Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hoá học thực tiễn phần phi kim trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 79 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

**********

TRƢƠNG THỊ MƠ

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI
VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN
PHẦN PHI KIM TRƢỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học

HÀ NỘI - 2010

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
1


Khoá luận tốt nghiệp
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
**********

TRƢƠNG THỊ MƠ

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI
VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN
PHẦN PHI KIM TRƢỜNG THPT



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH

HÀ NỘI - 2010

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
2


Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Cô giáo - Tiến sĩ
Đào Thị Việt Anh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây
dựng và hoàn thiện khóa luận.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy (Cô) giáo trong khoa
Hóa học, các Thầy (Cô) trong tổ Phương pháp dạy học đã tạo điều kiện giúp
tôi hoàn thành bản khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài chắc không tránh khỏi những
thiếu sót, vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy (Cô)
giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài này càng hoàn thiện và mang lại hiệu
quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trương Thị Mơ


Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
3


Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu là của riêng tôi, không trùng với
kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm.

Sinh viên
Trương Thị Mơ

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
4


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THPT:

Trung học phổ thông

THCS:

Trung học cơ sở

HS:


Học sinh

GV:

Giáo viên

BTHH:

Bài tập hóa học

BTHHTT:

Bài tập hóa học thực tiễn

SGK:

Sách giáo khoa

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
5


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Kết quả bài kiểm tra số 1, hóa học 10……………………………..40
Biểu đồ 1: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khối
10 (bài kiểm tra số 1)………………………………………...……………....40
Bảng 2: Kết quả bài kiểm tra số 2, hóa học 10…………………………...…41

Biểu đồ 2: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khối
10 (bài kiểm tra số 2)…………………………………………………….......41
Bảng 3: Kết quả bài kiểm tra số 1, hóa học 11……………………………..42
Biểu đồ 3: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khối
11 (bài kiểm tra số 1)………………………………………...……………....42
Bảng 4: Kết quả bài kiểm tra số 1, hóa học 11……………………..………43
Biểu đồ 4: So sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khối
11 (bài kiểm tra số 2)………………………………………...………………43

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
6


Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Mở đầu ……………………………………………………………………….1
1. Lí do chọn đề tài…........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................1
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................2
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài............................................3
1.1. Mục tiêu giáo dục THPT............................................................................3
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học môn hóa học ở trường THPT. Quan điểm
phát triển chương trình bộ môn.........................................................................3
1.3. Cơ sở lí luận về bài tập hóa học thực tiễn..................................................6
1.4. Cơ sở thực tiễn về bài tập hóa học thực tiễn............................................10
Chƣơng 2. Hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học thực tiễn phần phi kim

trƣờng THPT.................................................................................................14
2.1. Hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học thực tiễn phần phi kim trường
THPT...............................................................................................................14
2.2. Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học hóa
học...................................................................................................................34
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm................................................................38
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm...............................................................38
3.2. Nội dung thực nghiệm..............................................................................38
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.................................................................38
3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................40
3.5. Đánh giá về kết quả thực nghiệm.............................................................44
Kết luận và kiến nghị ...................................................................................46
Tài liệu tham khảo ........................................................................................47
Phụ lục ...........................................................................................................48

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
7


Khoá luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đặc thù của môn hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, gắn bó mật
thiết với thực tiễn. Từ những vật dụng, đồ dùng, những hiện tượng diễn ra
trong cuộc sống hàng ngày hay ngay cả những vấn đề lớn toàn cầu mà thế
giới đang phải đối mặt như: Mưa axit, hiệu ứng nhà kính, sự suy giảm tầng
ozon…đều liên quan trực tiếp đến hóa học.
Tuy nhiên, các bài tập thực tiễn có trong SGK, sách bài tập hiện nay
không những ít về số lượng mà còn thiếu tính hệ thống để có thể giúp HS
hình thành và phát triển các kĩ năng cần thiết.

