Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Kinh nghiệm dạy học tích hợp trong dạy học lập trình tin học lớp 11 ở trường THPT lê lợi, thọ xuân, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.67 KB, 19 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bộ môn Tin học THPT thường ít được học sinh quan tâm, yêu thích vì nó
không thuộc tổ hợp môn thi ĐH nào. Nhất là Tin học lớp 11, một nội dung kiến
thức cần rất nhiều sự tư duy sâu và khả năng sáng tạo. Mặt khác tin học 11
không như tin học 10, 12 là các chương trình ứng dụng, dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ
hình dung. Tin học 11 thường rất ít ứng dụng dễ thấy do vậy khó tiếp cận, khó
gần gũi đối với các em học sinh. Trong nhiều năm giảng dạy, tôi thấy việc tạo
hứng thú cho học sinh yêu thích môn tin học là một việc làm rất cần thiết và cần
đầu tư. Từ thực tế tôi thấy học sinh thường yêu thích các môn trong tổ hợp thi
ĐH như Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tiếng Anh... Do vậy trong tôi hình thành sáng kiến
vận dụng tin học 11 lập trình giải các bài toán mà các em yêu thích ở các bộ môn
khác. Xuất phát từ cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài “ Kinh nghiệm dạy học tích
hợp trong dạy lập trình tin học lớp 11 ở trường THPT Lê Lợi, huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học trong trường phổ thông, đặc
biệt là dạy học lập trình ở Tin học lớp 11.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông nói chung
và môn Tin học nói riêng.
- Góp phần khơi dậy lòng đam mê, yêu thích và hứng thú khi học môn Tin
học của học sinh. Đặc biệt là giúp các em nhìn thấy những ứng dụng đơn giản,
cụ thể, gần gũi, thiết thực của lập trình trong chính môi trường học tập của bản
thân.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Học sinh các lớp 11A1, 11A6, 11A10, 11A11 khối 11 trường THPT Lê Lợi
năm học 2017 - 2018
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của các môn Khoa học tự nhiên như Toán, Lí,
Hóa, Sinh. Nhất là môn Toán môn học cơ sở cho sự phát triển tư duy lập trình
trong Tin học.


- Dựa trên cơ sở lý thuyết của Ngôn ngữ lập trình Pascal. Sự hoạt động tuần
tự từng bước của máy tính khi thực hiện chương trình.

1


- Thu thập dữ liệu thông qua việc hỏi học sinh về mức độ biết, hiểu và vận
dụng ngôn ngữ lập trình Pascal vào giải các bài toán trong các môn học khác.
- Phân tích đánh giá mức độ học sinh hiểu vận dụng, giải được các bài toán
trong các môn học khác, từ đó xây dựng, giới thiệu các bài toán phù hợp với
từng đối tượng học sinh.
- Tổng kết rút kinh nghiệm
V. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018

2


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động
dạy - học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong
đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều này lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết
tâm...; nó còn phụ thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy
học, sự hứng thú trong học tập.
Các nhà nghiên cứu tâm lý học cho rằng, hứng thú là thái độ đặc biệt của cá
nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng
mang lại khoái cảm cá nhân trong quá trình hoạt động. Sự hứng thú biểu hiện

trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng
thú gắn liền với tình cảm con người. Trong bất cứ công việc gì, nếu có hứng thú
làm việc, con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nẩy sinh khát
vọng hành động một cách có sáng tạo. Ngược lại, nếu không có hứng thú, dù là
hoạt động gì cũng sẽ không đem lại hiệu quả cao. Đối với các hoạt động nhận
thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú, kết quả sẽ không là gì
hết, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực.
Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì thì việc lĩnh hội tri
thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được
bài thì người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người không thích,
không hứng thú khi học môn học nào đó thường là những người không học tốt
môn học đó. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú cho người học được xem là yêu cầu
bắt buộc đối với bất cứ ai làm công tác giảng dạy, đối với bất cứ bộ môn khoa
học nào.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Đặc điểm môn
Môn Tin học đến nay không còn là môn học mới mẻ đối với học sinh phổ
thông, bởi học sinh đã được làm quen nó ngay ở các cấp học dưới. Đây là một
thuận lợi cho học sinh, học sinh không phải học từ đầu để làm quen với môn
học. Sự liên quan của môn Tin học với các môn học khác là nhiều, vì vậy học
sinh sẽ phải vất vả để xem lại, tìm kiếm lại tri thức ở các môn học khác. Đặc biệt
nội dung lập trình trong môn học Tin học lại có liên quan rất nhiều đến kiến thức
các môn khoa học tự nhiên như Toán,Lí, liên quan nhiều đến tư duy Toán học.
Nếu học sinh yếu tư duy về Toán học thì sẽ rất là khó khăn khi lập trình. Muốn
3


