MỤC LỤC
1. Phần mở đầu……………………………………………………………... 2
1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….
2
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………
4
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………...
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….…
4
1.5. Những điểm mới của SKKN………………………………………….
4
2. Phần nội dung……………………………………………………............
5
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm……………………………….
5
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm…...….
5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.………………………… 5
2.3.1. Cơng thức tính khối lượng muối nitrat thu được khi cho hỗn hợp các
kim loại tác dụng với HNO3 (khơng có sự tạo thành NH4NO3)……………..
6
2.3.2. Cơng thức tính số mol HNO3 cần dùng để hịa tan một hỗn hợp các
kim loại:…………………………………………………………………….
7
2.3.3. Cơng thức tính khối lượng muối thu được khi cho hỗn hợp sắt và các
oxit sắt tác dụng với HNO3 dư giải phóng khí NO …………………………
9
2.3.4. Cơng thức tính khối lượng muối thu được khi cho hỗn hợp sắt và các
oxit sắt tác dụng với HNO3 đặc, nóng dư giải phóng khí NO2……………..
11
2.3.5. Cơng thức tính khối lượng sắt đã dùng ban đầu, biết oxi hóa lượng sắt
này bằng oxi thu được hỗn hợp rắn X. Hòa tan hết rắn X trong HNO 3 loãng
dư thu được NO ……………………………………………………………. 13
2.3.6. Cơng thức tính khối lượng sắt đã dùng ban đầu, biết oxi hóa lượng sắt
này bằng oxi thu được hỗn hợp rắn X. Hòa tan hết rắn X trong HNO 3 đặc,
nóng dư thu được NO2……………………………………………………… 15
2.3.7. Một số bài tập vận
17
dụng.................................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường……………………………………..
18
3. Phần kết luận, kiến nghị........................................... ........ ...................... 19
3.1. Kết luận.................................................................................. ................. 19
3.2.
Kiến 19
nghị...................................................................................................
1
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm kết hợp với lý thuyết. Để học
được hóa học, học sinh phải nghiên cứu thơng tin, quan sát mơ hình, thí nghiệm
thực hành…mới có thể nắm vững kiến thức, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng
làm việc có khoa học, biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề
liên quan, trong đó biết cách giải bài tập trắc nghiệm là một vấn đề hết sức quan
trọng. Thông qua việc giải bài tập giúp học sinh hình thành, rèn luyện, củng cố
kiến thức đã học một cách có hệ thống, đồng thời phân loại được các dạng bài
tập, các dạng tốn hóa học, đưa ra những cơng thức tính nhanh. Từ đó, vận dụng
những phương pháp giải nhanh, những cơng thức để có câu trả lời nhanh chóng,
chính xác. Trong q trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông, công
tác giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề hết sức thiết thực và cấp
bách hiện nay, đòi hỏi giáo viên phải đào sâu kiến thức, phân loại các dạng bài
tập, hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp thích hợp để giải các bài tốn hóa
học. Nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, phát triển tư duy, rèn trí
thơng minh, đặc biệt năng lực tư duy linh hoạt, nhanh nhẹn, kĩ năng và kĩ thuật
để giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa học. Chính điều đó giúp tơi hồn thành
sáng kiến này [3].
Từ năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đổi mới kiểm tra đánh giá chất
lượng học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. Một đề kiểm tra theo hình thức này
thường gồm khá nhiều câu hỏi với thời gian ngắn, do đó khác với cách làm bài
tự luận, đòi hỏi học sinh phải tư duy nhanh, vận dụng những phương pháp giải
nhanh bài tập để có câu trả lời nhanh chóng, chính xác. Đặc biệt, từ năm 2017
Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra hình thức thi mới, với 50 phút mỗi thí sinh phải
làm 40 câu trắc nghiệm khách quan, điều này địi hỏi các thí sinh phải tư duy
nhanh hơn, chính xác hơn, và lập luận để đưa ra kết quả một cách khoa học.
Thực tế qua thời gian giảng dạy tôi nhận thấy học sinh cịn gặp nhiều khó khăn
vì chưa sử dụng một cách có hiệu quả về thời gian và phương pháp làm bài tập
trắc nghiệm, mà sử dụng phương pháp theo hướng tự luận.[3]
Ví dụ: Để m gam bột Fe ngồi khơng khí, sau một thời gian biến thành hỗn hợp
A có khối lượng 12 gam gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 và Fe dư. Hòa tan hết A vào
dung dịch HNO3 loãng dư thu được 2,24 lít khí NO duy nhất (ở đktc). Giá trị
của m là
A. 9,27 gam
B. 10,08 gam
C. 11,2 gam
D. 16,8 gam
Hướng dẫn giải:
Bài tốn hóa học này là một dạng tốn khó, học sinh phải nắm vững kiến
thức cơ bản và tư duy tốt mới có thể giải được. Tuy nhiên, với bài này, học sinh
có nhiều cách giải, và các em có thể chọn cho mình một cách giải hiệu quả nhất.
+ Đa số các em giải theo cách lập hệ phương trình như sau: Quy đổi hỗn hợp A
thành x(mol) Fe và y(mol) O.
2
n NO =
Ta có:
2, 24
= 0,1(mol)
22, 4
mA = 56x + 16y = 12
(1)
Trong tồn bộ q trình phản ứng: ne (Fe cho) = ne(O nhận) + ne (N nhận)
⇔
3x = 2y + 3.0,1
(2)
Từ (1) và (2) có được: x = 0,18; y = 0,12
Do đó: mFe = 56x = 10,08(gam)
+ Một số em có thể chọn cách giải sau:
Áp dụng ĐLBT khối lượng, ta có:
0
m O2 = 12 - m(gam)
+3
Fe → Fe+ 3e ⇒ n e(nhuong) =
m
56
3.
m
56
3m
(mol)
56
QT oxi hóa:
-2
0
O
+
4e
→
2O
12-m2 12-m
12 - m
8
32
⇒
n
=
+ 0,3(mol)
e(nhan)
8
+5
+2
N+ 3e → N(NO)
0,3
0,1
QT khử:
Áp dụng ĐLBT electron, ta có:
n e(nhuong) = n e(nhan) ⇒
3m 12 - m
=
+ 0,3
56
8
⇒ m = 10,08(gam)
+ Theo tơi, bài tốn này khá quen thuộc, và ta có thể áp dụng ngay cơng thức
tính nhanh, sau khi đã chứng minh bài tốn tổng quát:
56
(m hh + 24.n NO )
80
56
m Fe = (12 + 24.0,1) = 10,08(gam)
80
m Fe =
Thật vậy, tôi nhận thấy hóa học là mơn học vơ cùng thú vị, muốn giải một
bài tốn hóa học thường có nhiều phương pháp, nhiều cách giải, vấn đề là chúng
ta nên chọn phương pháp nào nhanh, phù hợp và dể hiểu, chẳng hạn như ví dụ
trên.
