Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp nêu vấn đề trong phần đạo đức môn giáo dục công dân lớp 10 ở trường thpt cẩm thủy iii tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 106 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài:
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã dẫn bước cho
lịch sử nhân loại bước sang một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên của thông tin,tri thức.
Và ngày nay,chìa khóa vàng để mỗi quốc gia tiến bước vào tương lai,đến với kho
tàng của tri thức đó chính là giáo dục.
Giáo dục không chỉ có chúc năng chuyển tảinhững kinh nghiệm lịch sử của
thế hệ trước cho thế hệ sau,mà quan trong hơn là trang bị cho mỗi người phương
phỏp học tập,tỡm cỏch phỏt triển năng lực nội sinh,phỏt triển tư duy nội tại,thích
ứng được với một xã hội học tập thường xuyên và học tập suốt đời.Để người học
đáp ứng được những nhu cầu đó,việc cải cỏch,đổi mới GD là một việc hết sức cần
thiết và cấp bỏch,trong đó đổi mới là khâu then chốt nhất trong quá trình đạt đến
mục tiêu đổi mới GD.
Nhận thức được việc đổi mới phương phỏp giảng dạy và học tập là một trong
những vấn đề bức thiết hiện nay ở nước ta,Đảng va Nhà nước cũng như bộ GD và
ĐT đó đưa ra nhiều nghị quyết,chỉ thị nhằm thúc đẩy việc đổi mới phương pháp
dạy học ở tất cả các cấp học,bậc học.“Đổi mới phương phỏp dạy và học,phỏt huy
tư duy sỏng tạo và năng lực tự đào tạo của người học,coi trọng thực hành,thực
nghiệm,ngoại khúa,làm chủ kiến thức,trỏnh nhồi nhột,học vẹt,học chay.”
Luật giáo dục nước cộng hũa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005(điều 5
khoản 2)đó ghi:“Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực,tự giỏc chủ
động,tư duy sỏng tạo của người học năng lực tự học,khả năng thực hành,lòng say
mê học tập và ý chí vươn lờn”
Ở cấp học PT, môn GDCD là một trong những môn học cơ bản góp phần tạo
nên nội dung dạy học,GD toàn diện. Việc hình thành và giỏo dụcTGQ,PPLKH,đạo
đức cho học sinh do tất cả các môn học,các hình thức giáo dục của nhà trường thực
hiện,song chỉ có môn GDCD mới trực tiếp GD

cho học sinh những tri thức theo một hệ thống xác định toàn diện về TGQ và
nhân sinh quan,mới cho học sinh hiểu được những quy luật phỏt triển tất yếu


khỏch quan của xó hội loài người,giúp học sinh nhận thức đúng đắn:sống và làm
việc theo hiến phỏp và phỏp luật,có ý thức trách nhiệm cao đối với tổ quốc,đối với
nhừn dừn,đối với gia đình và đối với chính bản thân mình,đồng thời đây cũng là
môn học kích thích mạnh mẽ sự phát triển năng lực trí tuệ chung như tư duy trừu
tượng,logic,biện chứng. . . và rốn luyện thao tỏc tư duy như:phừn tớch tổng hợp,so
sỏnh,khỏi quỏt. . . cũng như những phẩm chất của tư duy:linh hoạt,độc lập,sỏng
tạo.
Nhưng thực tế dạy học môn GDCD hiện nay cho thấy:phương pháp dạy học
vẫn là truyền thụ theo lối một chiều chưa phát huy được tính tích cực,chủ động và
sỏng tạo của người học.Với phương pháp dạy học như vậy sẽ không đáp ứng được
nhu cầu,nhiệm vụ của môn học và làm giảm sút vị trí môn học,không đáp ứng đòi
hỏi về đào tạo con người lao động mới phát triển toàn diện,phù hợp với yêu cầu
của xã hội và thời đại.
Từ những yêu cầu bức xúc trên,và để góp một phần nhỏ bé của mình vào việc
nâng cao chất lượng học tập môn GDCD lớp 10 đồng thời tạo điều kiện cho bản
thân sau này dạy học có hiệu quả hơn.Chúng tôi đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu
đề tài:“kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp nêu vấn đề trong
phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Cẩm thủy III tỉnh
Thanh Húa”.
2.Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích để hiểu biết đầy đủ và sâu sắc hơn về
việc sử dụng và kết hợp các phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THPT
mà đặc biệt là việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp nêu
vấn đề trong phần đạo đức môn GDCD lớp 10 ở trường THPT.Ngoài ra còn cho
thấy được thực trạng của việc vận dụng các phương pháp trên ở trường
THPT.Từ đó đề xuất quy trình và điều kiện

vận dụng việc kết hợp các phương pháp dạy học trong dạy học môn GDCD
để các sinh viên khoa GDCT trường ĐHSPHN tham khảo và vận dụng vào việc

giảng dạy nhằm đạt kết quả cao hơn trong giảng dạy môn GDCD ở trường
THPT sau này.
2.2.Nhiệm vụ nghiờn cứu:
Trình bày khái quát việc dạy học môn GDCD ở trường THPT
Nguyên nhân và thực trạng của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
và phương pháp nêu vấn đề ở trường THPT Cẩm Thủy III - tỉnh Thanh Húa.
Đề xuất phương hướng và cách giải quyết nhằm vận dụng từng bước các
phương pháp này vào việc dạy học môn GDCD lớp 10 phần“cụng dân với đạo
đức”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu:
3.1.Đối tượng nghiờn cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và
phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Cẩm
ThủyIII- Thanh Húa.
3.2.Phạm vi nghiờn cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng tôi chỉ giới hạn việc sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn
GDCD lớp 10 ở trường THPT Cẩm Thủy III - tỉnh Thanh Húa.
4.Cơ sở phương phỏp luận và phương phỏp nghiờn cứu:
4. 1.Cơ sở phương phỏp luận của đề tài dưa trờn cơ sở:
Quan điểm của chủ nghĩa Mỏc - Lờnin về nhận thức và giỏo dục.
Quan điểm,chớnh sỏch của Đảng về giỏo dục và đào tạo.
4.2.Phương phỏp nghiờn cứu:
Phương phỏp nghiờn cứu lý luận:

Nghiờn cứu,phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến phương pháp thảo
luận nhóm và phương pháp nêu vấn đề nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Phương phỏp nghiờn cứu thực tiễn:
Phương phỏp quan sỏt(dự giờ, thăm lớp)nhằm tri giác trực tiếp đối tượng và
thu được những thông tin đầy đủ về thực nghiệm và đối chứng.

Phương pháp điều tra: điều tra thực trạng việc dạy và học GDCD ở trường
THPT Cẩm Thủy III - tỉnh Thanh Húa.
Phương phỏp phỏng vấn:trao đổi trò chuyện với giáo viên và học sinh nhằm
tìm hiểu thực trạng dạy và học môn GDCD ở trường THPT Cẩm Thủy III - tỉnh
Thanh Húa.
5.Những đóng góp của đề tài:
Xây dựng quy trình vận dụng việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và
phương pháp nêu vấn đề trong dạy học giáo dục công dân lớp 10.
Đề tài khẳng định con đường đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường
theo hướng tích cực,chủ động,sỏng tạo của học sinh.
Giúp học sinh ngày càng thích thú hơn và nhận thấy được tầm quan trọng của
việc học tập môn Giáo dục công dân ở trường THPT.
6.Cấu trúc của đề tài:
Cấu trúc của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về PPDH.
Chương II: Thực trạng của việc dạy và học môn giáo dục công dân lớp 10 ở
trường THPT Cẩm thủy III - tỉnh Thanh Húa và việc vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm và phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần đạo đức môn GDCD
lớp 10.
Chương III: Những phương hướng và giải pháp nhằm vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm và phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần đạo đức môn
GDCD lớp 10.
MÉT SÈ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

1.1. Lý luận chung về phương phỏp.
“Phương phỏp” một thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “Methodos” ghĩa là
“con đường nghiên cữu”, “cỏch thức nhận thức”, nguyên văn là con đường đi tới
một cái gì đó; có nghĩa là cách thức đạt tới mục đích.
PPDH được hiểu là cỏch thức hoạt động phối hợp thống nhất giữa GV và HS

nhằm thực hiện mục tiờu và nhiệm vụ dạy học.
PPDH GDCD là một khoa học, thuộc chuyên ngành khoa học giáo dục, một
bộ phận của lí luận dạy học.
1.1.1. PP nờu vấn đề trong day học môn giáo dục công dân.
PPDH nờu vẫn đề là PPDH, trong đó GV tạo ra các tình huống mâu thuẫn,
đưa HS vào trạng thái tâm lý tìm tòi, khám phá, từ đó hướng dẫn, khích lệ HS tìm
các giải quyết để nắm được kiến thức, phát triển trí tuệ và thái độ học tập.
Đây không phải là một PP dạy học cụ thể đơn thuần mà là một tập hợp nhiều
PP dạy học liên kết chặt chẽ và tương tác với nhau trong đó phần nêu vấn đề (xây
dựng bài túan nhận thức) giữ vai trò chung tâm chủ đạo. PP dạy học nêu vấn đề là
phương pháp dạy học trong đó học HS được lôi cuốn tham gia vào một cách có hệ
thống vào quá trình giải quyết cỏc vấn đề (bài toỏn nhận thức), đòi hỏi người học
phải tìm tòi phát hiện vấn đề và cách giải quyết vấn đề.
- Đặc điểm của PP vấn đề là:
+ HS tiếp nhận mâu thuẫn và được đặt vào trạng thái có nhu cầu giải quyết
mâu thuấn giữa cái đó biờt và cái phải tìm .
+ HS tiếp nhận mâu thuẫn và được đặt vào trạng thái có nhu cầu giải quyết
mâu thuẫn, mong muốn giải quyết mâu thuẫn (vẫn đề) đó.
1. Xây dựng tình huốn có vấn đề:
a. Tạo tình huống có vấn đề.
b. Phỏt hiện nhận dạng vấn đề nảy sinh.
c. Phỏt biểu vấn đề cần giải quyết.
2. Giải quyết vấn đề đặt ra:
a. Đề xuất cỏch giải quyết.
b. Lập kết hoạch giải quyết.
c. Thực hiện kế hoạch giải quyết.
3 Kết luận:
a. Thảo luận kết quả và đỏnh giỏ.
b. khẳng định hay bỏc bỏ giả thuyết nờu ra.
c. Phỏt biểu kết luận.

d. Đề xuất vấn đề mới.
Trong dạy học nêu vấn đề có thể phân biệt bốn mức trình độ:
Mức 1: GV đặt vấn đề, nờu cỏch giải quyết vấn đề. HS thực hiện cỏch giải
quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đỏnh giỏ kết quả làm việc của HS.
Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. HS thực
hiện cách giái quyết vấn đề với sự giúp đớ của GV khi cần GV và HS cùng đánh
giá.
Mức 3: GV cung cấp thông tin có vấn đề. HS phát hiện và xác định vấn đề
nảy sinh , tự đề xuất cách giả thuyết và lựa chon giải pháp . HS thực hiện cách giải
quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá.
Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc
cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất
lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV kết thúc.
Cỏc mức Đặt vấn đề Nờu giả Lập kế Giải quyết Kết luận



thuyết hoạch vấn đề đỏnh giỏ
1 GV GV GV HS HV
2 GV GV HS HS GV + HS
3 GV + HS HS HS HS GV + HS
4 HS HS HS HS GV + HS

