Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Áp dụng phương pháp tăng giảm số mol chất trước và sau phản ứng để giải một số loại bài tập hóa học hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.04 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM SỐ MOL CHẤT
TRƯỚC VÀ SAU PHẢN ỨNG ĐỂ GIẢI MỘT SỐ LOẠI
BÀI TẬP TRONG HÓA HỌC HỮU CƠ

Người thực hiện: Lê Mộng Quyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực: Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2018

1


MỤC LỤC
1. Mở đầu………………………………………………………………………..1
1.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………….1
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….......1
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………..1
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….1
1.5. Những điểm mới của SKKN……………………………………………...2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm…………………………………………….. 2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……………3
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề…………………………………..3
2.3.1. Dạng 1: Phương pháp tăng số mol chất ……………………………3


2.3.2. Dạng 2: Phương pháp giảm số mol chất …………………………….9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục………17
3. Kết luận, kiến nghị…………………………………………………………..18
3.1. Kết luận…………………………………………………………………18
3.2. Kiến nghị………………………………………………………………...19
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………..20

2


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Đối với môn Hóa học đề thi trung học phổ thông quốc gia (THPTQG)
năm học 2017-2018 về hình thức thi, số lượng câu hỏi và thời gian làm bài
không thay đổi so với năm 2016-2017, điểm mới là về kiến thức tập trung chủ
yếu vào chương trình hóa học lớp 11 và 12. Bám sát nội dung các đề thi
THPTQG của những năm gần đây (2015-2016; 2016-2017), đặc biệt là đề thi
minh họa năm 2017-2018 mà Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố. Bài tập sử dụng
phương pháp tăng giảm số mol chất trong hóa học hữu cơ là một dạng bài tập
nằm trong chương trình và thường xuyên có mặt trong các đề thi THPTQG.
Bài tập sử dụng phương pháp tăng giảm số mol chất trước và sau phản
ứng trong hóa học hữu cơ là phần kiến thức hay nhưng tương đối khó với nhiều
học sinh, vì thế khi gặp các em thường lúng túng trong việc tìm ra phương pháp
và kĩ năng giải phù hợp.
Nắm bắt được sự khó khăn của người học hoá học hữu cơ, bằng những
kiến thức hiện có và suy nghĩ tìm tòi tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm
về một mảng của lĩnh vực giải bài tập hoá học hữu cơ : "Áp dụng phương
pháp tăng giảm số mol chất trước và sau phản ứng để giải một số loại bài
tập trong hoá học hữu cơ" nhằm giúp học sinh phổ thông nhận ra các dạng bài
tập thuộc phương pháp này từ đó đưa ra kết quả nhanh nhất và chính xác. Góp

phần cho người học tạo nên luồng tư duy mạch lạc, có cái nhìn sâu hơn về hoá
học – môn khoa học tự nhiên đã, đang và sẽ mãi có những đóng góp quan trọng
cho cuộc sống con người.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài "Áp dụng phương pháp tăng giảm số
mol chất trước và sau phản ứng để giải một số loại bài tập trong hoá học
hữu cơ" tôi đặt ra mục đích:
Giúp học sinh nhận diện tốt dạng bài tập sử dụng "Phương pháp tăng
giảm số mol chất trước và sau phản ứng trong hoá học hữu cơ", áp dụng tốt
phương pháp để giải quyết nhanh và hiệu quả.
Phát triển tối đa năng lực tư duy, năng lực phát hiện vấn đề, kĩ năng giải
bài tập trắc nghiệm hóa học cho học sinh.
Góp phần nâng cao hứng thú, sự say mê, tích cực, chủ động tự học của
học sinh trong quá trình học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các bài tập đề hiđro hóa của ankan, crackinh ankan, hiđro hóa của
hiđrocacbon không no, hiđro hóa các hợp chất hữu cơ có nhóm chức.
Học sinh lớp 11 và lớp 12 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí thuyết.
3


Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài: sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo phương pháp dạy học hóa hữu cơ, chuyên đề hóa hữu cơ…
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Tìm hiểu thực tiễn dạy học của môn học thông qua việc giảng dạy trực
tiếp trên lớp, tham gia dự giờ lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ nhóm chuyên
môn. Từ đó xác định những khó khăn, hạn chế và tìm hướng khắc phục.
Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, thu thập thông tin phản hồi từ học sinh

khi tiến hành nội dung dạy học.
Phương pháp thực nghiệm.
Dựa trên kế hoạch môn học, kế hoạch dạy bồi dưỡng, soạn giáo án các tiết
dạy có áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, thực hiện các tiết dạy tại nhà trường
nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài và đưa ra những đề xuất cần
thiết.
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
Thông qua kết quả kiểm tra – đánh giá thường xuyên và định kì học sinh,
xử lí thống kê toán học trên cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm để rút ra
những kết luận và đề xuất.
1.5. Những điểm mới của SKKN
Phát hiện và phân loại những phản ứng hóa học hữu cơ có sự biến đổi về
số mol chất trước và sau phản ứng.
Xây dựng được công thức tính của sự biến đổi số mol chất trước và sau
phản ứng trong hóa học hữu cơ. Từ đó áp dụng giải các bài tập có liên quan.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Dựa vào sự biến đổi (tăng hoặc giảm) số phân tử (số mol) hợp chất hữu cơ
trước và sau khi tham gia phản ứng.
Cơ sở của đề tài dựa vào hai loại phản ứng hữu cơ cơ bản sau:
Phản ứng cộng hiđro hay còn gọi là phản ứng hiđro hoá.
Thí dụ:
C2H2 + 2H2  C2H6
Nhận thấy: Số phân tử khí tham gia phản ứng là 3; Số phân tử khí tạo thành là 1;
Vậy sự biến đổi số phân tử khí (∆n) ∆ngiảm = 2.
Phản ứng tách hiđro (phản ứng đề hiđro hoá) và phản ứng crăckinh.
Thí dụ phản ứng đề hiđro hoá:
C4H10  H2 + C4H8 (1)
Thí dụ phản ứng crăckinh:
C4H10  CH4 + C3H6 (2)

