Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học liên quan đến hình vẽ thí nghiệm cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.27 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học được quan tâm đặc
biệt trong các cấp học phổ thông.
Đổi mới phương pháp học tập nhằm phát huy tối đa sự sáng tạo và năng lực tự
đào tạo của người học; coi trọng thực hành thí nghiệm, tránh nhồi nhét kiến thức, tránh
tình trạng học vẹt, học chay.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết. Vì vậy các bài tập thực
nghiệm hóa học có vai trò quan trọng đối với học sinh.
Trong dạy học hóa học, bài tập hóa học là nguồn quan trọng để học sinh thu
nhận kiến thức, củng cố khắc sâu nhưng lí thuyết đã học, phát triển tư duy sáng tạo
của học sinh, nâng cao năng lực nhận thức. Trong những năm gần đây, trong các kỳ
thi, các câu hỏi liên quan đến hình vẽ thí nghiệm được đề cập khá nhiều trong trong
các đề thi, đặc biệt các đề thi thử THPTQG của các trường trên cả nước, cũng như
đề thi chính thức, đề thi minh họa của Bộ giáo dục và đào tạo. Vì vậy tôi chọn đề
tài ‘‘Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học liên quan đến hình vẽ thí
nghiệm cho học sinh THPT’’ nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức tốt hơn với
loại câu hỏi và bài tập này, tránh bỡ ngỡ trong các kỳ thi, giúp các em có kết quả
cao hơn trong các kỳ thi.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài tôi muốn giúp học sinh rèn kỹ năng làm các câu hỏi và bài
tập liên quan đến hình vẽ thí nghiệm, giúp học sinh đạt kết quả cao hơn trong các
kỳ thi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 12 trường tôi.
- Các câu hỏi và bài tập liên quan đến hình vẽ thí nghiệm trong chương trình


THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan.
- Nghiên cứu các câu hỏi và bài tập liên quan đến hình vẽ thí nghiệm trong
chương trình hóa học THPT.
- Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn hóa.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của đề tài.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Vai trò của bài tập hóa học:
Thực tế ở trường phổ thông đối với bộ môn hóa học, bài tập hóa học giữ vai
trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập hóa học
2


- là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để học sinh củng
cố và khắc sâu kiến thức.
- giúp học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong
phú. Chỉ có vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập mới nắm vững kiến thức một
cách sâu sắc.
- là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất.
- rèn luyện kỹ năng hóa học cho học sinh, các kỹ năng thực hành, thí nghiệm.
- còn được sử dụng như là phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị
kiến thức mới, giúp học sinh tích cực linh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền
vững.
- là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh một cách chính
xác.
- còn có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn tính kiên nhẫn, trung thực,
chính xác, khoa học.
- Bài tập hóa học trong đó có bài tập liên quan hình vẽ thí nghiệm cung cấp

cho học sinh cả kiến thức, con đường giành lấy kiến thức, đặc biệt góp phần to lớn
trong việc phát huy khả năng tu duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
2.2. Thực trạng của đề tài trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực tế giảng dạy hóa học tôi thấy:
- Môn hóa học trong trường phổ thông là một môn học khó, nếu không có
phương pháp phù hợp dễ làm học sinh thụ động, chán nản; đặc biệt trong tình hình
mới hiện nay nhiều học sinh và phụ huynh lạnh nhạt với môn hóa nên dễ bỏ hóa mà
theo học các môn học khác như tiếng anh…
- Do thời gian giảng dạy trên lớp còn hạn chế, một số giáo viên chưa đề cập
đến các bài tập liên quan hình vẽ thí nghiệm. Do đó khi tham gia các kỳ thi, kiểm
tra học sinh thấy lạ lẫm với loại bài tập này, dẫn đến làm sai loại bài tập này.
- Một số học sinh học yếu môn hóa đã ảnh hưởng đáng kể đến việc giảng dạy
chung trên lớp của giáo viên.
- Các câu hỏi, bài tập hóa học liên quan đến hình vẽ thí nghiệm chưa được một
số giáo viên đề cập hoặc đề cập hạn chế trong các bài giảng, các bài kiểm tra, đánh
giá dẫn đến học sinh không biết hoặc biết mơ hồ, do đó trong khi làm bài thi dạng
này học sinh dễ bị lúng túng, mất thời gian, dẫn đến làm sai.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Cơ sở lí thuyết
Các câu hỏi và bài tập hóa học liên quan đến hình vẽ thí nghiệm có thể là các
câu hỏi về tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế các chất. Do đó HS cần nắm
vững tính chất vật lí, tính chất hóa học, phương pháp điều chế các chất; nắm vững
tên của các dụng cụ thí nghiệm, chức năng của các dụng cụ này... Từ đó đưa ra cách
giải quyết phù hợp cho từng loại bài tập. Chẳng hạn:
3