- Ưu điểm:
+ PPDH nờu vấn đề phát huy được tính tích cực, tự giác học tập của HS, giúp
hình thành tính độc lập và sáng tạo trong tư duy, khắc phục được tình trạng thụ
động trong việc tiếp nhận tri thức của HS.
+ Áp dụng PP này là một biện pháp tốt để biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo.
+ PPDH nêu vấn đề giúp cho HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được

PP chiếm lĩnh tri thức đó. Phát triển tư duy tích cực sáng tạo. chuẩn bị được một
năng lực thích ứng với đời sống xã hội, đó là phát hiện kịp thời và giải quyết hợp
lý các vấn đề mới nảy sinh, thực hiện tốt PP này chính là “dạy học cách học” cho
người học.
+ PPDH nêu vấn đề giúp HS vứng tin vào chân lý của các tư tưởng do chính
mình rút ra và kiêm nghiệm, rèn luyện tác phong mạnh dạn, tự tin, tính độc lập
trong học tập và sinh họat tập thể, tạo niềm vui sướng cho sự khám phá tri thức cho
HS.
+ Áp dụng PP này giúp kiến thức được củng cố và được khắc sâu trong trí nhớ
HS.
+ PPDH nờu vấn đề giúp cho GV thu được những thông tin phản hồi của HS,
tù đó GV điều chỉnh hướng suy nghĩ giải quyết vấn đề của HS được đúng hướng.
+ PP này thích hợp cho mọi cấp học và mọi môn học.

Vận dụng hai PP này sẽ giúp HS có cơ hội tranh luận về các nội dung học tập:
khái niệm, quy luật…từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, từ đó HS có cơ sơ khoa học
về các giá trị, các tư tưởng , các quy luật…
Áp dụng hai PP nay người học có cơ hội đưa ra những quan điểm, cách hiểu,
cách nhận thức của mình về một vấn đề cụ thể, bảo vệ quan điểm của mình, và
cùng nhau giải quyết vấn đề trên cơ sở hợp tác, chia sẻ lấn nhau. Từ đó người
học,học được nhiều cỏc tiếp cận, cỏch nhỡn nhận, cỏch đỏnh giỏ cỏc vấn đề khỏc
nhau.
Hai PP này tạo ra các điều kiện, cơ hội để cho người học làm việc với nhau,
học tập lẫn nhau và giúp đỡ nhau trong quá trình học tập. Điều này sẽ không thể có
được trong các tiếp cận dạy học lấy người dạy làm trung tâm. Hợp tác, học tập, và
giúp đỡ lẫn nhau cũng là một yêu cầu của đào tạo con người mới toàn diện của
môn GDCD.
Vận dụng hai PP này sẽ khuyến khích lòng say mê học hỏi, tính tự giác, chủ
động trong học tập của người học. Từ đó người học nâng cao vai trò, trách nhiệm
của mình trong quá trình học tập, có khả năng tạo ra được tính chủ động, độc lập

hành động cho cuộc sống sau này.
Vận dụng hai PP này sẽ giúp cho người học phát triển các kỹ năng tư duy và
kỹ năng giao tiếp cơ bản. Điều này rất quan trọng trong cuộc sống lao động sau
này của người học và đó là những kỹ năng cần thiết để người học trở thành người
lao động hiờu quả.
1.3. Đặc thù của môn GDCD.
Môn GDCD là một môn khoa học xã hội, có vị trí đặc biệt quan trọng trong
trường THPT. Điều này có được từ chính đặc thù về tri thức của môn GDCD đem
lại. có thể nêu lên một vài điểm riêng biệt về hệ thống tri thức của nú như sau:
Thứ nhất, nội dung tri thức môn DGCD bao gồm phạm vi kiến thức rộng lớn,
bao quỏt toàn bộ đời sống xó hội, những tri thức này được khỏi quỏt từ những vẫn
đề rất gần gũi, thiết thực trong đời sống thường nhậtcủa

Qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả về việc sử dụng các phương pháp
dạy học hiện nay của GV trong trường THPT Cẩm Thủy III.kết quả thu được như
sau:
Bảng1: Kết quả điều tra việc sử dụng cỏc PPDH của GV
STT PP Tỉ lệ GV sư dụng
1 PP thuyết trình 100%
2 PP đàm thoại 77,5%
3 PP động núo 12%
4 PP thảo luận nhóm 25%
5 PP nờu vấn đề 21%

Như vậy qua điều tra chúng tôi nhận thấy các PPDHTC hiện nay như:PP thảo
luận nhóm,PP động núo,PP nêu vấn đề. . . . các GV rất ít hoặc hầu như không sử
dụng.Ngược lại nhóm PP dạy học truyền thống như:thuyết trình,diễn giải thì GV
lại sử dụng thường xuyên.
Qua thực tiễn điều tra chúng tôi nhận thấy rằng: PPDHTC là một thuật ngữ
mới xuất hiện gần đây trong lý luận dạy học ở nước ta.Mặc dù đã xuất hiện rất

nhiều trên các tạp chí chuyờn ngành nhưng không phải GV nào cũng quan tâm để
hiểu đúng về nú và áp dụng trong quá trình dạy học của mình.
Đi sâu tìm hiểu chúng tôi đã nhận thấy cái yếu của GV chính là ở PP dạy
học,thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất: Khi lựa chọn PPDH,GV chưa chú ý đến việc tìm hiểu thật kĩ nội
dung để từ đó lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Việc lựa chọn phương pháp tựy
tiện không có cơ sở khoa học,việcsử dụng PP không theo một quy trình chặt
chẽ.Giáo viên thuyết trình là chủ yếu.
Thứ hai: Thông qua một vài lần tham gia dự giờ các tiết GDCD chung tôi
nhận thấy rằng các bài giảng của GV trước khi lên lớp còn rất sơ sài,chưa đầu tư
thời gian,công sức và tâm huyết.