Đồng thời, thực trạng dạy và học hóa học hiện nay ở trường phổ thông
cho ta thấy rằng hiểu biết của HS về kiến thức hóa học trong thực tiễn còn hạn
chế, trong khi đó, GV lại ngại dạy, ngại tìm tòi để đưa các bài tập thực tiễn
vào trong mỗi bài học.
Xuất phát từ thực tế đó, em chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống câu hỏi và
bài tập hóa học thực tiễn phần phi kim trường THPT” để phần nào đáp ứng
nhu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học nói chung cũng như đổi
mới nội dung và phương pháp dạy học môn hóa học nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh và nâng
cao hiểu biết của HS về vai trò của hóa học trong đời sống.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Phần phi kim trong chương trình hóa học phổ thông.
- Các hiện tượng, vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức hóa học phần
phi kim.
4. Phạm vi nghiên cứu

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
8


Khoá luận tốt nghiệp
Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học thực tiễn phần phi kim
(nhóm halogen, nhóm oxi – lưu huỳnh, nhóm nitơ – phot pho, nhóm cacbon –
silic ) trong chương trình THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học thực tiễn
phần phi kim trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng hệ thống câu hỏi và bài tập

đã xây dựng và kiểm tra tính khả thi của đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học thực tiễn phần phi kim trường
THPT được xây dựng có hệ thống và chất lượng tốt thì sẽ giúp học sinh hiểu
rõ bản chất của các hiện tượng hóa học xảy ra trong thực tiễn, vai trò của hóa
học trong đời sống, trong sản xuất, kích thích hứng thú học tập bộ môn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu tài liệu, giáo trình liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung phần phi kim trong SGK hóa học lớp 10, lớp 11.
- Nghiên cứu vị trí, vai trò của bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học.
7.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay về vấn
đề sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến của các GV phổ thông trong quá trình thực hiện đề tài.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài trong dạy
học hóa học.

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
9


Khoá luận tốt nghiệp
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Mục tiêu giáo dục THPT
Luật Giáo dục năm 1998 quy định:
- “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân

cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ
thông những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động”. (Điều 23 mục 2 chương II – Luật giáo dục).
- “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. (Mục 3 điều 24).
Như vậy, giáo dục phổ thông không phải là truyền thụ kiến thức đơn
thuần mà cần chú trọng hơn tới:
- Bồi dưỡng năng lực tự học, học suốt đời, học để nâng cao trình độ
chuyên môn…
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong đời sống, trong lao động, trong sản xuất…
- Khích lệ học sinh phát huy tính chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức,
phát huy tính sáng tạo trong việc giải quyết tình huống có vấn đề trong học
tập.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học môn hóa học ở trƣờng THPT. Quan
điểm phát triển chƣơng trình bộ môn
1.2.1. Mục tiêu

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
10


Khoá luận tốt nghiệp
Môn hóa học trường phổ thông cung cấp cho HS hệ thống kiến thức, kĩ

năng cơ bản, hiện đại, thiết thực và gắn bó với đời sống. Nội dung chủ yếu
bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và tác hại của
các chất trong đời sống, sản xuất, môi trường. Những nội dung này góp phần
giúp cho HS có học vấn phổ thông tương đối toàn diện để có thể tiếp tục học
lên đồng thời có thể giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hóa học trong
đời sống và sản xuất, mặt khác góp phần phát triển tư duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề cho HS.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Kiến thức:
Phát triển và hoàn chỉnh những kiến thức hóa học ở cấp THCS, cung cấp
hệ thống kiến thức hóa học phổ thông cơ bản, hiện đại, thiết thực.
- Kĩ năng:
Phát triển các kĩ năng hóa học, kĩ năng giải quyết vấn đề nhằm phát triển
năng lực nhận thức và năng lực hành động cho HS như:
- Quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận..
- Làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo, thu thập tài
liệu…
- Thực hiện một số thí nghiệm hóa học độc lập và theo nhóm.
- Cách làm việc hợp tác với các HS khác trong nhóm nhỏ để hoàn thành
nhiệm vụ nghiên cứu.
- Vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc
sống hàng ngày có liên quan đến hóa học.
- Lập kế hoạch giải một bài tập hóa học, thực hiện một vấn đề thực tế,
một thí nghiệm, một đề tài nhỏ có liên quan đến hóa học…
- Thái độ:
Tiếp tục hình thành và phát triển thái độ tích cực ở HS như:
- Hứng thú học tập môn hóa học.