- Khi nạp các khí tan nhiều vào bình kín rồi úp vào chậu nước thì nước sẽ tự phun
vào trong bình. Ví dụ khí: NH3, HCl…
- Muốn thu khí bằng cách đẩy không khí ra khỏi bình để đứng thì khí đó phải nặng

hơn không khí (M > 29). Ví dụ các khí: CO2, Cl2, SO2…
- Muốn thu khí bằng cách đẩy không khí ra khỏi bình úp ngược thì khí đó phải nhẹ
hơn không khí (M < 29). Ví dụ các khí: H2, CH4…
- Muốn thu khí bằng cách đẩy nước ra khỏi ống úp ngược trong nước thì khí đó
phải ít tan trong nước. Ví dụ các khí như: H2, N2, O2, CO2, CH4…
- Hơi nước bị H2SO4 giữ lại; khí CO2 bị dung dịch kiềm giữ lại; khí HCl bị dung
dịch NaCl bao hòa giữ lại.
- Hơi nước gặp CuSO4 khan màu trắng sẽ chuyển sang màu xanh.
- Khí CO2 sục vào nước vôi trong thì nước vôi bị vẩn đục.
- Khí HCl tan vào nước tạo dung dịch axit mạnh; khí NH 3 tan vào nước tạo dung
dịch có tính bazơ yếu…
- Khí clo ẩm có tính tẩy màu; khí clo khô không có tính tẩy màu.

2.3.2. Một số câu hỏi và bài tập hóa học liên quan đến hình vẽ thí nghiệm
Câu 1: (Trích đề tham khảo Bộ GD&ĐT - 2018): Trong phòng thí nghiệm, khí X
được điều chế và thu vào bình tam giác bằng cách đẩy không khí như hình vẽ sau:
Khí X là
A. H2.
B. C2H2.
C. NH3.
D. Cl2.
Hướng dẫn giải
Dễ thấy khí X thu được bằng
cách đẩy không khí
trong bình phải nặng hơn
không khí. Do đó khí X
chỉ có thể là Cl2. Vậy chọn đáp án D.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể dùng để ôn tập hoặc kiểm tra đánh giá cuối chương
hiđrocacbon không no (lớp 11) hoặc ôn thi THPTQG cho HS lớp 12.
Câu 2: (Trích đề thi THPTQG năm 2016): Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế

khí Z:

4


Phương trình hóa học điều chế khí Z là
t
A. 4HCl (đặc) + MnO2 → Cl2↑ + MnCl2 + 2H2O.
→ H2↑ + ZnCl2.
B. 2HCl (dung dịch) + Zn 
→ SO2↑ + Na2SO4 + H2O.
C. H2SO4 (đặc) + Na2SO3 (rắn) 
t
D. Ca(OH)2 (dung dịch) + 2NH4Cl (rắn) → 2NH3↑ + CaCl2 + 2H2O.
Hướng dẫn giải
Từ hình vẽ thí nghiệm ta thấy khí Z không tan trong nước và được điều chế từ dung
dịch X và chất rắn Y. Suy ra phương trình điều chế khí Z là :
→ H2↑ + ZnCl2
2HCl (dung dịch) + Zn 
Vậy đáp án chọn là B.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể áp dụng trong kiểm tra đánh giá chương nitơphotpho (lớp 11).
o

o

Câu 3: (Trích đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa lớp 12 năm 2014-2015): Trong phòng thí
nghiệm, bộ dụng cụ như hình vẽ dưới đây có thể dùng điều chế những chất khí nào
trong số các khí sau: Cl2, O2, NO, NH3, SO2, CO2, H2, C2H4. Giải thích.

