Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản để xác định công thức chất vô cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.56 KB, 22 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT 3 CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG CÁC KIẾN THỨC HÓA HỌC CƠ BẢN ĐỂ
XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC CHẤT VÔ CƠ

Người thực hiện: Hà Thanh Tâm
Chức vụ: Giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm môn: Hóa

THANH HÓA NĂM 2018

1


2
Phụ lục

Nội dung

Trang

A- Mở đầu
I- Lí do chọn đề tài


2

II- Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
III- Phạm vi nghiên cứu
IV- Phương pháp nghiên cứu

2

B- Nội Dung
C- Giải quyết vấn đề

4

D- Phần ví dụ minh họa
I- Phương pháp xác định tên nguyên tố
dựa vào khối lượng mol

5

Bài tập minh họa
Bài tập áp dụng

9

II- Phương pháp xác định tên nguyên tố
dựa vào vị trí trong BTH
Bài tập minh họa

10


Bài tập áp dụng

12

III- Phương pháp xác định tên nguyên tố
trong hợp chất.

14

Dạng 1 Dựa vào BTĐS
Bài tập minh họa
Dạng 2 Dựa vào tính chất hóa học
Bài tập áp dụng

15
16
18

E- Kết quả nghiên cứu
F- Kết quả đối chứng

18

G- Kết luận
2


3
H- Kiến nghị đề xuất
A. MỞ ĐẦU.

I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
. Nêu lên tầm quan trọng của giáo dục cho thế hệ trẻ nhân ngày khai trường đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
"Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay
không, chính là nhờ một phần công lớn công học tập của các cháu".
. Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học của nhân loại phát triển như vũ bão,
nền kinh tế trí thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng to lớn:
Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh vận
dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính giáo
dưỡng nhưng cao hơn là giáo dưỡng hướng thiện khoa học.
Phân môn hoá học trong trường phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc
hình thành và phát triển trí dục của học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho học
sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những tri thức, hiểu biết về
thế giới , con người thông qua các bài học, giờ thực hành...của hoá học. Học hoá để
hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử,
sự chuyển hoá của các chất bằng các phương trình phản ứng hoá học... đồng thời khởi
nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa những ứng dụng phục vụ trong đời sống
của con người.
Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc. Trong sáng kiến kinh nghiệm
(SKKN) này, tôi có đề cập đến một khía cạnh "Vận dụng các kiến thức hoá học cơ
bản để xác định công thức chất vô cơ " với mục đích giúp học sinh học hóa dễ hiểu,
thiết thực, gần gũi với nguyên tố hóa học hơn và lôi cuốn học sinh khi tiếp cận với
”Bảng Tuần Hoàn Các Nguyên Tố Hóa Học ”... Để hoá học luôn là môn khoa học đầy
hứng thú và sáng tạo.
II.MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1.Mục tiêu:
Mục tiêu của đề tài này là giúp cho học sinh biết cách xác định công thức các
chất vô cơ , đây là phần nội dung mà học sinh thường gặp phải khó khăn khi gặp bài
toán này , đồng thời giúp học sinh nắm chắc lý thuyết hóa học vận dụng vào thực

hành nhằm khắc sâu kiến thức cơ bản của bộ môn hóa học, là cơ sở phát huy tính sáng
3


4
tạo đưa những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hóa học góp phần
giải tỏa , xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm hại đến đời sống, tinh thần con người...
2.Nhiệm vụ nghiên cứu:
Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản để xác định công thức các chất vô cơ.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ một đề tài sáng kiến kinh nghiệm, tôi chỉ dừng lại nghiên cứu
những vần đề sau:
- Dùng phương pháp giải toán để tiến hành các bước giải một bài tập hóa học .
- Một số phương pháp áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng và
bảo toàn electron để giải
- Cách sử dụng Bảng Tuần Hoàn để xác định tên nguyên tố hóa hoc.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp chủ đạo : Tổng kết kinh nghiệm , tổng hợp
- Phương pháp hổ trợ : Phân tích , đánh giá
B.NỘI DUNG
I.Thực trạng của việc dạy hoá học ở các trường phổ thông
Trước tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy đã và đang thực sự
là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu
quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trường, về tư tưởng vừa
mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính cộng đồng trên toàn thế giới, những vấn
đề cũ nhưng không cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới mẻ, đảm bảo: Tính khoa
học - hiện đại, cơ bản, tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp, tính hệ thống sư
phạm.
Tuy nhiên mỗi tiết học không nhất thiết phải hội tụ nhất thiết những quan điểm
nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng , đừng quá lạm dụng khi lượng kiến thức

không thống nhất.
Việc vận dụng phương pháp xác định công thức chất vô cơ phụ đạo cho học
sinh vừa củng cố và tái hiện lại kiến thức hóa học đồng thời giúp học sinh vận dụng
thành thạo bảng hệ thống tuần hoàn vì đây là tài liệu luôn đồng hành cùng học sinh
THPT đặc biệt là học sinh lớp 10 .
II.Thực tế giảng dạy cho thấy:
4