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
11



Khoá luận tốt nghiệp
- Có ý thức trách nhiệm với một vấn đề của cá nhân, tập thể liên quan
đến hóa học.
- Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên
cơ sở phân tích khoa học.
- Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hóa học vào đời sống, vận
động người khác cùng thực hiện.
1.2.3. Quan điểm phát triển chương trình môn hóa học
- Đảm bảo tính mục tiêu.
- Đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, có hệ thống, tính khoa học, hiện đại,
tính thực tiễn và tính đặc thù của bộ môn hóa học:
+ Hình thành những kĩ năng hóa học cho HS: Kĩ năng tiến hành nghiên
cứu khoa học, sử dụng hóa chất, dụng cụ, tiến hành thí nghiệm hóa học đơn
giản, tư duy hóa học và kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn…
+ Tăng cường nội dung gắn kiến thức hóa học vào đời sống thực tiễn
hàng ngày của bản thân, của cộng đồng để cho việc học hóa học trở nên có ý
nghĩa hơn.
+ Quan điểm thực tiễn và đặc thù bộ môn hóa học cần được hiểu dưới ba
góc độ sau đây:
* Nội dung hóa học gắn liền với đời sống, xã hội, cộng đồng.
* Nội dung hóa học gắn với thực hành, thí nghiệm.
* Bài tập hóa học phải có nội dung thiết thực.
- Học tập có chọn lọc kinh nghiệm tốt từ chương trình hóa học của các
nước tiên tiến trên thế giới.
- Đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng tích cực:
+ Hệ thống nội dung hóa học được tổ chức, sắp xếp sao cho: GV thiết
kế, tổ chức để HS tích cực hoạt động, xây dựng kiến thức và hình thành kĩ
năng mới, vận dụng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn được mô phỏng

trong các bài tập hóa học.

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
12


Khoá luận tốt nghiệp
+ Chú ý khuyến khích GV sử dụng thiết bị dạy học, trong đó có ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hóa học.
- Coi trọng thực hành và thí nghiệm hóa học.
- Định hướng về đổi mới cách đánh giá kết quả học tập của HS:
+ Chú ý hơn tới việc đánh giá trình độ tư duy, năng lực và kĩ năng vận
dụng kiến thức hóa học để giải quyết vấn đề.
+ Đa dạng hóa nội dung, hình thức câu hỏi và bài tập nhằm đánh giá
được những mục tiêu đã đặt ra cho môn hóa học.
+ Tạo điều kiện và bồi dưỡng để HS biết đánh giá và tự đánh giá kết
quả học tập hóa học.
+ Loại bỏ những câu hỏi và bài tập có nội dung lắt léo, quá khó mang
tính chất đánh đố HS hoặc xa rời với thực tiễn hóa học.
1.3. Cơ sở lí luận về bài tập hóa học thực tiễn
1.3.1. Khái niệm về bài tập hóa học
BTHH là nhiệm vụ học tập giáo viên đặt ra cho người học, buộc người
học phải vận dụng các kiến thức đã biết hoặc các kinh nghiệm thực tiễn để
giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách tích
cực, hứng thú và sáng tạo.
1.3.2. Cấu trúc của một bài tập, hệ bài tập
- Bài tập gồm những điều kiện và những yêu cầu.
- Hệ bài tập chỉ có thể là bài tập nếu nó trở thành đối tượng hành động
của một chủ thể (người giải). Bài tập và người giải là một thể thống nhất, vẹn
toàn

1.3.3. Vai trò, chức năng của BTHHTT
BTHHTT cũng có đầy đủ các vai trò, chức năng của một BTHH nói
chung. Ngoài ra, nó còn có các vai trò, chức năng sau:
1.3.3.1. Về kiến thức

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
13


Khoá luận tốt nghiệp
- Thông qua giải bài tập thực tiễn, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính
chất hóa học; củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hóa kiến
thức mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú.
- Giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên, môi trường, sản xuất…
- Giúp HS bước đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và cải tạo thực tiễn
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống…
1.3.3.2. Về kĩ năng
- Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực thích ứng,
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và làm việc theo
nhóm…
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng học tập như: Kĩ năng thu thập
thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề một cách
linh hoạt, sáng tạo.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học.
- Bồi dưỡng và phát triển các thao tác tư duy: Quan sát, so sánh, phân
tích…
1.3.3.3. Giáo dục
- Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, sáng tạo trong học
tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn hóa học từ đó tạo động cơ

học tập tích cực; kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự ham hiểu biết…làm tăng
hứng thú học môn hóa học và giúp HS có những định hướng nghề nghiệp
trong tương lai.
1.3.4. Phân loại BTHH
1.3.4.1. Cơ sở phân loại BTHH nói chung
- Dựa vào hình thái hoạt động của HS khi giải bài tập: Bài tập lí thuyết
và bài tập thực nghiệm.
- Dựa vào tính chất của bài tập: Bài tập định tính và bài tập định lượng.