giải quyết được việc này thì giáo viên cần phải dẫn dắt học sinh tiếp cận với
môn học một cách tự nhiên, hào hứng thông qua những kiến thức sẵn có của các
em ở các môn học mà các em yêu thích.

Giáo viên
Nhiều giáo viên còn hạn chế về trình độ, khả năng cập nhật thông tin.
Không chỉ vậy, một số giáo viên tư duy về thuật toán còn chậm, hay nói cách
khác là chưa hiểu rõ thuật toán để diễn đạt trong việc dạy lập trình. Chính điều
này đã làm cho giáo viên hạn chế trong việc đổi mới phương pháp. Dẫn đến học
sinh mất đi khả năng tìm hiểu và tư duy giải quyết bài toán, hứng thú trong việc
học lập trình.
Học sinh
Khi bước vào học phổ thông thì học sinh đã bắt đầu định hình học theo
khối, theo tổ hợp môn để xét tuyển vào đại học. Tin học là một môn phụ nên
thời gian để học chỉ là những tiết học ở trên lớp. Đối với Tin học 10, 12 thì tính
ứng dụng của môn học trong thực tế các em dễ dàng nhìn thấy và thực hiện được
luôn. Còn với Tin học 11 thuộc về lĩnh vực lập trình, khó có sản phẩm để các em
nhìn thấy. Hơn thế việc tư duy thuật toán cũng là một nội dung khó đối với các
em. Điều này dẫn đến rất nhiều học sinh không thích và học kém môn học này.
Từ thực tế trên tôi đưa ra minh chứng thật rõ nét cho các em nhìn thấy
những ứng dụng cụ thể của ngôn ngữ lập trình trong việc giải các bài tập Toán,
Lí trên máy tính. Từ đó các em sẽ nhận ra việc học Tin học lập trình không quá
khó và yêu thích môn học.

4


CHƯƠNG 2: BÀI TẬP TÍCH HỢP
Khi dạy tin 11 thì những bài đầu là những bài giới thiệu tổng quan về
ngôn ngữ lập trình, giới thiệu một số khái niệm trong lập trình. Ở những bài đầu
học sinh sẽ cảm thấy hơi đơn điệu và nhàm chán. Ở những bài này khi dạy tôi
luôn luôn nhấn mạnh với các em phải hiểu, nhớ và thuộc lí thuyết thì mới vận
dụng lập trình được ở những nội dung sau. Cũng giống như môn Toán, Lí, Hóa
để làm được bài tập các em phải nhớ, hiểu công thức thì mới vận dụng để làm