Ở bài trước, các em đã được tìm hiểu một số phạm trù cơ bản của Đạo đức
học và cũng đã thấy được rằng, gia đình là cái nụi nuôi dưỡng nhân cách của mỗi
cá nhân trong xã hội. Mà nền tảng của một gia đình hạnh phúc là tình yêu chân
chính và hôn nhân tiến bộ. Như vậy, tình yêu, hôn nhân và gia đình là những vấn
đề liên quan chặt chẽ với nhau và có vị trí rất quan trọng trong mỗi chúng ta. Và để
hiểu rõ hơn về những vấn đề trên, chúng ta sẽ đi vào bài 12:
CễNG DÂN VỚI TốNH YấU, HễN NHÂN VÀ GIA ĐốNH
(tiết 1)

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV: Theo em, trong cuộc sống, con
ngườichỳng ta có những tình yêu nào?
HS: Tình yêu nam nữ, tình yêu gia đình,
tình yêu quê hương đất nước…
GV: Tình yêu có một nội hàm rất rộng,
trong giới hạn bài hôm nay, chúng ta chỉ
đề cập đến tình yêu nam nữ

GV: Nh
à thơ Xuừn Diệu đó từng thốt lờn rằng:
“Làm sao sống được mà không yêu.
Không nhớ, không thương một kẻ nào”
và “làm sao định nghĩa được tỡnh
yờu”. Vậy tình yêu là gì mà loài người
lại quan tâm như vậy?
GV: Tỡnh yờu được biểu hiện như thế
nào qua cỏc cừu ca dao sau:
Nhớ ai, bổi hổi, bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than

Xa xôi dịch lại cho gần
Làm thừn con nhện mấy lần tơ vương

Yêu nhau muôn sự chẳng nề
Có trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng

Yêu nhau mấy núi cũng leo
1. Tỡnh yờu
















a) Tình yêu là gì?









Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua
HS: Trả lời
GV: Kết luận





GV: Từ những biểu hiện trên, em hiểu
tình yêu là gì?
HS: Trả lời
GV: Tình yêu là một dạng tình cảm đặc
biệt của con người. Trong thực tế, biểu
hiện của tình yêu rất đa dạng và phong
phú. Mỗi mối tình có một biểu hiện, sắc

thái riêng. Do đó, có nhiều quan niệm
khác nhau về tình yêu:
- Yêu là chết trong lòng một ít.
- Tình yêu là một liều thuốc bổ vì nú làm
cho con người ta sảng khoái, vui vẻ. Có
lúc là liều thuốc độc vì nú làm con người
ta ủ dột, mệt mỏi.
- Tình yêu là ánh sáng ban mai đem cho
con người niềm hạnh phúc.
Từ những
biểu hiện cơ bản và những quan niệm
trên về tình yêu, chúng ta có thể hiểu







GV: Có quan niệm cho rằng: Tình yêu
là sự riêng tư của hai người yêu nhau,
không liên quan đến người khác.
Theo em, ý kiến đó đúng hay sai? Vì
sao?
























HS: Trả lời
GV: Con người luôn tồn tại
trong các mối quan hệ xã hội. Vì vậy,
mặc dù tình yêu là tình cảm đáng trân
trọng của cá nhân nhưng cũng không
nên cho rằng đó hoàn toàn là việc riêng
tư của mỗi người mà tình yêu còn mang
tính xã hội.















GV: Chúng ta ai cũng hướng đến một
tình yêu chân chính. Vậy thế nào là một
tình yêu chân chính?
GV:Tình yêu mang tính xã hội, cho nên
trong mỗi chế độ xã hội thì lại có những
quan niệm và thái độ khác nhau về tình
yêu.
Em húy nờu cỏc quan niệm và thỏi độ về
tỡnh yờu của xó hội phong kiến và xó
hội XHCN?
HS: Trả lời
GV:XHPK“nam nữ thụ thụ bất thừn”
XHCNtình yêu chân chính phải phù
hợp với các quan điểm đạo đức tiến bộ
của XH.
Vậy, em hiểu thế nào là một tỡnh yờu
chừn chớnh?






Tỡnh yờu là một dạng tình cảm đặc
biệt của con người, là sự rung cảm và
quyến luyến sừu sắc giữa hai người khác
giới. Ở họ có sự phù hợp về nhiều mặt…
làm cho họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó
với nhau, tự nguyện sống vì nhau và sẵn
sànghiến dõng cho nhau cuộc sống của
mình.













- Tình yêu luôn mang tính xã hội. Bởi vì:
+ Quan niệm về tình yêu do kinh nghiệm
sống, vị trí xã hội và thời đại chi phối.
VD………
+ Tình yêu luôn đặt ra những vấn đề đòi
hỏi xã hội phải quan tâm, chăm lo như:
kết hôn, xây dựng gia đình văn húa, tiến
bộ…

=>Do đó, xó hội không can thiệp đến
tình yêu cá nhân nhưng có trỏch nhiệm
hướng dẫn mọi người có quan niệm
đúng về tình yêu, đặc biệt là những
người bắt đầu bước sang tuổi thanh niên.