3
Tình hình thực tế như vậy, nên trong các tiết dạy luyện tập, ôn tập cho học
sinh, giáo viên cần hướng dẫn cho các em biết sử dụng các phương pháp giải để
có đủ các điều kiện tái hiện hồn thành kiến thức đã học, phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức của mình để thực hiện tốt khi
làm bài kiểm tra. Đặc biệt cần hướng dẫn các em làm những bài toán tổng quát,
để các em tự xây dựng nên những công thức tính nhanh cho từng dạng bài, giúp
các em giải quyết nhanh các bài tập quen thuộc khi làm bài kiểm tra, bài thi [3].
Với lí do trên, tơi đã chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh phân tích, xây
dựng và sử dụng một số cơng thức tính nhanh khi giải bài tập axit nitric” trên cơ
sở SKKN năm học 2016 - 2017, các phương pháp từ các sách tham khảo và kinh
nghiệm giảng dạy của bản thân nhằm đáp ứng một phần nhỏ yêu cầu trong dạy
và học Hóa học ở nhà trường hiện nay và trong các kì thi.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích để xây dựng cơng thức tính
nhanh cho các dạng bài tốn hóa học phần axit nitric - hóa học lớp 11.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Kỹ năng phân tích một số bài tốn tổng qt để đưa ra cơng thức tính
nhanh giúp giải quyết nhanh các dạng tốn hóa học quen thuộc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết.
- Nghiên cứu các phương pháp giải tốn hóa học cơ bản.
- Các định luật bảo tồn trong hóa học.
- Khảo sát các dạng tốn hóa học tổng quát.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
Trên cơ sở SKKN năm học 2016 – 2017: “Hướng dẫn học sinh phân tích,
xây dựng và sử dụng một số cơng thức tính nhanh khi giải bài tập axit sunfuric”,
cùng với kinh nghiệm giảng dạy sau nhiều năm công tác, kinh nghiệm ôn thi tốt
nghiệp THPT trước đây và thi THPT Quốc Gia, kết hợp linh hoạt các phương
pháp giải bài tập hóa học, các định luật bảo tồn trong hóa học. Tơi đã hướng
dẫn học sinh xây dựng, trên cơ sở phân tích và sau đó đi vào sử dụng một số
cơng thức tính nhanh, nhằm giúp học sinh giải quyết nhanh các dạng bài tập
quen thuộc phần axit nitric, một trong những nội dung quan trọng nhất trong
chương trình hóa học THPT lớp 11.
4
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Như chúng ta đã biết, hóa học là một môn khoa học thực nghiệm kết hợp
với lý thuyết, là mơn học có rất nhiều các bài tập định tính, định lượng. Trong
khuôn khổ một tiết bài tập giáo viên không đủ thời gian để hướng dẫn học sinh
giải quyết tất cả các bài tập đó, giáo viên chỉ có thể hướng dẫn một số dạng bài
điển hình, số cịn lại là do học sinh tự làm. Tuy nhiên thực tế cho thấy rất nhiều
học sinh gặp khó khăn, lúng túng không biết phải làm như thế nào.[3]
Bởi vậy để giúp học sinh có thể giải được các bài tập hóa học thì điều
quan trọng trước tiên là phải hướng dẫn cho học sinh biết cách phân tích bài
tốn để lựa chọn hướng giải quyết phù hợp. Đặc biệt hướng dẫn học sinh phân
tích những bài tồn tổng qt để thành lập những cơng thức tính nhanh, giúp học
sinh giải quyết nhanh các bài tập tương tự. Hoạt động này lặp lại nhiều lần sẽ trở
thành kỹ năng phân tích để tìm ra hướng giải cho các bài tốn hóa học. Đồng
thời, khi học sinh biết phân tích những dạng tốn tổng qt sẽ hình thành ở các
em kĩ năng tư duy, phân tích khoa học để giải quyết các dạng tốn hóa học
tương tự một cách dễ dàng.[3]
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Đối với học sinh: Trong thực tế nhiều khi học sinh có thể giải quyết được
các bài tốn hóa học bằng nhiều phương pháp giải khác nhau. Tuy nhiên, để rút
ra một bài tốn tổng qt, lập một cơng thức tính tổng qt các em chưa làm
được. Vì vậy, các em giải quyết một bài tập thường mất nhiều thời gian, dù là
các bài tập quen thuộc mà chỉ cần áp dụng một cơng thức tính nhanh có thể tính
được kết quả một cách nhanh nhất.[3]
Đối với giáo viên: Trong các tiết bài tập thường chỉ quan tâm đến các bài
tập đơn lẻ và cách giải quyết bài tập đó mà chưa chú ý đến các suy luận và phân
tích một bài tốn hóa học tổng qt. Rèn luyện kỹ năng phân tích để tìm ra cơng
thức giải nhanh các bài tốn hóa học tổng qt là một bước rất quan trọng mà
nhiều giáo viên thường bỏ qua.[3]
Vì vậy việc rèn luyện cho học sinh biết phân tích, suy luận một bài toán
tổng quát và thành lập nên một cơng thức tính nhanh là rất quan trọng và cần
thiết, để các em giải quyết bài tập một cách nhanh nhất và có hệ thống nhất.
Hậu quả của thực trạng trên.