bài được.
I. BÀI TẬP : CHƯƠNG TRÌNH ĐƠN GIẢN
Quá trình dạy chương II giáo viên cần truyền đạt tới các em những kiến
thức cơ bản nhất của ngôn ngữ lập trình. Cách thức dẫn dắt vấn đề thật đơn giản
gần gũi để các em không có cảm giác sợ hãi, lo lắng. Bước khởi đầu tiếp cận là
rất quan trọng. Trong lúc học giáo viên nên lồng ghép những câu như “Tin học
cũng như Toán, như Lý. Để viết được chương trình các em cần nhớ cú pháp, câu
lệnh giống như việc các em làm bài tập cần nhớ công thức để vận dụng”.
Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Chương trình thường gồm hai phần : Khai báo, thân
- Nhớ ý nghĩa các từ khóa để dùng khi viết chương trình: Program, Uses,
Var, Const, Begin, End.
- Tên, phạm vi lưu trữ các kiểu dữ liệu: Byte, Integer, Longint, Word,
Real, Char, Boolean..
- Các phép toán, các phép so sánh, phép toán quan hệ
- Các hàm số học chuẩn: ABS, SQR, SQRT, Sin, Cos,
- Hai lệnh nhập, in dữ liệu : Read,Readln, Write, Writeln
Trong khi học chương II tin học 11 là ta có thể vận dụng kiến thức toán
học vào để làm một số bài tập. Giáo viên có thể lồng ghép các bài này trong các
tiết dạy lí thuyết. Đến mỗi phần tương ứng nên cho học sinh xem những gì mà
máy tính làm được. Hoặc ở các tiết thực hành giáo viên có thể giao thêm bài để
các em tự mình viết trên máy. Từ đó các em dễ cảm nhận được ứng dụng của lập
trình trong quá trình học.
1. Bài 1 - Đại số 10
Tôi chuyển thành bài toán tin như sau:
Viết chương trình tính giá trị của các biểu thức lượng giác.
a) 4(Cos240 + Cos480-Cos840-Cos120)
b) 96 3 Sin







Cos
Cos
Cos Cos
48
48
24
12
6

c) Tan90-Tan630+Tan810- Tan270
5


Chương trình
Program Bai1_DS10;
Begin
Writeln(‘KQ cau a = ’, 4*(Cos(24*pi/180) + Cos(48*pi/180)-Cos(840-Cos120)));
Writeln(‘KQ cau b = ’, 96*SQRT(3)*Sin(pi/48)*Cos(pi/48) Cos(pi/24)* Cos(pi/12)*
Cos(pi/6));
Writeln(‘KQ cau c = ’, Sin(9*pi/180)/Cos(9*pi/180) - Sin(63*pi/180)/Cos(63*pi/180)
+ Sin(81*pi/180)/Cos(81*pi/180) - Sin(27*pi/180)/Cos(27*pi/180));
Readln;
End.
Đối với dạng bài này giúp học sinh hiểu qui tắc tính hàm lượng giác trong
lập trình Pascal. Đó là đối số không nhận giá trị độ mà nhận giá trị radian thông
qua sử dụng hằng Pi có sẵn trong NNLT. Bài này trong toán học học sinh dễ

dàng giải được bằng cách biến đối hàm lượng giác hoặc bấm máy tính cầm tay
nhưng tôi muốn giới thiệu tới học sinh để các em thấy, hình dung ra được qui
trình làm việc của máy tính thông qua một NNLT. Vậy để tính được các em cần
nhớ hàm lượng giác Sin, Cos, đối số của các hàm này chỉ tính theo đơn vị
Radian và được đặt trong (). Muốn tính được giá trị của một biểu thức trên máy
tính thì người lập trình cần phải đưa về ngôn ngữ để máy tính hiểu được thông
qua các quy tắc, quy ước, cú pháp của từng ngôn ngữ lập trình.
2. Bài 2 - Hình học 10
Tính diện tích S của tam giác có số đo các cạnh lần lượt là 7,9,12.
Để viết được chương trình bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính
diện tích tam giác thông qua độ dài các cạnh là gì. Học sinh thường hay nhớ
công thức tính diện tích tam giác thông qua đường cao và cạnh đáy hơn là công
thức Herong.
S = p( p  a)( p  b)( p  c) với p là nửa chu vi.
Chương trình:
Program Bai2_HH10;
Var s,a,b,c,p:real;
Begin
Write(‘Nhap vao do lon cac canh a,b,c =’ );
Readln(a,b,c);
P:=(a+b+c)/2;
s:=sqrt(p*(p-a)*(p-b)*(p-c));
Writeln(‘Dien tich tam giac la: ‘,s:5:2);
Readln;
End.
6


3. Bài 3 - Vật lí 11
Tính công mà lực điện tác dụng lên 1 Electron sinh ra khi nó chuyển động từ M

đến N. Biết hiệu điện thế UMN=50v. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
Để viết chương trình cho bài trên không khó. Vấn đề là học sinh cần nhớ
được công thức tính hiệu điện thế giữa hai điểm M và N. Hiệu điện thế giữa hai
điểm M,N bằng tỉ số giữa công mà lực điện tác dụng khi vật mang điện tích
chuyển động từ M đến N với điện tích của vật. Ở bài này vật mang điện tích là
Electron, có q=1,6.10-19(c).
AMN