HS: Trả lời


GV: Vậy tình yêu chân chính có những
biểu hiện nào?
GV: các em giải đáp tình huống sau:
Lan và Hùng quen nhau trong Đại học
và họ đã yêu nhau được 4 năm. Hiện tại
hai người đã có công việc ổn định. Mọi
người xung quanh đều khen họ là cặp
trai tài gái sắc và chờ đợi đám cưới của
họ diễn ra. Lan dự định cuối năm sẽ tổ
chức lễ cưới, nhưng vào đầu năm do có
đợt nên Hùng quyết định đi du học để
tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau
này và hoãn đám cưới đến sau khi đi du
học về. Trước tình huống này Lan đứng
trước hai sự lựa chọn:
* Một là:Lan sẽ chia tay Hùng và cho
rằng Hùng vì sự nghiệp của bản thân mà
bỏ người yêu.
* Hai là:Lan ủng hộ và giúp đỡ Hùng
hoàn thành chuyến du học vì Lan tin
rằng họ luôn luôn yêu nhau, do đó sau

chuyến du học trở về 2 người sẽ lại hạnh
phúc.
Cừu hỏi:
1. Theo em sự lựa chọn nào là hợp lý?
Vì sao?
2. Nếu lựa chọn theo cách hai thì tình
yêu của họ có phải là tình yêu chân
chính không?

HS: Trả lời
GV: Kết luận





b) Thế nào là tỡnh yờu chừn chớnh?
















- Tỡnh yờu chừn chớnh là tỡnh yờutrong
sỏng và lành mạnh, phù hợpvới cỏc quan
niệm đạo đức tiến bộcủa xó hội.























GV giảng giải thờm
GV:Các

em vừa tìm hiểu những điều nên có ở
một tình yêu chân chính. Vậy còn những
điều nên tránh thì sao?

GV: Theo em, ở lứa tuổi thanh niên khi
yêu nên tránh những điều gì?Tại sao?
HS: Suy nghĩ
GVgợi ý
- Theo các em có nên yêu sớm không? Vì
sao?
- Có quan niệm “Yờu 50 chọn 10 lấy
1”. Theo em, tại sao lại có quan niệm
đó? Quan niệm đó có đúng hay không?
- Có người cho rằng: “khi đó yờu
nhauthì phải hiến dâng cho nhau tất
cả”. Em có suy nghĩ gì về quan niệm đó?
HS: Trả lời
GV kết
luận: Tình yêu là một tình cảm đẹp,
thiêng liêng. Tuy nhiên, trong tình yêu
nam nữ hiện nay có một số biểu hiện
chưa đúng, cần phải tránh















- Biểu hiện của tỡnh yờu chừn chớnh:
+ Có tình cảm chân thực, quyến luyến,
mong được gần nhau
+ Quan tâm sâu sắc đến nhau, không vụ
lợi
+ Có sự chân thành, tin cậy và tôn trọng
từ hai phía
+ Có lòng vị tha, thông cảm




c) Những điều nờn trỏnh trong tỡnh
yờu của nam nữ thanh niờn





















- Yờu quỏ sớm
- Yêu một lúc nhiều người hoặc vụ lợi
trong tình yêu
- Quan hệ tình dục trước hôn nhân








GV: Từ thực trạng trên, theo em hiểu ô
nhiễm môi trường là như thế nào?
HS: Trả lời
GV: Chốt ý
HS: Ghi bài






GV: Hiện nay, các phương tiện thông tin
đại chúng đang đề cập rất nhiều về thực
trạng ô nhiễm môi trường không chỉ ở
Việt Nam mà đó còn là tình trạng phổ biến
ở nhiều quốc gia.
Hậu quả của ô nhiễm môi trường là rất
axit, tầng ozon bị chọc thủng, trái đất có
xu hướng nóng dần lên






Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các
thành phần môi trường không phù hợp với
tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật.








Hậu quả của vấn đề ô nhiễm môi trường:
nghiêm trọng.

HS: Ghi bài









GV: Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng,
nếu tiếp tục hủy hoại môi trường loài
người có nguy cơ tự hủy diệt chính mình.
Để tránh rơi vào thảm họa đó mỗi chúng
ta cần phải có ý thức bảo vệ môi trường.


Tài nguyên thiên nhiên bị suy giảm, mất
cân bằng sinh thái, ảnh hưởng tới sức
khỏe của con người , gây nên những diễn
biến phức tạp về thời tiết, ảnh hưởng tới
các hoạt động KT - XH của nhiều vùng,
quốc gia








Bảo vệ môi trường chính là việc khắc
phục mâu thuẫn nảy sinh trong quan hệ
giữa con người với tự nhiên, làm thế nào
để


GV: Từ những số liệu trên, em có nhận
xét gì về xu hướng và tốc độ gia tăng dân
số trên thế giới?
HS: Đưa ra ý kiến
GV: Bổ xung, kết luận





GV: Thực tế cho thấy dân số trên thế giới
đang gia tăng với tốc độ chóng mặt,
khoảng cách giữa các năm để dân số tăng
lên ngày càng rút ngắn. Đây thực sự là
một vấn đề nan giải.
Theo em, hậu quả của vấn đề bùng nổ dân
số tác động như thế nào tới cuộc sống của




a) Bùng nổ dân số
Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số quá
nhanh trong thời gian ngắn, gây ảnh

hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời sống
xã hội.








con người?
HS: Trả lời
GV: Tổng kết
Dừn số gia tăng quỏ nhanh đó gừy sức ộp
lờn nhiều mặt tự nhiờn và xó hội.