Nhận thấy: Trong 2 phản ứng (1) và (2) Số phân tử khí tham gia phản ứng là 1;
Số phân tử khí tạo thành là 2; Vậy sự biến đổi số phân tử khí (∆n) ∆ntăng = 1.
Nhận xét: Về hình thức biến đổi phân tử hợp chất hữu cơ khi tham gia phản ứng
ta thấy phản ứng tách và phản ứng cộng có hình thức biến đổi ngược nhau.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4


Trong phản ứng hoá học hữu cơ có những hình thức biến đổi ngược
nhau sẽ có những cách thức tìm ra kết quả tương tự nhau nhưng ngược chiều. Để
có cái nhìn tổng quát về phản ứng hiđro hoá, phản ứng đề hiđro hoá và phản ứng
crăckinh tôi đi tìm những điểm chung trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm: "Áp
dụng phương pháp tăng giảm số mol chất trước và sau phản ứng để giải
một số loại bài tập trong hoá học hữu cơ".Với hi vọng giúp học sinh THPT
nhận ra các dạng bài tập thuộc phương pháp này để khi bắt gặp học sinh có thể
giải quyết một cách nhanh gọn, chính xác đáp ứng được yêu cầu của phương
pháp thi TNKQ hiện nay.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. DẠNG 1: PHƯƠNG PHÁP TĂNG SỐ MOL CHẤT TRONG HÓA
HỌC HỮU CƠ
2.3.1.1. Lý thuyết
Phương pháp tăng số mol trong hóa học hữu cơ áp dụng với 2 kiểu phản
ứng: phản ứng đề hiđro hoá và phản ứng crăckinh của ankan.
a. Phương trình phản ứng đề hiđro hoá của ankan
CnH2n+2  CnH2n+2-2k + kH2 (n2;k)
Khi đó số mol tăng là số mol hiđro tạo thành:
tăng = ns – nt = nH2 (tạo thành)
Thí dụ phân tích: Thực hiện phản ứng đề hiđro hoá a mol ankan X thu được b
mol hỗn hợp Y. Biết ankan đề hiđro hóa theo phản ứng sau:
CnH2n+2  CnH2n+2-2k + kH2 (n2;k)

Tính số mol H2 tạo thành sau phản ứng?
Lời giải:
CnH2n+2  CnH2n+2-2k + kH2
bđ: mol
a
pư:
x
x
kx
sau:
a-x
x
kx
Ta có: nt = a
ns = a - x + x + kx = a + kx = b
 tăng = ns – nt = b - a = a + kx - a = kx = nH2(tạo thành)
Vậy số mol tăng là số mol H2 tạo thành.
b. Phương trình phản ứng crackinh của ankan
CnH2n+2  CmH2m+2 + CaH2a (a+m=n; a; m; n)
Số mol tăng là số mol ankan phản ứng:
tăng = ns – nt = nankan(phản ứng) = nanken(tạo thành) = nankan(tạo thành)
Để áp dụng phương pháp tăng số mol chất trong hóa học hữu cơ đối với 2
kiểu phản ứng: phản ứng đề hiđro hoá và phản ứng crăckinh của ankan ta
thường phải sử dụng thêm định luật bảo toàn khối lượng: ms = mt
Trong đó: mt là khối lượng của ankan ban đầu
ms là khối lượng của hỗn hợp thu được sau phản ứng
2.3.1.2. Thí dụ minh họa
Trường hợp 1: Tách 1 phân tử hiđro hoặc phản ứng crackinh của ankan.
5



Phương trình phản ứng tách 1 phân tử hiđro của ankan:
CnH2n+2  CnH2n + H2 (n2)
Khi đó: k=1
Ta có: tăng = ns – nt = nH2 (tạo thành) = nankan(phản ứng)
Phương trình phản ứng tách 1 phân tử hiđro của ankan:
CnH2n+2  CmH2m+2 + CaH2a (a+m=n; a; m; n)
Ta có: tăng = ns – nt = nankan(phản ứng) = nanken(tạo thành) = nankan(tạo thành)
Thí dụ 1: Thực hiện phản ứng crăckinh C4H10 được hỗn hợp A gồm CH4, C3H6,
C2H6, C2H4 và C4H10. Tỉ khối hơi của hỗn hợp A so với H 2 bằng 18,125. Hiệu
suất của phản ứng crăckinh butan là
A. 45%
B. 60%
C. 65%
D. 80%
Lời giải:
Phản ứng crăckinh:
C4H10  CH4 + C3H6
C4H10  C2H6 + C2H4
Trước: C4H10 → Sau: X
Gọi số mol C4H10 ban đầu là 1mol
Theo phương pháp tăng số mol ta có:
 nt = 1 (mol); mt = 58 (g) = ms.
Ms = 36,25 (g)
 ns= = 1,6 (mol)
tăng = ns – nt = 0,6 (mol) = nankan(phản ứng)
 Hiệu suất phản ứng crăckinh butan là:
H = .100% =60%
 Chọn đáp án B.
Thí dụ 2: Nhiệt phân 8,8 gam C3H8 thu được hỗn hợp khí Y gồm (CH4, C2H4,

C3H6, H2 và C3H8). Biết có 90% C3H8 bị nhiệt phân. Tỉ khối của Y so với hiđro là
A. 11,58.
B. 23,16.
C. 12,4.
D. 18,75.
Lời giải:
Phương trình hóa học:
0

C3H8

t



CH4 + C2H4

t0




C3H8
C3H6 + H2
Trước: C3H8 → Sau: X
Theo phương tăng số mol ta có:
8,8
44

= nt =

= 0,2 (mol)
mt = 8,8g = mY
6


Theo bài:
(mol)
Áp dụng: = ns – nt
 nY = ns = 0,2 + 0,18 = 0,38 (mol)
MY = = 23,16 
Chọn đáp án A.
Thí dụ 3: Khi nung nóng ankan A với chất xúc tác xảy ra phản ứng tách 1 phân
tử hiđro và thu được hỗn hợp khí X có tỉ khối so với hiđro bằng 12,571. Tìm
công thức phân tử của A và tính hiệu suất phản ứng?
Lời giải:
Ankan A có công thức tổng quát: CnH2n+2 ( n≥ 1)
Gọi số mol A ban đầu là 1mol  nt = nA = 1 (mol); mt = (14n + 2) (g).
Ms = MX = 25,142
 ns =

tăng

ms
Ms

=

mt
Ms


= ns – nt =
=

Ta có:

=

14n + 2
25,142

14n + 2
25,142

14n − 23,142
25,142

(mol)

–1

= nankan(phản ứng)

0 < nankan(phản ứng)





1


 1,653 < n 3,4.
Do n là số nguyên dương, nên ta có nghiệm: n = 2 hoặc n = 3
TH1: n = 2  A là C2H6 có
 Hiệu suất phản ứng: H



tăng

0,1932

0,1932
1


TH2: n = 3  A là C3H8 có


tăng

.100% = 19,32%

0,75

0, 75
≈ 1

 Hiệu suất phản ứng: H
.100% = 75%
Trường hợp 2: Ankan tách nhiều phân tử hiđro

Khi đó: k > 1
Ta có: tăng = ns – nt = nH2 (tạo thành)
Thí dụ 1: Cho etan qua xúc tác (ở nhiệt độ cao) thu được một hỗn hợp 8,96 lít X
(đktc) gồm etan, etilen, axetilen và hiđro. Tỷ khối của hỗn hợp X so với hiđro
bằng 6. Số mol hiđro tạo thành sau phản ứng là
A. 0,24 mol
B. 0,16 mol
C. 0,40 mol
D. 0,32 mol
Lời giải:
7


Phương trình phản ứng như sau:
C2H6  C2H4 + H2
C2H6  C2H2 + 2H2
Trước: C2H6 → Sau: X
Ms = MX = 6.2 = 12(g); ns = nX = 0,4 (mol)
 ms = Ms.ns = 12.0,4 = 4,8 (g) = mt ( Bảo toàn khối lượng).
4,8
30

 nt = =
= 0,16 (mol)
tăng = ns – nt = 0,4 – 0,16 = 0,24 (mol) = nH2 (tạo thành)
 Chọn đáp án A.
Thí dụ 2: Cho butan qua xúc tác (ở nhiệt độ cao) thu được hỗn hợp X gồm
C4H10, C4H8, C4H6, H2. Tỉ khối của X so với butan là 0,4. Nếu cho 0,6 mol X vào
dung dịch brom (dư) thì số mol brom tối đa phản ứng là
A. 0,48 mol

B. 0,36 mol
C. 0,60 mol
D. 0,24 mol
Lời giải:
Ta có phản ứng như sau:
C4H10  C4H8 + H2
C4H10  C4H6 + 2H2
Trước: C4H10 → Sau: X
Ms = MX = 58.0,4 = 23,2 (g); nX = ns = 0,6 (mol)
 ms = Ms.ns = 23,2.0,6 = 13,92 = mt ( Bảo toàn khối lượng).
13,92
58

 nt = =
= 0,24 (mol)
tăng = ns – nt = 0,6 – 0,24 = 0,36 = nH2 (tạo thành)
Cho X vào dung dịch Br2 ta có PTHH:
C4H8 + Br2  C4H8Br2
C4H6 + 2Br2  C4H6Br4
Ta thấy số mol hiđro tạo thành chính bằng số mol brom phản ứng (sau khi tác
dụng với brom lại tạo hợp chất no).
Do đó: nBr2 (phản ứng) = nH2 (tạo thành) = 0,36 (mol).
 Chọn đáp án D.
Thí dụ 3: Nhiệt phân butan thu được hổn hợp X gồm 7 chất: CH 4, C3H6, C2H4,
C2H6, C4H8, H2, C4H6. Đốt cháy hoàn toàn X thu được 0,4 mol CO 2 và 0,5 mol
H2O, mặc khác X làm mất màu vừa đủ 0,12 mol brom trong dung dịch nước
brom. Phần trăm khối lượng C4H6 trong hổn hợp X là
A. 18,62%
B. 55,86%
C. 37,24%

D. 27,93%
Lời giải:
Ta có PTHH như sau:
C4H10  CH4 + C3H6
(1)
8


C4H10  C2H6 + C2H4
(2)
C4H10  H2 + C4H8
(3)
C4H10  2H2 + C4H6
(4)
Ta thấy đốt X cũng như đốt butan ban đầu.
Do đó nC4H10 = 0,5 – 0,4 = 0,1 (mol)
Phản ứng (4) có thể viết:
C4H10  H2 + H2 + C4H6
(5)
Nhân xét:
Ta thấy phản ứng (1), (2), (3) có cùng hình thức biến đổi số mol từ 1 mol
phản ứng tạo 2 mol, còn phản ứng (5) 1 mol phản ứng tạo 3 mol.
Butan từ no tách thành hiđrocacbon không no. Rồi hiđrocacbon không no
tác dụng với dung dịch brom tạo no. Nên số mol tăng cũng chính là số mol brom
phản ứng.
Do đó ta có:
tăng = ns – nt = nankan(pư) + nC4H6 = nBr2(pư)
 0,1 + nC4H6 = 0,12
 nC4H6 = 0,02
 Phần trăm khối lượng C4H6 trong hỗn hợp X là:

0, 02.54
0,1.58

%mC4H6 =
.100%
 Chọn đáp án A.



