Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân tích và khắc phục những sai lầm thường gặp của học sinh khi giải bài tập nhôm và hợp chất của nhôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.6 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN TÍCH VÀ KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG
GẶP CỦA HỌC SINH KHI GIẢI BÀI TẬP NHÔM
VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM

Người thực hiện:

Hà Thị Hồng

Chức vụ:

Giáo viên

SKKN thuộc lĩnh vực:

Hoá học

THANH HOÁ NĂM 2019
1


MỤC LỤC
Mục
1
1.1
1.2


1.3
1.4
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.4
3
3.1
3.2

Nội dung

Trang
2

Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Quan điểm về sai lầm

Hậu quả của việc không xác định và khắc phục sai lầm cho
học sinh
Phân tích cách ra đáp án nhiễu trong đề thi trắc nghiệm
Cơ sở lí thuyết kim loại nhôm
Cơ sở lý thuyết hợp chất của nhôm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để
giải quyết vấn đề
Phân tích một số hướng giải bài tập của học sinh dẫn đến kết
quả sai
Xây dựng một số bài tập nhôm và hợp chất của nhôm, xây
dựng đáp án trắc nghiệm dựa trên những hướng làm sai của
học sinh
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục đề tài đã đạt giải cấp Sở GD&ĐT

2

Mở đầu

1. MỞ ĐẦU:
2

2
2

2
3
3
3
3
3
3
6
7
7
7
13

17
18
18
18
19
20


1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong quá trình giảng dạy học sinh ôn thi THPT quốc gia tôi thấy một
trong những dạng bài tập vô cơ thường gặp đó là các bài tập về nhôm và hợp
chất của nhôm. Khi làm dạng bài tập này học sinh hay mắc phải những sai lầm
như không viết đủ phương trình phản ứng, xét thiếu các trường hợp, kết hợp
không cẩn thận trong tính toán dẫn đến những cách làm sai, mà hướng giải sai
đó lại dẫn đến một trong các đáp án sai trong đề bài, người ta thường gọi là đáp
án nhiễu.
Đã có một số sách tham khảo nghiên cứu về những sai lầm của học sinh

trong quá trình giải bài tập hóa học ở trường THPT. Tuy nhiên, các tác giả mới
chỉ phân tích những sai lầm của học sinh trong quá trình giải bài tập hóa học một
cách tổng quát mà chưa thấy tác giả nào đi sâu vào việc tìm ra lỗi sai và tìm ra
biện pháp khắc phục những sai lầm đó cho các dạng bài tập cụ thể về nhôm. Vì
vậy tôi chọn đề tài: "Phân tích và khắc phục những sai lầm thường gặp của
học sinh khi giải bài tập nhôm và hợp chất của nhôm" giúp các em học sinh
kịp thời nhận ra sai lầm của mình và có hướng giải đúng khi gặp các bài tập
tương tự, đồng thời nâng cao chất lượng thi THPT Quốc Gia.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu, phân tích những sai lầm của học sinh trong quá trình giải bài
tập hóa học về nhôm và hợp chất của nhôm THPT, trên cơ sở đó tìm cách
khắc phục những sai sầm.
- Làm tài liệu chuyên môn áp dụng giảng dạy cho học sinh, đặc biệt là
trong công tác ôn thi THPT quốc gia
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Những hướng giải sai của học sinh và một số kĩ thuật khắc phục những lỗi
sai đó khi làm bài tập phần nhôm và hợp chất của nhôm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: điều tra cơ bản,
kiểm tra bằng phiếu trắc nghiệm, dùng phiếu học tập (bài tập điền khuyết, bài
tập nêu hiện tượng xảy ra, bài tập định lượng...), phân tích lý thuyết, tổng kết
kinh nghiệm, sử dụng một số phương pháp thống kê trong việc phân tích kết quả
thực nghiệm.
- Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy và học, đúc rút kinh nghiệm cho
bản thân qua nhiều năm dạy học.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hóa 12 và các tài liệu tham khảo,
nâng cao.
- Trao đổi ý kiến, học hỏi kinh nghiệm một số đồng nghiệp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
3



2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Quan điểm về sai lầm:
- "Sai lầm là trái với yêu cầu khách quan hoặc với lẽ phải, dẫn đến
những hậu quả không hay".[4]
- Sai lầm không chỉ xuất hiện trong đời sống mà còn xuất hiện trong
học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu giáo viên không chú ý đến những sai
lầm của học sinh và không giúp học sinh khắc phục những sai lầm đó thì sẽ
làm cho học sinh có nhìn nhận sai lệch về những kiến thức khoa học, không
có hứng thú trong học tập đặc biệt sẽ có kết quả học tập không tốt.
2.1.2. Hậu quả của việc không xác định và khắc phục sai lầm cho học
sinh:
- Khi không xác định được sai lầm của học sinh thì sẽ không khắc phục
được sai lầm đó, khiến cho học sinh luôn có thói quen sai lầm khi gặp một bài
tập hóa học tương tự, dẫn đến kết quả học tập kém.
- Nếu không chỉ cho học sinh tại sao các em làm sai thì học sinh sẽ cảm
thấy nản lòng, không hứng thú với học tập. Từ đó sẽ có kết quả không tốt trong
các kì thi.
2.1.3. Phân tích cách ra đáp án nhiễu trong đề thi trắc nghiệm:
- Không thể tạo ra phương án nhiễu nếu không thấu hiểu tư duy và sai lầm
thường gặp của học sinh. Để xây dựng một câu hỏi trắc nghiệm, người ra đề cần
xác định mục tiêu, và nội dung muốn kiểm tra trong 1 câu hỏi trắc nghiệm sau
đó lựa chọn tình huống (mệnh đề, câu hỏi, phát biểu,…); đưa ra các hướng suy
nghĩ thường gặp, giải quyết tình huống theo các hướng suy nghĩ đó, xây dựng
đáp án và các phương án nhiễu. Cuối cùng mới viết thành câu hỏi trắc nghiệm
khách quan hoàn chỉnh.Trong đó phương án nhiễu có thể được đưa ra ở bất kì
câu hỏi nào từ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Càng ở mức độ
khó cao hơn, học sinh càng dễ sa bẫy không ngờ đến của phương án nhiễu. Để
biết nhiễu và tránh bẫy, chúng ta cùng tham khảo các cách người ra đề tạo ra

phương án nhiễu trong đề thi theo các cấp độ nhận thức.
- Tạo ra những khái niệm na ná nhau trong câu hỏi nhận biết
- Đưa ra tình huống vận dụng dễ nhầm lẫn trong câu hỏi vận dụng
- Kết hợp nhiều nhầm lẫn với nhau trong câu hỏi vận dụng cao
2.1.4. Cơ sở lí thuyết kim loại nhôm [1], [2].
a. Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử
* Vị trí: ô thứ 13, nhóm IIIA, chu kì 3.
* Cấu hình electron nguyên tử: 1s22s22p63s23p1 hay [Ne]3s23p1
4


