Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán phức tạp liên quan đến hỗn hợp kết tủa có chứa Al(OH)3 cho học sinh lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.47 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
Mục

Trang

1. Mở đầu...............................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. Nội dung............................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài...................................................................................3
2.2. Thực trạng của đề tài trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...................3
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề...................................................4
2.3.1. Cơ sở lí thuyết.............................................................................................4
2.3.2. Một số bài toán ví dụ:.................................................................................5
2.4. Hiệu quả của đề tài.......................................................................................20
3. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................21
3.1. Kết luận........................................................................................................21
3.2. Kiến nghị......................................................................................................21
Các từ viết tắt......................................................................................................23
Tài liệu tham khảo...............................................................................................24
Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm.......................................................25

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là môn học lí thuyết và thực nghiệm. Nhưng trong các đề thi thì
những bài toán hóa học lại chiếm một phần không nhỏ. Học sinh muốn có kết


quả tốt trong các kỳ thi thì không thể thiếu việc phải làm tốt các bài toán hóa
học. Trong chương trình Hóa học THPT các dạng bài toán hóa học rất phong
phú, đa dạng, trong đó các bài toán về nhôm và hợp chất chiếm một phần quan
trọng.
Trong dạy học hóa học, có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát triển
năng lực nhận thức cho học sinh bằng nhiều biện pháp, phương pháp khác nhau.
Trong đó, giải bài tập hóa học với tư cách là một phương pháp dạy học có tác
dụng rất tích cực đến việc giáo dục, rèn luyện và phát triển học sinh. Mặt khác,
cũng là thước đo thực chất sự nắm vững kiến thức và kỹ năng hóa học của học
sinh.
Bài tập hóa học là nguồn quan trọng để học sinh thu nhận kiến thức, củng
cố khắc sâu những lí thuyết đã học, phát triển tư duy sáng tạo, nâng cao năng lực
nhận thức. Trong những năm gần đây, trong các kỳ thi, các bài toán liên quan
đến hỗn hợp kết tủa Al(OH)3 thường xuất hiện trong các đề thi như đề thi
THPTQG của Bộ GD & ĐT, đề thi thử THPTQG của các trường THPT, của các
sở... Vì vậy, tôi chọn đề tài‘‘Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán phức tạp
liên quan đến hỗn hợp kết tủa có chứa Al(OH) 3 cho học sinh lớp 12’’ nhằm
giúp học sinh được rèn luyện nhiều hơn các dạng bài tập hóa học, giúp các em
có thêm hành trang vững chắc, sự tự tin khi bước vào các kỳ thi, đặc biệt là kỳ
thi THPTQG sắp tới.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán phức tạp liên quan
đến hỗn hợp kết tủa có Al(OH)3, giúp các em đạt kết quả cao hơn trong các kỳ
thi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 12 trường tôi.
- Các bài toán phức tạp liên quan đến hỗn hợp kết tủa có chứa Al(OH)3.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan.
- Nghiên cứu các bài toán phức tạp liên quan đến hỗn hợp kết tủa có chứa

Al(OH)3 trong chương trình Hóa học THPT.
- Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn hóa.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của đề tài.

2


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Thực tế ở trường phổ thông đối với bộ môn hóa học, bài tập hóa học giữ
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập hóa học
- là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để học sinh
củng cố và khắc sâu kiến thức.
- giúp học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động,
phong phú. Chỉ có vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập mới nắm vững kiến
thức một cách sâu sắc.
- là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt
nhất.
- rèn luyện kỹ năng hóa học cho học sinh, các kỹ năng thực hành, thí
nghiệm.
- còn được sử dụng như là phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới khi trang
bị kiến thức mới, giúp học sinh tích cực linh hội kiến thức một cách sâu sắc và
bền vững.
- là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh một cách chính
xác.
- còn có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn tính kiên nhẫn, trung
thực, chính xác, khoa học.
- phát huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
2.2. Thực trạng của đề tài trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực tế giảng dạy hóa học tôi thấy:

- Môn hóa học là môn học khó, ở cấp THCS chưa được chú trọng quan
tâm, nhiều HS, phụ huynh, thậm cả giáo viên chỉ quan tâm đến một số môn thi
vào lớp 10 như toán, văn, tiếng anh mà chưa quan tâm đúng mức đến môn hóa,
đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi. Do đó, mặc dù nhiều em có năng lực
tốt về các môn như toán, vật lí..nhưng kiến thức môn hóa học khi bước vào lớp
10 còn rất mơ hồ, thậm chí không biết gì. Điều đó làm cho chất lượng môn hóa
vào cấp THPT nhìn chung còn thấp.
- Do thời gian giảng dạy trên lớp còn hạn chế, một số giáo viên chưa đề cập
hết các dạng bài tập hóa học, đặc biệt các bài toán phức tạp.
- Một số học sinh học yếu môn hóa đã ảnh hưởng đáng kể đến việc giảng
dạy chung trên lớp của giáo viên.
- Trong nhưng năm gần đây, bộ môn Hóa học ở cả cấp THCS và THPT
không còn được coi trọng như những năm trước, điều này cũng ảnh hưởng đến
tâm lí của học sinh, phụ huynh và giáo viên giảng dạy môn hóa.
- Do thời gian trên lớp hạn chế nên một số giáo viên chưa đề cập hết các
dạng bài bài tập hóa học, trong đó có những dạng bài tập khó như các bài toán
liên quan đến hỗn hợp kết tủa có chứa Al(OH)3.