UMN = q

Từ đây suy ra AMN=UMN.q

Chương trình:
Program Bai3_Ly11;
Const q=1.6E-19;{số ở dạng dấu phẩy động}
Var a,u:real;
Begin
Write(‘Nhap hieu dien the U= ’ ); readln(u);
a:=u*q;
Writeln(‘Cong ma luc dien tac dung len = ‘,a);
Readln;
End.
4. Bài 4 - Vật lí 11
Trong khoảng thời gian đóng công tắc để chạy một tử lạnh thì cường độ dòng
điện trung bình đo được là 6A. Khoảng thời gian đóng công tắc là 0,50s. Viết
chương trình tính điện lượng dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn nối
với động cơ của tủ lạnh.
Để viết chương trình bài này học sinh chỉ việc vận dụng công thức tính
cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn ở trên, rồi đưa về công thức tính q=I.t với
I, t ta có thể nhập từ bàn phím.

II. BÀI TẬP VẬN DỤNG : CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ LẶP
Ở chương III tin học 11 bài tập không còn đơn giản nữa, bước đầu đã có
sự tư duy. Để làm được bài tập ở chương này học sinh cần nhớ cú pháp và hiểu
sự hoạt động của câu lệnh If, For, While. Đặc biệt giáo viên cần giải thích, minh
họa được sự hoạt động của máy tính khi gặp các câu lệnh này, máy tính sẽ thực
hiện như thế nào. Với tôi khi dạy tôi thường hay nhắc các em “Máy tính chỉ là
7


một công cụ của con người. Các em viết câu lệnh nào trước nó sẽ thực hiện
trước. Viết câu lệnh nào sau nó sẽ thực hiện sau. Máy tính rất ngoan và biết nghe
lời”
Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Cấu trúc rẽ nhánh thiếu IF <điều kiện> THEN <câu lệnh>;
- Cấu trúc rẽ nhánh đủ IF <điều kiện> THEN <câu lệnh1>
ELSE <Câu lệnh2>;
- Câu lệnh ghép được đặt trong BEGIN … END;
- Cấu trúc lặp biết trước số lần lặp
FOR <biến đếm>:=<giá trị đầu> TO <giá trị cuối> DO <câu lệnh>;
FOR <biếnđếm>:=<giátrịcuối> DOWNTO <giátrịđầu> DO <câu lệnh>;
- Cấu trúc lặp chưa biết trước số lần lặp
WHILE <điều kiện> DO <câu lệnh>;
Bài tập ở các môn học khác được ứng dụng để giải trên máy tính ở chương
này không nhiều, khó vận dụng hơn so với chương trước vì càng những cấu trúc
khó, kiến thức khó thì nó sẽ có những đặc trưng riêng của bộ môn. Nếu giáo
viên tạo được sự hứng thú cho học sinh ngay từ những buổi ban đầu thì đó sẽ là
khởi đầu của sự thành công cho cả cô và trò. Trong chương ” Cấu trúc rẽ nhánh
và lặp” tôi xin gửi tới một số bài tập vận dụng ở môn Toán như sau:
1. Bài 5 – Đại số 10
Các em hãy giải bài toán sau trên máy tính thông qua ngôn ngữ lập trình Pascal

Cho hàm số y = 3x2 -2x + 1. Các điểm sau có thuộc đồ thị hàm số trên không?
Thông báo kết quả ra màn hình?
a. M(-1,6)
b. N(1,1)
c. P(0,1)
Tôi đưa ra bài này giúp các em vận dụng cấu trúc If ... Then. Đồng thời học
sinh nhớ lại tính chất điểm thuộc hàm số. Từ kiến thức các em được học trong
toán học các em dễ dàng vận dụng nó trong lập trình. Nếu một tọa độ điểm (x,y)
thỏa mãn phương trình hàm số đã cho thì thông báo điểm đó thuộc đồ thị còn
không thông báo điểm đó không thuộc đồ thị.
Chương trình:
Program Hamso;
Var y,x:real;
Begin
Writeln(‘Nhap vao toa do diem can kiem tra ’);
Writeln(‘ x= ’);readln(x);
Writeln(‘ y= ’);readln(y);
If y=3*sqr(x)-2*x +1 then Write(‘ Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) thuoc do thi ham so’)
Else Write(‘ Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) khong thuoc do thi ham so’);
Readln;
End.
8