→ Nguyên tử Al dễ nhường cả 3 electron hoá trị nên trong hợp chất có số
+3.
b. Tính chất hoá học:
* Nhôm là kim loại có tính khử mạnh (sau kim loại kiềm và kiềm thổ), nên
dễ bị oxi hoá thành ion dương.
Al → Al3+ + 3e
b.1. Tác dụng với phi kim (X2, O2,…):
VD: 2Al + 3Cl2 → 2AlCl3
t 0 → 2Al2O3
4Al + 3O2 
Chú ý: Trong thực tế Al không tác dụng với O2 trong không khí ở t0 thường
do có lớp màng Al2O3 mỏng và bền bảo vệ.
b.2. Tác dụng với axit:
b.2.1. Với axit có tính oxi hóa ở ion H+ như HCl, H2SO4 loãng, …
VD: 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2↑
2Al + 3H2SO4 (loãng) → Al2(SO4)3 + 3H2↑
2Al + 6H+→ 2Al3+ + 3H2↑
Nhôm khử dễ dàng ion H+ trong dung dịch HCl, H2SO4 loãng thành khí H2.
b.2.2. Với axit có tính oxi hóa ở anion gốc axit như HNO 3 loãng, đặc

nóng và H2SO4 đặc, nóng
* Với HNO3:
- Khi cho kim loại Al tác dụng với dung dịch HNO 3 đặc, nóng giải phóng
khí NO2.
t 0 → Al(NO3)3 + 3NO2↑ + 3H2O
Al + 6HNO3 đ 
- Khi cho kim loại Al tác dụng với dung dịch HNO 3 loãng thì Al khử N+5
xuống số oxi hóa thấp hơn. Đặc biệt với dung dịch HNO3 rất loãng Al có thể khử
N+5 xuống số oxi hóa thấp nhất là -3 (trong NH4NO3).
Tổng quát:
Al +HNO3 loãng→ Al(NO3)3 + sản phẩm khử (NO, N2O, N2, NH4NO3) + H2O
VD: Al + 4HNO3 (loãng) 
→ Al(NO3)3 + NO↑ + 2H2O
8Al + 30HNO3 (loãng) 
→ 8Al(NO3)3 + 3NH4NO3+ 9H2O
* Với H2SO4 đặc, nóng:
Kim loại Al có khả năng khử S+6 xuống các số oxi hóa thấp hơn. Thông
thường các bài toán thường cho giải phóng khí SO2.
Tổng quát:
t 0 → Al2(SO4)3 + sản phẩm khử (SO2, S, H2S) + H2O.
Al + H2SO4 đ 
t 0 → Al2(SO4)3 + 3SO2↑ + 6H2O
VD: 2Al +6H2SO4 đ 
5


Chú ý: Nhôm bị thụ động bới dung dịch HNO 3, H2SO4 đặc, nguội, nghĩa là
Al không tan trong 2 dung dịch axit trên và sau khi tiếp xúc với 2 axit này thì
kim loại Al còn không tan được trong axit HCl, H 2SO4 loãng... Do đó có thể
dùng thùng nhôm để đựng và chuyên chở các axit trên.

b.3. Tác dụng với oxit kim loại:
* Ở t0 cao, Al khử được nhiều ion kim loại trong oxit thành nguyên tử kim
loại.
t 0 → 3xM + yAl2O3
2yAl + 3MxOy 
(M thường là kim loại đứng sau Al)
t 0 → 2Fe + Al2O3
VD: 2Al + Fe2O3 
t 0 → 2Cr + Al2O3
2Al + Cr2O3 
Phản ứng trên gọi là phản ứng nhiệt nhôm. Ứng dụng phản ứng này người
ta có thể điều chế được một số các kim loại như Fe, Cr, Mn,…
b.4. Tác dụng với nước:
Do bề mặt của kim loại Al luôn có một lớp màng Al 2O3 rất mỏng và bền
bảo vệ nên để kim loại Al tác dụng được với nước cần phải phá bỏ lớp oxit trên
bề mặt Al hoặc tạo thành hỗn hống Al-Hg thì Al sẽ phản ứng với nước ở nhiệt độ
thường.
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 3H2↑
Tính chất này có thể dùng để sản xuất hiđro, tuy nhiên phản ứng này diễn
ra trong thời gian vô cùng ngắn không quan sát được bằng mắt, phản ứng mau
chóng dừng lại ngay vì tạo lớp kết tủa keo lắng xuống, ngăn cản không cho phản
ứng xảy ra. Do đó khi xét các bài toán kim loại Al tác dụng với dung dịch axit,
dung dịch muối người ta bỏ qua phản ứng của Al với nước.
Chú ý: Thực tế, Al không phản ứng với nước dù ở nhiệt độ cao là vì trên bề
mặt của Al được phủ kín một lớp Al2O3 rất mỏng, bền và mịn, không cho nước
và khí thấm qua..
b.5. Tác dụng với dung dịch kiềm
Trong thực tế, những vật bằng nhôm bị hoà tan trong dung dịch kiềm như
NaOH, Ca(OH)2, ... Ví dụ kim loại Al tan trong dung dịch NaOH, hiện tượng
này được giải thích như sau:

- Trước hết, xảy ra phản ứng phá bỏ lớp màng Al2O3 bảo vệ (do Al2O3 là
oxit lưỡng tính):
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
(1)
Hoặc Al2O3 + 2NaOH + 3H2O → 2Na[Al(OH)4]
- Tiếp theo, kim loại nhôm sẽ khử nước:
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 ↓ + 3H2 ↑
(2)
6