Hướng dẫn giải:

Ta thấy khí C thu được bằng phương pháp đẩy không khí ra khỏi bình. Vì vậy khí C
phải nặng hơn không khí (M > 29).
Do đó với hình vẽ trên có thể điều chế được các khí: Cl2, O2, NO, SO2, CO2.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong kiểm tra đánh giá học sinh cuối các
chương như nhóm nitơ (lớp 11) hoặc nhóm cacbon (lớp 11) hoặc kiểm tra đánh giá
học sinh giỏi lớp 10, lớp 11.
5


Câu 4: (Trích đề thi thử chuyên ĐH Vinh lần 2-2018): Để mô tả một số phương
pháp thu khí thường tiến hành trong phòng thí nghiệm người ta có các hình vẽ (1),
(2), (3) như sau:

Phát biểu đúng liên quan đến hình vẽ này là
A. phương pháp thu khí theo hình (1) có thể áp dụng thu các khí: H2, SO2, Cl2, NH3.
B. phương pháp thu khí theo hình (1), (3) có thể áp dụng thu các khí: NH3, H2, N2.
C. phương pháp thu khí theo hình (2) có thể áp dụng thu các khí: CO2, N2, SO2, Cl2.
D. phương pháp thu khí theo hình (3) có thể áp dụng thu các khí: O2, H2, N2.
Hướng dẫn giải
Ta thấy với: - Hình (1) chỉ thu được các khí nhẹ hơn không khí.
- Hình (2) thu được các khí nặng hơn không khí.
- Hình (3) thu được các khí ít tan trong nước.
Như vậy:
+ Đáp án A sai vì các khí SO2, Cl2 nặng hơn không khí không thể thu được.
+ Đáp án B sai vì NH3 tan rất nhiều trong nước nên không thể thu được bằng thí
nghiệm như hình (3).
+ Đáp án C sai vì khí N 2 nhẹ hơn không khí không thể thu được như thí nghiệm
hình (2).
+ Đáp án D đúng.
*Áp dụng: bài tập trên có thể được sử dụng để ôn tập hoặc kiểm tra đánh giá cuối

các chương như oxi-lưu huỳnh, chương halogen (lớp 10), chương nhóm nitơ (lớp
11).
Câu 5: (Trích đề thi thử lần 3-chuyên KHTN Hà Nội-2016): Khí X được điều chế
bằng cách cho axit phản ứng với kim loại hoặc muối và được thu vào ống nghiệm
theo cách sau:

6


Khí X được điều chế bằng phản ứng nào sau đây?
→ ZnCl2 + H 2 ↑
A. Zn + 2HCl 

→ CaCl 2 + CO 2 ↑ + H 2O
B. CaCO3 + 2HCl 
→ 2KCl + 2MnCl 2 + 5Cl 2 ↑ +8H 2O
C. 2KMnO4 + 16HCl 
→ Cu(NO 3 ) 2 + 2NO 2 ↑ +2H 2O
D. Cu + 4HNO 3 
Hướng dẫn giải
Ta thấy khí X thu được bằng cách đẩy không khí trong bình úp ngược. Do đó khí X
phải nhẹ hơn không khí. Vì vậy chọn đáp án đúng là A.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong ôn tập, kiểm tra đánh giá cuối chương
cacbon-silic, chương ni tơ-photpho (lớp 11)
Câu 6: (Trích đề thi thử THPTQG sở GD&ĐT TPHCM-2015): Cho thí nghiệm
được mô tả như hình vẽ sau:

Phát biểu nào sau đây sai?
A. Khí Y là O2.
B. X là hỗn hợp KClO3 và MnO2.

C. X là KMnO4.
D. X là CaSO3.
Hướng dẫn giải
Dễ thấy nếu X là CaSO3 thì khí thoát ra là SO 2 tan nhiều trong nước nên sẽ không
thu được bằng cách đẩy nước ra khỏi ống nghiệm úp ngược trong chậu.
Do
đó
chọn
đáp
án
D.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể dùng để kiểm tra, đánh giá chương oxi-lưu huỳnh
(lớp 10) hoặc ôn thi THPTQG cho HS lớp 12.
Câu 7: (Trích đề minh họa lần 2, Bộ GD&ĐT – 2017): Hình vẽ sau đây mô tả thí
nghiệm điều chế chất hữu cơ Y:

7


Phản ứng nào sau đây xảy ra trong thí nghiệm trên?
A. 2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + H2O
0

H 2SO4 ,t


¬


B. CH3COOH + C2H5OH

CH3COOC2H5 + H2O
C. H2NCH2COOH + NaOH → H2NCH2COONa + H2O
D. CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
Hướng dẫn giải
Ở các đáp án A, C, D thì chất hữu cơ tạo thành ở dạng muối và dạng phức kim
loại không bay hơi nên không thể thu được như hình vẽ. Chỉ có đáp án B thõa
mãn vì este CH3COOC2H5 bị bay hơi khi đun nóng và ngưng tụ khi làm lạnh.
Vậy đáp án đúng là B.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể áp dụng trong việc kiểm tra bài cũ bài este (lớp 12)
hoặc kiểm tra, đánh giá chương este-chất béo (lớp 12).