Từ bài này giáo viên có thể phát triển cho học sinh nhìn thấy ứng dụng của
tin học trong môn toán. Đối với các hàm số bất kì khác ta đều kiểm tra được một
điểm có thuộc đồ thị đã cho hay không.
2. Bài 6 - Đại số 10
Xác định tọa độ đỉnh và các giao điểm với trục tung, trục hoành (nếu có của mỗi
Parabol )

a. y = x2 – 3x +2
b. y = -2x2 +4x – 3
c. y = x2 – 2x
d. y= -x2 + 4
- Khi định hướng giải bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính tọa độ đỉnh
b

của Parabol (x0= - 2a ; y0 = - 4a ). Từ đó ta viết chương trình tính được tọa độ
đỉnh ứng với từng hàm. Các hệ số a,b,c được nhập từ bàn phím.
- Trường hợp tìm giao với trục hoành gán x=0 ta dễ dàng tính được y
- Trường hợp giao với trục tung tức y=0. Tương đương với việc giải một phương
trình bậc hai tìm nghiệm x. Nếu phương trình không có nghiệm thì hàm số
không giao với trục hoành. Nếu phương trình có 1 nghiệm hoặc 2 nghiệm phân
biệt thì phương trình giao với trục hoành tại một điểm hoặc tại hai điểm. Khi đó
máy tính sẽ thông báo ra màn hình.
Program Bai6_DS10;
Var y,x,x1,x2,a,b,c,d:real;
Begin
Writeln(‘Nhap vao he so a,b,c cua ham so can kiem tra ’);
Writeln(‘ a= ’);readln(a);
Writeln(‘ b= ’);readln(b);
Writeln(‘ b= ’);readln(b);
d:=sqr(b)-4a*c; x:=-b/2*a; y:=-d/4*a;
Writeln(‘Toa do dinh cua ham so la: (’,x,’,’,y,’)’ );
X:=0; y:=a*sqr(x)+b*x+c;
Writeln(‘Toa do diem giao voi truc hoanh la: (’,x,’,’,y,’)’ );
Y:=0;
If d<0 Then Writeln(‘ Do thi giao voi truc tung, khong giao voi truc hoanh’)
Else
If d=0 Then

Begin
X:= -b/2*a;
Writeln(‘ĐT giao voi truc tung, giao voi truc hoanh tai 1 diem la: (’,x,’,’,y,’)’);
End
Else Begin
x1:=(-b+sqrt(d))/2*a;
x2:= (-b-sqrt(d))/2*a;
Write(‘ĐT giao voi truc tung va giao voi truc hoanh tai 2 diem la: (’,x1,’,’,y,’)’);
Write(‘ va (’,x2,’,’,y,’)’);
End;
Readln;
9
End.


Thông qua chương trình này học sinh sẽ được khắc sâu và hiểu rõ hơn về
cấu trúc If .. Then .. Else cũng như sự hoạt động tuần tự của máy tính khi thực
hiện chương trình.
3. Bài 7 – Bài tập Tin học 11
Cho ba số nguyên m,n,k. Nếu 3 số này theo thứ tự nhập vào tạo thành một cấp
số cộng thì tăng gấp đôi mỗi số, trong trường hợp ngược lại thì giảm mỗi số một
đơn vị. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
Ở bài tập này các em sẽ được luyện viết câu lệnh với cấu trúc If .. Then ..
Else dựa trên nền tảng kiến thức toán học về cấp số cộng. Giáo viên hỏi học sinh
về tính chất một dãy số là cấp số cộng. Nếu 3 số m,n,k theo thứ tự tạo thành một
cấp số cộng thì ta có điều gì? Học sinh sẽ liên tưởng và nhớ lại kiến thức toán
học để trả lời. n=(m+k)/2; Đây chính là điều kiện của câu lệnh If, từ đó giáo viên
dẫn dắt học sinh viết chương trình giải quyết bài toán.
Chương trình
Program Bai7;

Var m,n,k: Integer;
Begin
Writeln(‘Nhap vao 3 so m,n,k = ’);Readln(m,n,k);
If n=(m+k)/2 Then
Begin
Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ lap thanh mot cap so cong’);
n:=n*2;
m:=m*2;
k:=k*2;
End
Else Begin
Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ khong lap thanh mot cap so cong’);
n:=n-1;
m:=m-1;
k:=k-1;
End;
Readln;
End.