3


2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Cơ sở lí thuyết
* Kim loại kiềm và kiềm thổ tác dụng với nước có:
n  1,5n Al
* Nhôm tan trong dung dịch kiềm thì: H

n OH  2n H



2

2

n  2n O(oxit )
* Oxit của kim loại kiềm và kiềm thổ tan trong nước thì: OH
* Khi cho dung dịch chứa OH- vào dung dịch chứa Al3+ thì có thể có các phản
ứng:
+ Al3+ + 3OH-  Al(OH)3


+ Al(OH)3  OH � AlO 2  2H 2O


n OH  3n �


n  4n Al  n �
Công thức kinh nghiệm: �OH
n  4n Al
+ Khi kết tủa vừa tan hết thì: OH
* Khi cho dung dịch chứa OH- vào dung dịch chứa hỗn hợp H+ và Al3+ thì có thể
có các phản ứng:
+ H+ + OH-  H2O
+ Al3+ + 3OH-  Al(OH)3


+ Al(OH)3  OH � AlO 2  2H 2O





3



3

n OH  n H  3n �


n  n H  4n Al  n �
Công thức kinh nghiệm: �OH
n  n H  4n Al
+ Khi kết tủa vừa tan hết thì: OH

* Khi cho dung dịch chứa H+ vào dung dịch chứa AlO2 thì có thể có các phản
ứng:

+ H+ + H O + AlO2  Al(OH)








3






3

3

2

+ 3H + Al(OH)3  Al + 3H2O
n H  n�


n  4n AlO  3n �
Công thức kinh nghiệm: �H
n  4n AlO
+ Khi kết tủa vừa tan hết thì: H
+

3+






2





2


* Khi cho dung dịch chứa H+ vào dung dịch hỗn hợp chứa OH- và AlO2 thì có
thể có các phản ứng:
+ H+ + OH-  H2O

+ H+ + H O + AlO2  Al(OH)

3

2

+ 3H + Al(OH)3  Al
+

3+

+ 3H2O

4


n H  n OH  n �


n  n OH  4n AlO  3n �
Công thức kinh nghiệm: �H

n  n OH  4n AlO
+ Khi kết tủa vừa tan hết thì: H

* Khi sục khí CO vào dung dịch chứa OH- và AlO 2 thì có thể có các phản ứng:











2




2

2

2

CO2 + 2OH-  CO3 + H2O

CO2 + H2O + AlO2  Al(OH)3
2


CO + CO3 + H O  2 HCO3
2

2

2
2
* Khi dung dịch có các ion như Ba2+, Ca2+ gặp SO 4 , CO3 thì:
2
Ba2+ + SO 4  BaSO

4

2
3

Ba2+ + CO  BaCO3
Khi gặp các bài toán loại này cần kết hợp vận dụng thêm các định luật BTKL,
BTĐT, BTNT, BT.e…
2.3.2. Một số bài toán ví dụ:
2.3.2.1. Một số ví dụ không liên quan đến đồ thị
Ví dụ 1: [1] Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Ba, BaO, Al và Al 2O3 vào
nước (dư), thu được 0,896 lít khí (đktc) và dung dịch Y. Hấp thụ hoàn toàn
1,2096 lít khí CO2 (đktc) vào Y, thu được 4,302 gam kết tủa. Lọc kết tủa, thu
được dung dịch Z chỉ chứa một chất tan. Mặt khác, dẫn từ từ CO 2 đến dư vào Y
thì thu được 3,12 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 6,79.
B. 7,09.
C. 2,93.

D. 5,99.
Hướng dẫn giải:
Dẫn từ từ CO2 đến dư vào dung dịch Y chỉ thu được kết tủa Al(OH)3
Al(OH) 3 : 0,04 mol

4,302 gam �
n Al(OH)3 max
BaCO3 : 0,006 mol

= 0,04 mol 
 dd Z: Ba(HCO3)2: 0,024 mol.
Ba 2

Ba : 0,03 mol

� 

H O
Al : 0,04 mol ���
��
AlO 2  H 2 : 0,04 mol



O : a mol
OH 


Quy đổi X
BT.e có: 2.0,03 + 3.0,04 = 2a + 2.0,04  a = 0,05

 m = 0,03.137 + 0,04.27 + 0,05.16 = 5,99  đáp án D.
2

Ví dụ 2: [2] Hỗn hợp X gồm Al, Ba, Na và K. Hòa tan hoàn toàn m gam X vào
nước dư, thu được dung dịch Y và 0,0405 mol khí H 2. Cho từ từ đến hết dung
dịch chứa 0,018 mol H2SO4 và 0,03 mol HCl vào Y, thu được 1,089 gam hỗn

5


hợp kết tủa và dung dịch Z chỉ chứa 3,335 gam hỗn hợp các muối clorua và
muối sunfat trung hòa. Phần trăm khối lượng của kim loại Ba trong X là
A. 42,33%.
B. 37,78%.
C. 29,87%.
D. 33,12%.
Hướng dẫn giải:
� �Na  ,K  ,Ba 2

BaSO 4

�Na
�� 
H SO : 0,018 �



Al(OH)3 : a
Y�
AlO 2

�2 4
��
K



H O
X � ��� � � 
HCl
:
0,03




3
Ba
OH

��
�Z �Na ,K ,Al


��
Al
SO 24 ,Cl 

H
:
0,0405




2
Quy đổi
n
n   3a
Gọi : Al(OH)3 = a (mol)  OH �
BTĐT có: 0,018.2 + 0,03 + 3a = 2nH2 = 2.0,0405 = 0,081  a = 0,005
mkết tủa + mmuối = 1,089 + 3,335 = 4,424
 m + 0,018.96 + 0,03.35,5 + 17.3a = 4,424 gam
 m = 1,376
mBaSO4 = 1,089 – 78.0,005 = 0,699 gam  nBaSO4 = 0,003
0,003.137
%Ba 
.100%  29,87%
1,376

 đáp án C.
2

Ví dụ 3: [2] Hỗn hợp X gồm Al2O3, Ba, K (trong đó oxi chiếm 20% khối lượng
của X). Hòa tan hoàn toàn m gam X vào nước dư, thu được dung dịch Y và
0,022 mol khí H2. Cho từ từ đến hết dung dịch gồm 0,018 mol H 2SO4 và 0,038
mol HCl vào Y, thu được dung dịch Z (chỉ chứa các muối clorua và muối sunfat
trung hòa) và 2,958 gam hỗn hợp kết tủa. Giá trị của m là
A. 3,912.
B. 3,600.
C. 3,090.
D. 4,422.