Câu 8: (Trích đề thi thử chuyên ĐH Vinh, lần 3 – 2017): Hình vẽ mô tả thí
nghiệm chất rắn X tác dụng với dung dịch Y tạo ra khí Z, úp phễu lên ống nghiệm
và đốt cháy khí Z thoát ra, thấy ngọn lửa có màu xanh lam. Phương trình hóa học
tạo ra khí Z là

A. Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑

B. Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
C. CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + H2O + CO2↑

D. 3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 4H2O + NO↑

Hướng dẫn giải
8


Ta thấy khí tạo thành từ phản ứng của chất rắn X với dung dịch Y. Khí thoát ra cháy
với ngọn lửa màu xanh. Vậy trong số các khí sinh ra ở trên thì chỉ có khí H 2 cháy
với ngọn lửa màu xanh.

Vậy đáp án đúng là A.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá các chương như nitơ,
cacbon-silic (lớp 11).
Câu 9: (Trích đề thi thử lần 1, Sở GD&ĐT Bắc Giang – 2017): Để điều chế etyl
axetat trong phòng thí nghiệm, người ta lắp dụng cụ như hình vẽ sau:

Hóa chất được cho vào bình 1 trong thí nghiệm trên là
A. CH3COOH, C2H5OH và H2SO4 đặc. B. CH3COOH và CH3OH.
C. CH3COOH và C2H5OH.
D. CH3COOH, CH3OH và H2SO4 đặc.
Hướng dẫn giải
Ta biết etyl axetat điều chế bàng cách:
H 2SO 4


¬

o 

t
CH3COOH + C2H5OH
CH3COOC2H5 + H2O
Vậy bình 1 chứa hôn hợp gồm CH3COOH, C2H5OH, H2SO4 đặc.
Chọn đáp án A.
* Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng kiểm tra, đánh giá chương este (lớp 12).

Câu 10: (Trích đề thi thử lần 1-THPT Phúc Thành-Hải Dương-2016): Cách
pha loãng axit H2SO4 đặc nào sau đây là đúng ?

A.


B.
9


C.

D.

Hướng dẫn giải
Muốn pha loãng axit sunfuric đặc, ta cho từ từ axit vào nước và dùng đũa thủy tinh
khuấy đều mà tuyệt đôi không làm ngược lại vì quá trình hòa tan tỏa nhiều nhiệt có
thể làm axit bắn vào người gây bỏng axit.
Vậy đáp án đúng là A.
*Áp dụng: Bài tập này có thể dùng để kiểm tra bài cũ bài axit sunfuric và muối
sunfat hoặc trong kiểm tra, đánh giá cuối chương oxi-lưu huỳnh (lớp 10).
Câu 11: (Trích đề thi thử lần 2, chuyên Quốc Học Huế-2017): Cho thí nghiệm như
hình vẽ, bên trong bình chứa metylamin, trong chậu thủy tinh chứa nước có nhỏ vài
giọt phenol phtalein.

Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Khí metylamin tác dụng với nước kéo nước vào bình.
B. Metylamin tan mạnh làm giảm áp suất trong bình.
C. Nước phun vào bình và chuyển thành màu xanh.
D. Nước phun vào bình và không có màu.
Hướng dẫn giải

10



Ta thấy metylamin là chất khí tan nhiều trong nước và tạo thành dung dịch có tính
bazơ làm giảm áp suất khí trong bình, áp suất không khí đẩy nước trong chậu phun
vào bình.
Do nước có pha sẵn phenol phtalein nên khi phun vào bình chuyển thành màu
hồng.
Như vậy đáp án A, C và D sai
Đáp án đúng là B.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng để kiểm tra bài cũ bài amin hoặc ôn thi
THPTQG cho HS lớp 12.
Câu 12: (Trích đề thi thử lần 1, THPT Nam Đàn, Nghệ An – 2017): Cho hình vẽ
sau đây:

Hình vẽ trên mô tả thí nghiệm nào sau đây:
A. Thực hiện phản ứng tráng gương, tráng ruột phích.
B. Phản ứng hòa tan Cu(OH)2 trong dung dịch saccarozơ.
C. Thực hiện phản ứng điều chế este.
D. Phản ứng giữa axit hữu cơ và dung dịch kiềm.
Hướng dẫn giải
Dễ thấy đáp án C đúng: este tạo thành ở dạng hơi cần làm lạnh để ngưng tụ.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng trong kiểm tra bài cũ bài este hoặc kiểm tra,
đánh giá chương este-lipit (lớp 12).
Câu 13: (Trích đề thi thử chuyên KHTN-ĐHQGHN, lần 4 – 2017): Cho hình vẽ mô
tả thí nghiệm điều chế khí Y từ chất rắn X như sau:

Hình vẽ trên minh họa cho phản ứng nào sau đây?
11


0


t
A. NH4HCO3 → NH3↑ + H2O + CO2↑
0

B. NH4Cl

t



NH3↑ + HCl↑

0

t
C. BaSO3 → BaO + SO2↑
0

D. 2KMnO4

t



K2MnO4 + MnO2 + O2↑
Hướng dẫn giải
Với cách thu khí bằng phương pháp đẩy nước như hình vẽ thì khí Y phải ít tan
trong nước. Đó chỉ có thể là đáp án D. Vì các khí NH3, HCl, SO2 tan nhiều trong
nước.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá chương nitơ-photpho

(lớp 11) hoặc ôn thi THPTQG cho HS lớp 12.
Câu 14: (Trích đề thi thử lần 1, THPT chuyên Lê Hồng Phong, TPHCM -2017):
Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ bên dưới:

Hãy cho biết phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Thanh Zn bị tan dần và khí hiđro thoát ra ở cả thanh Zn và thanh Cu.
B. Thanh Zn bị tan dần và khí hiđro chỉ toát ra ở phía thanh Zn.
C. Thí nghiệm trên mô tả quá trình ăn mòn điện hóa học.
D. Thanh Zn là cực âm và thanh Cu là cực dương của pin điện.
Hướng dẫn giải
Ở thí nghiệm trên ta thấy có đầy đủ 3 điều kiện xảy ra ăn mòn điện hóa học nên xảy
ra ăn mòn điện hóa học:
Ở anot (Zn): Zn – 2e → Zn2+
Electron di chuyển từ thanh Zn qua dây dẫn sang thanh Cu.
Tại catot (Cu): H+ di chuyển đến và nhận electron: 2H+ + 2e → H2.
Như vậy khí H2 thoát ra ở thanh Cu.
Vậy đáp án đúng là B.
12


*Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng kiểm tra bài cũ bài ăn mòn hóa học (lớp 12)
hoặc sử dụng trong kiểm tra, đánh giá chương đại cương về kim loại (lớp 12).
Câu 15: (Trích đề thi thử THPTQG lần 1, THPT chuyên Lào Cai – 2017): Cho
hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế chất lỏng Y từ dung dịch X:

Trong sơ đồ trên, xảy ra phản ứng hóa học nào sau đây?
A. CH3COOH + CH3CH2OH ⇄ CH3COOC2H5 + H2O (xúc tác: H2SO4 đặc, t0)
B. C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl
C. C2H4 + H2O → C2H5OH (xúc tác H2SO4, t0)
D. C2H5OH → C2H4 + H2O (xúc tác: H2SO4 đặc, 1700C)

Hướng dẫn giải
Ta thấy đáp án B sai vì C6H5NH3Cl tạo ra là muối không phải chất lỏng.
Đáp án C sai vì dung dịch X không thể là dung dịch C 2H4 (C2H4 không tan trong
nước)
Đáp án D sai vì C2H4 là khí chỉ có thể hóa lỏng ở nhiệt độ âm.
Đáp án đúng là A: đây là phản ứng điều chế este etyl axetat bằng phương pháp đun
hồi lưu có ống sinh hàn làm lạnh ngưng tụ etyl axetat tạo thành.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng để ôn THPTQG cho HS lớp 12.
Câu 16: (Trích đề minh họa lần 3, Bộ GD&ĐT – 2017): Thực hiện thí nghiệm điều
chế khí X, khí X được thu vào bình tam giác theo hình vẽ sau:

Thí nghiệm đó là
A. Cho dung dịch HCl vào bình đựng bột CaCO3.
B. Cho dung dịch H2SO4 đặc vào bình đựng lá kim loại Cu.
13