5
- Học sinh mất rất nhiều thời gian khi giải quyết các bài tốn hóa học, trong khi
đó với cách thi như hiện nay là không cho phép, học sinh phải làm 40 câu trắc
nghiệm trong thời gian 50 phút.
- Kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra, bài thi cịn thấp so với các
mơn khác.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để giải nhanh bài tốn trắc nghiệm, ngồi việc nắm vững lí thuyết, viết
đúng phương trình hóa học của phản ứng, học sinh phải nắm vững một số
phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học đồng thời phải có kĩ năng
tính, kĩ năng phân tích, suy luận để xây dựng nên cơng thức tính nhanh áp dụng
cho từng dạng bài tốn. Sau đây, tơi xin giới thiệu một số dạng bài tập quen
thuộc thường gặp trong các bài kiểm tra, bài thi phần axit nitric.
2.3.1. Cơng thức tính khối lượng muối nitrat thu được khi cho hỗn hợp các
kim loại tác dụng với HNO3 (khơng có sự tạo thành NH4NO3):
m muoi = m kl + 62.(3.n NO + n NO2 + 8.n N 2O +10.n N2 )
* Lưu ý: Khơng tạo sản phẩm khử nào thì số mol sản phẩm đó bằng khơng.
Bài toán tổng quát: Cho m gam hỗn hợp kim loại M tác dụng hoàn toàn với
dung dịch HNO3 sau phản ứng thu được hỗn hợp khí NO, NO 2, N2O, N2. Tính
khối lượng muối nitrat thu được. (Biết phản ứng không tạo muối NH4NO3)
Hướng dẫn giải: Giáo viên lưu ý học sinh, axit HNO 3 là một axít có tính oxi
hóa mạnh, oxi hóa được hầu hết kim loại (trừ kim loại Au và Pt). M có thể là
một kim loại hoặc hỗn hợp nhiều kim loại đều tác dụng được với HNO3.
Giả sử sau phản ứng ta thu được: a(mol) NO; b(mol) NO 2; c(mol) N2O;
d(mol) N2
0
+n
M → M+ n.e ⇒
n e.nhuong = n.n KL
n NO-
3taomuoi
= n.n KL
Ta có: QT oxi hóa:
QT khử:
+2
+5
→ N(NO)
N+ 3e
3a
a
+5
+4
N+1e → N(NO 2 )
b
b
⇒ n e.nhan = 3a+ b+ 8c+10d(mol)
+5
+1
N+ 4e → N(N 2O)
8c
2c
+5
0
2
N+10e
→
N
2 (N 2 )
10 d
d
Áp dụng ĐLBT electron, ta có:
6
n KL =
1
(3a+ b+ 8c+10d) ⇒ n NO= n.n KL = 3a+ b+ 8c+10d(mol)
3taomuoi
n
Áp dụng ĐLBT khối lượng, ta có:
m muoi = m KL + m NO-
3taomuoi
Hay:
= m KL + 62.(3a+ b+ 8c+10d)(gam)
m muoi = m kl + 62.(3.n NO + n NO2 + 8.n N 2O +10.n N 2 )
Ví dụ 1: Cho 1,35(g) hỗn hợp Mg, Al, Cu tác dụng hết với HNO 3 thu được hỗn
hợp khí gồm 0,01 mol NO và 0,04 mol NO 2 (sản phẩm khử khơng có NH4NO3).
Cơ cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam hỗn hợp muối. Tính m? [1]
Giải:
Học sinh có thể áp dụng ngay cơng thức tính nhanh vừa thành lập và tính được
kết quả.
Áp dụng cơng thức:
m muoi = m kl + 62.(3.n NO + n NO2 + 8.n N2O +10.n N2 )
⇒ m muoi = 1,35 + 62(3.0,01+ 0,04) = 5,69(gam)
Ví dụ 2: Cho 11,2 gam một kim loại Z tan trong một lượng HNO 3 vừa đủ, sau
phản ứng thu được dd A và 4,48 lít khí NO (ở đktc) là sản phẩm khử duy nhất.
Cơ cạn dd A thu được muối khan có khối lượng bằng [1]
A. 55,6 gam
B. 48,4 gam
C. 56,5 gam
D. 44,8 gam
Giải:
Áp dụng cơng thức tính nhanh, ta có:
m muoi = m kl + 62.(3.n NO ) = 11,2 + 62.3.
4,48
= 48, 4(gam)
22,4
Ví dụ 3: Cho 1,86 gam hỗn hợp kim loại gồm Mg và Al tan hết trong dung dịch
HNO3 thu được 560 ml khí N2O (là sản phẩm khử duy nhất đo ở đktc) và dung
dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được m gam hỗn hợp muối. Tính m? [1]
Giải:
Áp dụng cơng thức tính nhanh, ta có:
m muoi = m kl + 62.(8.n N2O ) = 1,86 + 62.8.
0,56
= 14,26(gam)
22, 4
2.3.2. Cơng thức tính số mol HNO3 cần dùng để hòa tan một hỗn hợp các
kim loại:
7
n HNO3 = 4.n NO + 2.n NO2 +10.n N2O +12.n N2 +10.n NH 4 NO3 )
Bài toán tổng quát: Cho m gam hỗn hợp kim loại M tác dụng hoàn toàn với
dung dịch HNO3 sau phản ứng thu được hỗn hợp sản phẩm khử NO, NO 2, N2O,
N2, NH4NO3. Tính số mol HNO3 đã tham gia phản ứng (hoặc nồng độ, thể tích
dung dịch HNO3).