Hướng dẫn giải:
Quy đổi:
BaSO 4

K

H
SO
:
0,018
K : x (mol)



� 
Al(OH)3
Y�
AlO 2  � 2 4


H O
X�
Ba : y (mol) ���
� �  �
HCl : 0,038 �
OH
K  , Al3




Al2O3 : z (mol)
Z � 2

SO 4 , Cl 
H 2 : 0,022

Ta có: nOH- = 2nH2 = 0,044;
BT.e: x + 2y = 2.0,022 = 0,044 (1)
16.3z
20
%O 

39x  137y  102z 100  39x+137y-138z = 0 (2)
2

Đặt nAl(OH)3 = a  nOH-() = 3a
BTĐT: x + 2y + 6z = 0,018.2 + 0,038 + 3a  x + 2y + 6z -3a = 0,074 (3)
m = 233y + 78a = 2,958 (4)

6


Từ (1), (2), (3), (4)  x= 0,032; y = 0,006; z = 0,015; 0,02
 m = 0,032.39 + 0,006.137 + 0,015.102 = 3,6  đáp án B.
Ví dụ 4: [2] Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Al, Na và BaO vào nước
dư, thu được dung dịch Y và 0,085 mol khí H2. Cho từ từ đến hết dung dịch chứa
0,03 mol H2SO4 và 0,1 mol HCl vào Y, thu được 3,11 gam hỗn hợp kết tủa và
dung dịch Z chỉ chứa 7,43 gam hỗn hợp các muối clorua và muối sunfat trung
hòa. Giá trị của m là
A. 2,79.

B. 3,76.
C. 6,50.
D. 3,60. [2]
Hướng dẫn giải:
�Na 
H 2SO 4 : 0,03
�Na : x
�  �
Y
AlO





2
H O
X�
Al : y ���
HCl
:
0,1


OH 


BaO : z

2


BaSO 4


Al(OH)3 : a

�Na  , Al3
Z � 2
SO 4 , Cl 


H 2 : 0,085
n
Đặt x, y, z là số mol Al; Na và BaO ⇒ H = 1,5x + 0,5y = 0,085 (1)
BT.e: x + 3y = 2nH2 = 0,17 (1)
m = 233z + 78a = 3,11 (2)
mmuối = 23x + 27(y-a) + 96(0,03-z) + 35,5.0,1 = 7,43
 23x + 27y – 96z -27a = 1 (3)
BTĐT: x + 3y + 2z = 3a + 2.0,03 + 0,1
 x + 3y + 2z – 3a = 0,16 (4)
Từ (1), (2), (3), (4)  x = 0,05; y = 0,04; z = 0,01; a = 0,01
 m = 3,74  đáp án B.
2

Ví dụ 5: [4] Hòa tan hoàn toàn 20,7 gam hỗn hợp X gồm Na, Ba, Na2O và BaO
vào nước thu được 4 lít dung dịch Y có pH = 13 và 0,05 mol khí H 2. Cho 4 lít
dung dịch Y tác dụng với 100 ml dung dịch chứa H 2SO4 0,3M và Al2(SO4)3
0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Giá trị
của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 35.

B. 42.
C. 30.
D. 25.
Hướng dẫn giải:
n
pH = 13  [OH-] = 0,1M  OH = 4.0,1 = 0,4 mol
nH2 = 0,05 mol  nOH-(Na, Ba tạo ra) = 0,1 mol  nOH-(oxit tạo ra) = 0,4 – 0,1 = 0,3 mol
 X (Na: x mol; Ba: y mol; O: 0,15 mol)
Ta có: 23x + 137y + 16.0,15 = 20,7  23x + 137y = 18,3 (1)
BT.e: x + 2y = 2.0,15 + 2. 0,05 = 0,4 (2)  x = 0,2; y = 0,1.


7


H  : 0,06
�Na  : 0,2 �
BaSO 4 : 0,1

� 2
� 3
Y�
Ba : 0,1  �
Al : 0,1 � �
Al(OH)3 : 0,06


2



OH
:
0,4
SO
:
0,18

� 4
 m = 233.0,1 + 78.0,06 = 27,98  đáp án C.
Ví dụ 6: [4] Hỗn hợp X gồm Na, Ba và Al 2O3 (trong đó oxi chiếm 24,78% khối
lượng). Hòa tan hết 29,05 gam X trong nước dư, thu được dung dịch Y và 4,48
lít H2 (đktc). Cho từ từ dung dịch Z chứa hỗn hợp HCl 0,8M và H 2SO4 0,1M vào
X đến khi thu được kết tủa lớn nhất, lọc kết tủa và nung đến khối lượng không
đổi thu được m gam chất rắn. Giá trị gần nhất của m là
A. 26,3.
B. 25,8.
C. 25,2.
D. 24,6.
Hướng dẫn giải:
nO = 0,45  nAl2O3 = 0,15
23x  137y  29,05  0,15.102 �
x  0,3
�Na : x �
��
��

Ba : y �
0,5x  y  0,2

�y  0,05

�Na  : 0,3
� 2
HCl : 8a
Ba : 0,05


Z�
 Y� 
H 2SO 4 : a
AlO 2 : 0,3



OH  : 0,1

TH 1: BaSO4 max: a = 0,05
n  n OH  4n AlO  3n Al(OH )
 H+: 0,5 mol  H
 nAl(OH)3 = 0,8/3
 m�max  0,05.233  78.0,8 / 3  32,45  m = 233.0,05 + 102.0,4/3 = 25,25





2

3

n  n OH  3n AlO

TH 2: Al(OH) max: H
 10a = 0,1 + 0,3  a = 0,04
BaSO 4 : 0,04

� m�max  0,04.233  0,3.78  32,72

Al(OH)
:
0,3
3

> 32,45.
 m = 0,04.233 + 0,15.102 = 24,62. Vậy m = 24,62  đáp án D.





2

Ví dụ 7: [7] Hỗn hợp X gồm Al2O3, Ba, Na (trong đó số mol của Al2O3 gấp đôi số
mol của Ba). Hòa tan hoàn toàn X vào nước dư, thu được dung dịch Y và 0,07
mol khí H2. Cho từ từ đến hết dung dịch gồm 0,04 mol H 2SO4 và 0,08 mol HCl
vào Y, thu được dung dịch Z (chỉ chứa m gam các muối clorua và muối sunfat
trung hòa) và 15,83 gam hỗn hợp kết tủa. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị
của m là
A. 11,43.
B. 12,07.
C. 17,57.
D. 13,35.