5
Môn hoá học trong trường phổ thông là một môn học khó, nếu không có những
bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ
động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không
muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học.
Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức với đối tượng giáo dục: Chưa đặt ra
cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng một
cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không ít. Do phương
pháp có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức
một chiều. Giáo viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ động trong quá trình lĩnh
hội tri thức hoá học. Hãy "thắp sáng ngọn lửa " chủ động lĩnh hội tri thức trong từng
học sinh, đừng biến học sinh thành "cái bình đựng kiến thức" vô thức, xa rời thực tiễn.
Việc học sinh nhớ được tên, ký hiệu của mỗi nguyên tố là một vấn đề mà đa số
học sinh thường gặp phải khó khăn khi nhắc tới. Vẫn đề đó lại trở nên khó khăn hơn
khi học sinh cần phải xác định tên nguyên tố hóa học. Nên việc giảng giải cho học
sinh khi gặp với dạng bài tập này thường gặp phải bế tắc vì học sinh chứa biết phương
pháp giải.
Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên để việc giảng dạy môn hóa học đạt hiệu
quả cao hơn tôi đã mạnh dạn đề cập thêm phương pháp xác định công thức chất vô cơ
nhằm phụ đạo thêm cho học sinh lóp 10 THPT sau khi học xong bài Sự biến đổi tuần
hoàn tính chất các nguyên tố hóa học.

- Trong phạm vi đề tài tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực
tiễn để có thể để nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPTmà chỉ
mạnh dạn đưa ra một số phương pháp xác định công thức các chất vô cơ để độc giả và
quý thầy cô có thể nghiên cứu và ứng dụng cho đối tượng sư phạm của mình . Đề
xuất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ minh họa, với mong muốn
góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hóa học hiệu quả qua các bài giảng
hóa học.
C.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học tôi đã thấy rằng:"Vận dụng các kiến thức hoá
học cơ bản để giải một bài tập hóa học là niềm say mê sáng tạo và sự hứng thú trong
dạy học Hoá học " nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT
bằng việc giải các bài toán hóa học, khơi dậy niềm đam mê, học sinh hiểu được những
bí ẩn của nguyên tố hóa học và cấu tạo của bảng tuần hoàn. Để thực hiện được, người
giáo viên cần nghiên cứu kỹ cấu tạo bảng tuần hoàn, tính chất hóa học của nguyên tố
và hợp chất vô cơ.

5


6
Hình thành giáo án theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh, phải
mang tính hợp lý và hài hòa, nhẹ nhàng, đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn đảm
nhiệm được mục đích học môn hóa học.
I. Các giải pháp thực hiện:
1.Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản để giải một bài toán hóa học và một
số phương pháp phân tích định tính để xác định thành phần nguyên tố hóa học .
2. ."Vận dụng các kiến thức Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học" . Để xác

định tên nguyên tố hóa học và tính chất của các nguyên tố hóa học để dự đoán loại
hợp chất mà mình nghiên cứu.
3. Vận dụng quy luật hóa trị các nguyên tố kim loại để biện luận xác định
nguyên tử khối của nguyên tố và tìm công thức của nguyên tố.
4.Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản hóa học trong việc lập công thức
phân tử hợp chất để đặt được công thức tổng quát của hợp chất vô cơ
5. Sử dụng quy tắc đường chéo và phương trình phản ứng để xác định số mol
của nguyên tố cần xác định
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều
cách như: Bằng lời giải thích, bằng phương trình minh họa, thí nghiệm nêu hiện tượng
xảy ra, … có thể tiến hành dạy trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy
chiếu… điều này cần phụ thuộc vào giáo viên ở mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn
cảnh cụ thể và phong cách dạy khác nhau để huy động tối đa vì hiệu quả giáo dục với
nội dung đề tài này, có những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng có
những phong cách không thể áp dụng cho giáo viên khác. Vì phong cách dạy “ nó như
tính cách của mỗi con người không thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội
dung dạy học theo yêu cầu của chương trình. Tôi nói như vậy không có nghĩa người
giáo viên không đổi mới phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách
đổi mới trong phong cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có thể
nói “người giáo viên như một đạo diễn cho tiết dạy của mình”.
D. PHẦN VÍ DỤ MINH HOẠ
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC CHẤT VÔ CƠ
I. Phương pháp xác định tên nguyên tố dựa vào khối lượng mol:
Phương pháp giải :
6


7
B1 Gọi M là kí hiệu hóa học nguyên tố cần xác định, với hóa trị tương ứng là n ( nếu

bài toán không cho biết hóa trị nguyên tố đó)
B2 Viết phương trình phản ứng, từ phương trình phản ứng xác định số mol nguyên tố
M
B3 Lập biểu thức tính nguyên tử khối nguyên tố M theo công thức :
M 

m
(*) (trong đó m là khối lượng chất pư , x là số mol tương ứng)
x

+ Đối với bài toán cho biết hoá trị của kim loại thì ta dựa vào ptpư và công thức*
“Tìm được trực tiếp M.”=> tên nguyên tố cần xác định
+ Đối với bài toán chưa cho biết hoá trị của nguyên tố thì dựa vào ptpư và công thức*
“Tìm được phương trình toán học dạng f(n) và biện luận tìm M theo số hoá trị của
nguyên tố (với M là kim loại thì n = 1 , 2, 3 còn với M là phi kim thì n = 1 , 2 , 3 , 4 ,
5 , 6 , 7).
+ Đối với bài toán xác định hỗn hợp hai kim loại thì sử dụng khối lượng mol trung
bình , hoặc dựa vào khoảng biến thiên khối lượng mol để xác định tên nguyên tố. Khi
đó khối lượng mol nguyên tử tìm được dựa vào biểu thức (*) là khối lượng mol
nguyên tử trung bình của hai nguyên tố cần xác định
Bài tập minh họa :
Bài 1 : Cho 0,3 gam kim loại M có hoá trị không đổi tác dụng hết với nước được
168ml H2 (đktc) . Xác định nguyên tố R
Hướng dẫn : Ta có

nH 2 

0,168
0,0075mol
22,4


Gọi n là hóa trị của kim loại M cần xác định (với n = 1 , 2 hoặc 3) ta có
ptpư

2M + 2nH2O ->

2M(OH)n +

nH2

2mol - - - - - - - - - - - - - - - - - - -  n mol
x mol ----------------------------- 0,0075mol
 x