GV: Điều đáng chú ý là vấn đề bùng nổ
dân số lại diễn ra chủ yếu ở các nước đang
phát triển, nơi mà nền kinh tế còn nghèo
nàn, lạc hậu, chất lượng cuộc sống chưa
được đảm bảo, nhận thức của người dân
còn thấp. Việc bùng nổ dân số ở đây làm
hạn chế việc tích lũy đầu tư cho kinh tế,
ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhiều mặt của
đời sống. Điều đó khiến cho người dân

khó thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của
đói nghèo, lạc hậu.





b) Hậu quả của sự bùng nổ dân số
- Mất cừn bằng tự nhiờn và xó hội.
- Nảy sinh nhiều vấn đề: kinh tế nghèo
nàn, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội,
thất nghiệp, trình độ dân trí thấp














giải quyết những vấn đề cấp thiết, đó không chỉ là nghĩa vụ mà còn là lương tâm,
trách nhiệm đạo đức của tất cả mọi người để bảo vệ cho sự sống của toàn nhân loại
nói chung và của mỗi chúng ta nói riêng.
IV. CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ DẶN Dề

1. Củng cố
- Trả lời trắc nghiệm.
Cừu 1. Những vấn đề nào sau đừy em cho là cấp thiết của nhừn loại hiện nay?
a. Ô nhiễm môi trường.
b. Bùng nổ dân số.
c. Những dịch bệnh hiểm nghốo.
d. Tất cả a, b, c đều đúng.
Câu 2. Chúng ta cần làm gì để góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của
nhân loại hiện nay?
a. Bảo vệ rừng.
b. Thực hiện luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và chính sách dân số - kế hoạch
húa gia đình.
c. Tích cực học tập và rèn luyện sức khỏe.
d. Tất cả a, b, c. đếu đúng.
2. Dặn dò
- Làm bài tập về nhà: Bài 2 (tr.112) trong SGK
- Sưu tầm ở địa phương các hoạt động: bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh,
kế hoạch húa gia đình
- Chuẩn bị bài 16: Tự hoàn thiện bản thừn.
Chương III
NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM VÀ PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ
TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐẠO ĐỨC MÔN GDCD LỚP 10

3.1. Phương hướng
3.1.1. Sự cần thiết phải đối mới hệ thống các phương pháp dạy học môn
GDCD ở trường THPT hiện nay

phải được nhận thức kỹ càng không được nóng vội vì vậy việc đổi mới mà không
đúng đắn, chính xá và phù hợp thì không đem lại hiệu qủa cao được. Do vậy, trong

quá trình thực hiện cần luôn có sự tổng kết khảo nghiệm về kết quả cảu việc đổi
mới, để từng bước bổ sung hoàn thiện, làm cho việc đổi mới đi đến thành công.
Một vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học là việc
làm tư tưởng đổi mới của phương pháp dạy học có mâu thuẫn với phương pháp
dạy học truyền thống không? và ở đây chúng ta cần nhận thức rõ hơn về điều này.
Theo quan điểm đổi mới, chúng ta kh ông chấp nhận được việc học sinh tiếp thu
một cách thụ động mà mong muốn HS tiếp thu một cách chủ động, sáng tạo. Vì thế
mà phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm không thể đối lập với
phương pháp dạy học truyền thống, vỡ tổ chức một tiết học theo tinh thần đổi mới
là tổ chức cho HS được đọc tài liệu, thảo luận nhóm, rồi tự trình bày và tranh luận
với nhau. Sau đó GV vẫn phải làm công việc là kết luận lại, hệ thống lại những
kiến thức cơ bản khi đó những phương pháp dạy học truyền thống vẫn phát huy
được tác dụng của nú. Vì vậy có thể khẳng định lại rằng dạy học truyền thống và
dạy học tích cực không hề mâu thuẫn với nhau hơn thế nữa chúng còn có mối quan
hệ biện chứng với nhau. Theo quan điểm đổi mới, chúng ta kh ông chấp
nhận được việc học sinh tiếp thu một cách thụ động mà mong muốn HS tiếp thu
một cách chủ động, sáng tạo. Vì thế mà phương pháp dạy học lấy người học làm
trung tâm không thể đối lập với phương pháp dạy học truyền thống, vì tổ chức một
tiết học theo tinh thần đổi mới là tổ chức cho HS được đọc tài liệu, thảo luận nhóm,
rồi tự trình bày và tranh luận với nhau. Sau đó GV vẫn phải làm công việc là kết
luận lại, hệ thống lại những kiến thức cơ bản khi đó những phương pháp dạy học
truyền thống vẫn phát huy được tác dụng của nó. Vì vậy có thể khẳng định lại rằng
dạy học truyền thống và dạy học tích cực không hề mâu thuẫn với nhau hơn thế
nữa chúng còn có mối quan hệ biện chứng với nhau.

Tóm lại, có thể từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn
GDCD ở trường THPT thì công việc cần phải làm là việc đổi mới phương pháp
dạy và học bộ môn cho phù hợp và đem lại hiệu quả nâng cao chất lượng giáo dục
môn GDCD ở trường THPT.
3.1.2. Xác lập hệ thống các phương pháp giảng dạy và kết hợp các