- Lớp màng Al(OH)3 sinh ra lại có tính chất lưỡng tính nên tiếp tục bị hòa
tan trong dung dịch bazơ:
Al(OH)3 + NaOH→ NaAlO2 + 2H2O
(3)
Hoặc
Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]
Các phản ứng (2) và (3) xảy ra luân phiên nhau cho đến khi nhôm bị tan
hết. Để thuận tiện trong quá trình tính toán làm bài người ta cộng gộp 2 phương
trình (2) và (3):
2Al + 2NaOH + 2H2O→ 2NaAlO2 + 3H2↑
Hoặc:
2Al + 2NaOH + 6H2O → 2Na[Al(OH)4] + 3H2
Tương tự nếu hòa tan kim loại Al trong dung dịch Ba(OH) 2 ta có phương
trình: 2Al + Ba(OH)2 + 2H2O → Ba(AlO2)2 + 3H2 ↑
2.1.5. Cơ sở lý thuyết hợp chất của nhôm: Al2O3 và Al(OH)3
a. Nhôm oxit (Al2O3)
* Là một oxit lưỡng tính (vừa tác dụng với axit, vừa tác dụng với dung
dịch bazơ).
- Tác dụng với dung dịch axit →Muối + H2O

VD: Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O
Al2O3 + 6H+→ 2Al3+ + 3H2O
- Tác dụng với dung dịch bazơ→ Muối aluminat (AlO2-) + H2O
VD: Al2O3 + 2NaOH→2NaAlO2 + H2O
natri aluminat
Al2O3 + 2OH − →2AlO2− + H2O
b. Nhôm hiđroxit (Al(OH)3)
* Là 1 hiđroxit lưỡng tính (vừa tác dụng với axit, vừa tác dụng với dung
dịch bazơ).
- Tác dụng với dung dịch axit→Muối + H2O
VD: Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O
- Tác dụng với dung dịch kiềm mạnh (NaOH, KOH, Ca(OH) 2,
Ba(OH)2→Muối aluminat + H2O
VD: Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
natri aluminat

Al(OH)3 + OH →AlO2− + 2H2O
Chú ý: Al2O3, Al(OH)3 không tan trong dung dịch bazơ yếu như dung dịch
NH3, không tan trong dung dịch axit yếu như axit cacbonic. Vì vậy, để điều chế
Al(OH)3 người ta cho dung dịch muối Al3+ phản ứng với dung dịch NH3 dư.
7


Al(OH)3 thể hiện tính bazơ trội hơn tính axit. Do có tính axit rất yếu (yếu
hơn cả axit H2CO3) nên:
NaAlO2 + CO2 + 2H2O → Al(OH)3 ↓ + NaHCO3
t 0 → Al2O3 + 3H2O
* Bị nhiệt phân: 2Al(OH)3 
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:

Sau khi dạy kiến thức cơ bản về nhôm và hợp chất của nhôm, hướng dẫn
học sinh giải các dạng bài tập cơ bản, tôi tiến hành cho học sinh làm đề kiểm tra
số 1 gồm 10 câu hỏi trong thời gian 20 phút.
Kết quả thu được như sau:
Điểm
Trước khi phân tích các sai lầm thường gặp
Giỏi: 9 - 10

Số HS
0

%
0

Khá: 7 – 8

4

15,4

TB: 5 – 6

13

50

Yếu, kém: < 5

9


34,6

∑ = 26

∑ = 100

Từ kết quả trên tôi nhận thấy học sinh còn nhẫm lẫn rất nhiều trong cách
giải bài tập về nhôm và hợp chất của nhôm.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề:
2.3.1.Phân tích một số hướng giải bài tập của học sinh dẫn đến kết quả
sai:
Dạng 1: Dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH-)
Bài toán 1: Cho dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH-)
biết nAl3+ = a; nOH- = b.
Bài toán 2: Cho dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH-)
khi biết nAl3+ = a; n↓ = b.
Bài toán 3: Cho dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH-)
khi biết nOH-= a; n↓ = b.
Các sai lầm học sinh hay gặp phải khi giải bài tập dạng trên đây là:
- Viết thiếu phương trình phản ứng
- Cân bằng sai
- Bỏ qua trường hợp dung dịch kiềm dư sẽ hòa tan bớt kết tủa nhôm
hidroxit...
VD1: Cho 200 ml dung dịch NaOH 3,5M tác dụng với 200 ml dung dịch
AlCl3 1M. Kết thúc phản ứng, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 0,78.
B. 7,8.
C. 11,2.
D. 15,6.

8


Bài giải
Ta có: nOH = 0,7 mol, nAl = 0,2 mol.
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3
(1)
Ban đầu:
0,2
0,7
Phản ứng:
0,2
0,6
0,2
Sau phản ứng:
0
0,1
0,2
Vì OH còn dư nên xảy ra tiếp phản ứng hòa tan kết tủa:
Al(OH)3 + OH- →AlO2- + 2H2O
(2)
Ban đầu:
0,2
0,1
Phản ứng:
0,1
0,1
Sau phản ứng: 0,1
0
Vậy m↓= 0,1 . 78 = 7,8 gam. Đáp án B

Hướng giải sai là:
TH1: HS không xét phản ứng (2): m↓= 0,2 . 78 = 15,6 gam. Đáp án D
TH2: Tính khối lượng kết tủa theo OH- , không xét thấy Al3+ thiếu so với
OH- : m↓= (0,7 . 78 ) :3= 11,2 gam. Đáp án C
VD2: Cho 300 ml dung dịch NaOH 0,1M phản ứng với 100 ml dung dịch
Al2(SO4)3 0,1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được a gam kết tủa.
Giá trị của a là
(Trích đề tuyển sinh cao đẳng năm 2014)
A. 2,34.
B. 1,17.
C. 1,56.
D. 0,78.
Bài giải:
Cách 1:
Ta có: nOH = 0,03 mol, nAl = 0,02 mol.
-

3+

-

T=

nOHnAl3+

3+

= 1,5 < 3→OH- hết, Al3+ còn dư nghĩa là kết tủa sinh ra không bị

hòa tan.