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
14


Khoá luận tốt nghiệp
- Dựa vào kiểu bài hay dạng bài: Bài tập xác định công thức phân tử của
hợp chất, tính phần trăm hỗn hợp, nhận biết, tách, điều chế…
- Dựa vào nội dung: Bài tập có nội dung thuần túy hóa học, bài tập có
nội dung gắn với thực tiễn.
- Dựa vào mức độ nhận thức của HS: Bài tập kiểm tra sự nhớ lại, hiểu,
vận dụng và sáng tạo.
- Dựa vào khối lượng kiến thức hay mức độ đơn giản hoặc phức tạp: Bài
tập cơ bản, bài tập tổng hợp.
- Dựa vào cách HS trình bày lời giải của mình: Bài tập trắc nghiệm tự
luận, bài tập trắc nghiệm khách quan.
1.3.4.2. Phân loại BTHHTT
Dựa vào cơ sở phân loại BTHH nói chung, chúng ta có thể phân chia
BTHHTT như sau:
- Dựa vào hình thái hoạt động của HS khi giải bài tập: Bài tập lí thuyết,
bài tập thực nghiệm.
- Dựa vào tính chất của bài tập: Bài tập định tính, bài tập định lượng, bài

tập tổng hợp.
- Dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập:
+ Bài tập về sản xuất hóa học: Xử lí nguyên liệu thô, vận dụng lí
thuyết phản ứng để nâng cao hiệu suất, tính hiệu suất quá trình, tinh chế sản
phẩm…
+ Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất:
Giải quyết các vấn đề trong quá trình thực hành, thí nghiệm, sử dụng và bảo
quản các hóa chất, sơ cứu tai nạn do hóa chất, an toàn trong lao động sản
xuất, an toàn thực phẩm…
- Dựa vào mức độ nhận thức của HS:
+ Mức 1: Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết.

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
15


Khoá luận tốt nghiệp
+ Mức 2: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các sự
kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết.
+ Mức 3: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hóa học để giải thích những
tình huống xảy ra trong thực tiễn.
+ Mức 4: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa học để giải
quyết những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một công trình nghiên
cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo.
1.3.5. Một số nguyên tắc khi xây dựng BTHHTT
- Nội dung BTHHTT phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính
hiện đại.
Trong một BTHHTT, bên cạnh nội dung hóa học còn có những dữ liệu
thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải được đưa vào một cách chính xác không
được tùy tiện thay đổi nhằm mục đích dễ tính toán.

Ví dụ: Theo thông tin về hóa học thì hàm lượng flo có trong nước có ảnh
hưởng đến chất lượng, vẻ đẹp của hàm răng. Nhưng hàm lượng đó là bao
nhiêu? Có phải càng nhiều thì càng tốt không? Theo nghiên cứu của các nhà
khoa học thì hàm lượng flo trong nước tối ưu trong khoảng 1,5 mg/lít, nếu
hàm lượng đó ít hơn thì phải cho thêm flo vào nước, hay nhiều hơn thì phải
khử bớt flo đi, nếu không sẽ làm hỏng men răng.
Trong một số bài tập về sản xuất hóa học nên đưa vào các dây chuyền
công nghệ đang được sử dụng ở Việt Nam hoặc trên thế giới, không nên đưa
các công nghệ đã quá cũ và lạc hậu mà hiện nay không dùng hoặc ít dùng.
- BTHHT phải gần gũi với kinh nghiệm sống của HS.
Những vấn đề thực tiễn có liên quan đến hóa học thì rất nhiều, rất rộng.
Nếu BTHHTT có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm, với đời
sống và môi trường xung quanh HS thì sẽ tạo cho họ động cơ và hứng thú
mạnh mẽ khi giải.
- Dựa vào nội dung học tập.

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
16


Khoá luận tốt nghiệp
Các BTHHTT cần có nội dung sát với chương trình mà HS được học.
Nếu bài tập thực tiễn có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức hóa học thì sẽ
không tạo được cho HS động cơ giải bài tập đó.
- Đảm bảo tính logic sư phạm.
Các tình huống thực tiễn thường phức tạp hơn những kiến thức hóa học
phổ thông trong chương trình nên khi xây dựng bài tập thực tiễn cho HS phổ
thông cần phải có bước xử lí sư phạm để làm đơn giản tình huống thực tiễn.
Các yêu cầu của bài tập thực tiễn cũng phải phù hợp với trình độ, khả năng
của HS.