Hướng dẫn giải:
Quy đổi:

8


� �Na 

BaSO 4 : b

� � 2


Al(OH)3 : x
Ba : b
H 2SO 4 : 0,04 �

�Na : a

��
Y







H O


3
X�
Ba : b
���
HCl : 0,08
AlO 2 : 4b
��

�Z �Na ,Al

�� 
��
Al2O3 : 2b
OH
:
(a

2b)
SO 24 ,Cl 


��


H 2 : 0,07

BT.e có: a + 2b = 2.0,07 = 0,14 (1)
BTĐT cho hệ cuối: a + 2b + 4b.3 = 3x + 2.0,04 + 0,08
 12b – 3x = 0,02 (2)
Khối lượng kết tủa: 233b + 78x = 15,83 (3)

Giải hệ (1), (2), (3) được: a = 0,08; b = 0,03; x = 17/150
 m = 23.0,08 + 137.0,03 + 102.2.0,03 = 12,07.  đáp án B.
2

Ví dụ 8: [5] Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Al và Al 2O3 trong 500ml
dung dịch chứa hỗn hợp NaOH 0,3M và Ba(OH)2 0,1M thu được dung dịch Y và
3,36 lít H2 (đktc). Cho dung dịch Y phản ứng với 500 ml dung dịch Z chứa HCl
0,64M và H2SO4 0,08M thu được 21,02 gam kết tủa. Nếu cho dung dịch Y phản
ứng với V lít dung dịch Z thì thu được kết tủa lớn nhất có khối lượng a gam. Giá
trị của a là
A. 20,750.
B. 21,425.
C. 31,150.
D. 21,800.
Hướng dẫn giải:
Ba 2 : 0,05

�Na  : 0,15
� 
� 2
BaSO 4 : 0,04
Ba : 0,01


�Na : 0,15
BTDT
21,02(g) ��
���
�� 
��

�Y � 
Al(OH)
:
0,15
Cl
:
0,32
3


�AlO 2 : 0,2


� Al3 : 0,05
OH  : 0,05


n : n  10 :1
Trong Z: H SO
 Kết tủa lớn nhất khi Al(OH)3 lớn nhất.
n  n OH  n AlO  0,05  0,2  0,25
n  0,025
Khi đó: H
 SO
Al(OH)3 : 0,2

� a  21,425

BaSO 4 : 0,025


 Kết tủa:
 đáp án B.
[7]
Ví dụ 9: Hỗn hợp X gồm Al, Ba, Al4C3 và BaC2. Cho 29,7 gam X vào nước dư
chỉ thu được dung dịch Y và hỗn hợp khí Z (C 2H2, CH4, H2). Đốt cháy hết Z thu
được 4,48 lít khí CO2 (đktc) và 9,45 gam H2O. Nhỏ từ từ đến hết 200 ml dung
dịch H2SO4 1M vào Y thu được m gam kết tủa. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Giá trị của m là
A. 46,60.
B. 15,60.
C. 55,85.
D. 51,85.




2
4




2

2
4

Hướng dẫn giải:
n CO2  0,2; n H2O  0,525. n H 2SO4  0,2 � n H   0,4; n SO24  0,2


9


Quy đổi: X (Ba, Al, C) + H2O  Y (Ba2+, AlO2-, OH-) + Z (C2H2, CH4, H2)
nO (pö)  nCO  0,5nH O  0,4625
2
2
2
. Đặt nBa = x; nAl = y.
BT.e có: 2x + 3y + 4.0,2 = 4.0,4625  2x + 3y = 1,05 (1)
mX = 137x + 27y + 0,2.12 = 29,7  137x + 27y = 27,3 (2)
Từ (1) và (2)  x = 0,15; y = 0,25.
BTĐT cho dung dịch Y có: 2.0,15 = 0,25 + nOH-  nOH- = 0,05
0,65
n H   n OH   4n AlO  3n Al(OH) � � n Al(OH) �
3
3
2
3 ; n BaSO4  0,15
0,65
m  0,15.233 
.78  51,85.
3
 đáp án D.
Bài tập tương tự tự giải
Câu 1. Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Ba, BaO, Al và Al2O3 vào
nước (dư), thu được 2,688 lít khí (đktc) và dung dịch Y. Hấp thụ hoàn toàn
3.6288 lít khí CO2 (đktc) vào Y, thu được 12,906 gam kết tủa. Lọc kết tủa, thu
được dung dịch Z chỉ chứa một chất tan. Mặt khác, dẫn từ từ CO 2 đến dư vào Y
thì thu được 9,36 gam kết tủa. Giá trị của m là

A. 8.79.
B. 21,27.
C. 20.37.
D. 17.97.
Câu 2: Hỗn hợp X gồm Al, K, K2O và BaO (trong đó oxi chiếm 10% khối
lượng của X). Hòa tan hoàn toàn m gam X vào nước dư, thu được dung dịch Y
và 0,056 mol khí H2. Cho từ từ đến hết dung dịch chứa 0,04 mol H 2SO4 và 0,02
mol HCl vào Y, thu được 4,98 gam hỗn hợp kết tủa và dung dịch Z chỉ chứa
6,182 gam hỗn hợp các muối clorua và muối sunfat trung hòa. Giá trị của m là
A. 9,592.
B. 5,760.
C. 5,004.
D. 9,596.
Câu 3. Hòa tan m gam hỗn hợp Na, K, Al và BaO vào nước dư, thu được dung
dịch Y và 9,52 lít H2 (đktc). Cho từ từ đến hết dung dịch chứa 0,2 mol H 2SO4 và
0,3 mol HCl thu được 46,65 gam hỗn hợp kết tủa và dung dịch Z chỉ chứa 24,95
gam hỗn hợp các muối clorua và sunfat trung hòa. Giá trị của m là
A. 34,1.
B. 36,5.
C. 42,0.
D. 27,6.
Câu4. Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Al; K và BaO vào nước dư,
thu được dung dịch Y và 0,115 mol khí H2. Cho từ từ đến hết dung dịch chứa
0,04 mol H2SO4 và 0,1 mol HCl vào Y, thu được 7,00 gam hỗn hợp kết tủa
và dung dịch Z chỉ chứa 9,13 gam hỗn hợp các muối clorua và muối sunfat
trung hòa. Giá trị của m là
A. 8,06.
B. 7,53.
C. 7,24.
D. 8,82.