→n↓ =

nOH-

= 0,01 mol.
3
Vậy m↓ = 0,78 gam.
Cách 2:
Al3+ + 3OH- →Al(OH)3
0,02
0,03
0,01
0,03
0,01
0,01
0,01

(1)

Ban đầu:
Phản ứng:
Sau phản ứng:
Vậy m↓ = 0,78 gam
Hướng giải sai có thể xảy ra là:
HS không cẩn thận nên tính số mol kết tủa bằng số mol của muối nhôm.
Vậy m↓ = 0,02. 78= 1,56 gam.
Các đáp án nhiễu còn lại là tích hoặc thương của 2 đáp án trên với hệ số 2.
9



VD3: Cho 39gam FeCl3 và 54,72 gam Al2(SO4)3 vào 500ml dung dịch
H2SO4 0,8 M được dng dịch A. Thêm 444,6 gam Ba(OH)2 tác dụng với dung
dịch A thấy xuất hiện m gam kết tủa B. Tìm m?
A. 230,72.
B. 50,64.
C. 255,68.
D. 25,68.
Bài giải
Ba2+ + SO42- → BaSO4
(1)
2,6
0,88
0,88 mol
Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3 (2)
0,24 0,72
0,24 mol
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3 ( 3)
0,32 0,96
0,32
Al(OH)3 + OH- → Al(OH)4- (4)
0,32
0,32
Vậy kết tủa gồm Fe(OH)3 và BaSO4
m= 0,24 x 107 + 0,88 x 233= 230,72 gam
Hướng giải sai:
TH1: Bỏ qua phương trình phản ứng (1), học sinh bỏ qua kết tủa BaSO4 ,
chỉ nhớ đến kết tủa hidroxit
m= mFe(OH)3 = 25,68 gam
TH2: Bỏ qua phương trình phản ứng (4), không nhớ đến bazo còn dư sẽ
hòa tan nhôm hdroxit

m= mFe(OH)3 + mAl(OH)3 + mBaSO4 = 255,68 gam
TH3: Đồng thời bỏ qua phương trình phản ứng (1) và (4)
m= mFe(OH)3 + mAl(OH)3 = 50,64 gam
VD4: Cho 300 ml dung dịch Al(NO3)3 2M tác dụng với V lít dung dịch
NaOH 2 M. Kết thúc phản ứng, thu được 23,4 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của
V là:
A. 1,05.
B. 0,45
C. 0,9
D. 2,1
Bài giải:
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3 ( 1)
0,6
1,8
0,6
Al(OH)3 + OH- → Al(OH)4- ( 2)
0,3
0,3
nNaOH= 2,1 mol
V= 1,05 lít
Đáp án đúng là A. 1,05 lít
Hướng giải sai là:
TH1: nNaOH= 3nAl(OH)3 = 0,9 mol
V= 0,45 lít
10


TH2: Tính theo Th1 và lấy luôn số mol làm đáp án không chia cho CM
V= 0,9 lít
TH3: Tính theo hướng giải đúng nhưng không chia cho CM

V= 2,1 lít
Vậy m= mAl(OH)3 + mBaCO3 = 0,1 x 78 + 0,05 x 197 = 17,65 gam
VD5: Cho V lít dung dịch NaOH 0,4M tác dụng với 58,14g Al2(SO4)3 thu
được 23,4g kết tủa. Tìm giá trị lớn nhất của V?
A. 2,25 lít
B. 2,65 lít
C. 0,9 lít
D. 1,06
lít
Giải
Số mol Al3+ = 0,34 mol.
Số mol Al(OH)3 = 0,3 mol < số mol Al3+ nên có 2 trường hợp xảy ra.
+TH1: ( học sinh chọn TH1 sẽ chọn đáp án sai)
Al3+ dư  Chỉ tạo Al(OH)3 nên số mol OH- = 3 . 0,3 = 0,9 mol.
 V(dd NaOH) = 2,25 lít
+TH2: Hướng giải đúng
Al3+ hết  tạo
Al(OH)3: 0,3 mol
[Al(OH)4 ]-: 0,34 – 0,3 = 0,04 mol
 Số mol OH- = 3 . 0,3 + 4 . 0,04 = 1,06 mol
 V(dd NaOH) = 2,65 lít = Vmax.
Đáp án đúng là 2,65 lít
Hướng giải sai khác là HS sau khi tính ra số mol OH- thì không vội vàng
lấy kết quả đó làm đáp án mà không chia cho CM
Dạng 2: Dung dịch muối AlO2- tác dụng với dung dịch axit
Bài toán 1: Bài cho dung dịch muối AlO2- tác dụng với dung dịch axit
mạnh (HCl, H2SO4) khi biết nAlO2- = a; nAl(OH)3 = b.
Bài toán 2: Bài cho dung dịch muối AlO2- tác dụng với dung dịch axit
mạnh (HCl, H2SO4) khi biết nH+ = a; nAl(OH)3 = b.
Các sai lầm học sinh hay gặp phải khi giải bài tập dạng trên đây là:

- Viết thiếu phương trình phản ứng
- Cân bằng sai
- Bỏ qua trường hợp dung dịch axit dư sẽ hòa tan bớt kết tủa nhôm
hidroxit...
VD1: Cho 1 lít dung dịch HCl aM tác dụng với 500ml dung dịch hỗn hợp
gồm NaOH 1M và NaAlO2 1,5M thu được 31,2g kết tủa. Tìm giá trị lớn nhất
của a?
A. 0,9.
B. 1,8.
C. 2,3.
D. 0,4.
Giải
Do có tạo kết tủa Al(OH)3 nên OH- đã phản ứng hết.
11


Số mol OH- = 0,5 mol  Số mol H+ phản ứng với OH- = 0,5 mol
Số mol AlO2- = 0,75 mol hay số mol của [Al(OH)4 ]- = 0,75
Số mol Al(OH)3 = 0,4 mol < số mol AlO2Do cần tìm số mol HCl lớn nhất, nên HCl đã phản ứng hết với AlO2- tạo kết
tủa, sau đó HCl hòa tan bớt kết tủa.
Khi đó: Sản phẩm có Al(OH)3: 0,4 mol; Al3+: 0,75 – 0,4 = 0,35 mol
 nH = nAl ( OH ) + 4nAl = 1,8 mol
Tổng số mol H+ đã dùng là: 0,5 + 1,8 = 2,3 mol
Vậy CM(HCl) = 2,3M
Kết luận: CM(HCl) = 0,9M hoặc 2,3M
Như vậy giá trị lớn nhất là 2,3M
Hướng giải sai :
TH1: học sinh không xét đến trường hợp HCl hòa tan bớt kết tủa Al(OH)3
Khi đó: nH = nAl (OH ) = 0,4 mol
 Tổng số mol H+ đã dùng là 0,5 + 0,4 = 0,9 mol