Hướng dẫn giải: Giả sử sau phản ứng ta thu được: a(mol) NO; b(mol) NO 2;
C(mol) N2O; d(mol) N2; e(mol) NH4NO3
0
+n
M → M+ n.e ⇒
n e.nhuong = n.n KL
n NO-
3taomuoi
= n.n KL
Ta có: QT oxi hóa:
QT khử:
+2
+5
N+
3e
→
N(NO)
3a
a
+5
+4
N+1e → N(NO 2 )
b
b
+5
+1
N+
4e
→
N(N
⇒ n e.nhan = 3a+ b+ 8c+10d+ 8e(mol)
2 O)
8c
2c
+5
0
2 N+10e → N (N )
2
2
10 d
d
+5
-3
N+ 8e → N(NH 4 NO3 )
8e
e
Áp dụng ĐLBT electron ta có:
n KL =
1
(3a+ b+ 8c+10d+ 8e) ⇒ n NO= n.n KL = 3a+ b+ 8c+10d+ 8e(mol)
3taomuoi
n
Áp dụng ĐLBT nguyên tố (đối với N) ta có:
n HNO3 = n NO-
3taomuoi
+ n NO + n NO2 + 2n N 2O + 2n N 2 + 2 n NH 4NO3
= (3a+ b+ 8c+10d+ 8e) + a+ b+ 2c+ 2d+ 2e
= 4a+ 2b+10c+12d+10e(mol)
Hay:
n HNO3 = 4.n NO + 2.n NO 2 +10.n N 2O +12.n N 2 +10.n NH 4 NO3
Ví dụ 1: Hồ tan hồn tồn 23,1g hỗn hợp Al, Mg, Zn , Cu bằng dung dịch
HNO3 loãng, dư thu được dung dịch A và hỗn hợp khí B gồm 0,2 mol NO, 0,1
mol N2O (khơng cịn sản phẩm khử nào khác). Tính số mol HNO 3 đã phản ứng
và khối lượng muối khan thu được khi cô cạn A. [1]
Giải:
8
n HNO3
Áp dụng cơng thức tính nhanh, ta có:
= 4.n NO +10.n N2O = 4.0,2 +10.0,1 = 1,8(mol)
m muoi = m kl + 62.(3.n NO + 8.n N2O )
= 23,1 + 62.(3.0,2 + 8.0,1) = 109,9(gam)
Ví dụ 2: Cho m gam Cu tan hoàn toàn vào 200 ml dung dịch HNO 3, phản ứng
vừa đủ, giải phóng một hỗn hợp 4,48 lít khí NO và NO 2 có tỉ khối hơi so với H2
là 19. Tính CM của dung dịch HNO3. [1]
Giải:
Áp dụng phương pháp đường chéo ta có:
n NO 1
=
n
⇒ n NO = n NO2 = 0,1(mol)
NO2 1
n + n
NO NO2 = 0, 2
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:
n HNO3 = 4.n NO + 2.n NO2 = 4.0,1+ 2.0,1 = 0,6(mol)
⇒ CM(HNO3 ) =
0,6
= 3(M)
0,2
Ví dụ 3: Hồ tan hồn tồn 31,2g hỗn hợp Al, Mg bằng dung dịch HNO 3 loãng,
dư thu được dung dịch A và 8,96 lít hỗn hợp khí B (đktc) gồm N 2, N2O (khơng
cịn spk khác), dB/H2 =20. Tính số mol HNO3 đã phản ứng và khối lượng muối
khan thu được sau khi cô cạn dung dịch A.
Giải:
Áp dụng ĐLBT electron và phương pháp đường chéo, ta có:
n N2 1
=
n N2 = 0,1(mol)
n
3
⇒
N 2O
n + n = 0,4 n N2O = 0,3(mol)
N 2O
N2
Áp dụng công thức tính nhanh để tính khối lượng hỗn hợp muối thu được
và số mol HNO3 đã tham gia phản ứng:
n HNO3 = 10.n N2O +12.n N2 = 10.0,3 +12.0,1 = 4,2(mol)
9
m muoi = m kl + 62.(8.n N 2O +10.n N2 ) = 31,2 + 62.(8.0,3 +10.0,1) = 242(gam)
2.3.3. Công thức tính khối lượng muối thu được khi cho hỗn hợp sắt và các
oxit sắt tác dụng với HNO3 dư giải phóng khí NO:
m muoi =
242
(m hh + 24.n NO )
80
Bài toán tổng quát: Hòa tan hết m gam hỗn hợp gồm Fe , FeO , Fe 2O3 , Fe3O4
bằng HNO3 dư. Sau phản ứng thu được a mol NO. Tính khối lượng muối nitrat
thu được trong dung dịch.
Hướng dẫn giải: Quy đổi hỗn hợp về x(mol) Fe, và y(mol) O.
Theo bài ra, và áp dụng ĐLBT electron, ta có:
56 x+16 y = m 56 x+16 y = m
m+ 24a
⇒
⇒x=
80
3x- 2 y = 3a
24 x-16 y = 24a
Ta có sơ đồ phản ứng:
Fe
x
+ HNO3 → Fe(NO3 )3 + NO+ H 2O
x
Oy
Theo ĐLBT nguyên tố, ta có:
n HNO3 = 3x+ a
1
1
n
=
n
=
(3x+ a)
H 2O
HNO3
2
2
Áp dụng ĐLBT khối lượng, ta có:
m muoi = m hh + m HNO3 - m NO - m H2O
1
= m hh + 63(3x+ a) - 30a-18. (3x+ a)
2
= m hh +189 x+ 63a- 30a- 27 x- 9a
= m hh +162 x+ 24a
x=
m+ 24a
80
Thay:
Ta được:
10
m hh + 24a
) + 24a
80
5808a 242
+
=
(m hh + 24a)(gam)
80
80
m muoi = m hh +162.(
=
242m hh
80
m muoi =
Hay:
242
(m hh + 24.n NO )
80
Ví dụ 1: Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với
dd HNO3 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc)
và dung dịch X. Cô cạn dd X thu được m gam muối khan. Giá trị m là
A. 38,72 gam
B. 35,50 gam
C. 49,09 gam
D. 34,36 gam
Giải:
Áp dụng cơng thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
m muoi =
242
242
1,344
(m hh + 24.n NO ) =
(11,36 + 24.
) = 38,72(gam)
80
80
22, 4
Ví dụ 2: Hồ tan hồn tồn hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 vào dung dịch
HNO3 loãng, nóng, dư thu được 4,48 lít khí NO duy nhất (đktc) và 96,8 gam
Fe(NO3)3. Số mol HNO3 đã tham gia phản ứng và khối lượng hỗn hợp ban đầu là
A. 1,4 – 22,4
B. 1,2 – 22,4
C. 1,4 – 27,2
D. 1,2 – 27,2
Giải:
Áp dụng ĐLBT nguyên tố, ta có:
n HNO3 = 3.n Fe(NO3 )3 + n NO = 3.
