Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Giúp HS làm tốt các bài kiểm tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.41 KB, 13 trang )

Trường THCS Tây Phú
Sáng kiến, kinh nghiệm năm học 2008
SÁNG KIẾN –KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH
GIẢI QUYẾT TỐT
CÁC DẠNG BÀI KIỂM TRA.
A. MỞ ĐẦU:
I. Lý do chọn đề tài:
Qua thực tiễn nhiều năm giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng việc học sinh
tiếp thu lý thuyết từ bài giảng của Thầy , Cô rồi vận dụng vào việc giải quyết các
bài kiểm tra ( kiểm tra 15’, kiểm tra 1’, kiểm tra học kỳ) còn nhiều hạn chế, từ đó
dẫn đến chất lượng trung bình môn cuối năm thấp. Câu hỏi “Tại sao các em hiểu
bài và thực hành miệng trên lớp tốt lại viết bài kiểm tra thấp điểm?” luôn đặt ra
cho tôi.Tìm hiểu nguyên nhân và cách giải quyết vấn đề trên là mục đích và
cũng là lý do tôi chọn viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm này.
II. Nhiệm vụ:
Người GV đứng lớp phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân, phát hiện những khó
khăn mà học sinh đang gặp, nghiên cứu tìm kiếm những giải pháp khắc phục, tổ
chức cho học sinh thực hiện các phương án đã xây dựng như thế nào cho có hiệu
quả. Cụ thể các vấn đề sau đây:
Giáo viên:
1.Thống kê chất lượng các bài kiểm tra đã thực hiện, so sánh kết quả các
bài kiểm tra cùng kỳ, so sánh chất lượng giữa các lớp, phân loại đối tïng cụ thể.
2. Thực hiện bài tập trắc nghiệm hiểu bài tại lớp, đối chiếu với các đối
tượng đã phân loại xem thử có đúng với thực tế không.
3. Kiểm tra kiến thức cũ đối với đối tượng HS trung bình, yếu kém để đònh
lượng mặt bằng kiến thức chung rồi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sau này.
4.Thực hiện một số cuộc điều tra về những khó khăn mà học sinh đang đối
mặt.Các vấn đề cần điều tra như: khó khăn trong việc học từ vựng, cấu trúc câu,
viết câu, đọc hiểu, nghe, nói.


5.Xây dựng phương án và lộ trình thực hiện.
Học sinh:
1. Thực hiện các nhiệm vụ của GV đưa ra ( thực hiện trắc nghiệm, trả lời
câu hỏi điều tra.)
GV soạn: Phan Văn Thoan. Trang: 1
Trường THCS Tây Phú
Sáng kiến, kinh nghiệm năm học 2008
2. Tham gia các buổi huấn luyện, giải đáp.
3. Thực hiện các bài tập kiểm tra.
III. Phương pháp, cơ sở, thời gian nghiên cứu:
@.Phương pháp: Tổ chức điều tra, thống kê, xây dựng phương án, huấn
luyện, thực hành, tổng kết, so sánh, rút kinh nghiệm.
@.Cơ sở:
-Trên cơ sở bài kiểm tra viết của học sinh.
-Nội dung kiến thức cơ bản của bộ môn Tiếng Anh cho bậc THCS.
@. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 3 năm 2008.
B.KẾT QUẢ:
I. TÌNH TRẠNG SỰ VIỆC:
- Phần lớn HS không giải quyết tốt các bài tập viết giao về nhà và các bài
kiểm tra viết trên lớp. Qua điều tra thấy có các nguyên nhân dưới đây:
1. Học sinh không hiểu rõ yêu cầu của đề bài tập viết bằng tiếng Anh.
2. Chưa biết cách vận dụng lý thuyết vào thực hành .
3. Học sinh nắm vốn từ và cấu trúc câu chưa nhiều và sâu.
Vì sao các em gặp những khó nhăn như vậy:
- Đối với nguyên nhân 1 vì:
Các em không thuộc từ và các kiểu câu trong các đề bài tập. Các đề bài
tập trong sách giáo khoa thường được các thầy cô giáo diễn đạt bằng tiếng Việt
( để tranh thủ thời gian ) do đó tạo cho các em tính chủ quan, các em ít để ý, quan
tâm đến. Khi gặp lại các em không nhớ, không dòch được nội dung câu đề.
Giáo viên ít có điều kiện tập huấn kỷ năng làm bài viết cho Hs.