phương pháp giảng dạy môn GDCD sao cho phù hợp với nội dung và phát huy
tính chủ động, sáng tạo, tích cực cảu HS
3.1.2.1. Xỏc lập cỏc hệ thống phương phỏp giảng dạy
Việc người GV làm thế nào để phát huy được trí tuệ, tư duy và óc suy
nghĩ của HS và việc tìm hiểu, nhận thức một vấn đề nào đó là điều có ý nghĩa vụ
cùng quan trọng. Nú không chỉ làm cho HS nhận thức vấn đề một cách sâu sắc
hơn, tự nguyện hơn mà còn rèn luyện và phát triển những phẩm chất, năng lực rất
tốt đáp ứng được những yêu cầu mà thời đại mới, xã hội mới đặt ra đối với mục
tiêu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Trong hệ thống các phương pháp dạy học môn GDCD, phương pháp nào
cũng có thể phát huy tính tích cực chủ động của HS bằng tài năng sư phạm của
người GV. Vấn đề là trong hệ thống các phương pháp đó thì phương pháp nào có
ưu thế hơn mà thôi. Việc xác lập hệ thống các phương pháp giảng dạy bộ môn cho
phù hợp với nội dung chương trình nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS là
rất cần thiết để trên cơ sở đó GV có thể lựa chọn và sử dụng phương pháp giảng
dạy cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu đề ra.
Giải pháp tối ưu nhất nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS là
phương pháp dạy học đổi mới - phương pháp dạy học tích cực, lấy người học làm
trung tâm và sự hỗ trợ tích cực của phương tiện nghe, nhìn. Có thể hiểu phương
pháp dạy học tích cực thông qua tìm hiểu vị trí, vai trò của HS và GV cũng như
những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học này.
Trong sách " Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo" ở phần dẫn luận Robert V.
Bullongl, phó giáo sư trường Đại học Vtab (Mỹ) nêu ý kiến của nhà giáo

hợp các loại phương pháp cho phù hợp và điều này có thể làm tốt hay không cũng
phụ thuộc vào nghệ thuật dạy học và khả năng sư phạm của người GV.
Như vậy, để có thể phát huy được tinh thần sáng tạo của HS thì trong quá
trình dạy học người GV nhất thiết phải biết sử dụng kết hợp tốt, hợp lí và khéo léo
các phương pháp dạy và có như vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất cũng như nâng
cao chất lượng giảng dạy và học tập môn GDCD ở trường THPT nói chung và

phần GDCD lớp 10 nói riêng.
3.2. Những giải phỏp chủ yếu
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy
và vai trò cần thiết của việc kết hợp phương pháp dạy học tích cực trong việc giảng
dạy bộ môn GDCD nói chung và GDCD lớp 10 nói riêng. Nhóm nghiên cứu chúng
tôi xin đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
môn GDCD ở các trường THPT nói chung và ở trường THPT Cẩm Thủy III nói
riêng như sau:
3.2.1. Về tổ chức quản lý
Để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học trong trường THPT thì nhất
thiết cần phải quan tâm đến công tác tổ chức quản lý trong ngành.
Công tác tổ chức và quản lý giáo dục đào tạo bao gồm rất nhiều các vấn
đề đó là vấn đề tổ chức quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, tổ chức
quản lý về chương trình, mục tiêu, nội dung giáo dục đào tạo, tổ chức quản lý việc
kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục… Có thể nói rằng một trong những yếu tố
hàng đầu quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục là công tác về tổ chức
quản lý. Do đó công tác này cần phải tự mình nâng cao trình độ tổ chức và quản lý
của mình để có thể đáp ứng yêu cầu cảu sự nghiệp giáo dục.
Trong công tác tổ chức quản ý giáo dục, muốn đạt thiệu quả thì trước tiên
những người làm công tác này cần phải nhận thức đây là một công việc có ý nghĩa
quan trọng nhưng cũng rất khó khăn đòi hỏi phải có sự tâm huyết

với nghề, có năng lực và bên cạnh đó cần phải có những việc làm cụ thể và mang
tính thực tiễn.
Vì vậy, thiết nghĩ nếu công tác quản lý mà được thực hiện một cách
nghiêm túc, khoa học, hiện đại thì chất lượng giảng dạy và học tập cũng được nâng
lên rõ rệt.
3.2.2. Về giải phỏp kinh tế
Để nâng cao chất lượng dạy và học trong trường THPT nói chung và môn
GDCD nói riêng cần thiết phải quan tâm đến giải pháp về kinh tế.

Có rất nhiều yếu tố tác động đến chất lượng việc dạy và học trong đó mỗi
yếu tố có phạm vi, mức độ tác động khác nhau. Yếu tố kinh tế là một yếu tố cần
thiết và không thể thiếu. Mặc dù không tác động trực tiếp như các yếu tố mục đích,
nội dung, phương pháp giảng dạy song xét đến cùng yếu tố kinh tế lại là yếu tố
quyết định.
Việc sử dụng các phương pháp dạy học đổi mới vào quá trình giảng dạy
đòi hỏi và phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất, trang thiết bị và các phương tiện dạy
học. Yêu cầu này đặt ra cần phải có sự chuẩn bị tốt về trường lớp, các thiết bị dạy
học phải đạt tiêu chuẩn và hiện đại. Muốn vậy cần phải quan tâm đến giải pháp
kinh tế.
Giải pháp kinh tế đặt ra ở đây là các cấp ủy đảng, hội đồng nhân dân,
UBND các ấp, các đoàn thể phải đầu tư vật chất và nguồn lực tương ứng. " Giáo
dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là sự đầu tư thông minh nhất và có
lợi nhất. Chỉ có đầu tư co giáo dục thì mới có ngân sách để xây dựng cơ sở vật
chất, cũng như trang thiết bị phục vụ tốt nhất cho quá trình dạy học, giải quyết
được vấn đề cải cách, đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học".
Tóm lại chỉ có sự sự quan tâm đầu tư cho giáo dục đào tạo mới có thể
nâng cao chất lượng dạy và học hiệu quả.
3.2.3. Về chế độ chớnh sỏchVề chế độ chính sách Về chế độ
chính sách