4. Bài 8 – Bài tập Tin học 11
Cho ba số nguyên p,q,r (≠ 0). Kiểm tra ba số này, theo thứ tự nhập vào có tạo
thành một cấp số nhân hay không. Viết chương trìn thực hiện yêu cầu trên.

10


Tuơng tự như bài 3.18 sách bài tâp tin 11. Giáo viên lại kết hợp cùng học sinh
nhớ lại tính chất của một cấp số nhân trong toán học. Trong quá trình dạy tôi
thấy rất nhiều em vận dụng linh hoạt các định lí hoặc định nghĩa của cấp số nhân
trong toán học. Tôi luôn động viên các em sáng tạo linh hoạt miễn sao đáp ứng

được yêu cầu của bài toán. Về phần mình với các em học sinh còn chậm tôi định
hướng cho các em vận dụng định lí 2 của cấp số nhân
Trong một cấp số nhân, bình phương của mỗi số hạng (trừ số hạng đầu và
cuối) đều là tích của hai số hạng đứng kề với nó, nghĩa là u k2 u k  1 .u k 1 với k≥2.
Qua đây tôi hướng các em đến điều kiện của câu lệnh If là SQRT(q)=p.r thì ba
số tạo thành một cấp số nhân.
Chương trình
Program Bai8;
Var p,q,r : Integer;
Begin
Writeln(‘Nhap vao 3 so p,q,r = ’);Readln(p,q,r);
If SQRT(q)=p.r Then
Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ lap thanh mot cap so nhân’);
Else Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ khong lap thanh mot cap so nhân’);
Readln;
End.
5. Bài 9 - Đại số 11
Cho dãy số (Un) biết U1= -1; Un+1= Un +3 với n>=1. Viết chương trình in ra 5 số
hạng đầu của dãy số.
Với việc giới thiệu bài toán này, học sinh vừa được tiếp cận khái niệm, tính
chất của dãy số trong toán học nên các em dễ dàng hiểu được yêu cầu của bài
toán. Từ kiến thức các em đã biết tôi hướng các em đến câu hỏi. Trong Tin học
máy tính giải bài toán này như thế nào?
Đề bài đã cho biết số hạng đầu của dãy số và công thức tính U n. Ta sẽ dùng
vòng lặp For hoặc While để tính số hạng tiếp theo của dãy số thông qua công
thức tính Un+1=Un+3. Sau mỗi lần lặp ta sẽ tính và in ra được một số hạng tiếp
theo của dãy số đã cho. Đề bài yêu cầu in ra 5 số hạng đầu tiên nên ta dùng vòng
For duyệt từ 2 đến 5 vì số hạng đầu đã biết, chỉ tính từ số hạng thứ 2 trở đi. Giáo

11



viên nhấn mạnh với học sinh từ vòng lặp For có thể dễ dàng chuyển sang dùng
vong lặp while.Có thể gọi hai học sinh nên viết ở cả hai dạng lặp.

12


Chương trình:
Program Bai9_2;
Program Bai9;
Var u,n : integer;
Var u,n : integer;
Begin
Begin
U:= -1;n:=2;
U:= -1;
Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);
Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);
Write(u:5);
Write(u:5);
While n<= 5 do
For n:=2 to 5 do
Begin
Begin
U:=u+3; n:=n+1;
U:=u+3;
Write(u:5);
Write(u:5);
End;