C. Cho dung dịch H2SO4 loãng vào bình đựng hạt kim loại Zn.
D. Cho dung dịch HCl đặc vào bình đựng tinh thể K2Cr2O7.
Hướng dẫn giải
Khí X được thu bằng cách đẩy không khí vào bình úp ngược nên khí X phải nhẹ
hơn không khí.
Các phản ứng xảy ra ở các thí nghiệm:
A. HCl + CaCO3 → CaCl2 + CO2↑; MCO2 = 44 nặng hơn → loại.
B. Cu + H2SO4 đặc → CuSO4 + H2O + SO2↑; MSO2 = 64 nặng hơn → loại
C. Zn + H2SO4 loãng → ZnSO4 + H2↑; MH2 = 2 nhẹ hơn → thỏa mãn.
D. HCl + K2Cr2O7 → KCl + CrCl3 + H2O + Cl2↑; MCl2 = 71 nặng hơn → loại.!
*Áp dụng: Bài tập trên có thể dùng cho HS lớp 12 ôn THPTQG hoặc để HS lớp 10
kiểm tra, đánh giá chương oxi-lưu huỳnh.
Câu 17: (Trích đề thi thử lần 1, Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế - 2017): Tiến hành

khử oxit X thành kim loại bằng khí H2 (dư) theo sơ đồ hình vẽ:

Oxit là
A. K2O.

B. CuO.

C. MgO.
D. Al2O3.
Hướng dẫn giải
Các oxit K2O, MgO, Al2O3 không bị H2 khử, ở đây chỉ co CuO bị khử. Vậy đáp án
đúng là B.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể sư dụng để ôn THPTQG cho HS lớp 12.
Câu 18: Trích đề thi thử lần 1, chuyên bạc Liêu – 2017): Cho thí nghiệm như hình
vẽ:

Thí nghiệm trên dùng để định tính nguyên tố nào có trong glucozơ?
14


A. cacbon.

B. Hiđro và oxi.
C. Cacbon và hiđro.
Hướng dẫn giải
CuO,t 0
C6H12O 6 → CO 2 + H 2O

D. Cacbon.


CuSO 4 + 5H 2O 
→ CuSO 4 .5H 2O
Màu trắng
màu xanh
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
Như vậy bông trộn CuSO4 từ màu trắng chuyển sang màu xanh do hấp thụ nước.
Chứng tỏ glucozơ có nguyên tố H.
Dung dịch CaCO3 vẩn đục do tạo kết tủa CaCO3, chứng tỏ glucozơ có nguyên tố C.
Vậy đáp đúng là C.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng kiểm tra bài cũ bài phân tích nguyên tố hoặc
kiểm tra, đánh giá chương đại cương hóa hữu cơ (lớp 11).
Câu 19: (Trích đề thi thử lần 1-THPT Đặng Thúc Hứa-Nghệ An-2015) : Cho sơ đồ
điều chế axit clohiđric trong phòng thí nghiệm như sau:

Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Không được sử dụng H2SO4 đặc vì nếu dùng H2SO4 đặc thì sản phẩm thành Cl2.
B. Do HCl là axit yếu nên phản ứng mới xảy ra.
C. Để thu được HCl người ta đun nóng dung dịch hỗn hợp NaCl và H2SO4 loãng.
D. Sơ đồ trên không thể dùng điều chế HBr, HI và H2S.
Hướng dẫn giải
Chọn đáp án D: Sơ đồ trên không thể điều chế HBr, HI, H 2S vì HBr, HI, H2S là các
chất có tính khử mạnh nên dễ dàng bị H2SO4 đặc oxi hóa:
t0
→ Na2SO4 + Br2 + SO2 + 2H2O
2NaBr + 2H2SO4(đặc) 
0

t
→ 4Na2SO4 + H2S + 4I2 + 4H2O
8NaI + 5H2SO4(đặc) 

t0
→ Na2SO4 + 4SO2 + 4H2O
Na2S + 4H2SO4(đặc) 

Câu 20 (Trích đề thi thử lần 2, trường chuyên Trần Phú-Hải Phòng-2018):
Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ:
15


Ban đầu trong cốc chứa nước vôi trong. Sục rất từ từ CO 2 vào cốc cho tới dư. Hỏi
độ sáng của bóng đèn thay đổi như thế nào?
A. Giảm dần đến tắt rồi lại tăng dần.
B. Tăng dần rồi giảm đến tắt.
C. Tăng dần.
D. Giảm dần đến tắt.
Hướng dẫn giải
Khi sục CO2 vào nước vôi trong thì lần lượt xảy ra các phản ứng:
CO 2 + Ca 2+ + 2OH − 
→ CaCO3 ↓ + H 2O
CO 2 + CaCO3 + H 2O 
→ Ca 2+ + 2HCO3−
Như vậy nồng độ các ion trong dung dịch giảm dần về 0 sau đó lại tăng dần. Do đó
độ sáng của bóng đèn giảm dần đến tắt rồi lại tăng dần.
*Áp dụng: Bài tập này có thể dùng trong kiểm tra, đánh giá chương sự liện li hoặc
chương cacbon (lớp 11), chương kim loại kiềm thổ (lớp 12).
Câu 21 (Trích đề thi thử lần 1-THPT chuyên Lê Quý Đôn, Quảng Trị-2015): Trong
thí nghiệm ở hình bên người ta dẫn khí clo mới điều chế từ MnO 2 rắn và axit HCl
đặc. Trong ống hình trụ có đặt một miếng giấy màu. Hiện tượng gì xảy ra với giấy
màu khi lần lượt: a) đóng khóa K; b) mở khóa K.