96,8 4,48
+
= 1,4(mol)
242 22,4
Áp dụng cơng thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
242
(m hh + 24.n NO )
80
242
4, 48
⇔ 96,8 =
(m hh + 24.
)
80
22,4
⇒ m hh = 27,2(gam)
m muoi =
Ví dụ 3: Cho 5,584g hỗn hợp Fe và Fe 3O4 tác dụng vừa đủ với 500ml dung dịch
HNO3 loãng. Sau khi phản ứng hồn tồn thu được 0,3136 lit khí NO duy nhất
và dung dịch X. Nồng độ dung dịch HNO3 là
11
A. 0,472M
B. 0,152M
C. 3,040M
D. 0,304M
Giải:
Áp dụng cơng thức tính nhanh, ta có:
242
(m hh + 24.n NO )
80
242
0,3136
⇒ m Fe(NO3 )3 =
(5,584 + 24.
) = 17,908(gam)
80
22,4
m muoi =
⇒ n Fe(NO3 )3 =
17,908
= 0,074(mol)
242
Áp dụng ĐLBT nguyên tố, ta có:
n HNO3 = 3.n Fe(NO3 )3 + n NO = 3.0,074 +
⇒ CM =
0,3136
= 0,236(mol)
22,4
0, 236
= 0,472(M)
0,5
2.3.4. Cơng thức tính khối lượng muối thu được khi cho hỗn hợp sắt và các
oxit sắt tác dụng với HNO3 đặc, nóng, dư giải phóng khí NO2:
m muoi =
242
(m hh + 8.n NO2 )
80
Bài toán tổng quát: Hòa tan hết m gam hỗn hợp gồm Fe , FeO , Fe 2O3 , Fe3O4
bằng HNO3 dư. Sau phản ứng thu được a mol NO 2. Tính khối lượng muối nitrat
thu được trong dung dịch.
Hướng dẫn giải: Quy đổi hỗn hợp về x(mol) Fe, và y(mol) O.
Theo bài ra, và áp dụng ĐLBT electron, ta có:
56 x+16 y = m 56 x+16 y = m
m+ 8a
⇒
⇒x=
80
3x- 2 y = a
24 x-16 y = 8a
Ta có sơ đồ phản ứng:
Fe
x
+ HNO3 → Fe(NO3 )3 + NO 2 + H 2O
x
Oy
12
Theo ĐLBT nguyên tố, ta có:
n HNO3 = 3x+ a
1
1
n
=
n
=
(3x+ a)
H2O
HNO3
2
2
Áp dụng ĐLBT khối lượng, ta có:
m muoi = m hh + m HNO3 - m NO2 - m H2O
1
= m hh + 63(3x+ a) - 46a-18. (3x+ a)
2
= m hh +189 x+ 63a- 46a- 27 x- 9a = m hh +162 x+ 8a
x=
m+ 8a
80
Thay:
m muoi = m hh +162.(
=
Ta được:
m hh + 8a
242m hh 1936a
) + 8a =
+
80
80
80
242
(m hh + 8a)(gam)
80
m muoi =
Hay:
242
(m hh + 8.n NO2 )
80
Ví dụ 1: Hoà tan hết m gam hỗn hợp Fe; FeO; Fe3O4 trong dung dịch HNO3 đặc
nóng dư được 448ml khí NO2 (đktc). Cơ cạn dung dịch sau phản ứng được
14,52g muối. Giá trị của m:
A. 3,36
B. 4,64
C. 4,28
D. 4,80
Giải:
Áp dụng cơng thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
242
(m hh + 8.n NO2 )
80
242
0,448
⇔ 14,52 =
(m hh + 8.
) ⇒ m hh = 4,64(gam)
80
22, 4
m muoi =
Ví dụ 2: Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe 2O3 nung nóng.
Sau một thời gian thu được 10,44 gam chất rắn X gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4.
13
Hòa tan hết X trong dung dịch HNO 3 đặc, nóng thu được 4,368 lít NO 2 (sản
phẩm khử duy nhất ở đktc). Tính m?
Giải:
Tuy bài tốn u cầu tính khối lượng Fe 2O3, nhưng ta vẫn có thể áp dụng
cơng thức tính nhanh vừa thiết lập. Và sau đó áp dụng ĐLBT nguyên tố (đối với
sắt) đơn giản ta có thể suy ra m.
Áp dụng cơng thức tính khối lượng muối Fe(NO3)3 trong dung dịch, ta có:
m muoi =
242
242
4,368
(m hh + 8.n NO2 ) =
(10,44 + 8.
) = 36,3(gam)
80
80
22,4
Áp dụng ĐLBT nguyên tố (đối với sắt), ta có:
1
1 36,3
n Fe2O3 = .n Fe(NO3 )3 = .
= 0,075(mol)
2
2 242
⇒ m Fe2O3 = 0,075.160 = 12(gam)
Ví dụ 3: Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng 18,08 gam Fe 2O3 nung
nóng. Sau một thời gian thu được hỗn hợp X nặng 13,92 gam gồm Fe, FeO,
Fe3O4, Fe2O3. Hòa tan X bằng HNO3 đặc nóng dư thu được V lít khí NO2 (đktc).
Tính V?
Giải:
Áp dụng ĐLBT nguyên tố sắt, ta có:
18,08
= 0,226(mol)
160
= 0,226.242 = 54,692(gam)
n Fe(NO3 )3 = 2.n Fe2O3 = 2.
⇒ m Fe(NO3 )3
Áp dụng cơng thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
m muoi =
242
242
V
(m hh + 8.n NO2 ) ⇔ 54,692 =
(13,92 + 8.
