hỏi (trong phiếu trả lời trắc nghiệm)
- Giải đáp thắc mắc của học sinh sau khi giảng bài, và giới thiệu tài liệu
tham khảo.
- Hướng dẫn học sinh nghiên cứu và nhận xét tiết học.
Ngày .... tháng .... năm 2017
Ngày 20 tháng 10 năm 2017
13


TỔ TRƯỞNG

GIÁO VIÊN

Trịnh Văn Hùng
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp
2.4.1.Kết quả giờ dạy.

Năm học 2017-2018 sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa đã tổ chức thi giáo
viên giỏi THPT. Tôi đã được nha trường cử tham gia thi giáo viên giỏi môn Giáo
Dục Quốc Phòng-An Ninh, trong vòng thi thư ba mỗi giáo viên được bốc thăm
hai tiết day và một trong hai tiết của tôi bốc thăm được là tiết 2 bài 3: bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia. Tôi đã cố gắng để hoàn thành tốt tiết dạy
của mình và đã được đồng nghiệp và ban giám khảo đanh giá cao, kết quả là
trong kỳ thi chọn giáo viên giỏi năm học 2017-2018 tôi đã đạt thủ khoa và được
giám đốc sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa tặng giấy khen.
2.4.2.Kết quả thực nghiệm đối với học sinh trường THPT Hoàng Lệ Kha
Trong năm học 2017 – 2018 tại trường THPT Hoàng Lệ Kha, tôi đã sử
dụng phương pháp này để giảng dạy cho học sinh các lớp: 11A1. Còn lớp 11A4
tôi dạy theo phương pháp chỉ cung cấp cho học sinh theo nội dung sách giáo
khoa và không sử dụng công nghệ thông tin thì thấy kết quả học tập của hai lớp
hoàn toàn khác nhau.
Cụ thể:
1. Khi kiểm tra bài cũ:
Với bài tập về nhà:
Câu 1: Em hay sưu tầm những bài thơ, bài hát nói về chủ quyền biển đảo?
Câu 2: Hãy trình bày những suy nghĩ và trách nhiệm của em về chủ quyền
biển đảo?
Ở lớp 11A1 sau khi học song bài các em hào hứng tìm hiểu và hầu hết
các em đã có cảm xúc đặc biệt khi tìm hiểu về chủ quyền biển đảo thông qua các
bài thơ, bài hát, và nói lên được trách nhiệm của bản thân về chủ quyền biển
đảo.
14


Còn lớp 11A4 chỉ có 70% là làm bài tập về nhà trong đó đa phần là làm
để đối phó khi giáo viên kiểm tra.
2. Khi kiểm tra một tiết:

Trong đề kiểm tra một tiết có câu hỏi: Em hãy phân tích những nội dung
chủ quyền lãnh thổ quốc gia?
Tôi tách riêng câu hỏi này ra và chấm để kiểm chứng kết quả thì thấy kết
quả của hai lớp như sau.
Ở lớp 11A1 thì các em phân tich rất tốt, còn ở lớp 11A4 đa số các em chỉ
trình bày những nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà chưa phân tích được.
Cụ thể:
* Kết quả kiểm tra của lớp 11A1:
Số
HS
43

Giỏi
SL
13

Kết quả
Khá
Trung bình
Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL
Tỉ lệ %
30
20
46,5
10
23,5

Yếu
SL
0


Tỉ lệ %
0

Kém
SL
Tỉ lệ %
0
0

Yếu
SL
6

Tỉ lệ %
17,1

Kém
SL
Tỉ lệ %
2
5,7

* Kết quả kiểm tra của lớp 11A4:
Số
HS
35

Giỏi
SL

2

Kết quả
Khá
Trung bình
Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL
Tỉ lệ %
5,7
10
28,5
15
43

3. Nhận xét kết quả:
Từ kết quả của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở trường THPT Hoàng
Lệ Kha có thể nhận thấy: Tổng số học sinh của lớp thực nghiệm là 45 HS trong
đó số học sinh đạt kết quả Giỏi có 13 HS chiếm 30%; số học sinh Khá có 20 HS
chiếm 46,5%; số học sinh Trung bình có 10 HS chiếm 23,5% và không có học
sinh Yếu, Kém. Trong khi đó lớp đối chứng có 35 học sinh; số học sinh Giỏi 02
HS chiếm 5,7%; số học sinh Khá có 10 HS chiếm 28,5%; số học sinh Trung
Bình là 15 HS chiếm 43%; số học sinh Yếu là 06 HS chiếm 17,1%; số HS Kém
là 02 chiếm 5,7%. Vậy lớp thực nghiệm có tỉ lệ học sinh giỏi tăng 24,3% so với
lớp đối chứng; tỉ lệ học sinh Yếu, Kem không so với lớp đối chứng là 22,8%.
Nhìn vào kết quả trong năm học vừa rồi có thể đi đến kết luận rằng trong
quá trình giảng dạy cho học sinh, nếu giáo viên chủ động lồng ghép, sưu tầm tư
15


liệu, tích hợp nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo vào từng tiết dạy, với
những hình ảnh minh họa sinh động sẽ tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài

giảng sinh động hơn, học sinh sẽ hứng thú hơn, tích cực hơn trong học tập và kết
quả mang lại tốt hơn.
Ngoài những kết quả đó, việc sử dụng các phương pháp trong sáng kiến
để giảng dạy sẽ giúp cho học sinh phát huy được tính tích cực, tính tự học, chủ
động, sáng tạo và biết làm chủ kiến thức của mình, khắc phục thói quen học tập
thụ động.

3 . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận.
-Từ phương pháp giáo dục về biển, đảo cho học sinh qua tiết 2 bài 3: Bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia bản thân tôi rút ra một số bài học
kinh nghiệm sau:
1. Cần nghiên cứu kĩ nội dung bài học, sưu tầm các tranh ảnh, thơ văn liên
quan đến nội dung bài học để tác động đến tư tưởng,tình cảm của học sinh.
2. Đảm bảo những nguyên tắc của dạy-học Giáo Dục Quốc Phòng-An
Ninh.
3. phát huy tinh thần tự giác của học sinh,tránh áp đặt, công thức.
4. Không nên lạm dụng kiến thức của các môn học khác và CNTT vào
giảng dạy.
3.2 Kiến nghị
-Đối với Sở GD-ĐT: Các sáng kiến kinh nghiệm của các năm được xếp
loại đưa lên trang web của sở theo các lĩnh vực để có thể dễ ràng tìm để tham
khảo. Hỗ trợ nhà trường nhiều về cơ sở vật chất để giáo viên nâng cao chât
lượng giảng dạy.
- Đối với nhà trường: Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong
đó có hoạt động tuyên truyền giáo dục về chủ quyền và tình yêu biển đảo cho
học sinh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 05 tháng 05năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

16


Trịnh Văn Hùng

17



×