End;
Readln;
Readln;
End.
End.
Tương tự tôi xin giới thiệu một số bài toán về dãy số như sau:
6. Bài 10 - Đại số 11
Dãy số (Un) cho bởi U1=3; Un+1= 1  U n2 ; n>=1. Viết chương trình in ra 5 số hạng
đầu của dãy số.
Thông qua bài toán này học sinh được nhớ lại hàm SQTR và hàm SQR trong
Pascal.
Chương trình:
Program Bai10;
Var u,n : integer;
Begin
U:= 3;
Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);
Write(u:5);
For n:=2 to 5 do
Begin
U:=SQRT(1+SQR(u));
Write(u:5);
End;
Readln;
End.
13


7. Bài 11 - Đại số 11
Từ 0 giờ đến 12 giờ trưa đồng hồ đánh bao nhiêu tiếng, nếu nó chỉ đánh chuông

báo giờ và số tiếng chuông bằng số giờ? Viết chương trình thực hiện yêu cầu
trên.
Đây là bài toán giúp học sinh nhớ lại tính chất cấp số cộng. Theo yêu cầu bài
toán giáo viên hỏi học sinh lập ra công thức tính U n và công sai của cấp số cộng
là bao nhiêu. Từ kiến thức toán học của các em giáo viên hướng học sinh tới
cách giải bài toán thông qua ngôn ngữ lập trình. U 1=0; Un=Un-1+1. Bài này sẽ sử
dụng cấu trúc lặp để giải quyết, sau mỗi lần lặp máy tính sẽ tính được một số
hạng của dãy số dựa vào số hạng trước đó. Tương ứng là ta sẽ đếm được số
tiếng chuông báo ở từng thời điểm giờ nhất định.
Chương trình:
Program Bai11;
Var u,n : integer;
Begin
U:= 0;n:=0;
While n<=12 do
Begin
U:=u+n;
n:=n+1;
End;
Writeln(‘Tong so tieng chuong la: ’,u);
Readln;
End.
Trên đây là hệ thống bài tập tích hợp tôi đã áp dụng trong công tác giảng
dạy của mình. Bản thân tôi nhận thấy nó đã có tác dụng tích cực tới nhận thức,
thái độ, kết quả học tập của học sinh.

14


2.1


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I. KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN VÀO THỰC TẾ
- Hiệu quả đầu tiên mà dễ nhận thấy nhất của sáng kiến kinh nghiệm là việc
giáo viên Tin học tiếp cận được với nội dung đổi mới giáo dục hiện nay đó là
dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn.
- Học sinh rất có hứng thú với môn học vì được củng cố lại những kiến thức
ở các môn học mà mình yêu thích, đồng thời nhìn rõ tính ứng dụng của ngôn
ngữ lập trình trong học tập.
- Ý thức tôn trọng môn học của học sinh được nâng lên rõ rệt.
Tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đối với học sinh trường THPT Lê Lợi
năm học 2017 - 2018. Kết quả tôi thu được như sau:
- Số lượng học sinh trong từng năm là 168 học sinh tương đương với 4 lớp
11 mà tôi phụ trách.
- Năm học 2016 - 2017 tôi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
thì học lực môn Tin của học sinh có kết quả như sau:
Học lực
Số học sinh
Tỉ lệ %
Giỏi
15
8,90
Khá
65
38,69
Trung bình
75
44,64
Yếu

10
5,95
Kém
3
1,82
- Năm học 2017 - 2018 tôi bắt đầu áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm thì học lực môn Tin của học sinh có kết quả như sau:
Học lực

Số học sinh

Tỉ lệ %

Giỏi

25

14,88

Khá

85

50,59

Trung bình

51

30,36


Yếu

7

4,17

Kém

0

0

15


Với kết quả như trên thì số lượng học sinh có học lực giỏi, khá đã tăng đáng
kể. Điều này đồng nghĩa với việc ngày càng có nhiều học sinh yêu thích môn tin
học lập trình hơn và lập trình không còn là nỗi sợ của học sinh phổ thông nữa.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Sáng kiến này có thể là tài liệu hữu ích đối với giáo viên tin học khi dạy,
hoặc các em học sinh khi học về ngôn ngữ lập trình.
Đặc biệt đối với giáo viên tin có thể cập nhật thêm kiến thức tích hợp, liên
môn với Toán, Lí để trang bị cho lộ trình đổi mới giáo dục trong toàn ngành.