Câu 5. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm Al; K và BaO vào nước dư, thu
được dung dịch Y và 0,09 mol khí H2. Cho từ từ đến hết dung dịch chứa 0,04
mol H2SO4 và 0,12 mol HCl vào Y, thu được 5,18 gam hỗn hợp kết tủa và
dung dịch Z chỉ chứa 9,42 gam hỗn hợp các muối clorua và muối sunfat
trung hòa. Phần trăm khối lượng của Al có trong X là
A. 16,67%.
B. 21,34%.
C. 26,40%.
D. 13,72%.
10


Câu 6. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm Al; K và BaO vào nước dư, thu
được dung dịch Y và 0,195 mol khí H 2. Cho từ từ đến hết dung dịch chứa
0,06 mol H2SO4 và 0,14 mol HCl vào Y, thu được 14,78 gam hỗn hợp kết tủa
và dung dịch Z chỉ chứa 13,01 gam hỗn hợp các muối clorua và muối sunfat
trung hòa. Phần trăm khối lượng của K có trong X là
A. 34,56%.
B. 31,18%.
C. 38,07%.
D. 41,40%.
Câu 7. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm Na; Ba và Al 2O3 vào nước dư, thu
được dung dịch Y và 0,08 mol khí H2. Cho từ từ đến hết dung dịch chứa 0,09
mol H2SO4 và 0,19 mol HCl vào Y, thu được 14,76 gam hỗn hợp kết tủa và
dung dịch Z chỉ chứa 12,435 gam hỗn hợp các muối clorua và muối sunfat
trung hòa. Phần trăm khối lượng của Al2O3 có trong X là
A. 23,34%.
B. 30,91%.
C. 42,12%.
D. 62,18%.

Câu 8. Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp Na, Ba, Al vào nước được dung dịch
X và 13,44 lít H2 (đktc). Cho X phản ứng với 450 ml dung dịch H 2SO4 1M được
31,1 gam kết tủa và dung dịch Y chỉ chứa các muối sanfat trung hòa. Cô cạn Y
được 41,3 gam chất rắn khan. Giá trị m bằng
A. 24,1.
B. 18,7.
C. 25,6.
D. 26,4.
Câu 9. Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp Na, K, Ba, Al vào nước được dung
dịch X và 8,288 lít H2 (đktc). Cho X phản ứng với 250 ml dung dịch H 2SO4 1M
được 20,22 gam kết tủa và dung dịch Y chỉ chứa các muối sunfat trung hòa. Cô
cạn Y được 25,74 gam chất rắn khan. Giá trị m bằng
A. 14,18.
B. 17,88.
C. 15,26.
D. 16,48.
Câu 10. Hỗn hợp X gồm Al2O3, Ba, Na (trong đó Na chiếm 50% về số mol của
X). Hòa tan hoàn toàn X vào nước dư, thu được dung dịch Y và 0,1 mol khí H 2.
Cho từ từ đến hết dung dịch gồm 0,08 mol H 2SO4 và 0,1 mol HCl vào Y, thu
được dung dịch Z (chỉ chứa các muối clorua và muối sunfat trung hòa) và 17,89
gam hỗn hợp kết tủa. Phần trăm khối lượng của Al2O3 có trong X là
A. 20,40%.
B. 28,09%.
C. 33,12%.
D. 44,48%.
2.3.2..1. Một số ví dụ có liên quan đến đồ thị
Ví dụ 1: [2] Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2
vào dung dịch gồm Al2(SO4)3 và AlCl3. Sự phụ
thuộc của khối lượng kết tủa (y gam) vào số mol
Ba(OH)2 (x mol) được biểu diễn bằng đồ thị bên,

khối lượng kết tủa cực đại là m gam. Giá trị của
m là
A. 10,11.
B. 6,99.
C.
11,67.
D. 8,55.
Hướng dẫn giải:
n
 a; n AlCl  b
Đặt Al (SO )
Giai đoạn 1: 3Ba(OH)2 + Al2(SO4)2  3BaSO4 + 2Al(OH)3
Khi số mol Ba(OH)2 = 0,03  số mol Al2(SO4)2 = 0,01
2

4 3

3

11


Giai đoạn 2: 3Ba(OH)2 + 2AlCl3  2Al(OH)3 + 3BaCl2
Giai đoạn 3: 2Al(OH)3 + Ba(OH)2  Ba(AlO2)2 + 4H2O
Giai đoạn 4: lượng kết tủa BaSO4 không đổi.
Khi số mol Ba(OH)2 = 0,08, kết tủa Al(OH)3 vừa tan hết
n OH  4n Al
4n
n  0,04
 2.0,08 = Al  Al

BaSO 4 : 0,03

� m  0,03.233  0,04.78  10,11

Al(OH)
:
0,04
3
Kết tủa cực đại: �
 đáp án A.


3

3

3

Ví dụ 2: [2] Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH) 2
vào dung dịch chứa m gam hỗn hợp Al2(SO4)3 và
Al(NO3)3. Sự phụ thuộc của khối lượng kết tủa
(y gam) vào số mol Ba(OH)2 (x mol) được biểu
diễn bằng đồ thị bên. Giá trị của m là
A. 5,97.
B. 7,26.
C.
7,68.
D. 7,91.
Hướng dẫn giải:
n

 a; n Al( NO )  b
Đặt Al (SO )
Giai đoạn 1: 3Ba(OH)2 + Al2(SO4)2  3BaSO4 + 2Al(OH)3
BaSO 4 : 3a


Al(OH)3 : 2a
Khi y = 4,275 �
 233.3a + 78.2a = 4,275  a = 0,005
Giai đoạn 2: 3Ba(OH)2 + 2Al(NO3)3  2Al(OH)3 + 3Ba(NO3)2
Khi x = 0,045  nOH- = 0,09 = 3nAl3+  3(2a+b) = 0,09  b = 0,02
 m = 0,005.342 + 0,02.213 = 5,97 gam  đáp án A.
2

4 3

3 3

Nhận xét: Nhìn chung các phương trình phản ứng và cách làm 2 ví dụ trên
tương tự nhau. Điều đó cho thấy Bộ GDĐT đã đưa ra các câu cho các mã đề
với mức độ tương đương nhau.
Ví dụ 3: [4] Nhỏ từ từ đến dư dung dịch H 2SO4 vào dung dịch chứa đồng thời
NaAlO2, Ba(AlO2)2, Ba(OH)2. Sự phụ thuộc của khối lượng kết tủa (y gam) vào
số mol H2SO4 tham gia phản ứng (x mol) được biểu diễn bằng đồ thị sau:
y (gam)
105,05
m

x (mol)
0


a

2,5a

4a

7a

12


Giá trị m là
A. 89,45.