18,62%

2.3.1.3. Bài tập vận dụng
Câu 1. Nung V ml butan thu được 35 ml hỗn hợp khí A gồm 7 khí. Cho toàn bộ
hỗn hợp A lội từ từ qua dung dịch nước brom dư để phản ứng xảy ra hoàn toàn
thì thấy khí đi ra khỏi bình có thể tích 20 ml. Hiệu suất nung butan là
A. 85%
B. 75%
C. 90%
D. 65%
Câu 2. Crăckinh V lit butan thu được hỗn hợp A gồm 5 hiđrocacbon. Trộn hỗn
hợp A với H2 với tỉ lệ thể tích 3 : 1 thu được hỗn hợp khí X, dẫn X qua xúc tác
Ni nung nóng sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp khí Y gồm 4
hiđrocacbon có thể tích giảm 25% so với X. Y không có khả năng làm nhạt màu
dung dịch brom. Hiệu suất phản ứng crăckinh butan là
A. 80%
B. 25%
C. 50%
D. 75%
Câu 3. Nhiệt phân 13,2 gam C3H8, giả sử xảy ra hai phản ứng:
0


C3H8

C
t→

CH4 + C2H4

0

C
t→

C3H8
C3H6 + H2
ta thu được hỗn hợp X. Biết có 80% C3H8 bị nhiệt phân, khối lượng mol trung bình
của hỗn hợp X là
A. 24,44
B. 20,32
C. 17,46
D. 18,36
9


Câu 4. Khi crăckinh V lít butan được hỗn hợp A chỉ gồm các anken và ankan.
Tỉ khối hơi của hỗn hợp A so với H 2 bằng 18,125. Hiệu suất của phản ứng
crăckinh butan là bao nhiêu?
A. 40%
B. 60%
C. 50%

D. 70%
Câu 5. Crăkinh 40 lít butan thu được 56 lít hỗn hợp A gồm H2, CH4, C2H4,
C2H6 ,C3H6 , C4H8 và một phần butan chưa bị crăkinh (các thể tích khí đo ở cùng
điều kiện nhiệt độ và áp suất). Hiệu suất phản ứng tạo hỗn hợp A là
A. 40%
B. 20%
C. 80%
D. 20%
Câu 6. Cho etan qua xúc tác (ở nhiệt độ cao) thu được một hỗn hợp 13,44 lít X
(đktc) gồm etan, etilen, axetilen và hiđro. Tỷ khối của hỗn hợp X so với etan
bằng 0,4. Tính số mol hiđro tạo thành sau phản ứng?
A. 0,36 mol
B. 0,24 mol
C. 0,60 mol
D. 0,48 mol
Câu 7. Cho m gam butan qua xúc tác (ở nhiệt độ cao) thu được hỗn hợp X gồm
C4H10, C4H8, C4H6, H2. Tỉ khối của X so với hiđro là 11,6. Nếu cho 0,8 mol X
vào dung dịch nước brom (dư) thì có 0,48 mol brom phản ứng. Giá trị của m là
A. 6,96
B. 20,88
C. 13,92
D. 18,56
Câu 8. Tiến hành nhiệt phân hỗn hợp X gồm butan và heptan (tỉ lệ 2 : 1 về số
mol) thì thu được hỗn hợp Y (Giả sử chỉ xảy ra phản ứng crăckinh ankan với
hiệu suất 100%). Khối lượng mol trung bình của Y (Ytb ) là




A. 27 Ytb 54




B. 27 Ytb






36

C. Ytb = 36
D. 27 Ytb 32
Câu 9. Nhiệt phân C3H8 thu được hỗn hợp X gồm H 2, C2H4, CH4, C3H6, C3H8 có
dX/He = 10. Hiệu suất phản ứng là
A. 10%
B. 20%
C. 30%
D. 40%
Câu 10. Hỗn hợp X (but-1-en và butan tỉ lệ mol tương ứng 1:3). Dẫn X qua ống
đựng xúc tác thích hợp, nung nóng thu được hôn hợp Y gồm (CH 4, C2H6, C2H4,
C3H6, C4H6, C4H8, C4H10 và H2), dY/X=0,8. Nếu dẫn 1,75 mol Y qua dung dịch
brom dư thì khối lượng brom cần phản ứng là
A. 96g
B. 112g
C. 128g
D. 80g
2.3.2. DẠNG 2: PHƯƠNG PHÁP GIẢM SỐ MOL TRONG PHẢN ỨNG
HIĐRO HOÁ HỢP CHẤT HỮU CƠ

2.3.2.1. Lý thuyết
Phương pháp giảm số mol chất trong hóa học hữu cơ thường áp dụng cho
các loại phản ứng hiđro hóa hợp chất hữu cơ (tức phản ứng cộng hợp hiđro của
các hợp chất hữu cơ).
Tổng quát:
Hiđro hoá a mol hỗn hợp X (gồm chất hữu cơ A và hiđro) thu được b mol hỗn
hợp Y.
Phương trình phản ứng xảy ra ở dạng tổng quát sau:
A +
kH2  Y
10


Khi đó khối lượng mol trung bình tỉ lệ nghịch với số mol:
Mt ns
=
Ms nt

(1)
Số mol giảm là số mol hiđro phản ứng:
giảm = nt – ns = nH2 (phản ứng)
Bảo toàn khối lượng:
m s = mt
Thí dụ phân tích:
Thực hiện phản ứng hiđro hoá a mol hỗn hợp X (gồm chất hữu cơ A và
hiđro) thu được b mol hỗn hợp Y. Tính số mol hiđro tham gia phản ứng?
Lời giải:
Ta có thể viết phương trình phản ứng xảy ra ở dạng tổng quát sau:
A +
kH2  Y

bđ: c
d
pư:
x
kx
x
sau: c – x
d – kx
x
Ta có nt = c + d = a
ns = c - x + d - kx + x = c + d - kx = a - kx
 giảm = nt – ns = a – (a – kx) = kx = nH2(phản ứng)
Vậy số mol giảm là số mol H2 phản ứng.
Chứng minh công thức (1):
Ta có Mt =

mt
nt

Mt
Ms

và Ms =

ms
ns

mt ms
nt ns


Khi đó:
=
:
(2)
Mặt khác theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: ms = mt
Do đó (2) ta có thể viết:

Mt ns
=
Ms nt

(đpcm)