- Đối với nguyên nhân 2 vì:
Khi giảng bài về cấu trúc câu, hoặc điểm ngữ pháp GV thường giới thiệu
mô hình chung rồi thực hành giao tiếp theo tranh, hình vẽ trong sách giáo khoa,
sau đó yêu cầu HS học thuộc cấu trúc, mức cao hơn là viết câu theo cấu trúc để
trả bài kiểm tra miệng. Từ đó học sinh chỉ thụ động nắm bắt những cái chung,
không tường tận những chi tiết, những biến thể. Mà trong các bài tập viết người
soạn thường yêu cầu hoặc khai thác việc nắm bắt kiến thức của các em về các chi
tiết hoặc biến thể của cấu trúc ngữ pháp.
Dưới đây là một số ví dụ:
-Đối với học sinh lớp 6, khi giảng cho các em về cách chia thì hiện tại đơn,
GV thường ghi:
• Câu khẳng đònh: - I/ WE/ YOU/ THEY + V ( nguyên mẫu)
- HE/ SHE/ IT + V(+ S/ ES)
• Câu phủ đònh: I/ WE/ YOU/ THEY + DON’T+ V ( nguyên mẫu)
HE/ SHE/ IT + DOESN’T + V ( Nguyên mẫu)
GV soạn: Phan Văn Thoan. Trang: 2
Trường THCS Tây Phú
Sáng kiến, kinh nghiệm năm học 2008
• Câu nghi vấn : DO/ DOES + S + V ( nguyên mẫu)?
-Khi vào thực hành bài tập, gặp các chủ ngữ như Lan/ your friends/ Her
sister….thì học sinh sẽ làm sai ngay. Vì vậy khi dạy về đại từ thì GV phải giải
thích cho HS hiểu đại từ thay cho danh từ như thế nào, hoặc khi giới thiệu về thì
hiện tại đơn thì phải nói thêm cho các em về danh từ làm chủ ngữ…vv..
-Khi giảng về tính từ giáo viên phải chỉ cho các em biết vò trí của tính từ
trong câu, chức năng của nó như thế nào thì khi viết câu học sinh viết đúng hơn.
-Đối với HS lớp 9 khi thực hành về câu bò động, HS thường không xác đònh
được tân ngữ trong câu nhất là khi tân ngữ là một cụm từ. Vì vậy khi giảng bài,
hoặc trong các tiết chữa bài GV nên chỉ rõ hơn về các tự loại, chức năng của các
từ loại, thành phần chính trong câu, hoặc cách xác đònh thành phần tân ngữ như
thế nào để giúp các em thuận lợi hơn.