B. 77,70.

C. 93,35.

D. 81,65.

Hướng dẫn giải:
Trước hết ta hiểu các giai đoạn trên đồ thị như sau:
Giai đoạn 1: H2SO4 + Ba(OH)2  BaSO4 2H2O
Giai đoạn 2: H2SO4 + 2H2O + Ba(AlO2)2  BaSO4 + 2Al(OH)3
Giai đoạn 3: H2SO4 + H2O + 2NaAlO2  2Al(OH)3 + Na2SO4
Giai đoạn 4: 2Al(OH)3 + 3H2SO4  Al2(SO4)3 + 6H2O
Giai đoạn 5: Kết tủa BaSO4 không đổi.

Ba  OH  2 : a

BaSO 4 : 2,5a


Ba  AlO 2  2 :1,5a ��
�105,05(g) ��
��
� a  0,1

Al(OH)
:
6a

3
�NaAlO :3a
2
Từ đồ thị ta có: �
n
 7a  0,7
Khi H SO
 Al(OH)3 tan ra 0,2 mol
 m = 105,05 – 0,2.78 = 89,45  đáp án A.
2

4

Nhận xét: Ở đây tôi viết các giai đoạn nhằm mục đích mang tính chất giải thích
cho học sinh là chính. Khi học sinh đã rèn thành kỹ năng thì có thể không cần
viết các phương trình của các giai đoạn.
Ví dụ 4: [6] Hòa tan hoàn toàn a gam Al trong dung dịch Ba(OH)2, thu được dung
dịch X. Nhỏ rất từ từ dung dịch H 2SO4 0,5M vào dung dịch X và lắc nhẹ để các

phản ứng xảy ra hoàn toàn. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tổng khối lượng kết
tủa (m gam) theo thể tích dung dịch H2SO4 (V ml) như sau:
Giá trị của a là

m
70

0

A. 5,40.

1300

B. 8,10.

C. 4,05.

V

D. 6,75.

Hướng dẫn giải:
Ba(OH) 2 : x

X�
Ba(AlO 2 ) 2 : y

Giai đoạn 1: H2SO4 + Ba(OH)2  BaSO4 + 2H2O
Giai đoạn 2: H2SO4 + 2H2O + Ba(AlO2)2  BaSO4 + 2Al(OH)3


13


BaSO 4 : x  y

70(g) �
� 233(x  y)  78.2y  70 (1)
Al(OH)
:
2y
3

Kết tủa:
Giai đoạn 3: Kết tủa tan dần: 2Al(OH)3 + 3H2SO4  Al2(SO4)3 + 6H2O
n  n OH  4n AlO
Khi Al(OH)3 vừa tan hết: H
 1,3 – 2x = 4.2y (2)
Giải hệ (1), (2) được: x = 0,05; y = 0,15.
 nAl = 0,3  m = 0,3.27 = 8,1  đáp án B.





2

Ví dụ 5: [4] Nhỏ từ từ dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch chứa đồng thời HCl và
Al2(SO4)3. Đồ thị phụ thuộc khối lượng kết tủa và số mol Ba(OH) 2 được biểu
diễn như hình sau:


Tổng (x + y) gần nhất với
A. 140.
B. 154.

C. 138.

D. 143.

Hướng dẫn giải:
Dễ thấy: n HCl  2.0,2  0,4
n
 0,56 n OH  n H  4n Al � n Al  0,28  0,18
Tại vị trí Ba (OH )
:
n  0,27
 SO
0,27.2  0,4

 66,55
�x  0,27.233  78.
� x  y  143,5
3


�y  0,27.233  0,18.78  76,95
 đáp án D.
2






3

3

2
4

Nhận xét: có thể giải thích thêm cho học sinh các giai đoạn trên đồ thị:
Giai đoạn 1: H+ + OH-  H2O  nHCl = 0,4.
Ba 2  SO 42 � BaSO 4 �
2
2
Giai đoạn 2: Ba  SO 4 � BaSO 4 �
Al3  3OH  � Al(OH)3 �
SO 24 hết, Al3+ dư

14


3

Giai đoạn 3: Al  3OH � Al(OH)3 �


Giai đoạn 4: Al(OH)3  OH � AlO 2  2H 2O

n OH  n H  4n Al





3



n Al  0,18
3



n SO  0,27
2
4

Ví dụ 6 : [7] Hòa tan hết m gam hỗn hợp gồm Ba, BaO, Al và Al2O3 trong nước
dư, thu được a mol H2 và dung dịch X. Cho từ từ dung dịch H 2SO4 1M vào dung
dịch X, phản ứng được biểu diễn theo đồ thị sau:

Giá trị của m là
A. 31,36.

B. 32,64.

C. 40,80.

D. 39,52.

Hướng dẫn giải:

Quy hỗn hợp ban đầu về:
Ba : x  y

Ba(OH) 2 : x


H O
Al
:
2y
���
X
 H 2 : a (mol)


Ba(AlO
)
:
y

2 2

O:z

BT.e có: 2(x + y) + 3.2y = 2z + 2a (1)
Giai đoạn 1: H2SO4 + Ba(OH)2  BaSO4 + 2H2O
n
a
 Ba (OH)
 x = a (2)

Giai đoạn 2: H2SO4 + 2H2O + Ba(AlO2)2  BaSO4 + 2Al(OH)3
Giai đoạn 3: 2Al(OH)3 + 3H2SO4  Al2(SO4)3 + 6H2O
n  n OH  4n AlO
Khi kết tủa Al(OH)3vừa tan hết: H
 2.0,4 = 2a + 4.2y (3)
n �  n BaSO  2a
 x + y = 2a (4)
Từ (1), (2), (3), (4) ta có: x = y = a = 0,08; z = 0,32
 m = 137.0,16 + 27.2.0,08 + 16.0,32 = 31,36  đáp án A.
2