Vậy CM(HCl) = 0,9M
TH2: không đọc kĩ đề bài nên bỏ qua phản ứng giữa NaOH và HCl dẫn đến
đáp án 0,4 ( nếu bỏ qua phản ứng hòa tan Al(OH)3 ) và đáp án 1,8 nếu vẫn xét
đến phản ứng hòa tan kết tủa.
Bài toán 3: Bài cho khí CO2 tác dụng với dung dịch muối AlO2-.
VD1: Cho nước dư vào hỗn hợp rắn A gồm 0,1 mol Ba và 0,1 mol Al. Sau
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X, sục 4,032 lít (đktc) khí
CO2 vào dung dịch X thu được m gam kết tủa, m bằng:
A. 11,74 gam
B.17,65 gam
C. 7,8 gam
D. 0,78 gam
Bài giải:
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2
(1)
0,1
0,1
Ba(OH)2 + 2Al + 2H2O → Ba(AlO2)2 + 3H2
(2)
0,05
0,1
0,05
Ba(AlO2)2 + 2CO2 + 4H2O → Ba(HCO3)2 +2Al(OH)3
(3)
0,05
0,1
0,1
Ba(OH)2 + 2CO2 → Ba(HCO3)2
(4)
a

2a
Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 +H2O
(5)
b
b
Giải hpt a + b= 0,05 :
2a+ b = 0,08
Ta có a= 0,03 , b= 0,02
Vậy m= mAl(OH)3 + mBaCO3 = 0,1 x 78 + 0,02 x 197 = 11,74 gam
Hướng giải sai:
+

3+

3

+

3

12


TH1: Tính mBaCO3 sai do bỏ qua phản ứng (4)
Dẫn đến kết quả : nBaCO3 = nBa(OH)2 dư = 0,05
Vậy m= mAl(OH)3 + mBaCO3 = 0,1 x 78 + 0,05 x 197 = 17,65 gam
TH2: Tính mBaCO3 sai do bỏ qua phản ứng (4) và (5)
Dẫn đến kết quả : nBaCO3 = nBa(OH)2 dư = 0,05
Vậy m= mAl(OH)3 = 0,1 x 78 =7,8 gam
TH3: Viết sai phương trình phản ứng (3)

Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2
(1)
0,1
0,1
Ba(OH)2 + 2Al + 2H2O → Ba(AlO2)2 + 3H2
(2)
0,05
0,1
0,05
Ba(AlO2)2 + CO2 + 3H2O → BaCO3 +2Al(OH)3
(3)
0,05
0,05
0,05
0,1
Ba(OH)2 + 2CO2 → Ba(HCO3)2
(4)
0,05
0,13
Dạng 3: Bài toán về phản ứng nhiệt nhôm
VD1: Nung nóng một hỗn hợp gồm Al và 16 gam Fe2O3 ( trong điều kiện
không có không khí) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗ hợp rắn X.
Cho X tác dụng vừa đủ với V ml dung dịch NaOH sinh ra 3,36 lít H2 ( ở đktc).
Giá trị của V là
A. 100.
B. 300.
C. 150.
D. 350.
Bài giải:
Các phản ứng xảy ra:

t
2Al + Fe2O3 
(1)
→ Al2O3 + 2Fe
0,1
0,1
Vì chất rắn tác dụng với dung dịch NaOH giải phóng khí H2 nên chất rắn X
gồm Al2O3, Fe và Al dư.
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2
(2)
0,1
0,15
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
(3)
0,1
0,2
Vậy V = 0,3 lít = 300 ml.
Sai lầm thường gặp ở HS là:
- TH1: bỏ qua phương trình (3), dẫn đến đáp số là 0,1 mol NaOH
Vậy V= 100 ml
- TH2: Không cân bằng phản ứng (2) , bỏ qua phản ứng (3)
Vậy V = 0,15 lít = 150 ml.
0

13


- TH3: Không cân bằng phản ứng (2)
Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + H2
(2)

0,1 5
0,15
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
(3)
0,1
0,2
Vậy V = 0,35 lít = 350 ml.
VD2: ĐH Khối A-2008. Nung hỗn hợp gồm 15,2 gam Cr2O3 (Cr = 52) và
m gam Al. Sau phản ứng hoàn toàn, được 23,3 gam hỗn hợp rắn X. Cho toàn
bộ X phản ứng với axit HCl dư thoát ra V lít H2 (đktc). V là
A. 4,48.
B. 11,2.
C. 7,84.
D. 10,08.
Bài giải:
Hướng giải đúng:
15,2 gam Cr2O3 và m gam Al → 23,3 gam hhX.
X + HCl → V lít H2.
Trong phản ứng nhiệt nhôm, không có chất nào tách ra khỏi hỗn hợp rắn,
nên khối lượng hỗn hợp chất rắn trước và sau phản ứng bằng nhau.
Như vậy, sau phản ứng, Al dư
hhX gồm 0,1 mol Al; 0,1 mol Al2O3; 0,2 mol Cr
Khi phản ứng với HCl
Hướng giải sai:
Bỏ qua Al còn dư, tính số mol H2 sinh ra theo crom được 4,48 lít.
2.3.3. Xây dựng một số bài tập nhôm và hợp chất của nhôm, xây dựng
đáp án trắc nghiệm dựa trên những hướng làm sai của học sinh:
Dạng 1: Dung dịch muối Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm (OH-). [3]
Bài 1: Cho 400 ml dung dịch Al(NO3)3 1,5M tác dụng với V lít dung dịch
NaOH 0,5M. Kết thúc phản ứng, thu được 15,6 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của

V là
A. 4,4.
B. 2,2.
C. 4,2.
D. 3,6
Bài 2: Cho V lít dung dịch NaOH 0,3M vào 200 ml dung dịch Al2(SO4)3
0,2M thu được một kết tủa keo trắng. Nung kết tủa này đến khối lượng lượng
không đổi thì được 1,02 gam rắn. Giá trị của V là
A. 0,2 lít và 1 lít .
B. 0,2 lít và 2 lít.
C. 0,3 lít và 4 lít.
D. 0,4 lít và 1 lít.
14


Bài 3: Cho m gam Na tan hết trong 100ml dung dịch Al 2(SO4)3 0,2M. Sau
phản ứng thu được 0,78 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 0,69 gam.
B. 0,69 gam hoặc 3,45 gam.
C. 0,69 gam hoặc 3,68 gam.
D. 0,69 gam hoặc 2,76 gam.
Bài 4: Cho 200 ml dung dịch AlCl3 1,5M tác dụng với V lít dung dịch
NaOH 0,5M, lượng kết tủa thu được là 15,6 gam. Giá trị lớn nhất của V là
A. 1,2.
B. 1,8.
C. 2,4.
D. 2.
Bài 5: Thể tích dung dịch NaOH 0,25M cần cho vào 15 ml dung dịch
Al2(SO4)3 0,5M để thu được lượng kết tủa lớn nhất là
A. 210 ml.