- Đảm bảo tính hệ thống, logic.
Các bài tập thực tiễn trong chương trình cần phải sắp xếp theo chương,
bài, theo mức độ phát triển của HS.
Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải xây
dựng những bài tập thực tiễn ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức
độ nhận thức của HS để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của HS.
1.4. Cơ sở thực tiễn về bài tập hóa học thực tiễn
1.4.1. Hóa học và những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội – môi trƣờng
1.4.1.1. Kinh tế
Để phát triển kinh tế thì vấn đề năng lượng, nhiên liệu và vật liệu cho
các ngành sản xuất có một vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên, với tình
trạng khai thác, sử dụng như hiện nay thì người ta dự đoán rằng một vài trăm
năm nữa các nguồn nhiên liệu trên Trái đất sẽ bị cạn kiệt.
Hóa học đã góp một phần không nhỏ vào việc đưa ra giải pháp cho vấn
đề này:
- Tìm cách sử dụng có hiệu quả nguồn năng lượng vô tận, không cạn
kiệt: Năng lượng thủy điện, năng lượng gió, năng lượng Mặt trời, năng lượng
địa nhiệt…

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
17


Khoá luận tốt nghiệp
- Sản xuất và sử dụng nguồn nhiên liệu nhân tạo thay thế cho nguồn
nhiên liệu thiên nhiên như than, dầu mỏ. Ví dụ:
+ Điều chế khí metan trong lò bioga để đun nấu, bằng cách lên men
các chất thải hữu cơ như phân gia súc (bò, lợn…)
+ Điều chế etanol từ khí crăckinh dầu mỏ để thay thế etxăng, dầu
trong các động cơ đốt trong.

+ Tổng hợp ra etxăng nhân tạo từ nguồn nguyên liệu vô tận là không
khí và nước.
+ Sản xuất khí than khô và khí than ướt từ than đá và nước….
- Sử dụng các nguồn năng lượng mới một cách khoa học và tiết kiệm.
1.4.1.2. Hóa học và vấn đề xã hội
- Sản xuất được phân bón, thuốc bảo vệ và phát triển cây trồng, tạo ra
thực phẩm nhân tạo.
- Sản xuất tơ sợi tổng hợp để tạo ra vải vóc, len, dạ…
- Sản xuất ra các loại thuốc chữa bệnh và vấn đề thuốc gây nghiện, ma
túy…
1.4.1.3. Hóa học và vấn đề môi trường
- Nhận biết môi trường bị ô nhiễm
+ Quan sát:
Ta có thể nhận thấy môi trường bị ô nhiễm qua mùi, màu sắc…Thí dụ:
Nước ô nhiễm thường có mùi khó chịu. Màu sắc của nước ô nhiễm thường có
màu tối hơi đen. Hiện nay, nhiều ao, hồ, sông ngòi ở một số thành phố, thị xã,
nơi gần khu công nghiệp…đã có những biểu hiện rất rõ ràng về nguồn nước
bị ô nhiễm.
+ Xác định bằng các thuốc thử:
Thí dụ, để xác định xem trong nước có các ion gốc axit hoặc các ion
kim loại ta cần có những thuốc thử hoặc đến những nơi có thể xác định được

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
18


Khoá luận tốt nghiệp
thành phần của nước để xác định: Các ion kim loại nặng hàm lượng là bao
nhiêu? Nồng độ của một số ion gây nên độ cứng của nước? Độ pH của nước?
+ Xác định bằng các dụng cụ đo:

Thí dụ, dùng nhiệt kế để xác định nhiệt độ của nước cao hay thấp;
dùng sắc kí để xác định các ion kim loại hoặc các ion khác; máy đo pH để xác
định độ pH của đất, nước…
- Xử lí chất ô nhiễm như thế nào?
+ Đối với ô nhiễm diện rộng: Khi phát hiện ô nhiễm ở những nơi có chất
thải của nhà máy, xí nghiệp cần có những đề xuất để cơ quan có trách nhiệm
xử lí.
+ Chất thải trong quá trình học tập hóa học:
Với một số chất thải sau thí nghiệm ở trên lớp hoặc sau bài thực hành, ta
cần thực hiện các bước sau:
* Phân loại hóa chất thải xem chúng thuộc loại nào trong số các chất
đã học
* Căn cứ vào tính chất hóa học của mỗi chất để xử lí cho phù hợp.
Ví dụ:
Nếu là các chất có tính axit thì thường dùng nước vôi dư để trung hòa.
Nếu là khí độc có thể dùng chất hấp phụ là than hoạt tính hoặc chất rắn,
dung dịch để hấp thụ chúng tạo nên chất không hoặc ít độc hại hơn…
1.4.2. Phân tích hệ thống BTHHTT trong nội dung, chƣơng trình SGK và
sách bài tập hóa học ở bậc THPT hiện nay
- Chương trình và nội dung của môn học đã thể hiện khá tốt mục tiêu,
nhiệm vụ của môn Hóa học ở THPT. Có thể nói, cấu trúc của khối nội dung
nền tảng của môn hóa học THPT đã xác định đúng. Nó gồm hệ thống lí thuyết
chủ đạo và hệ thống kiến thức về các chất. Các chất được đưa ra trong chương
trình đều có nhiều ứng dụng trong thực tiễn.