2






2

4

Ví dụ 7: [7] Cho m gam hỗn hợp gồm Na, Ba và Al 2O3 vào nước dư, thu được
dung dịch X và còn lại 5,1 gam rắn không tan. Cho dung dịch H 2SO4 loãng dư
vào X, phản ứng được biểu diễn theo đồ thị sau:

15


Giá trị của m

A. 45,62.

B. 47,54.

C. 42,44.

D. 40,52.

Hướng dẫn giải:
�NaAlO 2 : a
X�
Ba(AlO 2 ) 2 : b

Kết tủa không đổi:

n BaSO  b  0,12
4

n  4n AlO
Khi Al(OH)3 tan vừa hết: H
 2.0,8 = 4.(a + 2b)  a = 0,16
 m = 23.0,16 + 137.0,12 + 0,2.102 + 5,1 = 45,62  đáp án A



2

Ví dụ 8: [7] Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp chất rắn X gồm Ba, BaO, Na và
Al2O3 chỉ thu được dung dịch Y và 10,08 lít khí H 2 (đktc). Nhỏ từ từ dung dịch
H2SO4 vào dung dịch Y thu được kết quả như đồ thị dưới đây

Khối lượng kết tủa
(gam)

89,45
81,65

Số mol H2SO4
loãng (mol)

0,4

0,75

Giá trị m gần nhất với giá trị nào dưới đây?
A. 76.
B. 75.
C. 73.

D. 78.

Hướng dẫn giải:
Ba : a  c

Ba(OH) 2 : a

�Na : b


H O
X�

���
 H 2 : 0,45
�NaOH : b
Al
:
2c


Ba(AlO 2 ) 2 : c


O:d

2

Giai đoạn 1: Ba(OH)2 + H2SO4  BaSO4 + 2H2O
Giai đoạn 2: 2NaOH + H2SO4  Na2SO4 + 2H2O
16


Khi số mol H2SO4 là 0,4 ta có: 2a + b = 0,4.2 = 0,8 (1)
Giai đoạn 3: Ba(AlO2)2 + H2SO4 + 2H2O  BaSO4 + 2Al(OH)3
BaSO 4 : a  c

� 233(a+c)+78.2c=89,45

Al(OH)
:
2c
3

Khi kết tủa cực đại: �
 233a + 389c = 89,45 (2)
Bt.e có: 2(a+c) + b + 3.2c = 2d + 2.0,45  2a + b + 8c – 2d = 0,9 (3)
Khi số mol axit là 0,75 kết tủa Al(OH)3 tan ra 89,45 – 81,65 = 7,8 gam (0,1 mol)
n H  n OH  4n AlO  3n �Al(OH)
 2.0,75 = 2a + b + 4.2c – 3(2c – 0,1)
 2a + b + 2c = 1,2 (4)
Giải hệ (1), (2), (3) , (4) được: a = 0,05; b = 0,7; c = 0,2; d = 0,75.
 m = 137.0,25 + 23.0,7 + 27.2.0,2 + 16.0,75 = 73,15  đáp án C





2

3

Bài tập tương tự tự giải
Câu 1: Cho từ từ dung dịch Ba(OH)2 đến dư vào dung dịch chứa AlCl 3 (x mol)
và Al2(SO4)3 (y mol). Phản ứng được biểu diễn theo đồ thị sau:

Giá trị của x + y là
A. 0,08.
B. 0,07.
C. 0,06.
D. 0,09.
Câu 2: Nhỏ từ từ dung dịch Ba(OH)2 vào ống nghiệm chứa dung dịch HCl và
Al2(SO4)3. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khối lượng kết tủa theo thể tích dung
dịch Ba(OH)2 như sau:


Giá trị của (a – b) là
A. 20,15.

B. 18,58.

C. 16,05.

D. 14,04.

17


Câu 3: Nhỏ từ từ dung dịch Ba(OH)2 vào ống nghiệm chứa dung dịch HCl (a
mol) và Al2(SO4)3 (b mol). Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khối lượng kết tủa
(gam) theo số mol Ba(OH)2 như sau:
m

Giá trị nào của a : b sau đây là đúng?
0,15
Số mol Ba(OH)2
A. 14 : 5.
B. 11 : 5. 0,21
C. 12 : 5.
D. 9 : 5.
Câu 4: Hòa tan hết m gam hỗn hợp gồm Ba, BaO, Al và Al 2O3 trong nước dư,
thu được a mol khí H2 và dung dịch X. Cho dung dịch H 2SO4 đến dư vào X,
phản ứng được biểu diễn theo đồ thị sau:
Số mol kết tủa


0,28
0,12

4a

Số mol H2SO4

Giá trị của m là.
A. 26,52.
B. 25,56.
C. 23,64.
D. 25,08.
Câu 5 : Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Al và Mg trong 500ml dung
dịch HNO3 1M thu được dung dịch Y và khí NO (sản phẩm khử duy nhất). Cho
từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch Y, lượng kết tủa tạo thành được biểu diễn
theo đồ thị sau:

Giá trị của m là
A. 3,06.
B. 3,24.
C. 2,88.
D. 2,79.
Câu 6: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm Na, Ba, Al 2O3 vào nước dư thu được
dung dịch X, còn lại 0,51 gam chất rắn không tan, đồng thời thoát ra 3,136 lít

18


khí H2 (đktc). Cho từ từ dung dịch H2SO4 loãng dư vào X thu được kết quả như
đồ thị sau:


Giá trị của a là
A. 0,54.
B. 0,58.
C. 0,56.
D. 0,60.
Câu 7. Cho dung dịch Ba(OH)2 1M vào dung dịch X chứa H2SO4, MgSO4 và
Al2(SO4)3. Phản ứng được biểu thị theo sơ đồ sau:

Nếu đem cô cạn dung dịch X, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 64,20.
B. 61,92.
C. 58,32.
D. 67,80.
Câu 8: Nhỏ từ từ dung dịch Ba(OH)2 vào ống nghiệm chứa dung dịch HCl và a
mol Al2(SO4)3. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khối lượng kết tủa (gam) theo thể
tích dung dịch Ba(OH)2 như sau:
m
m
ma
xx