0,0075 2 0,015

mol
n
n
m

0,3

dựa vào * ta có được phương trình M  x  0,015 n 20n(u )
và biện luận tìm M theo n = 1 , 2 , 3 thì chỉ có n = 2 và M = 40 (u). Kim loại M là Ca.

7


8

Bài 2 : Cho 8,8 gam hỗn hợp hai kim loại thuộc hai chu kỳ liên tiếp và đều ở nhóm
IIA trong HTTH tác dụng với dung dịch HCl thì thu được 6,72 lit H 2 (đktc). Hai kim
loại đó là
A. Ca và Mg

B. Be và Mg

C. Ca và Sr

D. Sr và Ba

Hướng dẫn :
6,72

Ta có n H  22,4 0,3mol
2

Gọi M là kim loại chung thay thế cho hai kim loại nhóm IIA
Ta có ptpư :

M + 2HCl  MCl2 + H2
1 mol - - - - - - - - - - - - -  1 mol
x mol <- - - - - - - - - - - - 0,3 mol

0,3 1
0,3mol
1
8,8
ta có M  0,3 29,33(u ) hai kim loại ở hai chu kỳ liên tiếp nhóm II A là Mg (M = 24) và
 x


Ca (M = 40).
Bài 3 : Cho 3,25 gam hỗn hợp X gồm một kim loại kiềm M và một kim loại M’ có
hoá trị II tan hoàn toàn vào nước tạo thành dung dịch D và có 1,1088 lit khí thoát ra ở
27,30C và 1 atm . Chia dung dịch D thành hai phần bằng nhau :
- Phần 1 đem cô cạn thu được 2,03 gam chất rắn A
- Phần 2 Cho tác dụng với 100ml dung dịch HCl 0,35M tạo ra kết tủa B.
1- Xác định kim loại M , M’ và tính khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp X ban
đầu
2- Tính khối lượng kết tủa B (biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn)
Hướng đẫn : Do dung dịch sau phản ứng tác dụng với HCl tạo kết tủa nên M’ là kim
loại lưỡng tính
Ta có các ptpư :
2M + 2H2O -> 2MOH
2MOH +

+ H2

M’ -> M2M’O2 + H2
P.V

(1)
(2)

1,1088 273

1- Theo bài ra ta có n H  R.T  22,4 300,3 0,045mol
2

8



9
từ pư 1 và 2 ta có khối lượng chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch D là MOH và
 MOH

M2M’O2.  dung dịch D gồm  M 2 M ' O2 theo bài ra thì khi cô cạn ½ dung dịch D thu
 H O
2


được 2,03 gam chất rắn. Vậy khối lượng chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch D là
4,06 gam.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng 1 và 2 ta có :
m X  m H 2O m D  m H 2  m H 2O m D  m H 2  m X 4,06  (2 0,045)  3,25 0,9 gam
 n H 2O 0,05mol .
1
2

Theo pư 1 ta có n H  n H O 
2

2

0,05
0,025mol => số mol H2 ở pư 2 bằng
2

0,045  0,025 0,02mol .


Vậy ta có : Theo pư 1 thì n M n H O 0,05mol , theo pư 2 thì nM ' n H 0.02mol .
 m X nM M  nM ' M '  0,05M  0,02M ' 3,25  5M  2M ' 325 . Chỉ có M = 39 và
M’ = 65 thoả mãn => Kim loại M là Kali (K) và kim loại M’ là kẽm (Zn)
2

2

2- Cho HCl vào có pư :
KOHdư + HCl -> KCl + H2O

(3)

K2ZnO2 + 2HCl -> 2KCl + Zn(OH)2

(4)

ta tìm được mB = 0,0125x99 = 1,2375 gam
Bài 4 : Cho một lượng kim loại M phản ứng hoàn toàn với dung dịch CuSO4 sau phản
ứng khối lượng chất rắn thu được gấp 3,555 lần khối lượng M đem dùng . Nếu dùng
0,02 mol kim loại M cho tác dụng với H2SO4 loãng dư thì thu được 0,672 lit khí ở
đktc . Xác định tên kim loại M ?.
0,672

Hướng đẫn : Đổi n H  22,4 0,03mol
2

Gọi n là hóa trị của kim loại M cần xác định ta có pư :
2M + nH2SO4 --> M2(SO4)n + nH2
2 mol - - - - - - - - - - -- - - - - - -  n mol
Vậy 0,02 mol - - - - - - - - - - - - - -  0,03 mol => n = 3 nên pư với dung dịch CuSO4

được viết
2M + 3CuSO4 --> M2(SO4)3 + 3Cu
theo pư ta có 2M gam kim loại M pư sinh ra (3x64= 192 gam) Cu


192
3,555  M 27(u ) Kim loại M là nhôm (Al)
2M
9


10
Bài tập áp dụng
Bài 1: Khi cho H2SO4 loãng dư tác dụng với hỗn hợp hai kim loại thì thu được 2,24
lít H2 (đktc) đồng thời khối lượng hỗn hợp đó giảm đi 6,5 gam . Khi hoà tan phần kim
loại còn lại là 1g trong H2SO4 đặc nóng dư thì thu được 112ml khí SO2 (đktc)
Xác định tên hai kim loại ?