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
19


Khoá luận tốt nghiệp

- Tuy nhiên, trong SGK và sách bài tập hóa học hiện hành, tỉ lệ bài tập
thực tiễn so với tổng số BTHH được đưa ra (ở những bài có thể sử dụng
BTHHTT) là chưa cao. Rất nhiều bài tập trong SGK và sách bài tập đưa ra có
thể chuyển thành bài tập thực tiễn nếu thêm một vài từ ngữ, câu chữ gắn nó
với một tình huống nào đó trong thực tế nhưng chưa tận dụng.
1.4.3. Thực trạng của việc dạy và học BTHHTT ở trƣờng THPT hiện nay
Thực trạng hiện nay cho thấy, rất nhiều HS giỏi về lí thuyết nhưng khi
GV đưa ra các bài tập thực tiễn và yêu cầu giải thì phần lớn trong số các em
này lại chưa biết diễn đạt, chưa biết vận dụng kiến thức của mình vào từng
tình huống cụ thể để hoàn thành bài tập.
Nhiều GV khi được hỏi đã rất hứng thú với mảng bài tập này nhưng lại
ngại dạy, ngại tìm tòi, sưu tầm do không có thời gian.
Chính những điều trên đã đẩy nền Giáo dục của chúng ta thời gian qua
có những sản phẩm con người “như những chú gà công nghiệp”, giỏi lí thuyết
nhưng lại không năng động, sáng tạo trong thực tiễn.

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
20


Khoá luận tốt nghiệp
Chƣơng 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC
TIỄN PHẦN PHI KIM TRƢỜNG THPT
2.1. Hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học thực tiễn phần phi kim trƣờng
THPT
2.1.1. Nhóm halogen
1.

Tại sao người ta lại sục khí clo vào nước sinh hoạt mặc dù nó là một khí


độc?
2.

Có bạn thắc mắc: “Dung dịch HBr, HI vốn dĩ không màu, tại sao lại thấy

cả 2 dung dịch có màu vàng khi để trong không khí?”. Em hãy giải thích hiện
tượng đó?
3.

Thổi khí clo đi qua dung dịch natricacbonat, người ta thấy có khí

cacbonđioxit bay ra. Hãy giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học?
4.

Tại sao nước Giaven, clorua vôi lại có tính tẩy màu?

5.

Tại sao clorua vôi được dùng rộng rãi hơn nước Giaven?

6. Để diệt chuột ở ngoài đồng, người ta có thể cho khí clo qua những ống
mềm vào hang chuột. Hai tính chất nào của clo cho phép sử dụng clo như
vậy?
7.

Tại sao trong công nghiệp người ta dùng phương pháp điện phân dung

dịch natriclorua bão hòa chứ không dùng phản ứng oxi hóa – khử giữa các chất
để điều chế clo?
8.


Tại sao nước clo có tính tẩy màu, sát trùng nhưng khi để lâu lại mất đi

những tính chất này?
9.

Trong thí nghiệm ở hình bên, người ta

Khãa K
Clo

dẫn khí clo mới điều chế từ manganđioxit rắn và
dung dịch axit clohiđric đậm đặc vào ống hình trụ
A có đặt một miếng giấy màu. Nếu đóng khóa K
thì miếng giấy màu không bị mất màu. Nếu mở

Dung dÞch
H2SO4

GiÊy mµu

khóa K thì giấy mất màu. Giải thích hiện tượng?

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
21


Khoá luận tốt nghiệp
10. Nếu mở nút một lọ đựng HCl đặc thì thấy khói xuất hiện ở miệng lọ.
Giải thích hiện tượng đó?