A. a) mất màu; b) không mất màu.
B. a) không mất màu; mất màu.
C. a) mất màu; b) mất màu.
D. a) không mất màu; b) không mất màu.
16


Hướng dẫn giải
Khí clo thu được thường có lẫn hơi nước. Khí clo ẩm có khả năng tẩy màu.
Khi đóng khóa K, khí clo có lẫn hơi nước sẽ đi qua dung dịch H 2SO4 đặc, hơi nước
bị giữ lại hết. Khí clo thoát ra gặp mẫu giấy màu là khí clo khô nên không làm mất
màu mâu giấy.
Còn khi mở khóa K, khí clo có 2 đường đi đến gặp mẫu giấy.
Theo đường thẳng qua khóa K khí clo có lẫn hơi nước nên sẽ làm mất màu mẫu
giấy.
(1)
(2)
Vậy chọn đáp B.
*Áp dụng: Bài tập này có thể sử dụng kiểm tra bài cũ bài clo hoặc dùng trong kiểm
tra đánh giá chương halogen lớp 10.
Câu 22 (Trích đề thi thử lần 1-THPT chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An-2015): Hình
vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm chứng minh

A. Khả năng bốc cháy của P trắng dễ hơn P đỏ.
B. Khả năng bay hơi của P trắng dễ hơn P đỏ.
C. Khả năng bốc cháy của P đỏ dễ hơn P trắng.
D. Khả năng bay hơi của P đỏ dê hơn P trắng.
Hướng dẫn giải
P trắng bốc cháy ở nhiệt độ trên 400C thấp hơn nhiều so với P đỏ trên 2500C. Vì vậy
mặc dù P trắng để trên lá sắt ở xa ngon lửa hơn P đỏ nhưng vân bốc cháy trước P

đỏ.
Do đó chọn đáp A.
*Áp dụng: Bài tập này có thể áp dụng trong bài dạy hoặc kiểm tra bài cũ bài
photpho (lớp 11) hoặc kiểm tra đánh giá chương nhóm nitơ-photpho (lớp 11).
Câu 23: (Trích đề thi thử lần 4, THPT chuyên Vĩnh Phúc-2015): Cho sơ đồ thí
nghiệm như hình vẽ:

17


Biết các khí có cùng số mol. Nghiêng ống nghiệm để nước ở nhánh A chảy hết sang
nhánh B đến phản ứng hoàn toàn. Thành phần của chất khí sau phản ứng là
A. CO2, O2.
B. CO2.
C. O2, CO2, I2.
D. O2.
Hướng dẫn giải
Khi nghiêng ống nghiệm để nước ở nhánh A chảy hết sang nhánh B sẽ xảy ra các
phản ứng:
2KI + O3 + H 2O 
→ 2KOH + I 2 + O 2
2KOH + CO 2 
→ K 2CO3 + H 2O
Do KI dư nên các khí O3 và CO2 phản ứng hết. Vậy thành phần khí còn lại là O2.
*Áp dụng: Bài tập này có thể dùng kiểm tra bài cũ bài oxi-ozon hoặc để kiểm tra
đánh giá chương oxi-lưu huỳnh (lớp 10 nâng cao).
Câu 24: (Trích đề thi thử lần 1, THPT Hồng Linh, Hà Tĩnh – 2017): Cho hình vẽ
mô tả quá trình xác định C và H trong hợp chất hữu cơ. Hiện tượng xảy ra trong
ống nghiệm chứa dung dịch Ca(OH)2 là


A. dung dịch chuyển sang màu vàng. B. có kết tủa đen xuất hiện.
C. dung dịch chuyển sang màu xanh. D. có kết tủa trắng xuất hiện.
Hướng dẫn giải
Saccarozơ bị oxi hóa thành CO 2 và H2O. Khi dẫn sản phẩm vào dung dịch Ca(OH) 2
thì xảy ra phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
Vậy dung dịch có kết tủa trắng CaCO3 xuất hiện.
*Áp dụng: Bài tập trên có thể sử dụng để kiểm tra bài cũ bài phân tích nguyên tố
(lớp 12).
18