2.3.2.2. Thí dụ minh họa
Trường hợp 1: Hiđro hóa hiđrocacbon
a. Hiđro hóa anken
Phân tích: Khi đó theo phương pháp giảm số mol
Ta có: CnH2n + H2  CnH2n+2 (k= 1)
Số mol giảm là số mol hiđro phản ứng
giảm = nt – ns = nH2 (phản ứng) = nanken (phản ứng) = nankan(tạo thành)
Thí dụ 1: Hỗn hợp X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với H2 là 7,5. Dẫn X
qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H2 là 12,5. Hiệu suất
của phản ứng hiđro hoá là
A. 70%
B. 80%
C. 60%
D. 50%
11



Lời giải:
C2H4 + H2  C2H6.
Gọi nt= nX = 1(mol) Mt = MX = 15 (g)
H2
2

13

15
C2H4

28

13

1
1

 =
 nH2 = nC2H4 = 0,5 (mol).
Ms = MY = 25
Theo phương pháp giảm số mol:


Mt ns
=
Ms nt
15
25


ns
1

=
 ns = 0,6 (mol)
giảm = 1 - 0,6 = 0,4 = nH2 (phản ứng) = nC2H4 (phản ứng)
Hiệu suất tính theo hiđro hoặc etilen đều đúng:
0, 4
0, 5

H=
.100% = 80%
 Chọn đáp án B.
Thí dụ 2: Hỗn hợp khí X gồm hiđro và một anken có khả năng cộng HBr cho
sản phẩm hữu cơ duy nhất. Tỉ khối của X so với hiđro bằng 9,1. Đun nóng X có
xúc tác Ni, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Y không
làm mất màu nước brom; tỉ khối của Y so với hiđro bằng 13. Công thức cấu tạo
của anken là
A. CH2=C(CH3)2
B. CH2=CH2
C. CH2=CH-CH2-CH3
D. CH3-CH=CH-CH3
Lời giải:
Trước X Sau Y
Gọi nt = nX = 1(mol). Mt = MX = 18,2 (g)
Ms = MY = 26 (g)
Mt ns
=
Ms nt


 ns = 0,7 (mol)
giảm = 1 - 0,7 = 0,3(mol) = nH2 (phản ứng) = nanken (phản ứng)
Do Y không làm mất màu dung dịch nước brom nên anken phản ứng hết.
 nanken (bđ) = nanken (pư) = 0,3 (mol)
Ta có:

12


nH2 (bđ) = 1- 0,3 = 0,7 (mol)
Gọi anken là CnH2n (n≥2)
Ta có: 0,7.2 + 0,3.14n = 18,2
 n = 4. Anken có CTPT là C4H8.
Do anken có khả năng cộng HBr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất, nên cấu tạo
anken có tính đối xứng, do đó có CTCT CH3-CH=CH-CH3.
 Chọn đáp án D.
b. Hiđro hóa ankin
Phân tích: Khi đó theo phương pháp giảm số mol
Ta có: CnH2n-2 + 2H2  CnH2n+2 (k= 2)
Số mol giảm là số mol hiđro phản ứng
giảm = nt – ns = nH2 (phản ứng) = 2nanken (phản ứng) = 2nankan(tạo thành)
Thí dụ 1: Hỗn hợp X gồm ankin Y và H 2 có tỉ khối so với H2 là 6,7. Dẫn X đi
qua bột Ni nung nóng cho đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn
hợp Z có tỉ khối so với H2 là 16,75. Công thức phân tử của Y là
A. C4H6
B. C5H8
C. C3H4
D. C2H2
Lời giải:
Trước X

Sau Z
Gọi nt = nX = 1(mol). Mt = MX = 13,4 (g)
Ms = MY = 33,5 (g)
Mt ns
=
Ms nt

 ns = 0,4 (mol)
giảm = 1 - 0,4 = 0,6 = nH2 (phản ứng) = 2nankin (phản ứng)
TH1: H2 dư
 nankin (bđ) = nankin (pư) = 0,3 (mol)
nH2 (bđ) = 1- 0,3 = 0,7 (mol)
Gọi ankin là CnH2n-2 (n≥2)
Ta có: 0,7.2 + 0,3.(14n – 2) = 13,4
 n = 3. Ankin có CTPT là C3H4.
TH2: H2 hết
 nH2 (bđ) = nH2 (pư) = 0,6 (mol)
nankin (bđ) = 1- 0,6 = 0,4 (mol)
Gọi ankin là CnH2n-2 ta có:
0,6.2 + 0,4.(14n – 2) = 13,4
Ta có:



 n 2,3 (Loại).
 Chọn đáp án C.
Thí dụ 2: Một hỗn hợp X gồm 0,1 mol C2H2; 0,2 mol C2H4 phản ứng với 0,3
mol H2 (xúc tác Ni, nung nóng) sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y có tỷ
13



khối so với H2 là 11. Y làm mất màu tối đa x mol Br2 (trong dung dịch CCl4).
Giá trị của x là
A. 0,1
B. 0,4
C. 0,3
D. 0,2
Lời giải:
Ta có sơ đồ phản ứng như sau:
X
Y
no
nt = nX = 0,6 (mol); mt = mx = 8,8 (g)
ms
Ms

mt
Ms

Ms = MY = 22  ns =
=
=
giảm = nt – ns = 0,2 = nH2(phản ứng)

8,8
22

= 0,4 (mol)

Bảo toàn liên kết ∏:

= +
2nC2H2 + 1.nC2H4 = nH2(pư giai đoạn 1) + nBr2(pư giai đoạn 2)
 2.0,1 + 0,2 = 0,3 + nBr2(pư giai đoạn 2)
 nBr2(pư giai đoạn 2) = 0,1
 Chọn đáp án A.
c. Hiđro hóa hiđrocacbon không no khác
Phân tích: Khi đó theo phương pháp giảm số mol
Ta có: CnH2n-k + kH2  CnH2n+2
Số mol giảm là số mol hiđro phản ứng
giảm = nt – ns = nH2 (phản ứng) = knanken (phản ứng) = knankan(tạo thành)
Thí dụ 1: Hỗn hợp X gồm 0,15 mol vinylaxetilen và 0,6 mol hiđro. Nung
nóng hỗn hợp X (xúc tác Ni) một thời gian, thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so
với H2 bằng 10. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy
ra hoàn toàn, khối lượng brom tham gia phản ứng là
A. 0 gam
B. 24 gam
C. 8 gam
D. 16 gam
Lời giải:
Ta có sơ đồ phản ứng như sau:
X
Y
no
101\* MERGEFORMAT (.)
Ta có: nt = nx = 0,15 + 0,6 = 2,1 (mol).
mt = 0,15.52 + 0,6.2 = 9 (g)
Ms = MY = 20
Ta có:

ms

Ms

mt
Ms

ns =
=
= 0,45 (mol).
giảm = 0,75 – 0,45 = 0,3 (mol)
Do sau khi tác dụng với dung dịch brom đều đưa sản phẩm lên no. Mặt khác số
mol brom phản ứng ở giai đoạn hai bằng số mol hiđro phản ứng ở giai đoạn này
(nếu cho tác dụng) đưa lên no. Do đó ta có:
14





nH2( pư tối đa) = nH2(pư giai đoạn 1) + nH2(pư giai đoạn 2)

nH2( pư tối đa) = nH2(pư giai đoạn 1) + nBr2(pư giai đoạn 2)
Bảo toàn liên kết
3.nC4H4 = nH2(pư giai đoạn 1) + nBr2(pư giai đoạn 2)
 3.0,15 = 0,3 + nBr2(pư giai đoạn 2)
 nBr2(pư giai đoạn 2) = 0,15
 mBr2 = 0,15.160 = 24 (g)
 Chọn đáp án B.
Thí dụ 2: Hỗn hợp X gồm một hiđrocacbon ở thể khí, mạch hở và hiđro (tỉ khối
hơi của X so với H2 bằng 4,8). Cho X đi qua Ni đun nóng đến phản ứng hoàn
toàn thu được hỗn hợp Y (tỉ khối hơi của Y so với CH 4 bằng 1). Công thức phân

tử của hiđrocacbon là
A. C2H2
B. C3H6
C. C3H4
D. C2H4
Lời giải:
Trước: X → Sau: Y
Gọi nt = nX = 1(mol). Mt = MX = 9,6
Ms = MY = 16
Mt ns
=
Ms nt

 ns = 0,6
giảm = 1 - 0,6 = 0,4 = = nH2 (phản ứng)
Do Ms = MY = 16 nên có ít nhất 1 khí có M < 16  Đó là H2 dư, mà phản ứng
xảy ra hoàn toàn vậy sản phẩm cộng tạo ankan. Hay hiđrocacbon không no phản
ứng hết.
Gọi hiđrocacbon ban đầu có công thức tổng quát dạng: CnH2n+2-2k có x mol
và H2 có (1-x) mol
CnH2n+2-2k + kH2 CnH2n+2
Pư: x
kx
 nH2 (phản ứng) = kx = 0,4 (1)
Ta có mX = 9,6
 (14n +2 – 2k).x + 2.(1-x) = 9,6. Với kx = 0,4
 nx = 0,6 (2)
Ta có:

Lấy (2) chia (1) vế với vế ta có:


n
k

Do hiđrocacbon ở thể khí nên n
Hiđrocacbon là C3H4.
 Chọn đáp án C.

=



3
2

4. Nên nghiệm phù hợp là n = 3, k=2.

15


Trường hợp 2: Hiđro hóa hợp chất hữu cơ có nhóm chức
Thí dụ 1: Hỗn hợp X gồm hiđro, propen, propanal, ancol anlylic. Đốt cháy hoàn
toàn 1 mol hỗn hợp X thu được 40,32 lít CO2 (đktc). Đun X với bột Ni một thời gian
thu được hỗn hợp Y có dY/X = 1,25. Nếu lấy 0,1 mol hỗn hợp Y thì tác dụng vừa đủ
với V lít dung dịch nước Br2 0,2M. Giá trị của V là
A. 0,1
B. 0,25
C. 0,2
D. 0,3
Lời giải:

Ta có sơ đồ phản ứng như sau:
X
Y
Y tác dụng với dung dịch brom có PTHH:
CH2=CH-CH3 + Br2  CH2Br-CHBr-CH3
CH3CH2CHO + Br2 + H2O  CH3CH2COOH + 2HBr
CH2=CH-CH2OH + Br2  CH2Br-CHBr-CH2OH
Gọi propen, propanal, ancol anlylic có công thức chung C3H6Ox
nCO2 = 1,8 (mol)
Ta có bảo toàn nguyên tố cacbon:
C3H6Ox  3CO2 + …
0,6
1,8
 nH2(bđ) = 1 - 0,6 = 0,4 (mol)
My
Mx
Ms
Mt

= 1,25

My
Mx

nt
ns


=
= 1,25 =

 ns = nY = 0,8 (mol)
 giảm = 1 - 0,8 = 0,2 = nH2 (phản ứng)
Nếu cho 0,8 mol Y tác dụng với dung dịch brom ta có:


nH2( pư tối đa) = nH2(pư giai đoạn 1) + nBr2(pư giai đoạn 2)
 1.nC3H6Ox = nH2(pư giai đoạn 1) + nBr2(pư giai đoạn 2)
 1.0,6 = 0,2 + nBr2(pư giai đoạn 2)
 nBr2(pư giai đoạn 2) = 0,4
Quy đổi 0,1 mol Y sẽ tác dụng với dung dịch brom:
nBr2 = 0,4.
 VddBr2 =

0,1
0,8

= 0,05 (mol)

0, 05
0, 2

= 0,25

 Chọn đáp án B.