11. Tại sao trong phòng thí nghiệm không dùng chai thủy tinh để đựng dung
dịch axit flohiđric?
12. Đưa ra ánh sáng một ống nghiệm đựng bạc clorua có nhỏ thêm một ít
dung dịch quỳ tím. Hiện tượng gì sẽ xảy ra? Giải thích?
13. Tại sao cần dùng bình thép khô đựng khí clo mà không được dùng bình
thép ướt? Giải thích và viết phương trình hóa học (nếu có)?
14. Để điều chế flo, người ta phải điện phân dung dịch kaliflorua trong
hiđroflorua lỏng đã được làm sạch nước. Vì sao phải tránh sự có mặt của
nước?
15. Trước đây, trong các xưởng chế tạo axit flohiđrric,
hầu như các bóng đèn đều biến thành bóng đèn màu
trắng sữa, các cửa sổ kính trong dần biến thành kính
mờ. Em hãy giải thích hiện tượng này và viết phương
trình hóa học (nếu có)?
16. Sau khi đi bơi, tóc thường bị khô do nước trong bể bơi rất có hại cho tóc.
Nếu dùng nước sôđa để gội đầu thì tóc sẽ trở lại mượt mà và mềm mại. Hãy
giải thích việc làm đó và viết phương trình hóa học (nếu có)?
17. Có một ống hình trụ chứa đầy khí clo. Người ta làm thí nghiệm đốt cháy
hiđro ở phần trên của ống. Sau đó đưa một ngọn nến đang cháy vào ống. Nếu
đưa ngọn nến từ từ vào ống thì nến tắt ngay ở phần trên của ống. Nếu đưa thật
nhanh ngọn nến xuống đáy ống thì nến tiếp tục cháy. Hãy giải thích các hiện
tượng xảy ra trong thí nghiệm trên và viết các phương trình hóa học? Cho biết
chất làm nến là parafin có công thức tổng quát là CnH2n+2.
18. Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử
dụng. Tuy nhiên, cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước
bởi vì lượng clo dư nhiều sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường.

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
22



Khoá luận tốt nghiệp
Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng kali iotua và hồ tinh bột.
Hãy nêu hiện tượng của quá trình này và viết phương trình hóa học (nếu có)?
19. Để sát trùng nước nhanh, người ta bơm clo vào trong nước với hàm
lượng 10g/m3 để có thể tiêu diệt các vi khuẩn và phá hủy các hợp chất hữu cơ
trong vòng 10 phút. Cuối giai đoạn khử trùng này, người ta trung hòa clo dư
bằng lưu huỳnh đioxit hoặc natri sunfit.
Hãy viết các phương trình hóa học?
20. Hồi đầu thế kỉ XIX, người ta sản xuất natri
sunfat bằng cách cho axit sunfuric đặc tác dụng
với muối ăn. Khi đó xung quanh các nhà máy
này, dụng cụ của thợ thủ công rất nhanh hỏng
và cây cối bị chết rất nhiều. Người ta đã cố gắng
cho khí thải thoát ra bằng những ống khói cao
tới 300m nhưng tác hại của khí thải vẫn tiếp diễn, đặc biệt là khi khí hậu ẩm.
Hãy giải thích những hiện tượng trên?
21. Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế HCl bằng cách cho NaCl tác
dụng với axit H2SO4 đặc. Hỏi có thể điều chế HBr, HI bằng cách cho KBr, KI
tác dụng với H2SO4 đặc được không? Vì sao?
22. Hình dưới đây mô tả hình ảnh quan sát được khi dẫn khí hiđroclorua đi
từ từ qua bình lọc khí chứa nước (a) và bình đựng dung dịch axit sunfuric đặc
(b). Hãy giải thích vì sao sau khi khí HCl đi qua lại có sự khác nhau về độ
chênh lệch mực nước ở hai bình lọc khí như vậy?