Sự nghiệp giáo dục có một vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng
con người, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước " cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao chất trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Vì vậy cần phải quan tâm đến sự nghiệp phát
triển giáo dục, để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Việc đầu tư cho giáo dục phải được nhìn nhận một cách toàn diện và phải
được coi như là ưu tiên hàng đầu. Do đó cần phải có những chính sách giáo dục
đào tạo có tầm vĩ mô quốc gia đến các chính sách cụ thể chăm lo đội ngũ GV từ
chính sách chăm lo đời sống vật chất của trường học cho đến lo mua sắm các trang

thiết bị giáo dục. Đặc biệt hiện nay việc chăm lo đến chất lượng giảng dạy và chất
lượng cuộc sống của người GV vẫn chưa được đảm bảo. Một xã hội không trân
trọng nhà giáo, không coi trọng giá trị của việc học thì xã hội đó không thể phát
triển được.
Trong những năm qua, các chính sách xã hội đối với công tác giáo dục
đào tạo đã được Đảng và nhà nước ta quan tâm xong vẫn còn nhiều điểm bất cập
và đó cũng là nguyên nhân làm cho chất lượng giảm sút, do đó, để củng cố và duy
trì chất lượng giáo dục, cần phải đổi mới chính sách giáo dục trong lĩnh vực này.
Với đội ngũ GV cần phải đảm bảo mức lương đủ sống đồi thời phải tạo
dựng một chế độ phúc lợi xã hội thích hợp chăm lo đến ăn, ở, giải trí của đội ngũ
tri thức để họ có điều kiện tái tạo sức lao động chăm lo cho sự nghiệp " trồng
người".
Đối với vùng xâu, vùng xa cần có chế độ đãi ngộ đối với các thầy cô giáo
tình nguyện đến công tác ở đó; đồng thời chú trọng chính sách đào tạo giáo viên
người sở tại.
Còn đối với HS cần có chính sách thích hợp đối với HS có hoàn cảnh khó
khăn, mặt khác có chính sách khen thưởng với HS xuất sức, HS tài năng. Riêng đối
với bộ môn GDCD Đảng và Nhà nước phải đặt biệt quan tâm và có chế độ đãi ngộ
đặc biệt bởi vì tri thức của môn học trực tiếp trang bị cho

HS thế giới quan, phương pháp luận biện chứng: giáo dục đào tạo người công dân
có ích hay không có ích cho xã hội. Tuy nhiên, những năm vừa qua các chính sách
đãi ngộ với GV môn GDCD vẫn chưa thỏa đáng, hầu hết các trường coi đây là
môn phụ, GV GDCD phải đối mặt với gánh nặng " cơm áo" của cuộc sống và bị
tâm lý xã hội coi thường nên phần lớn họ không yên tâm công tác, không có điều
kiện cống hiến cho sự nghiệp giáo dục.
Từ sự phân tích trên chúng ta nhận thấy rằng: Muốn phát triển sự nghiệp
GD thành công thì phải dành sự đầu tư hàng đầu và chính sách ưu tiên hàng đầu
cho GD - ĐT.
3.2.4. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường.

Đây là một biện pháp cần thiết năng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy, nâng
cao và hoàn thiện hơn ý thức học tập cũng như là hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Khi có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường thì việc áp dụng các phương
pháp vào trong dạy học sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.
KẾT LUẬN

Môn GDCD là môn quan trọng nhằm mục đích trao dồi cho học sinh tri
thức cần thiết để trở thành người công dân, tạo điều kiện cho HS hoàn thiện nhân
cách. GDCD là môn học phục vụ công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức,
pháp luật cho HS THPT.
Là môn học xã hội gắn liền với các chính sách của Đảng, có nhiệm vụ góp
phần đào tạo thanh niên - học sinh thành người lao động mới, hình thành những
phẩm chất tích cực của công dân trong tương lai: có thế giới quan khoa học, giác
ngộ lý tưởng CNXH, có đạo đức cách mạng, ra sức thực hiện đường lối và nhiệm
vụ cách mạng của Đảng và nhà nước, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp
luật, có ý thức trách nhiệm cao của người công dân đối với tổ quốc, đối với nhân
dân, gia đình và chính bản thân mình.
Nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho HS được tất cả các
môn học, tất cả các hình thức giáo dục của nhà trường thực hiện nhưng chí

môn GDCD mới có thể giáo dục trực tiếp cho HS những tri thức theo một hệ thống
xác định, toàn diện về thế giới quan và nhân sinh quan của xã hội loài người. Các
môn học khác không thể thay thế được môn GDCD trong việc hình thành nhiệm vụ
giáo dục này.
Kiến nghị
Bộ giáo dục và đào tạo: cần có chế độ đãi ngộ đối với GV dạy môn
GDCD.
Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, Ban giám hiệu nhà
trường phải thay đổi quan niệm môn GDCD là môn học phụ không cần thiết,
không cần phải có giáo viên đào tạo qua trường lớp.

Cần tuyên truyền hơn nữa để HS biết rằng môn GDCD là môn dạy cho
HS cách làm người, dạy cho HS phát triển toàn diện trở thành người công dân có
ích cho xã hội.

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Lý do chọn đề tài: 1
2.Mục đích và nhiệm vụ của đề tài: 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu: 3
4.Cơ sở phương phỏp luận và phương phỏp nghiờn
cứu: 3
5.Những đóng góp của đề tài: 4
6.Cấu trúc của đề tài: 4
Chương I 4
MÉT SÈ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 5
1.1. Lý luận chung về phương phỏp. 5
“Phương phỏp” một thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “Methodos” ghĩa là “con đường
nghiên cữu”, “cỏch thức nhận thức”, nguyên văn là con đường đi tới một cái gì đó; có
nghĩa là cách thức đạt tới mục đích. 5
PPDH được hiểu là cỏch thức hoạt động phối hợp thống nhất giữa GV và HS nhằm thực
hiện mục tiờu và nhiệm vụ dạy học. 5
PPDH GDCD là một khoa học, thuộc chuyên ngành khoa học giáo dục, một bộ phận của
lí luận dạy học. 5
1.1.1. PP nờu vấn đề trong day học môn giáo dục công
dân. 5

×