III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1. ĐỀ XUẤT
- Nhà trường cần tạo điều kiện ủng hộ hơn nữa trong quá trình đổi mới
phương pháp dạy học.
- Đặc biệt việc dạy học lập trình là phần khó trong môn Tin học phổ thông,

nên nhà trường và giáo viên cần phải quan tâm đến việc bồi dưỡng chuyên môn,
khả năng tư duy thuật toán.
- Trường tổ chức đầu tư thêm kính phí mua trang thiết bị phục vụ cho việc
giảng dạy của giáo viên, thực hành của học sinh được tốt hơn.
2. HƯỚNG TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Sáng kiến kinh nghiệm này trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của tôi
mới chỉ áp dụng cho 2 chương II và III tin học lớp 11. Đối với học sinh, bước
đầu đã có sự cảm tình, yêu thích môn học thì đó sẽ là một nền tảng tốt để các em
tiếp cận thuận lợi tới những kiến thức khó hơn trong lập trình. Nội dung tích hợp
này tôi có hướng phát triển tiếp theo cho phần mảng, tệp và chương trình con.

16


PHẦN III: KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu lộ trình đổi mới giáo dục của Bộ giáo dục và Đào tạo và
việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tin học trường Trung học phổ thông tại
Trường THPT Lê Lợi, tôi đã đưa ra một số giải pháp để ứng dụng trong việc dạy
tốt môn Tin học nhằm khích lệ học sinh yêu thích hơn môn Tin học. Đặc biệt
dạy học lập trình là một trong những phần khó và không ít giáo viên trong
trường tôi, cũng như một số giáo viên ở trường khác đều gặp phải không ít
những khó khăn. Chính vì vậy trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi muốn đưa ra
một cách tiếp cận môn Tin học một cách tự nhiên dựa vào sự yêu thích say mê
sẵn có từ các môn học khác trong mỗi em học sinh.
Đề tài “ Kinh nghiệm dạy học tích hợp trong dạy lập trình tin học lớp 11
ở trường THPT Lê Lợi, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”. là sự đúc kết từ
những trải nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy bộ môn tin học ở khối
lớp 11 cũng như tham khảo qua nhiều nguồn thông tin, tư liệu khác nhau do đó
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Trong quá trình nghiên cứu sẽ
không tránh được những thiếu sót rất mong sự góp ý, bổ sung của các thầy, cô,

đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn thiện hơn, giúp ích cho công tác giáo dục
chung được tốt hơn.
Tôi xin trân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, tổ
chuyên môn, bạn bè đồng nghiệp và các học sinh trong thời gian qua đã nhiệt
tình quan tâm, hưởng ứng và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Phan Đình Quyết

17


Mục lục
TT

1

7

25
26

Nội dung

Phần I : Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục Đích nghiên cứu
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
V. Thời gian nghiên cứu
Phần II: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lựa chọn đề tài
I. Cơ sở lý luận
II. Cơ sở thực tiễn
Chương II: Bài tập tích hợp
I. Bài tập: Chương trình đơn giản
Bài 1 – Đại số 10
Bài 2 – Hình học 10
Bài 3 – Vật lý 11
Bài 4 – Vật lý 11
II. Bài tập : Cấu trúc rẽ nhánh và lặp
1. Bài 5 – Đại số 10
2. Bài 6 – Đại số 10
3. Bài 7 – Bài tập tin học 11
4. Bài 8 – Bài tập tin học 11
5. Bài 9 – Đại số 11
6. Bài 10 – Đại số 11
7. Bài 11 – Đại số 11
Chương III: Kết quả đạt được
Phân III: Kết luận

Trang
1


2
3

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
16

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tin học 11 THPT (NXB Giáo dục)
2. Sách giáo viên Tin học 11 THPT (NXB Giáo dục)
3. Sách giáo khoa Đại số 10, Hình học 10 (NXB Giáo dục)
4. Sách giáo khoa Đại số 11(NXB Giáo dục)
5. Sách giáo khoa Vật lí 11(NXB Giáo dục)
6. Quách Tuấn Ngọc - Bài tập Ngôn ngữ lập trình Pascal
7. Bùi Thế Tâm - Bài tập lập trình Turbo Pascal

19




×