a

b

23. Hơi brom rất độc, brom rơi vào da sẽ gây bỏng nặng. Vì vậy nếu một người

hít phải hơi brom thì có thể cho người đó hít dung dịch loãng của amoniac pha

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
23


Khoá luận tốt nghiệp
trong rượu để tiêu độc, hoặc ngâm vết bỏng brom vào dung dịch amoniac
loãng. Viết phương trình hóa học, biết trong phản ứng đó có các quá trình sau:
N-3 → N0 + 3e
Br0 + e → Br-1
24. Iot được bán trên thị trường thường có lẫn tạp chất là clo, brom, nước.
Để tinh chế, người ta nghiền nó với kali iotua và vôi sống rồi nung hỗn hợp
trong cốc đậy kín bằng một bình thủy tinh có chứa nước lạnh. Khi đó iot sẽ
bám vào đáy bình. Hãy giải thích cách làm trên? Viết các phương trình hóa
học?
25. Khí hiđro thu được bằng phương pháp điện phân dung dịch natri clorua
đôi khi bị lẫn tạp chất là khí clo. Để kiểm tra xem khí hiđro có lẫn khí clo hay
không, người ta thổi khí đó qua một dung dịch có chứa kali iotua và hồ tinh
bột. Hãy giải thích vì sao người ta lại làm như vậy?
26. Sau quá trình điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn, khí clo ra khỏi
thùng điện phân có chứa một lượng lớn hơi nước gây ăn mòn thiết bị. Vì vậy
phải tiến hành sấy khô khí clo ẩm rồi hóa lỏng trước khi vận chuyển tới nơi
tiêu thụ. Trong các hóa chất sau, chất nào có thể dùng để sấy khô khí clo ẩm?
Giải thích?
A. CaO rắn

B. H2SO4 đặc

C. NaOH rắn


D. A, B, C đều được.

27. Trên thị trường hiện có bán một số đồ dùng bằng điện để cho các gia đình
tự chế dung dịch tiêu độc. Chỉ cần dẫn nước máy vào dụng cụ, cho ít muối ăn
vào rồi cắm điện. Một lát sau ta sẽ có dung dịch tiêu độc dùng để rửa rau, quả,
dụng cụ nhà bếp, giặt khăn mặt, và còn có tác dụng tẩy trắng nữa.
a. Có phản ứng gì xảy ra trong dụng cụ trên?
b. Vì sao dung dịch thu được có tác dụng tiêu độc, tẩy trắng?
28. Vì sao trong nấu ăn, người ta thường cho muối iot vào khi ngừng đun?
29. Trong phòng thí nghiệm, khi thấy bạn bị ngộ độc khí clo, các bạn khác sơ

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
24


Khoá luận tốt nghiệp
cứu bằng cách cho ngửi dung dịch amoniac loãng. Em hãy giải thích cách làm
này?
30. Trong các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt thì khâu cuối cùng của việc
xử lí nước là khử trùng nước. Một trong các phương pháp khử trùng nước
đang được dùng phổ biến ở nước ta là dùng clo. Lượng clo được bơm vào
nước trong bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5g/m3 nước. Nếu với dân số Hà Nội là 3
triệu, mỗi người dùng 200 lít nước/ ngày, thì các nhà máy cung cấp nước sinh
hoạt cần dùng bao nhiêu kilogam clo mỗi ngày cho việc xử lí nước?
31. Công suất của một tháp tổng hợp hiđro clorua là 2500 tấn hiđro clorua
trong một ngày đêm.
a. Tính khối lượng clo và hiđro cần dùng để thu được khối lượng hiđro clorua
nói trên, biết rằng khối lượng hiđro cần dùng lớn hơn 10% so với khối lượng
tính theo lí thuyết.

b. Vì sao dùng dư hiđro mà không dùng dư clo?
32. Brom là nguyên liệu để điều chế các hợp chất chứa brom trong y dược,
nhiếp ảnh, chất nhuộm, chất chống nổ cho động cơ đốt trong, thuốc trừ sâu…
Để sản xuất brom từ nguồn nước biển, có hàm lượng 84,975g NaBr/m3 nước
biển người ta dùng phương pháp thổi khí clo vào nước biển. Lượng khí clo
cần dùng phải nhiều hơn 10% so với lí thuyết.
a. Viết phương trình hóa học?
b. Tính khối lượng clo cần dùng để sản xuất được 1 tấn brom. Giả sử hiệu
suất phản ứng là 100%.
33. Để răng chắc khỏe và giảm bệnh sâu răng thì hàm lượng flo trong nước
cần đạt là 1,0 – 1,5 mg/l. Hãy tính lượng natri florua cần phải pha vào trong
nước có hàm lượng flo từ 0,5mg/l đến 1mg/l để cung cấp cho 3 triệu người
dân Hà Nội, mỗi người dùng 200 lít nước/ngày. Giả sử natri florua không bị
thất thoát trong quá trình pha trộn và cung cấp đến người tiêu dùng.

Trương Thị Mơ - K32A Khoa Hoá Học – Trường ĐHSP Hà Nội 2
25


×