- Đối với nguyên nhân 3 vì:
Thời gian dành cho việc kiểm tra đầu tiết rất hạn hẹp nên GV không kiểm
tra được nhiều đối tượng. Tinh thần tự giác học tập của các em chưa cao, chỉ
mang tính đối phó.Thường GV ít có biện pháp kiểm tra đồng loạt hoặc tính liên
tục của việc nắm bắt kiến thức của HS. Các hình thức kiểm tra chưa tạo ra được
tính độc lập, tự lực và sự cố gắng của các em.
II. NỘI DUNG- GIẢI PHÁP:
@.Quá trình nghiên cứu:
1. Để giúp học sinh đọc hiểu tốt các đề bài tập GV cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp sau:
-Kiểm tra những từ mới xuất hiện trong các đề bài tập.
-Để học sinh tự tìm hiểu yêu cầu của bài tập, GV không nên giải thích đề
bài tập bằng tiếng việt vì sẽ tạo ra tính ỷ lại, lười biếng của HS. Gọi học sinh dòch
câu đề, xem đây là điều kiện bắt buộc.
- Trong các tiết tự chọn, chữa bài kiểm tra, học bồi dưỡng…vv. Gv nên tạo
điều kiện cho HS tiếp cận với các dạng đề bài tập bằng tiếng Anh.
- Tổ chức các buổi ngoại khóa, nhất là đối với HS lớp 9, giới thiệu các kiểu
ra đề, các dạng bài tập thường xuất hiện trong các đề kiểm tra.
- Phải luyện tập dần từ dễ đến khó, từ lớp 6 đến lớp 9. Tránh tư tưởng chủ
quan, hoặc e ngại cho rằng HS không hiểu đề sẽmất thời gian, rồi ghi đề bằng
tiếng Việt.
Dưới đây là một số dạng câu đề học sinh thường gặp, được giới thiệu theo
trình tự từ dễ đến khó theo dạng, từ lớp 6 đến lớp 9.(sưu tầm từ các sách tham
khảo, đề thi các năm của nhiều tác giả)
GV soạn: Phan Văn Thoan. Trang: 3
Trường THCS Tây Phú
Sáng kiến, kinh nghiệm năm học 2008
 Dạng bài tập ngữ âm:
- Say the words with the correct stress.
- Say the sentences with the correct intonation.

- Put these words into sound group.
- Pronunce the following words then pick themout in corect group
of sound
…….
 Dạng bài tập liên quan đến từ loại
- Circle the odd one out.
- Which one is different?
- Write the missing word./ Put the missing words.
- Put the words in the right order./ in the correct column.
- Write the numbers in words.
- Put the verbs in the correct column.
- Put the words into the right group/ column/ table.
- Put in the appropriate forms of the verbs from the box.
- Write the plural form of nouns.
- Crossword Puzzle.
- Give the opposites of these adjectives.
- Supply the correct word form.
- Pick out the word that doesn’t belong to the goup with the others.
- Complete the passage with the correct form of the words in
brackets.
- ….
. Dạng bài tập điền từ, hoàn thành câu:
- Fill in the blank with one suitable word.
- Fill in the blank with a suitable word or phrase in the box.
- Fill in the blanks with correct prepositions in the box. You can
use some prepositions more once.
- Choose the most suitable word or phrase to fill in the blanks.
- Fill in each gap with one word or phrase given in brackets to
complete each sentence.
- Use the words given in the box to fill in the blanks to make

meaningful passage. There is one extra word that you don’t need
to use.
- Fill the gaps with the words given.
- Fill the spaces in the following sentences using……..
GV soạn: Phan Văn Thoan. Trang: 4
Trường THCS Tây Phú
Sáng kiến, kinh nghiệm năm học 2008
.Dạng bài tập liên quan đến động từ:
- Fill in the gaps with the verbs from the box.
- Change the sentences into the present progressive tense.
- Complete the passage. Use the ………of the verbs in brackets.
- Add ……to the verbs.
- Put the verbs in brackets into the…….tense
- Complete sentences . Use the………. of the verbs in brackets./ Use
the…….of the verbs in the box/ brackets to complete sentences.
- Complete the sentences with the correct verb forms.
- Put the verbs in brackets into the correct form or tense.
- Complete the paragraph. Put the verbs in brackets into the correct
form or tense.
- Complete the conversation. Use the correct form of the verbs in
brackets.
- Give the correct forms of the given verbs to complete each space.
Remember that there are more words than needed.
- ……..
.Dạng bài tập ghép, nối câu:
- Read and match.
- Match words and numbers.
- Match the questions and the answers.
- Match the words in the box with the pictures.
- Match the words from the three boxes to make sentences.

- Combine each of the following pairs of sentences into one
sentence, using……..
- Join the pairs of sentences using…….
- Match the definitions or meanings in column A to the words in
column B.
- Combine each pair of sentences, using…….
- Match the uncompleted sentences in part A with those in part B
to make a completed sentences.
- Match the two halves in part A and part B together. Then write
the full sentences.
- ……….
 Dạng bài tập sắp xếp:
- Look and match./ Let’s match.
GV soạn: Phan Văn Thoan. Trang: 5

×