)
80
80
22, 4
⇒ V = 11,648(lit)
2.3.5. Cơng thức tính khối lượng sắt đã dùng ban đầu, biết oxi hóa lượng sắt
này bằng oxi thu được hỗn hợp rắn X. Hòa tan hết rắn X trong HNO 3 loãng
dư thu được NO:
m Fe =
56
(m hh + 24.n NO )
80
14
Bài toán tổng quát: Để m gam bột sắt ngoài khơng khí, sau một thời gian thu
được a gam hỗn hợp oxit kim loại sắt và sắt dư. Hòa tan hết a gam hỗn hợp trên
bằng dung dịch HNO3 loãng, dư thu được b mol NO. Tính m.
Hướng dẫn giải: Quy đổi a gam hỗn hợp oxit sắt và sắt dư về x(mol) Fe,
và y(mol) O.
Theo bài ra, và áp dụng ĐLBT electron, ta có:
56 x+16 y = a 56 x+16 y = a
a+ 24b
⇒
⇒x=
80
3x- 2 y = 3b
24 x-16 y = 24 b
Ta lại có:
m Fe = 56 x = 56.
a+ 24 b 56
= (a+ 24 b)(gam)
80
80
m Fe =
Hay:
56
(m hh + 24.n NO )
80
Ví dụ 1: Oxi hóa chậm m(gam) Fe ngồi khơng khí thu được 12(gam) hỗn hợp
A gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 và Fe dư. Hòa tan A vừa đủ bởi 200ml dd HNO 3 thu
được 2,24(lít) khí NO duy nhất (đktc). Giá trị của m và nồng độ mol/l của dung
dịch HNO3 là
A. 10,08 và 3,2
B. 10,08 và 2
C. 11,2 và 3,2
D. 11,2 và 2
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
m Fe =
56
56
2,24
(m hh + 24.n NO ) = (12 + 24.
) = 10,08(gam)
80
80
22,4
10,08
n
=
n
=
= 0,18(mol)
Fe
Fe(NO3 )3
56
n NO = 2,24 = 0,1(mol)
22,4
Ta lại có:
Áp dụng ĐLBT nguyên tố, ta có:
n HNO3 = 3.n Fe(NO3 )3 + n NO = 3.0,18 + 0,1 = 0,64(mol)
⇒ CM =
0,64
= 3,2(M)
0, 2
15
Ví dụ 2: Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn X.
Hòa tan hết hỗn hợp X trong dd HNO3 (dư), thoát ra 0,56 lít (ở đktc) NO (là sản
phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là (cho O = 16, Fe = 56).[1]
A. 2,52.
B. 2,22.
C. 2,62.
D. 2,32.
Giải:
Áp dụng cơng thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
m Fe =
56
56
0,56
(m hh + 24.n NO ) = (3 + 24.
) = 2,52(gam)
80
80
22, 4
Ví dụ 3: Nung x(mol) Fe trong khơng khí một thời gian thu được 16,08 gam
hỗn hợp H gồm 4 chất rắn gồm Fe và 3 oxit của nó. Hịa tan hết lượng hỗn hợp
H trên bằng dung dịch HNO3 loãng, thu được 672 ml khí NO duy nhất (đktc).
Xác định trị số của x?
Giải:
Áp dụng cơng thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
m Fe =
56
56
0,672
(m hh + 24.n NO ) = (16,08 + 24.
) = 11,76(gam)
80
80
22,4
⇒x=
11,76
= 0,21(mol)
56
2.3.6. Công thức tính khối lượng sắt đã dùng ban đầu, biết oxi hóa lượng sắt
này bằng oxi thu được hỗn hợp rắn X. Hịa tan hết rắn X trong HNO 3 đặc,
nóng, dư thu được NO2:
m Fe =
56
(m hh + 8.n NO2 )
80
Bài toán tổng quát: Để m gam bột sắt ngoài khơng khí, sau một thời gian thu
được a gam hỗn hợp oxit kim loại sắt và sắt dư. Hòa tan hết a gam hỗn hợp trên
bằng dung dịch HNO3 đặc, nóng, dư thu được b mol NO2. Tính m.
Hướng dẫn giải: Quy đổi a gam hỗn hợp oxit sắt và sắt dư về x(mol) Fe,
và y(mol) O.
Theo bài ra, và áp dụng ĐLBT electron, ta có:
56 x+16 y = a 56 x+16 y = a
a+ 8b
⇒
⇒
x
=
80
3x- 2 y = b
24 x-16 y = 8b
16
m Fe = 56 x = 56.
Ta lại có:
m Fe =
Hay:
a+ 8b 56
= (a+ 8b)(gam)
80
80
56
(m hh + 8.n NO2 )
80
Ví dụ 1: Nung 7,28 gam bột sắt trong oxi, thu được m gam hỗn hợp chất rắn X.
Hòa tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 đặc, nóng, dư, thốt ra 1,568 lít
NO2 (ở đktc) (là sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là [1]
A. 9,48
B. 10
C. 9,65
D. 9,84
Giải:
Áp dụng cơng thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
56
56
1,568
(m hh + 8.n NO2 ) ⇔ 7,28 = (m hh + 8.
)
80
80
22,4
⇔ m hh = 9,84(gam)
m Fe =
Ví dụ 2: Để 6,72g Fe trong khơng khí thu được m gam hỗn hợp X gồm 4 chất
rắn. Để hoà tan X cần dùng vừa hết 255ml dung dịch HNO3 2M thu được V lit
khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đkc). Giá trị của m và V là [1]
A. 8,4 và 3,36
B. 10,08 và 3,36
C. 8,4 và 5,712
D. 10,08và 5,712
Giải:
6,72
= 0,12(mol)
n Fe(NO3 )3 = n Fe =
56
n HNO = 0,255.2 = 0,51(mol)
3
Theo bài ra, ta có:
Áp dụng ĐLBT nguyên tố, ta có:
n HNO3 = 3.n Fe(NO3 )3 + n NO
⇒ n NO = 0,51- 3.0,12 = 0,15(mol)
⇒ V = 0,15.22,4 = 3,36(lit)
Áp dụng cơng thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
56
56
(m hh + 8.n NO2 ) ⇔ 6,72 = (m hh + 8.0,15)
80
80
⇔ m hh = 8,4(gam)
m Fe =
17
Ví dụ 3: Nung x mol Fe trong khơng khí một thời gian thu được 16,08 gam hỗn
hợp A gồm Fe và các oxit của sắt. Hòa tan hết lượng hỗn hợp A trên bằng dung
dịch HNO3 loãng, thu được 672 ml khí NO2 duy nhất (đktc). Trị số của x là
A. 0,201
B. 0,105
C. 0,204
D. Không xác định
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
56
56
0,672
(m hh + 8.n NO2 ) = (16,08 + 8.