DS : Zn và Hg

Bài2 : Nhúng thanh kim loại X hoá trị II vào dung dịch CuSO 4 sau một thời gian lấy
thanh kim loại ra thấy khối lượng giảm 0,05% . Mặt khác cũng lấy thanh kim loại như
trên nhúng vào dung dịch Pb(NO3)2 thì khối lượng thanh kim loại tăng lên 7,1 %. Biết
số mol CuSO4 và Pb(NO3)2 tham gia hai trường hợp bằng nhau. Kim loại X là :
A. Zn

B. Al

C. Fe


D. Cu

Bài 3 : Khi cho 3,1 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm thuộc hi chu kỳ liên tiếp tác dụng
hết với nước ta thu được 1,12 lit H2(đktc) . Xác định hai kim loại kiềm.
A. Li và Na

B. Na và K

C. K và Rb

D. Rb và Cs.

Bài 4 : cho 6,4 gam hỗn hợp hai kim loại ở hai chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm II A tác
dụng với H2SO4 dư thu được 4,48 lit H2 (đktc). Thành phần phần trăm khối lượng mỗi
kim loại trong hỗn hợp là.
A. Mg chiếm 37,5% và Ca chiếm 62,5%

B. Ca chiếm 40% và Mg chiếm 60%

C. Ca chiếm 37,25% và Ba chiếm 62,5%

D. Ca chiếm 40% và Ba chiếm 60%

Bài 5 : Hoà tan hoàn toàn 1,08 gam kim loại A bằng dung dịch H 2SO4 loãng thu được
1,344 lit một chất khí ở 00C ; 1 atm. 1 – Kim loại A là :
a. Nhôm

b. Kẽm

c. Sắt


d. Crôm

(đáp án a)

2- Lấy 6,84 gam muối sun fát kim loại A cho tác dụng vừa đủ với 0,2 lit dung dịch
KOH thấy tạo ra một chất kết tủa . Lọc kết tủa rửa sạch và đem nung tới khối lượng
không đổi thu được 1,53 gam một chất rắn. Nồng độ mol của dung dịch KOH là :
(biết các pư xảy ra hoàn toàn).
a. 0,6M

b. 0,65M

c. 0,15M

d. 0.3M

(đáp án b)

II. Phương pháp xác định tên nguyên tố dựa vào vị trí trong BTH
Nguyên tắc : Dựa vào số hiệu nguyên tử để xác định tên nguyên tố.
Cơ sở áp dụng để xác đinh số hạt của nguyên tử :
10


11
1. Cấu tạo của nguyên tử gồm ba loại hạt cơ bản là proton (p); notron(n)và electron(e)
Trong đó :
- Số p = số e = Z (số hiệu nguyên tử)
- Hạt proton và electron mang điện còn hạt notron không mang điện nên ta có :


Trong một nguyên tử

Tổng số các hạt p, n , e là

P + n + e = 2p + n

Hạt mang điện nhiều hơn hạt
không mang điện là

(p + e) – n = 2p - n

Số khối A bằng

P+n

2. Cấu tạo bảng tuần hoàn : Với hai nguyên tố ở hai chu kỳ kế tiếp nhau và thuộc
cùng một nhóm A ta có :
+ Tổng số hạt proton trong hai nguyên tử hai nguyên tố X , Y là PX + PY.
+ Trong nguên tử có P = Z nên

- Nếu hai nguyên tố thuộc các chu kì nhỏ 2 ,
3 , 4 ( có Z 36 ) ta có
- Nếu Nguyên tố thuộc các chu kỳ lớn 4 , 5 ,
6 (có Z  36 ) ta có
A
Z

3. Kí hiệu nguyên tử :


ZX – ZY = 8
 P X - PY = 8

ZX – ZY = 18

X trong đó X là ký hiệu hóa học của nguyên tố, A là số khối

Bài tập minh họa .
Bài 1: Nguyên tử

80
35

X có số hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là :

A. 45

B. 25

C. 10

D. 35

Hướng dẫn : Dựa vào ký hiệu nguyên tử X ta có ZX = 35 , AX = 80 => nX = 80 – 35 =
45
Vậy số hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là 2p – n = 35x2 – 45 = 25.
(B đúng)
Bài 2: Nguyên tử R có tổng số các hạt là 115 và số khối là 80. Suy ra điện tích hạt
nhân nguyên tử R là:
A. 35


B. 65

C. 40

D. 195.
11


12
 2 p  n 115

 p 35
.
do p = Z nên điện tích hạt nhân của R = 35 .
 n 45
 p  n 80

Hướng dẫn : 

(A đúng)
Bài 3: Nguyên tử của một nguyên tố X có tổng số các hạt là 82. Trong đó số hạt
mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là 22. Nguyên tử khối của X là
A. 40

B. 56

C. 26

 2 p  n 82

 p 26
 
Vậy A = p + n = 56
 2 p  n 22
 n 30

Hướng dẫn : 