2.4. Hiệu quả của đề tài
Trên cơ sở những nội dung đã đề xuất, tôi đã chọn lớp 12A5 để thực nghiệm đề
tài trước và sau khi dạy.
Tôi tiến hành thực nghiệm qua các bước:
- Ra bài kiểm tra với thời gian 45 phút trước trước và sau khi thực nghiệm đề
tài.
- Chấm bài kiểm tra.
- Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ điểm 0 đến điểm 10 và phân loại theo 4 nhóm:
+ Nhóm giỏi: Có các điểm từ 8 đến 10.
+ Nhóm khá: Có các điểm từ 6,5 đến dưới 8.
+ Nhóm trung bình: Có các điểm từ 5 đến dưới 6,5.
+ Nhóm yếu kém: Có các điểm dưới 5.
- So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm
Kết quả Sĩ
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu, kém
Lớp

số
SL %
SL %
SL %
SL %
Trước
thực 39
4
10,26 11
28,21 19
48,72 5
12,82
nghiệm
Sau thực nghiệm 39
13
33,33 20
51,29 6
15,38 0
0
Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy việc xây dựng hệ thống câu hỏi và bài
tập về hình vẽ thí nghiệm đã giúp học sinh học tập tiến bộ rõ rệt, từ đó giúp học
sinh học tốt môn hóa học hơn, yêu thích môn hóa và có hứng thú hơn với môn hóa.
Đề tài trên cũng đã được đồng nghiệp trường tôi áp dụng dạy cho học sinh lớp
12 và cũng đã giúp các em có sự thay đổi tích cực rõ rệt trong thái độ học tập môn
hóa, giúp các em thấy yêu thích môn hóa và học tập tốt hơn môn hóa.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học, giúp học sinh nhanh
chóng nắm vững kiến thức, hiểu rõ bản chất và hứng thú với việc học. Trong quá
trình công tác tôi đã tìm tòi và mạnh dạn đưa vào một số phương pháp mới trong

hoạt động giảng dạy của mình.
Tôi xây dựng đề tài này với mong muốn giúp các em học sinh phát triển tư
duy, từ đó giúp các em học tốt môn hóa học.
Đề tài mà tôi nêu ra trên đây là kết quả của một thời gian giảng dạy ở trường
tôi. Tôi đã đưa vào giảng dạy cho các em học sinh và bước đầu thu được kết quả
khả quan được thể hiện qua các bài kiểm tra cũng như trong các kì thi.

19


3.2. Kiến nghị
Trong phạm vi đề tài tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề mà chỉ nêu
lên một vài suy nghĩ, đề xuất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ
minh hoạ, với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hoá học
hiệu quả cao hơn qua các bài giảng hoá học.
Tôi xây dựng đề tài này với mong muốn được chia sẻ sáng kiến của bản thân
với các đồng nghiệp, đồng thời bản thân tôi cũng mong muốn nhận được sự tiếp
tục phát triển sâu rộng hơn nữa về đề tài này và sự góp ý của các bạn để tôi có thể
hoàn thiện hơn nữa về phương pháp dạy học của mình.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác

Trịnh Xuân Vinh

20



CÁC TỪ VIẾT TẮT
THPTQG: Trung học phổ thông quốc gia
HS: Học sinh
HSG: Học sinh giỏi
THPT: Trung học phổ thông

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 ban cơ bản và nâng cao – NXBGD Việt Nam
2. Đề thi THPTQG chính thức từ 2015-2017 của Bộ GD&ĐT.
3. Đề thi minh họa và đề tham khảo THPTQG của Bộ giáo dục và đào tạo từ 20152018 .
4. Đề thi thử THPTQG của các trường trên toàn quốc từ 2015-2018.
5. Đề thi chính thức HSG cấp tỉnh môn hóa lớp 12 tỉnh Thanh Hóa các năm từ
2012-2017.

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD & ĐT, CẤP SỞ GD & ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI GIẢI C TRỞ LÊN
Họ tên tác giả: Trịnh Xuân Vinh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT 4 Thọ Xuân

TT


Tên đề tài SKKN

Cấp
đánh
giá xếp
loại

1

Xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm liên quan đến thực tiễn
trong chương trình hóa học lớp 12

Sở
GD&Đ
T

Kết
quả
đánh
giá
xếp
loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

C


2015-2016

23



×