) = 11,424(gam)
80
80
22,4
11,424
⇒ x = n Fe =
= 0,204(mol)
56
m Fe =
2.3.7. Một số bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho 11 gam hỗn hợp X gồm Al và Fe vào dung dịch HNO 3 loãng dư, thu
được dung dịch Y và 6,72 lít khí NO ở đktc (sản phẩm khử duy nhất). Cô cạn
cẩn thận dung dịch Y thì thu được m gam hỗn hợp muối khan là [1]
A. 66,8
B. 29,6
C. 60,6
D. 33,4
Câu 2: Nung 2,23 gam hỗn hợp X gồm các kim loại Fe, Al, Zn, Mg trong oxi,
sau một thời gian thu được 2,71 gam hỗn hợp Y. Hoà tan hoàn toàn Y vào dung
dịch HNO3 (dư), thu được 0,672 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Số
mol HNO3 đã phản ứng là [2]
A. 0,12.
B. 0,14.
C. 0,16.
D. 0,18.
Câu 3: Cho 29 gam hỗn hợp gồm Al, Cu và Ag tác dụng vừa đủ với 950 ml
dung dịch HNO3 1,5M, thu được dung dịch chứa m gam muối và 5,6 lít hỗn hợp
d X/H 2 = 16, 4
khí X (đktc) gồm NO và N2O.
. Giá trị của m là [2]
A. 98,20
B. 97,20
C. 98,75
D. 91,00
Câu 4: Hịa tan hồn tồn 8,9 gam hỗn hợp gồm Mg và Zn bằng lượng vừa đủ
500 ml dung dịch HNO3 1M. Sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 1,008 lít
khí N2O (đktc) duy nhất và dung dịch X chứa m gam muối. Giá trị của m là [2]
A. 34,32
B. 31,32
C. 34,10
D. 33,70
Câu 5: Cho một luồng khí CO dư đi qua ống sứ đựng m (g) Fe2O3 nung nóng một
thời gian thu được 13,92 (g) chất rắn X gồm Fe, Fe 3O4, FeO và Fe2O3. Cho X tác
dụng với dung dịch HNO3 đặc nóng thu được 5,824 lít NO2 (đktc). Vậy thể tích khí
CO đã dùng (đktc) và giá trị của m(gam) là [1]
A. 2,912 lít và 16 gam.
B. 2,6 lít và 15 gam.
C. 3,2 lít và 14 gam.
D. 2,5 lít và 17 gam.
Câu 6: Nung x mol Fe trong khơng khí một thời gian thu được 16,08 gam hỗn
hợp H gồm 4 chất rắn: Fe và 3 oxit của nó. Hịa tan hết lượng hỗn hợp H trên
bằng dung dịch HNO3 loãng, thu được 672 ml khí NO duy nhất (đktc). Trị số
của x là [1]
A. 0,24
B. 0,15
C. 0,21
D. Ko xác định
18
Câu 7: Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m(g) Fe2O3 nung nóng. Sau một
thời gian thu được 44,46 (g) hỗn hợp Y gồm Fe 3O4, FeO, Fe, Fe2O3 dư. Cho Y tác
dụng hết với dd HNO3 loãng thu được 3,136 lít NO (đktc) duy nhất. Vậy thể tích khí
CO (lít) đã dùng (đktc) và giá trị m là [1]
A. 5,6 lít và 47 gam.
B. 4,704 lít và 47,82 gam.
C. 5,04 lít và 47,46 gam.
D. 3,36 lít và 45 gam.
Câu 8: Để m gam bột sắt ngoài khơng khí một thời gian, thu được 2,792 gam
hỗn hợp A gồm sắt kim loại và ba oxit của nó. Hòa tan tan hết hỗn hợp A bằng
dung dịch HNO3 loãng, thu được một muối sắt (III) duy nhất và có tạo 380,8 ml
khí NO duy nhất thốt ra (đktc). Trị số của m là [1]
A. 2,24 gam
B. 3,36 gam
C. 2,8 gam
D. 0,56gam.
Câu 9: Hỗn hợp A gồm Fe và ba oxit của nó. Hịa tan hết m gam hỗn hợp A
bằng dung dịch HNO3 loãng, có 672 ml NO thốt ra (đktc) và dung dịch D. Đem
cơ cạn dung dịch D, thu được 50,82 gam một muối khan. Trị số của m là
A. 18,90 gam
B. 15,12 gam
C. 16,08 gam
D. 11,76 gam
Câu 10: Để m gam bột sắt trong không khí, sau một thời gian thu được 3 gam
hỗn hợp chất rắn X. Hoà tan vừa hết 3 gam chất rắn X trong 400ml dung dịch
HNO3 a(M) thu được 0,56 lít khí NO (đktc) duy nhất và dung dịch khơng chứa
NH +4
. Giá trị của a là [1]
A. 0,4M
B. 0,3M
C. 0,2M
D. 0,1M
Câu 11: Cho luồng khí CO đi qua ống đựng m gam Fe 2O3 ở nhệt độ cao một
thời gian người ta thu được 6,72 gam hỗn hợp gồm 4 chất rắn khác nhau (A).