D. 29.
(B đúng)

Bài 4: Một hợp chất MX3 trong đó.
Có tổng số các hạt là 196, Số hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là 60
Nguyên tử khối của X lớn hơn M là 8
Tổng số các hạt trong X nhiều hơn trong M là 12..
Hãy xác định số hiệu nguyên tử của M và X , công thức phân tử
Hướng dẫn : gọi p , n , e là số các hạt proton, notron, electron của X và p’, n’ , e’ là
số các hạt của nguyên tố M ta có
 2 p  n  3 (2 p'n' ) 196
 p 19
 2 p  n  3 (2 p ' n' ) 60
 p ' 15





p  n  P ' n' 8

 n 20


 n' 16
2 p  n  2 p ' n' 12
vậy số hiệu nguyên tử của X có Z X = 19 là Kali

(K), của M có ZM =15 là phốt pho . CTPT K3P
Bài 5 : Có hợp chất X2Y3 có tổng số các hạt là 296, trong đó số hạt mang điện nhiều
hơn hạt không mang điện là 88. Số khối của X nhiều hơn số khối của Y là 20. Số p
của Y, số e của X số khối của Y theo thứ tự lập thành cấp số cộng .
a. Xác định công thức X2Y3.
b. Cho X2Y3 vào dung dịch NaOH dư viết phương trình phản ứng xảy ra:
Hướng dẫn : ta có
2(2p + n) + 3(2p’ + n’) = 296

=> 8p + 12p’ =384

2(2p - n) + 3(2p’ + n’) = 88

=> 2p + 3p’ = 96 (*)

P + n - p’ - n’ = 20 (**)
Và p’, e, (p’ + n’) lập thành cấp số cộng với công sai là a
12


13

p'

e  p  p '  a  a e  p '  p  p '


 p '  n ' e  a  p '  a  a  p '  2a  n ' 2a


Vậy ta có ghệ phương trình

'
 2 p  3 p 96

'
'

 2 p n  2 p
'
'
 p  n  P  n 20


 p 24
 n 28

 '
 p 16
 n ' 16

X là Cr và Y là S. Công thức phân tử Cr2S3

b. Cho Cr2S3 vào dd NaOH có pư:
Cr2S3 + 6NaOH -> 3Na2S
Cr(OH)3 +


+ 2Cr(OH)3

NaOH -> NaCrO2 + 2H2O.

Bài 6 : Tổng số hạt electron trong ion AB32- là 42 . Trong hạt nhân của A cũng như B
số proton bằng số notron. Số khối của A & B lần lượt là :
A. 32 & 16
C. 39 & 14

B. 27 & 19.
D. 23 & 36

Hướng Dẫn : Gọi p , p’ lần lượt là số proton của A và B bằng số notron tương ứng
P + 3P’ + 2 = 42 => p + 3p’ = 40. Có p’ < 40/3 = 13,33 là nguyên tố ở chu kỳ 2
nên p’ nhận các giá trị 7 , 8 , 9 (do tạo được ion mang điện tích âm nên A & B là các
nguyên tố phi kim). Vậy ta có bảng sau
P’

7

8

9

p

19

16


13

Ion AB32-

KN3- (loại)

SO32- (nhận)

AlF32- (loại)

Vậy số khối của A và B là 2.16 = 32 và 2.8 = 16 Đáp án A
Bài tập áp dụng
Bài 1: Viết ký hiệu nguyên tử X có số e bằng số e của
của 3216 S2- hai đơn vị.

32
16

S2- và số notron lớn hơn số p
(đáp án 3618 Ar)

Bài 2: Nguyên tử X có Z = 24. Viết cấu hình electron của X
A. 1s22s22p63s23p64s23d4

B. 1s22s22p63s23p64s13d5
13


14

C. 1s22s22p63s23p63d6

D. 1s22s22p63s23p54s23d5.

Bài 3: Tính số hiệu của nguyên tử X có 3 lớp electron với lớp cuối chứa 3 electron
độc thân.
(Đáp án Z = 15).
Bài 4: Trong 4 nguyên tử có Z lần lượt là 25, 26, 27, 28 nguyên tử nào có ít electron
độc thân nhất
A. Z =25

B. Z = 26

C. Z = 27

D. Z = 28.

(đáp án A)

Bài 5: Hai Ion đơn nguyên tử X2+ và Y- đều có cấu hình electron của nguyên tử khí
hiếm Ar (Z = 18), suy ra hai nguyên tử X và Y lần lượt có điện tích hạt nhân là :
A. 20 và 17

B. 17 và 20

C. 16 và19

D. 19 và 16.

Bài 6: Nguyên tử Fe (Z = 26). Cấu hình e của Fe3+ là.

A. 1s22s22p63s23p63d104s1

C. 1s22s22p63s23p63d5

B. 1s22s22p63s23p63d34s2

D. 1s22s22p63s23p63d64s2.

Bài 7: Cho biết khối lượng 1 nguyên tử của Fe là 8,97x10 -23gam. Fe có điện tích hạt
nhân là 26. Hãy cho biết số hạt notron của Fe.
89,7 x10  27
54 u => số n = 28.
Hướng dẫn : Nguyên tử khối của Fe là
1,6605 x10  27

Bài 8: Trong ion X3- có tổng số các hạt là 111 hạt .Trong nguyên tử Xcó số electron
bằng 48% số khối. Hãy cho biết số hạt notron của X.
A. 33

B. 36

C. 38

D. 75

(đáp án C)