B. 60 ml.
C. 90 ml. D. 180 ml.
Bài 6: Cho 100 ml dung dịch chứa AlCl3 1M và HCl 1M tác dụng với V ml
dung dịch NaOH 2M thu được 6,24 gam kết tủa. Giá trị của V là
A. 160 hoặc 210.
B. 170 hoặc 210.
C. 170 hoặc 240.
D. 210 hoặc 240.
Bài 7: Hoà tan hoàn toàn Al trong 0,5 lít dung dịch HCl 0,2M thu được
0,672 lít khí H2 (đktc) và dung dịch X. Cho X tác dụng với V lít dung dịch
NaOH 0,5M thu được 0,78 gam kết tủa. Giá trị của V là
A. 0,14 hoặc 0,22.
B. 0,14 hoặc 0,18.
C. 0,18 hoặc 0,22.
D. 0,22 hoặc 0,36.
Bài 8: Cho 200 ml dung dịch Y gồm AlCl 3 1M và HCl tác dụng với 500 ml
dung dịch NaOH 1M thu được 7,8 gam kết tủa. Nồng độ mol/l của dung dịch
HCl là
A. 0,5.
B. 1,0.
C. 1,5.
D. 2,0.
Bài 9: Cho hỗn hợp X gồm Al và Al 2O3 tác dụng với dung dịch HCl vừa
đủ, thu được dung dịch Y và 6,72 lít khí H2 (đktc). Cho Y tác dụng với dung dịch
NaOH, thu được lượng kết tủa lớn nhất là 31,2 gam. Phần trăm khối lượng của
Al2O3 trong X là
A. 65,385%.
B. 34,615%.
C. 88,312%.
D. 11,688%.

Bài 10: Cho 2,7 gam bột Al vào dung dịch chứa 0,135 mol Cu(NO 3)2 tới
khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X và chất rắn Y. Cho V lít dung
dịch NaOH 2M vào X thu được 4,68 gam kết tủa. Giá trị tối thiểu của V là
A. 0,09.
B. 0,12.
C. 0,15.
D. 0,18.
Dạng 2: Dung dịch muối AlO2 tác dụng với dung dịch axit. [3]
Bài 1: Cho 200 ml dung dịch X gồm NaAlO 2 0,1M và Ba(OH)2 0,1M tác
dụng với V ml dung dịch HCl 2M thu được 0,78 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất
của V là
A. 55.
B. 45.
C. 35.
D. 25.
15


Bài 2: Cho 100 ml dung dịch X chứa NaOH 0,1M và NaAlO 2 0,3M. Thêm
từ từ V lít dung dịch HCl 0,1M vào dung dịch X cho đến khi kết tủa bị tan một
phần. Lọc kết tủa còn lại đem nung đến khối lượng không đổi thu được 1,02
gam. Giá trị của V là
A. 0,5 lít.
B. 0,6 lít.
C. 0,7 lít.
D. 0,8 lít.
Bài 3: Cho 1 lít dung dịch HCl tác dụng với 500ml dung dịch hỗn hợp gồm
NaOH 1M và NaAlO2 1,5M thu được 31,2 gam kết tủa. Nồng độ mol của dung
dịch HCl là
A. 0,9M hoặc 2,3M. B. 0,9M.

C. 2,3M.
D. 0,9 và 1,8M.
Bài 4: Trộn 200ml dung dịch NaOH 1M với 100ml dung dịch HCl xM thu
được dung dịch A. Cho dung dịch A vào 200ml dung dịch AlCl 3 0,5M thu được
1,56 gam kết tủa. Giá trị của x là
A. 0,6M.
B. 1M.
C. 1,4M.
D. 2,8M.
Bài 5: Cho 21gam hỗn hợp 2 kim loại K và Al hoà tan hoàn toàn trong
nước được dung dịch X. Thêm từ từ dung dịch HCl 1M vào X, lúc đầu không
thấy kết tủa, đến khi kết tủa hoàn toàn thì cần 400ml dung dịch HCl. Khối lượng
của K trong hỗn hợp là
A. 15,6.
B. 5,4.
C. 7,8.
D. 10,8.
Bài 6: Cho hỗn hợp gồm 20,4 gam Al2O3 và a gam Al tác dụng với dung
dịch KOH dư thì thu được dung dịch X. Dẫn khí CO 2 vào dung dịch X thu được
kết tủa Y. Lọc kết tủa nung đến khối lượng không đổi thu được 30,6 gam chất
rắn. Giá trị của a là
A. 2,7.
B. 5,4.
C. 10,7.
D. 8,1.
Bài 7: Hoà tan hoàn toàn 9,9 gam hỗn hợp gồm K và Al vào nước dư, thu
được dung dịch Y và 6,72 lít khí H 2 (đktc). Sục CO2 dư vào dung dịch Y thu
được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 7,8.
B. 11,7.

C. 15,6.
D. 19,5.
Bài 8: Cho dung dịch A chứa 0,05 mol NaAlO 2 và 0,1 mol NaOH tác dụng
với dung dịch HCl 2M. Thể tích dung dịch HCl 2M lớn nhất cần cho vào dung
dịch A để thu được 1,56 gam kết tủa là
A. 0,06 lít.
B. 0,18 lít.
C. 0,12 lít.
D. 0,08 lít.
Bài 9: Hỗn hợp A gồm Al và Al 2O3 có tỉ lệ khối lượng tương ứng là
1,8:10,2. Cho A tan hết trong dung dịch NaOH vừa đủ thu được dung dịch B và
0,672 lít khí (ở đktc). Cho B tác dụng với V lít dung dịch HCl 0,55M thu được
kết tủa D, nung D ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được 3,57 gam
chất rắn. Giá trị lớn nhất của V là
A. 0,2.
B. 0,55.
C. 0,35.
D. 0,25.
16