Đem hoà tan hoàn toàn hỗn hợp này vào dung dịch HNO 3 dư thấy tạo thành
0,448 lít khí B duy nhất có tỉ khối so với khí H2 bằng 15. m nhận giá trị là [1]
A. 5,56 gam
B. 6,64 gam
C. 7,2 gam
D. 8,81 gam
Câu 12: Thổi 1 luồng khí CO đi qua ống đựng m(g) Fe 2O3 nung nóng thu được
6,72(g) hỗn hợp X gồm 4 chất rắn là Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. X tác dụng với dung
dịch HNO3 dư thấy tạo thành 0,16 mol NO2. m(g) Fe2O3 có giá trị bằng [1]
A. 7 gam
B. 8 gam
C. 6 gam
D. 5 gam
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua việc thực hiện đề tài trên với các lớp THPT, đặc biệt là khối 11 trong
các tiết dạy luyện tập, ôn tập cho học sinh. Tôi nhận thấy các em đã giải quyết
được khó khăn khi làm bài, biết phân dạng các loại bài tập, định hướng và áp
dụng phương pháp giải thích hợp, sử dụng cơng thức tính nhanh một cách thành
thạo. Tiết kiệm thời gian làm bài, đặc biệt tránh được sự sai sót, đem lại kết quả
cao trong học tập.
Với bản thân, đề tài trên là một hệ thống kiến thức tổng hợp về bài tập axit
nitric. Sự tìm tịi khám phá ra các cơng thức tính nhanh, chứng minh, xây dựng
và đặc biệt phân tích để học sinh hiểu và áp dụng là một quá trình lâu dài, sự
đầu tư về thời gian, cơng sức và trí tuệ. Sau khi hồn thành đề tài trên, bản thân
cũng có những trăn trở, mong muốn có thể xây dựng nên một hệ thống cơng
thức tính nhanh đầy đủ hơn, khoa học hơn và áp dụng được cho nhiều dạng bài
19
tập hơn, góp phần nào đó vào việc ơn luyện cho học sinh, nhằm đáp ứng nhu
cầu học tập ngày càng cao của học sinh.[3]
Với đồng nghiệp và nhà trường, việc xây dựng được hệ thống cơng thức
tính nhanh giúp cho đồng nghiệp và nhà trường có thêm một bộ tài liệu dạy học
mới, các thành viên trong tổ có thể chia sẻ những kinh nghiệm quý báu để sử
dụng đề tài một cách khoa học và có hiệu quả.[3]
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Một số dạng bài tốn tổng qt, phương pháp giải và cơng thức tính nhanh
đã trình bày ở trên nhằm giúp học sinh suy nghĩ, vận dụng sao cho thích hợp.
Cần lưu ý là thầy, cô giáo phải lựa chọn các bài tập phù hợp với năng lực từng
đối tượng học sinh của lớp mình dạy. Với bài viết này tơi chỉ giới thiệu một số
cơng thức tính nhanh mà tơi tâm đắc nhất trong phần bài tập về axit nitric, cịn
các ví dụ đưa ra có thể áp dụng cho đối tượng học sinh có học lực trung bình
trở lên. Điều quan trọng ở đây là giúp cho các em có hứng thú, có nhu cầu học
tập u thích mơn Hóa học, từ đó các em sẽ tự giác hơn trong học tập. Trên cơ
sở đó giáo viên nâng cao dần kiến thức cho các em, tạo sự hứng thú tiếp cận với
các dạng tốn mới, khó và phức tạp hơn nhiều.[3]
Khi làm đề tài này với nhiều suy nghĩ, trăn trở, và tâm hut của mình trong
q trình dạy học. Tơi mong muốn rằng nó sẽ có hiệu quả giúp cho học sinh
THPT phần nào đó giải quyết được nhanh các bài tập. Giúp học sinh khỏi phải
lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp giải, tiết kiệm nhiều thời gian, đáp
ứng nhu cầu thi cử theo hình thức trắc nghiệm hiện nay.[3]
Trên đây là quan điểm của cá nhân tôi về việc giới thiệu sáng kiếm kinh
nghiệm “Hướng dẫn học sinh phân tích, xây dựng và sử dụng một số cơng thức
tính nhanh khi giải bài tập axit nitric” mà tơi đã thực hiện. Tôi mạnh dạn nêu ra
nhằm giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất trong các kì thi và cùng các thầy cô trao
đổi.
Hi vọng với phần kiến thức và kinh nghiệm nhỏ bé tơi có thể góp một phần
nào đó nâng cao chất lượng dạy và học hố học ở trường phổ thơng. Rất mong
được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và các em học sinh để lần sau có những
kinh nghiệm q báu hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn!
3.2. Kiến nghị:
20
Những giải pháp đổi mới thường liên quan đến nhiều vấn đề, tuy nhiên sự
thành công của các giải pháp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người. Để đề tài
thực sự mang lại hiệu quả, tôi mạnh dạn đề nghị một số vấn đề sau:
* Đối với người dạy:
- Thường xun tìm tịi để có những bài giảng hay, những bài tập thú vị lôi cuốn
học sinh vào bài giảng của mình.
* Đối với người học:
- Phải thực sự u thích mơn học.
- Phải nắm vững được kiến thức cơ bản.
- Phải tích cực hợp tác với người dạy để hoạt động dạy - học đạt kết quả cao
nhất.
* Đối với các cấp quản lý
- Thường xuyên quan tâm đến giáo viên, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để
giáo viên có thể áp dụng các phương pháp mới vào giảng dạy.
- Có hình thức động viên khen thưởng kịp thời giáo viên và học sinh có kết quả
dạy – học tốt.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi trong năm học 2017 – 2018.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để việc dạy và học hóa học
ở trường THPT đạt kết quả ngày càng tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả
Lê Xuân Đức
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tham khảo từ internet.
2. Tuyển tập đề thi vào các trường đại học – cao đẳng từ năm 2007 đến năm
2017 - Bộ GD & ĐT.
3. Lê Xuân Đức - Trường THPT Như Xuân – Thanh Hóa – “Hướng dẫn học sinh
phân tích, xây dựng và sử dụng một số cơng thức tính nhanh khi giải bài tập axit
sunfuric” SKKN năm học 2016 – 2017.
22
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỢI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHỊNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Xuân Đức
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Tổ phó chun mơn – Trường THPT Như Xuân.
TT Tên đề tài SKKN
1.
Hướng dẫn học sinh phân
tích, xây dựng và sử dụng
một số cơng thức tính nhanh
khi giải bài tập axit sunfuric
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở
C
Năm học
đánh giá xếp
loại
2016 - 2017
23