Bài 9 : A, B không phải là khí hiếm . Nguyên tử A có e lớp ngoài cùng điền vào phân
lớp 3p và nguyên tử B có e lớp ngoài cùng điền vào phân lớp 4s. Suy ra hai nguyên tố
A và B lần lượt là :

A. Kim loại và phi kim

B. Phi kim và kim loại.

C. cả hai đều là kim loại

D. Cả hai đều là phi kim.

Bài 10 : Có 2 ion XY32- và XY42- có tổng số electron trong hai ion lần lượt là 42 và 50.
Hạt nhân nguyên tử X và Y đều có số p = số n
Xác định điện tích hạt nhân và viết ký hiệu hai nguyên tử X và Y Ds 168 O và

32
16

S

Bài 11 hợp chất MX3 có tổng các hạt p, n, e là 196, trong đó số hạt mang điện nhiều
hơn số hạt không mang điện la 60. Khối lượng nguyên tử của X lớn hơn M là 8. Tổng
3 loại hạt trên trong ion M3+ là 16 . Tìm Z, A của 2 nguyên tố M, X?
14


15
Bài 12: Trong phân tử M2X có tổng số hạt p, n, e là 140 hạt, trong đó số hạt mang
điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 44 hạt. Số khối của nguyên tử M lớn hơn số
khối của nguyên tử X là 23. Tổng số hạt p, n, e trong nguyên tử M nhiều hơn trong
nguyên tử X là 34 hạt. Viết cấu hình e của nguyên tử M, X . CTPT của hợp chất.
Đs: K2O
Bài 13: chất Y có cấu tạo MX2 trong đó M chiếm 46,67% về khối lượng. Trong hạt

nhân M có số n > số p là 4 hạt. Trong hỗn hợp X có số n = p. Tổng số p trong MX2 là
58 . Tìm AM,X = ? . Xác định cấu tạo hợp chất Y.
Bài 14: Nguyên tử nguyên tố hỗn hợp X có tổng số các hạt p, n, e là 180 trong đó
tổng số hạt mang điện gấp 1,432 lần số hạt không mang điện. Viết cấu hình e của X.
Dự đoán tính chất hỗn hợp của X.
Bài 15: Tổng số e trong ion AB 2-3 là 42. Trong hỗn hợp A, B số p = n .
Tính số khối của A & B . Viết cấu hình e của A, B.
Bài 16: Trong phân tử hợp chất M2X có tổng số các hạt là 116, trong đó số hạt mang
điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 36. Khối lượng nguyên tử X >M là 9.
Tổng các hạt trong ion X2- > M+ = 17. Xác định số khối của M, X.
III. Phương pháp xác định tên nguyên tố trong hợp chất
( bài toán xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ)
Các phương pháp thường gặp : - Tìm công thức dựa trên biểu thức đại số
- Tìm công thức dựa trên phản ứng hoá học
* Dạng 1 : Phương pháp giải bài toán dựa trên biều thức dại số (BTĐS)
Bước 1 : Đặt công thức cần tìm. (đặt CTTQ)
Bước 2 : Lập phương trình (dựa trên biểu thức đại số)
Bước 3 : Giải phương trình trên => Kết luận
Các công thức áp dụng
1. Công thức tính % của nguyên tố trong hợp chất với hợp chất AxBy ta luôn có
M A .x

100
M Ax B y
% A M A .x



M B .y
%B M B .y

%B 
100
M Ax B y

%A 

2. Gợi ý cách đặt CTTQ oxit
15


16
- Nếu M có hoá trị n không đổi (hoặc M có một hoá trị cho trước) => CTTQ Oxit
M2On
- Nếu đề không gợi ý nào về hoá trị => CTTQ oxit MxOy
3. Quy tắc hoá trị (tìm hoá trị lập công thức)
a b
Tổng quát hoá trị Ax B y ax by vây hoá trị nguyên tố A là a 

by
(*)
x

Bài tập minh họa
Bài 1 : Một oxit Nitơ (A) có công thức NOx và có %N = 30,43 . Tìm công thức của A
?
Tóm tắt
A : NOx
%N = 30,43

B1 Đặt CTTQ

phương pháp 1

A ?

B2 Lập pt
B3 giải

Theo bài ra ta có : CTTQ của A là NOx
14 x1
%N 
x100 30,43  x 2 A là NO2
14  16 x

Bài 2 : Một oxit sắt có %Fe = 72,41% Tìm công thức oxit
Gợi ý Oxit sắt FexOy
- Fe2O3 có x : y = 2 : 3 = 0,67
- Fe3O4 có x : y = 3 : 4 = 0,75
- FeO có x : y = 1 : 1 = 1
Vậy khi tìm FexOy ta cần tìm : Hoặc x = ? ; y = ? . Hoặc x : y = ?
Giải : Công thức oxit FexOy
56 x

- Cách 1 : Ta có % Fe  56 x  16 y .100 72,41 x : y 3 : 4 là Fe3O4
% Fe

56 x

72,41

- Cách 2 : Trong FexOy có %O 16 y 100  72,41  x : y 3 : 4 là Fe3O4

Bài 3 : Một oxit của kim loại M có %M = 63,218 . Tìm công thức oxit.
Tóm tắt
16


17
oxit KL M

B1 Đặt CTTQ

%M = 63,218

phương pháp 1

B2 Lập pt

Oxit = ?