16


Thí dụ 2: X là hỗn hợp gồm H2 và hơi của hai anđehit (no, đơn chức, mạch hở,
phân tử đều có số nguyên tử C nhỏ hơn 4), có tỉ khối so với heli là 4,7. Đun

nóng 2 mol X (xúc tác Ni), được hỗn hợp Y có tỉ khối hơi so với heli là 9,4. Thu
lấy toàn bộ các ancol trong Y rồi cho tác dụng với Na dư, được V lít H2 (đktc).
Giá trị lớn nhất của V là
A. 22,4
B. 5,6
C. 11,2
D. 13,44
Lời giải:
Ta sử dụng phương pháp giảm số mol:
Gọi nt = nX = 1(mol). Mt = MX = 18,8
Ms = MY = 37,6
Mt ns
=
Ms nt

 ns = 0,5
giảm = 1 – 0,5 = 0,5 = = nH2 (phản ứng)
Ta xem như sơ lược có quá trình sau:
Ta có:

- CHO

+

H2

 - CH2OH
1 mol

Na

+



½ H2
0,5 mol

 V = 11,2 (lít)
 Chọn đáp án C.
Thí dụ 3: Hỗn hợp A gồm 0,1 mol anđehit metacrylic và 0,3 mol khí hiđro.
Nung nóng hỗn hợp A một thời gian có mặt chất xúc tác Ni, thu được hỗn hợp
hơi B gồm hỗn hợp các ancol, các anđehit và hiđro. Tỉ khối hơi của B so với He
bằng 95/12. Hiệu suất của phản ứng hiđro hóa anđehit metacrylic là
A. 100%
B. 70%
C. 65%
D. 80%
Lời giải:
Ta có sơ đồ phản ứng như sau:
A

B

Ta có: nt = nA = 0,1 + 0,3 = 0,4 (mol); mA = mt = 0,1.70 + 0,3.2 = 7,6 (g)
Ms = MB = 95/3
ms
Ms

Ta có:


mt
Ms

ns =
=
= 0,24 (mol).
giảm = 0,4 – 0,24 = 0,16 (mol) = nH2(pư)
Giả sử hiệu suất là 100% thì nH2(pư tối đa) =2.n(anđehit metacrylic) = 0,2 (mol)
 Hiệu suất phản ứng là:
0,16
0, 2

H=
.100% = 80%
 Chọn đáp án D.
2.3.2.3. Bài tập vận dụng
17


Câu 1. Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni
nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của phản ứng
hiđro hoá là
A. 40%
B. 50%
C. 25%
D. 20%
Câu 2. Đun nóng hỗn hợp gồm anken X và hiđro (tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 3)
với xúc tác Ni, sau khi phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp khí có tỉ khối so
với heli bằng 7,5. Công thức phân tử của X là
A. C2H4

B. C4H8
C. C5H10
D. C3H6
Câu 3. Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H2 có tỉ khối so với nitơ bằng 0,5. Đun
nóng X với xúc tác Ni sau một thời gian thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với
nitơ bằng 0,8. Phần trăm thể tích H2 đã tham gia phản ứng so với H2 ban đầu là
A. 75%
B. 30%
C. 25%
D. 40%
Câu 4. Hỗn hợp X gồm axetilen ( 0,15 mol), vinylaxetilen (0,1 mol), etilen ( 0,1
mol) và hiđro ( 0,4 mol). Nung X với xúc tác niken một thời gian thu được hỗn
hợp Y có tỉ khối đối với hiđro bằng 12,7. Hỗn hợp Y phản ứng vừa đủ với dung
dịch chứa a mol Br2. Gía trị của a là
A. 0,45
B. 0,65
C. 0,25
D. 0,35
Câu 5. Hỗn hợp X gồm ankin Y và H2 có tỷ lệ mol là 1 : 2. Dẫn 13,44 lít hỗn
hợp X (đktc) qua Ni, nung nóng thu được hỗn hợp Z có tỷ khối so với H2 là 11.
Dẫn hỗn hợp Z qua dung dịch Br2 dư, sau phản ứng hoàn toàn thấy có 32 gam
Br2 đã phản ứng. Công thức phân tử của ankin Y là
A. C2H2
B. C4H6
C. C3H4
D. C5H8
Câu 6. Đun nóng hỗn hợp khí gồm 0,03 mol C 2H2 và 0,02 mol H2 với xúc tác
Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ hỗn hợp Y lội từ từ
qua bình đựng dung dịch brom (dư) thì còn lại 0,224 lít hỗn hợp khí Z (ở đktc)
có tỉ khối so với O2 là 0,5. Khối lượng bình dung dịch brom tăng là

A. 0,60 gam.
B. 0,52 gam.
C. 0,82 gam.
D. 0,66 gam.
Câu 7. Hỗn hợp X gồm 0,4 mol axetilen; 0,2 mol but-1-in; 0,3 mol etilen; 0,2
mol etan và 1,7 mol H2. Nung nóng hỗn hợp X (xúc tác Ni) một thời gian, thu
được hỗn hợp Y có tỷ khối so với H 2 bằng a. Cho Y tác dụng với AgNO3 dư
trong NH3 thu được kết tủa và 38,08 lít hỗn hợp khí Z (đktc). Sục khí Z qua
dung dịch brom dư thấy có 16 gam brom phản ứng. Giá trị của gần nhất của a

A. 19.
B. 10.
C. 13.
D. 26.
Câu 8. Hỗn hợp A gồm 0,1 mol propenal và a mol khí hiđro. Cho hỗn hợp A qua
ống sứ nung nóng có chứa Ni làm xúc tác, thu được hỗn hợp B gồm propanal,
propan-1-ol, propenal và 0,15 mol hiđro. Tỉ khối hơi của hỗn hợp B so với
metan bằng 1,55. Giá trị của a là
A. 0,35
B. 0,30
C. 0,20
D. 0,25
Câu 9. Hỗn hợp X gồm anđehit no đơn chức, mạch hở và H 2 có tỉ khối hơi so
với He bằng 3,5. Dẫn X qua bột Ni nung nóng tới phản ứng hoàn toàn thu được
18


hỗn hợp sản phẩm Y có tỉ khối so với H2 bằng 9,8. Công thức phân tử của
anđehit là
A. C2H4O

B. CH2O
C. C3H6O
D. C4H8O
Câu 10. Hỗn hợp X gồm hiđro, propen, axit acrylic, ancol anlylic. Đốt cháy
hoàn toàn 0,8 mol X, thu được 33,6 lít khí CO2 (đktc). Đun nóng X với bột Ni
một thời gian, thu được hỗn hợp Y. Tỉ khối hơi của Y so với X bằng 16/13.
Cho 0,13 mol Y phản ứng vừa đủ với V lít dung dịch Br2 0,2M. Giá trị của V