46,
6

Số mol Ba(OH)2
0,2

0,56


Giá trị gần nhất của x là
A. 60,6.
B. 70,2.
C. 66,5.
D. 72,8.
Câu 9: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X chứa Ba; BaO và Al vào nước dư
thu được dung dịch Y và 4,928 lít khí H 2 (đktc). Cho từ từ dung dịch H 2SO4 vào
19


dung dịch Y. Khối lượng kết tủa (gam) phụ thuộc vào số mol H 2SO4 theo đồ thị
sau:
Khối lượng kết tủa (gam)
52,84

Số mol H2SO4
(mol)
0,16

Giá trị của m là
A. 27,92.
B. 31,16.
C. 28,06.
D. 24,49.
Câu 10: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm Ba, BaO, Al và Al 2O3 vào nước
(dư), thu được 0,896 lít khí (đktc) và dung dịch Y. Cho khí CO2 hấp thụ từ từ vào
dung dịch Y, kết quả thí nghiệm được biểu diễn qua đồ thị hình vẽ dưới đây:
m
m


Số mol CO2
0,01

0,05

Phần trăm khối lượng của oxi có trong hỗn hợp X có giá trị gần nhất với
A. 13,36%.
B. 15,07%.
C. 11,19%.
D. 18,42%.
2.4. Hiệu quả của đề tài
Trên cơ sở những nội dung đã đề xuất, tôi đã chọn lớp 12A7 để thực
nghiệm đề tài trước và sau khi dạy.
Tôi tiến hành thực nghiệm qua các bước:
- Ra bài kiểm tra với thời gian 50 phút trước và sau khi thực nghiệm đề
tài.
- Chấm bài kiểm tra.
- Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ điểm 0 đến điểm 10 và phân loại theo 4
nhóm:
+ Nhóm giỏi: Có các điểm từ 8 đến 10.
+ Nhóm khá: Có các điểm từ 6,5 đến dưới 8.
+ Nhóm trung bình: Có các điểm từ 5 đến dưới 6,5.
+ Nhóm yếu kém: Có các điểm dưới 5.
- So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm
20


Kết quả
Lớp
Trước thực

nghiệm
Sau thực
nghiệm


số

Giỏi
SL
%

Khá
SL
%

Trung bình
SL
%

Yếu, kém
SL
%

45

2

4,4

9


20,0

19

42,3

15

33,3

45

11

24,2

18

40,0

14

31,4

2

4,4

Từ kết quả thực nghiệm trêncùng với việc đánh giá thái độ học tập môn

hóa ở lớp 12A7 tôi thấy:
+ Học sinh có thay đổi thái độ tích cực hơn trong việc học tập môn Hóa
học.
+ Tỉ lệ số học sinh đạt điểm khá giỏi sau thực nghiệm tăng đáng kể so với
trước khi thực nghiệm; tỉ lệ số học sinh đạt điểm yếu kém cũng giảm đáng kể so
với trước khi thực nghiệm.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Đề tài của tôi đã giúp học sinh yêu thích hơn, có hứng thú hơn với môn
học, rèn cho các em tinh thần tích cực, tự giác và cũng giúp các em đạt kết quả
cao hơn qua các bài kiểm tra, đánh giá, các em cũng cảm thấy tự tin hơn khi
bước vào các bài kiểm tra. Đề tài trên cũng đã được đồng nghiệp trường tôi áp
dụng dạy cho học sinh lớp 12 và cũng đã giúp các em có sự thay đổi tích cực rõ
rệt trong thái độ học tập môn hóa, giúp các em thấy yêu thích môn hóa và học
tập môn hóa tốt hơn.
Tôi xây dựng đề tài này với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự
thay đổi phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực.
3.2. Kiến nghị
Đề tài của tôi chỉ là kinh nghiệm rút ra trong quá trình giảng dạy của bản
thân, bản thân tôi mong muốn góp phần nhỏ tạo ra và phát triển phương pháp
dạy hoá học đạt hiệu quả cao hơn qua các bài giảng hoá học.
Tôi xây dựng đề tài này với mong muốn được chia sẻ sáng kiến của bản
thân với các đồng nghiệp, đồng thời bản thân tôi cũng mong muốn nhận được sự
tiếp tục phát triển sâu rộng hơn nữa về đề tài này và sự góp ý của các bạn để tôi
có thể hoàn thiện hơn nữa về phương pháp dạy học của mình.

21


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác

Trịnh Xuân Vinh

22


CÁC TỪ VIẾT TẮT
THPTQG: Trung học phổ thông quốc gia
HS: Học sinh
HSG: Học sinh giỏi
THPT: Trung học phổ thông
BT.e: Bảo toàn mol electron
BTNT: Bảo toàn nguyên tố
BTKL: Bảo toàn khối lượng
BTĐT và BTDT: Bảo toàn điện tích
BGD & ĐT: Bộ giáo dục và đào tạo

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề thi tham khảo THPTQG môn hóa BGD & ĐT 2018.
2. Đề thi THPTQG chính thức môn hóa của BGD & ĐT 2018.
3. Đề thi thử THPTQG môn hóa của các trường trên toàn quốc như THPT

chuyên ĐH Vinh, THPT chuyên KHTN Hà Nội, THPT chuyên sư phạm Hà
Nội... năm 2018.
4. Đề thi thử THPTQG môn hóa của các trường trên toàn quốc như THPT
chuyên ĐH Vinh, THPT chuyên KHTN Hà Nội, THPT chuyên sư phạm Hà
Nội... năm 2019.
5. Đề thi thử THPTQG môn hóa của các sở giáo dục trên toàn quốc như sở
Thanh Hóa, sở Nam Định ... năm 2018.
6. Đề thi thử THPTQG môn hóa của các sở giáo dục trên toàn quốc như sở
Thanh Hóa, sở Nam Định ... năm 2019.
7. Một số tài liệu tham khảo trên internet: violet.vn, tailieudoc.vn.
8. Sách giáo khoa Hóa học ban cơ bản và nâng cao lớp 12 – NXBGD.

24


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ ĐƯỢC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HÓA
XẾP LOẠI GIẢI C TRỞ LÊN
Họ tên tác giả: Trịnh Xuân Vinh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT 4 Thọ Xuân

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp
đánh
giá xếp
loại


1

Xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm liên quan đến thực tiễn
trong chương trình hóa học lớp 12

Sở
GD&Đ
T

Kết
quả
đánh
giá
xếp
loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2015-2016

25


×