Bài 10: Cho V lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol Al2(SO4)3
và 0,1 mol H2SO4 đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được 7,8 gam kết tủa. Giá trị lớn
nhất của V để thu được lượng kết tủa trên là
A. 0,05.
B. 0,45.
C. 0,25.
D. 0,35.
Dạng 3: Phản ứng nhiệt nhôm. [3]
Bài 1: Nung nóng m gam hỗn hợp Al và Fe2O3 (trong môi trường không

có không khí) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn Y. Chia
Y thành hai phần bằng nhau:
- Phần 1 tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng (dư), sinh ra 3,08 lít khí H2 (ở
đktc).
- Phần 2 tác dụng với dung dịch NaOH (dư), sinh ra 0,84 lít khí H2 (ở
đktc). Giá trị của m là
A. 22,75.
B. 21,40.
C. 29,40.
D. 29,43.
Bài 2: Nung hỗn hợp bột gồm 15,2 gam Cr2O3 và m gam Al ở nhiệt độ
cao. Sau khi phản ứng hoàn toàn, thu được 23,3 gam hỗn hợp rắn X. Cho toàn
bộ hỗn hợp X phản ứng với axit HCl (dư) thoát ra V lít khí H2 (ở đktc). Giá trị
của V là
A. 7,84.
B. 4,48.
C. 3,36.
D. 10,08.
Bài 3: Nung nóng m gam hỗn hợp gồm Al và Fe3O4 trong đk không có
không khí. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn X. Cho X
tác dụng với dung dịch NaOH (dư) thu được dung dịch Y, chất rắn Z và 3,36 lít
khí H2 (ở đktc). Sục khí CO2 (dư) vào dung dịch Y, thu được 39 gam kết tủa.
Giá trị của m là
A. 48,3.
B. 45,6.
C. 36,7.
D. 57,0.
Bài 4: Nung hỗn hợp X gồm Al và FexOy đến khi phản ứng hoàn toàn thu
được chất rắn B. Cho B tác dụng với dung dịch NaOH dư, thu được dung dịch
C, chất rắn D và 0,672 lít khí H 2 (đktc). Sục CO2 dư vào C thu được 7,8 gam kết

tủa. Cho D tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nóng dư, thu được 2,688 lít khí
SO2 (đktc).
a) Nếu cho 200ml dung dịch HCl 1M tác dụng với C đến khi phản ứng kết
thúc thu được 6,24 gam kết tủa thì số gam NaOH ban đầu tối thiểu là
A. 5,6.
B. 8,8.
C. 4,0.
D. 9,6.
b) Công thức của sắt oxit là
A. FeO.
B. Fe2O3.
C. Fe3O4.
D. Fe3O2.
Bài 5: Cho 44,56 gam hỗn hợp A gồm FeO, Fe 2O3 và Fe3O4 tác dụng vừa
đủ với Al ở nhiệt độ cao (không có không khí) thì thu được 57,52 gam chất rắn.
Nếu cũng cho lượng A như trên tác dụng hoàn toàn với CO dư (nung nóng) thu
17


được x gam chất rắn. Dẫn khí thoát ra vào dung dịch nước vôi trong dư thu được
y gam kết tủa. Biết các phản ứng khử sắt oxit chỉ tạo thành kim loại.
a) Giá trị của x là
A. 21,52.
B. 33,04.
C. 32,48.
D. 34,16.
b) Giá trị của y là
A. 72.
B. 36
C. 54

D. 82
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Tôi đã tiến hành thực nghiệm với học sinh của lớp 12A1 tại trường THPT
Lang Chánh với đề kiểm tra số 2 với 10 câu hỏi trắc nghiệm trong thời gian 20
phút thu được kết quả như sau: (Lấy thang điểm 10)
Điểm
Sau khi phân tích các sai lầm thường gặp
Giỏi: 9 - 10

Số HS
4

%
15,4

Khá: 7 – 8

6

23,1

TB: 5 – 6

14

53,9

Yếu, kém: < 5


2

7,6

∑ = 26

∑ = 100

Theo kết quả trên so với kết quả bài kiểm tra trước khi áp dụng đề tài sáng
kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy chúng ta thấy rằng chất lượng học tập đã
cải thiện rõ rệt.

18


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Theo mục đích và nhiệm vụ đặt ra trong đề tài, tôi đã giải quyết được các
vấn đề sau đây:
- Tìm ra và phân tích được những sai lầm thường gặp của học sinh trong
quá trình làm bài tập về nhôm và hợp chất của nhôm.
- Giúp các em học sinh nhận ra sai lầm của mình và tìm cách khắc phục
những sai lầm đó, tránh những bẫy trong các đề thi.
- Tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng ôn thi THPT quốc gia.
- Thông qua sáng kiến kinh nghiệm giúp tôi và đồng nghiệp nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
3.2. Kiến nghị:
Trong quá trình nghiên cứu, vì thời gian có hạn, nên tôi chỉ nghiên cứu
được một số sai lầm của học sinh khi giải bài tập về nhôm và hợp chất, số lượng
bài tập còn ít,phương pháp khắc phục còn hạn chế và không tránh khỏi những

thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

(Đã ký)

(Đã ký)

Nguyễn Đình Bảy

Hà Thị Hồng

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng trọng tâm chương trình chuẩn hóa học 12- TS Cao Cự Giác.
2. Sách giáo khoa hóa học 12- Nhà xuất bản giáo dục.
3. .
4.Trung tâm Từ điển học, Từ điển tiếng Việt (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà
Nội, 1994) .

20



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hà Thị Hồng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, Trường THPT Lang Chánh
TT

1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp
loại

Kết quả đánh
giá xếp loại

Năm học đánh
giá xếp loại

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP MỞ ĐẦU
BÀI GIẢNG HÓA HỌC TẠO HỨNG
THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH KHI
DẠY CHƯƠNG "CACBON- SILIC"

Cấp Sở
GD&ĐT

C


2014-2015

21


PHỤ LỤC
Đề kiểm tra số 1:
1. Cho 200 ml dung dịch NaOH 3,5M tác dụng với 200 ml dung dịch AlCl 3 1M.
Kết thúc phản ứng, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 0,78.
B. 7,8.
C. 11,2.
D. 15,6.
2. Cho 300 ml dung dịch NaOH 0,1M phản ứng với 100 ml dung dịch
Al2(SO4)3 0,1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được a gam kết tủa.
Giá trị của a là
A. 2,34.
B. 1,17.
C. 1,56.
D. 0,78.
3. Cho 39gam FeCl3 và 54,72 gam Al2(SO4)3 vào 500ml dung dịch H2SO4 0,8 M
được dng dịch A. Thêm 444,6 gam Ba(OH)2 tác dụng với dung dịch A thấy xuất
hiện m gam kết tủa B. Tìm m?
A. 230,72.
B. 50,64.
C. 255,68.
D. 25,68.
4. Cho 300 ml dung dịch Al(NO3)3 2M tác dụng với V lít dung dịch NaOH 2 M.
Kết thúc phản ứng, thu được 23,4 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V là:

A. 1,05.
B. 0,45
C. 0,9
D. 2,1
5. Cho V lít dung dịch NaOH 0,4M tác dụng với 58,14g Al 2(SO4)3 thu được
23,4g kết tủa. Tìm giá trị lớn nhất của V?
A. 2,25 lít
B. 2,65 lít
C. 0,9 lít
D. 1,06 lít
6. Cho 1 lít dung dịch HCl aM tác dụng với 500ml dung dịch hỗn hợp gồm
NaOH 1M và NaAlO2 1,5M thu được 31,2g kết tủa. Tìm giá trị lớn nhất của a?
A. 0,9.
B. 1,8.
C. 2,3.
D. 0,4.
7.Cho nước dư vào hỗn hợp rắn A gồm 0,1 mol Ba và 0,1 mol Al. Sau khi phản
ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X, sục 4,032 lít (đktc) khí CO2 vào
dung dịch X thu được m gam kết tủa, m bằng:
A. 11,74 gam
B.17,65 gam C. 7,8 gam
D. 0,78 gam
8. Nung nóng một hỗn hợp gồm Al và 16 gam Fe2O3 ( trong điều kiện không có
không khí) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗ hợp rắn X. Cho X
tác dụng vừa đủ với V ml dung dịch NaOH sinh ra 3,36 lít H2 ( ở đktc). Giá trị
của V là
A. 100.
B. 300.
C. 150.
D. 350.

9. ĐH Khối A-2008. Nung hỗn hợp gồm 15,2 gam Cr2O3 (Cr = 52) và m gam
Al. Sau phản ứng hoàn toàn, được 23,3 gam hỗn hợp rắn X. Cho toàn bộ X
phản ứng với axit HCl dư thoát ra V lít H2 (đktc). V là
A. 4,48.
B. 11,2.
C. 7,84.
D. 10,08.
10. Dùng m g Al để khử hoàn toàn một lượng Fe 2O3 sau phản ứng thấy khối
lượng oxit giảm 0,58 g. Hỏi lượng nhôm đã dùng m là:
22


A. m = 0,27 g

B. m = 2,7g

C. m = 0,54 g

D. m = 1,12 g.

Đề kiểm tra số 2
1. Cho V lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol Al2(SO4)3 và 0,1 mol
H2SO4 đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được 7,8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V để
thu được lượng kết tủa trên là
A.0,45.
B. 0,35.
C. 0,25.
D. 0,05.
2. Cho hỗn hợp gồm Na và Al có tỉ lệ số mol tương ứng là 1 : 2 vào nước (dư). Sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 8,96 lít khí H2 (ở đktc) và m gam chất rắn không

tan. Giá trị của m là
A. 10,8.
B. 5,4.
C. 7,8.
D. 43,2.
3. Nung nóng m gam hỗn hợp Al và Fe2O3 (trong môi trường không có không khí) đến
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn Y. Chia Y thành hai phần bằng
nhau: - Phần 1 tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng (dư), sinh ra 3,08 lít khí H2 (ở
đktc); - Phần 2 tác dụng với dung dịch NaOH (dư), sinh ra 0,84 lít khí H2 (ở đktc). Giá
trị của m là
A.22,75
B. 21,40.
C. 29,40.
D. 29,43.
4. Hỗn hợp X gồm 3,92 gam Fe, 16 gam Fe2O3 và m gam Al. Nung X ở nhiệt độ
cao trong điều kiện không có không khí, thu được hỗn hợp chất rắn Y. Chia Y
thành hai phần bằng nhau. Phần một tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng (dư),
thu được 4a mol khí H2. Phần hai phản ứng với dung dịch NaOH dư, thu được a
mol khí H2. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 5,40
B. 3,51
C. 7,02
D. 4,05
5. Thêm m gam kali vào 300ml dung dịch chứa Ba(OH)2 0,1M và NaOH 0,1M thu được
dung dịch X. Cho từ từ dung dịch X vào 200ml dung dịch Al2(SO4)3 0,1M thu được kết
tủa Y. Để thu được lượng kết tủa Y lớn nhất thì giá trị của m là
A.1,59.
B. 1,17.
C. 1,71.
D. 1,95.

6. Cho V lit dung dịch HCl 1 M vào 200 ml dung dịch chứa đồng thời NaOH 0,5
M và NaAlO2 1,5M thu được 15,6 gam kết tủa. Giá trị cực đại của V là
A. 0,5
B. 1,2
C. 0,7
D. 0,3
7. Cho V lit dung dịch NaOH 1 M vào dung dịch chứa 0,6 mol AlCl3 và 0,2 mol
HCl thu được 39 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V là
A. 1,2
B. 2,1
C. 1,9
D. 3,1
8. Cho 3,42g Al2(SO4)3 tác dụng với 250ml dung dịch NaOH aM, thu được
0,78g chất kết tủa. Nồng độ mol/lit của dung dịch NaOH đã dùng là
A.1,2M hoặc 2,8M.
B. 0,12M hoặc 0,28M.
C.0,04M hoặc 0,08M.
D. 0,24M hoặc 0,56M.
9. Hỗn hợp Al và Fe3O4 đem nung không có không khí. Hỗn hợp sau phản ứng
nhiệt nhôm nếu đem tác dụng với NaOH dư thu được 6,72 lit H 2(đktc); nếu đem
23


tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 26,88 lit H 2(đktc) Khối lượng Al trong
hỗn hợp ban đầu là
A. 27g.
B. 2,7g.
C. 54g.
D. 5,4g.
10. Cho m gam NaOH vào 300 ml dung dịch NaAlO 2 0,5M được dung dịch X.

Cho từ từ dung dịch chứa 500 ml HCl 1,0 M vào X thu được dung dịch Y và 7,8
gam kết tủa. Sục CO2 vào Y thấy xuất hiện kết tủa. Giá trị của m là
A. 4,0 gam.
B. 12,0 gam.
C. 8,0 gam.
D. 16,0 gam.

24



×