A. 3,75
B. 0,35
C. 1,75
D. 0,47
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, động nghiệp và nhà trường.
Đối tượng kiểm tra: 2 nhóm học sinh trường THPT Hà Trung.
Nhóm 1: lớp 11A (có áp dụng sáng kiến kinh nghiệm).
Nhóm 2: lớp 11B (không có áp dụng sáng kiến kinh nghiệm)
Về tính tương đối của 2 lớp đối chứng và thực nghiệm đều học theo
chương trình Hóa học 11 nâng cao, có lực học tương đươg nhau.
Hình thức kiểm tra: bài tập trắc nghiệm khách quan 30 câu/45 phút
Kết quả thu được:
Bảng 1: So sánh điểm trung bình trước khi giới thiệu "Áp dụng
phương pháp tăng giảm số mol chất trước và sau phản ứng để giải một số
loại bài tập trong hoá học hữu cơ" thu được kết quả như sau:
Lớp

Sĩ số

Giỏi


11A

45

(
SL
5

11B

45

4

Khá

≥ 8,0

)
%
11,11
8,89

(6,5



Trung bình



7,9)

(5,0

6,4)

SL
25

%
55,56

SL
9

%
20

21

46,67

11

24,4
4

Yếu-Kém
(<5,0)
SL

%
6
13,3
3
9
20

Bảng 2: So sánh điểm trung bình sau khi giới thiệu "Áp dụng phương
pháp tăng giảm số mol chất trước và sau phản ứng để giải một số loại bài
tập trong hoá học hữu cơ" thu được kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu-Kém
(
11A

45

SL
12

11B

45

10


≥ 8,0

)
%
26,6
7
22,2
2

(6,5
SL
20
22



7,9)

%
44,4
4
48,8
9

(5,0
SL
12
11




6,4)

%
26,6
7
24,4
4

(<5,0)
SL
%
1
2,22
2

4,44
19


Từ kết quả đạt được ở trên cùng với tìm hiểu, thăm dò qua sự phản hồi từ
phía học sinh tôi mạnh dạn khẳng định đề tài SKKN "Áp dụng phương pháp
tăng giảm số mol chất trước và sau phản ứng để giải một số loại bài tập
trong hoá học hữu cơ" là hoàn toàn khả thi và có thể áp dụng hiệu quả trong
quá trình giảng dạy.
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu, vận dụng sáng kiến vào giảng dạy trong năm học
2017-2018 tôi rút ra một số kết luận như sau:
Đề tài đã nêu lên được thực trạng của việc dạy và học về dạng bài tập sử

dụng "Áp dụng phương pháp tăng giảm số mol chất trước và sau phản ứng để
giải một số loại bài tập trong hoá học hữu cơ" hiện nay, trên cơ sở đó đã đề xuất
được một số giải pháp thiết thực nâng cao kĩ năng giải bài tập "Áp dụng phương
pháp tăng giảm số mol chất trước và sau phản ứng để giải một số loại bài tập
trong hoá học hữu cơ" cho học sinh, tạo cho các em sự hứng thú, tích cực, chủ
động và rèn luyện khả năng tự học trong học tập.
Đề tài đã nêu ra được các dạng bài tập "Áp dụng phương pháp tăng giảm
số mol chất trước và sau phản ứng để giải một số loại bài tập trong hoá học hữu
cơ" thường gặp, có lập luận lí thuyết, có ví dụ minh chứng điển hình và có bài
tập tự luyện để học sinh tự học và rèn luyện kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm Hóa
học.
3.2. Kiến nghị
a. Đối với tổ chuyên môn
Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn nhằm trao đổi, chia sẻ, thảo luận
về nội dung của đề tài từ đó tiếp tục hoàn thiện đề tài và áp dụng vào quá trình
dạy học đạt hiệu quả cao.
b. Đối với nhà trường
Mua thêm các tài liệu tham khảo để giáo viên và học sinh có thêm nguồn
tài liệu học tập và nghiên cứu.
c. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức hội thảo SKKN điển hình theo môn để chia sẻ những SKKN có
tính thực tiễn cao áp dụng vào quá trình giảng dạy nhằm đạt hiệu quả cao.
Thông qua đề tài tôi vừa trình bày, mặc dù đã có sự tìm tòi, đầu tư nghiên
cứu nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự được
góp ý chân thành của các quý đồng nghiệp để tôi được học hỏi và nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình, không sao chép nội dung của
người khác.
20


Lê Mộng Quyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mạng Internet, trang
2. Giới thiệu đề thi tuyển sinh - Nguyễn văn Thoại, Nguyễn Hữu Thạc - NXB
Hà Nội, năm 2015.
3. SGK Hóa học nâng cao 11, NXB Giáo dục, năm 2016.
4. SBT Hóa học nâng cao lớp 11, NXB Giáo dục, năm 2016.
5. Các đề thi THPTQG các năm và đề thi chọn học sinh giỏi lớp 11 của các tỉnh.
6. Bài tập trắc nghiệm Hóa học 11 - Nguyễn Xuân Trường - NXB Hà Nội, năm
2012.
7. Hướng dẫn giải nhanh bài tập trắc nghiệm hoá học hữu cơ - Tác giả Đỗ Xuân
Hưng - NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2013.
8. Hướng dẫn giải nhanh bài tập trắc nghiệm hoá học 11- Tác giả Cao Cự Giác NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2010.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên: Lê Mộng Quyên
Chức vụ và đơn vị công tác: TTCM, Trường THPT Hà Trung, Huyện Hà
Trung, Tỉnh Thanh Hóa.

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp
loại (Phòng, Sở,
Tỉnh…)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

1

Xác định công thức cấu
tạo của hợp chất hữu cơ

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2011-2013


2

Một số loại phản ứng hóa
học có dạng bài tập tương
tự nhau

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2014-2015

22



×