B3 giải
%M

M .x

63,218

y

Giải : Đặt CTTQ MxOy : Ta có %O  16 y 100  63,218 M 27,5 x (*)
y
x


Từ (*) ta có M 27,5 13,75

2y
với 2y/x là hoá trị của M thì chỉ có 2y/x = 4 và M =
x

55 thoả mãn kim loại M là Mn và công thức oxit là MnO2
Bài 4 : Oxit của KL M có công thức MxOy và có mM : mO = 7 : 3. Tìm công thức oxit
Giải : CTTQ MxOy ta có
 m M n M xOy .M M .x
m
M .x
M .x 7
37,33 y
2y
M xOy 
 M  M 
  M 
18,67.
m

n
.
M
.
y
mO
MO y
16 y 3

x
x
 O
M xO y
O

Chỉ có 2y/x = 3 và M = 56 là Fe . Oxit là Fe2O3
* Dạng 2 : Xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ dựa vào tính chất hóa học
B1 . Dựa vào phân tích định tính xác định thành phần nguyên tố, đặt công thức tổng
quát (CTTQ).
B2. Dựa vào ptpư và định luật bảo toàn khối lượng tìm số mol các nguyên tố trong
hợp chất
B3. Từ CTTQ lập tỷ lệ số nguyên tử trong phân tử chất vô cơ => CTPT
VD Từ CTTQ CxHyOz ta có :
x: y:z 

mC m H mO
:
:
nC : n H : nO tỷ lệ này tối giản đến số nguyên nhỏ nhất
12 1 16

Bài 5 : Khi đốt cháy 9,7g một chất thì tạo thành 8,1g oxit kim loại hoá trị II chứa
80,2% kim loại và một chất khí có tỉ khối so với H2 bằng 32 . Khí sinh ra có thể làm
mất màu một dd chứa 16g Brom . Xác định công thức của chất đem đốt ?
HD. Sản phẩm cháy có d/H2 = 32 => Mkhí = 64(u). Khí này làm mất màu dung dịch
Br2 nên khí đó là SO2. Vậy hợp chất đem đốt có chứa S.
Ngoài ra sản phẩm cháy còn tạo được 8,1 gam một oxit kim loại hóa trị II nên chất
đem đốt chứa kim loai M và oxit sinh ra là MO
%M


M

80,2

ta có : %O  16  19,8 M 64,8(U )  là Zn .Vậy chất đem đốt có chứa kim loại Zn,
S và có thể có Oxi.
17


18
Ta có Ptpư :

SO2 + Br2 + 2H2O --> 2HBr + H2SO4
6,4 g 16g

và mZn 

=> mS = 3,2 g

8,1
65 6,5 g . Áp dụng đlbt klg ta có mO = 9,7 – 3,2 – 6,5 = 0 . Vậy hợp chất
81

đem đốt chỉ chứa hai nguyên tố là Zn và S . Đặt CT của hợp chất là ZnaSb ta có
a : b 0,1 : 0,1 1 : 1 . Công thức hợp chất là ZnS

Bài 6 : Đốt cháy hoàn toàn 4,08 gam hợp chất vô cơ X thu được 2,16 gam H 2O và
2,688 lit SO2 (đktc) . Xác định công thức phân tử của X.
Giải : Do X khi cháy thu được SO2 và H2O nên X có chứa S, H có thể có O . Đặt

CTTQ của X là HxSyOz ta có
n H 2O 

2,16
2,688
0,12mol ,.n SO2 
0,12mol . Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta
18
22,4


mO m X  mS  m H 4,08  0,12 32  0,12 2 0 vậy X không chứa Oxi công thức của X

là HxSy
ta có x : y = nH : nS = 0,24 : 0,12 = 2 : 1. => CTPT H2S
Bài tập áp dụng
Bài 1 : Cho 2 ion XO 32 và YO 3 trong đó oxi chiếm lần lượt 60% và 77,4% theo khối
lượng . Tìm X và Y (Đs X là S và Y là N)
Bài 2 : Oxit KL M có mM : mO = 21 : 8 . Tìm CT oxit

(Đs = Fe3O4)

Bài 3 : Đốt cháy chất X bằng lượng O 2 vừa đủ ta thu được hỗn hợp khí duy nhất là
CO2 và SO2 có tỷ khối so với hiđro bằng 28,667 và tỷ khối hơi của X so với không khí
nhỏ hơn 3, Xác định CTPT , CTCT của X ?
Giải : X chứa C và S có thể có oxi. nCO : nSO 1 : 2 và MX < 3 => X là CS2
2

2


Bài 4 : Hoà tan a gam oxit MO (M có hoá trị không đổi)bằng một lượng vừa đủ
H2SO4 17,5% thu ược dung dịch muối có nồng độ 20% . Xác định công thức oxit.
Bài 5 : Cho luồng khí CO đi qua 16 gam oxit sắt nguyên chất được nung nóng trong
một ống sứ . Khi pư thực hiện hoàn toàn và kết thúc , thấy khối lượng ống giảm 4,8
gam. Xác định CT oxit sắt
Bài 6 : Hoà tan một lượng oxit sắt bằng một lượng dd H2SO4 đặc nóng , thu được 4,48
lít SO2 (đktc), Phần dung dịch thu được chúa 240 gam một loại muối sắt duy nhất .
Xác định CT oxit sắt
18


19
E.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Riêng bản thân tôi nhờ vận dụng phương pháp dạy "Vận dụng các kiến thức
hoá học cơ bản để xác định công thức chất vô cơ " kết hợp với nhiều phương pháp
khác tôi đã đạt được một số kết quả nhất định : Học sinh trở nên thích học hóa hơn,
thích những giờ dạy của tôi nhiều hơn, thậm chí có cả những học sinh đã về nhà tự
tìm bài tập để giải, rồi lại đến hỏi tôi. Trong giờ học, tôi đã kết hợp hài hòa trong
phong cách dạy của mình có thể làm cho giờ học mang không khí rất thoải mái,
nhưng khả năng tiếp thu bài cũng rất tốt. Như tôi đã khẳng định : Thời gian dành cho
vấn đề này là không nhiều, " Nó chỉ áp dụng bồi dưỡng kiến thức cho học sinh
THPT", ngoài ra thì còn phụ thuộc vào người chế biến cần phải linh hoạt và khéo léo.
Bất cứ một vấn đề gì nếu chúng ta quá lạm dụng thì đều không tốt. Vì thế tôi vẫn luôn
nghĩ: Dạy như thế nào cho tốt đó là điều không dễ.
F.KẾT QUẢ ĐỐI CHỨNG
- Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp dụng
thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt.
- Ví dụ gần đây nhất qua năm học từ 2010-2011 giảng dạy ở trường tôi đã có số liệu
cụ thể theo bảng sau:
Lớp


Mức độ áp dụng đề tài

không khí
lớp học

Giỏi

khá

TB

yếu

Kém

10A2

Thường xuyên

sôi nổi

3%

36.4% 60.6% 0%

0%

10A3


Thường xuyên

sôi nổi

2%

33.5% 64.5% 0%

0%

10A5

Ít hoặc không thường
xuyên

Trầm ít phát 0%
biểu.

26.3% 45%

25% 2.7%

10A6

Ít hoặc không thường
xuyên

Trầm ít phát 0%
biểu.


17%

13% 12%

58%

Lưu ý: - Các lớp 10A2, 10A3 là các lớp học tương đối được nên việc lĩnh hội kiến
thức của các em nhanh cho nên có thời gian để liên hệ thực tế làm cho tiết dạy sôi nổi
- Các lớp 10A5 và 10A6 đa số các em học chậm cho nên việc áp dụng chưa
nhiều kết quả chưa cao.
G.KẾT LUẬN
Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăng trở, suy nghĩ là mục
đích hướng tới của những giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp , nhưng
19


20
đây không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên phải nhận thức rõ vai trò là
người "thắp sáng ngọn lửa" chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh. Trong nội
dung đề tài: "Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản để xác định công thức chất
vô cơ " tôi đã đề cập đến một số bài toán cơ bản thường hay gặp trong các tài liệu
tham khảo cũng như sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 10, . Tôi hy vọng đây là
vấn đề gợi mở ra một quan niệm trong dạy - học hóa học, mặc dù trong đề tài này tôi
không thể đề cập hết các phương pháp mà chỉ áp dụng các phương pháp cơ bản để
giải toán hóa học
H.KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
- Vấn đề đổi mới phương pháp trong giờ học trong trường phổ thông đang là vấn đề
bức xúc. Để dạy hóa học trong nhà trường phổ thông có hiệu quả tôi đề nghị một số
vấn đề sau:
+ Giáo viên phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm, sức để tìm hiểu các vấn đề hóa học, vận

dụng sáng tạo phương pháp dạy hoá học, để có bài giảng thu hút được học sinh.
+ Ngành giáo dục cần phải đầu tư trang thiết bị dạy và học tốt hơn cho tương xứng
với thế hệ học trò và thời cuộc,nên đại trà chứ không thể chỉ dùng mẫu vài tiết rồi lại
thôi. Đây cũng là điều góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, phát huy được
tốt hiệu quả giờ dạy. Cũng như nên có sự qua tâm động viên kịp thời tương xứng.
+ Với thực trạng học hóa học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có thể coi
đây là một quan điểm của tôi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất lượng học hóa
học trong thời kì mới.
-Nếu có điều kiện tôi rất mong được phát triển sâu hơn về đề tài này, xây dựng
nhiều hơn nữa các dạng bài tập có liên quan đồng thời mở rộng cho tất cả các chương
bài trong toàn bộ chương trình hóa học phổ thông theo nhiều hướng khác nhau như:
-Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ.
- Phân tích thành phần các nguyên tố hóa học trong một chất
-Phát triển các đề tài về sử dụng bài tập thực tiễn trong giảng dạy hóa học nhằm đưa
ra những phương pháp sử dụng hiệu quả nhất hệ thống bài tập đã được xây dựng; vừa
đảm bảo nội dung sách giáo khoa, vừa tăng được hứng thú học tập cho học sinh và đạt
được mục tiêu kết hợp lý thuyết với thực hành, giáo dục gắn liền với thực tiễn.
- Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian đầu
tư không nhiều nên không thể tránh khỏi những sai sót kính mong thầy,cô giáo và
các bạn thông cảm, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
20


21
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Cẩm Thủy, ngày 25 tháng 0 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết sáng kiến

Hà Thanh Tâm
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.1234 câu hỏi và bài tập trắc nghiệm – Nguyến Khoa Thị Phượng
Phương pháp giải nhanh các bài toán hóa học– Nguyến Khoa Thị Phượng
NXB ĐHQG Hà Nội
2. Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học-Nguyễn Hữu Việt-Nguyễn Duy Ái
NXB Giáo Dục
3. Tài liệu tham khảo trên Internet.

21


22

22



×