Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Xây dựng một số bài tập tình huống về lập kế hoạch kinh doanh gắn với thực tiễn địa phương nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.7 KB, 39 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TĨNH GIA 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ LẬP KẾ
HOẠCH KINH DOANH GẮN VỚI THỰC TIỄN ĐỊA PHƯƠNG
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC
PHẦN 2 “TẠO LẬP DOANH NGHIỆP”, MÔN CÔNG NGHỆ 10

Người thực hiện: Nguyễn Duy Thành
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Công nghệ 10

THANH HÓA, NĂM 2017


MỤC LỤC
TT
1

NỘI DUNG
1- Mở đầu

TRANG
3

2

1.1- Lý do chọn đề tài



3

3

1.2- Mục đích nghiên cứu

4

4

1.3- Đối tượng nghiên cứu

4

5

1.4- Phương pháp nghiên cứu

4

6

2- Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

5

7

2.1- Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm


5

8

2.2- Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm

7

9

2.3- Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử
dụng để giải quyết vấn đề

8

10

2.4- Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

16

11

3- Kết luận, kiến nghị

18


12

3.1- Kết luận

18

13

3.2- Kiến nghị

19

14

Tài liệu tham khảo

20

15

Danh mục các đề tài SKKN đã được xếp loại cấp ngành

21

2


1 – MỞ ĐẦU
1.1- Lý do chọn đề tài
Phần lớn học sinh trường THPT Tĩnh Gia 1 là con em các gia đình có kinh

doanh ở quy mô nhỏ (kinh tế hộ gia đình) như: sản xuất nông, lâm nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi); đánh bắt, chế biến hải sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ v.v..
mang tính tự phát, hầu hết các gia đình không được tiếp cận với các kiến thức cơ
bản về kinh tế mà chủ yếu là làm theo kinh nghiệm lâu năm hoặc mò mẫm hay
chạy theo phong trào. Chính vì vậy, việc chuyển tải kiến thức kinh doanh thông
qua kênh giáo dục phổ thông là việc làm hữu ích, đồng thời giúp định hướng,
phân luồng một bộ phận học sinh đi theo con đường kinh doanh lập nghiệp thay
vì theo đuổi mục tiêu theo con đường khoa cử dẫn đến tình trạng “thừa thầy –
thiếu thợ”, thất nghiệp tràn lan đáng báo động trong thời gian qua, gây tổn hại về
kinh tế đối với nhiều gia đình, mà lẽ ra với số kinh phí đã bỏ ra, các gia đình có
thể đầu tư để phát triển kinh doanh tạo nguồn thu nhập cao và giải quyết ngay
công việc cho con em mình tốt hơn.
Lập kế hoạch kinh doanh là một trong những nội dung quan trọng của phần 2:
“Tạo lập doanh nghiệp” môn Công nghệ 10, từ kiến thức lý thuyết và những nội
dung thực hành kèm theo, học sinh có thể áp dụng ngay vào thực tế nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của gia đình mình hoặc có thể tư vấn cho cộng
đồng, giúp ích cho phát triển kinh tế ở địa phương.
Tuy nhiên, những nội dung về kế hoạch kinh doanh và lập kế hoạch kinh
doanh (có trong các bài: bài 50 - mục I.3 – Xây dựng kế hoạch kinh doanh hộ
gia đình; bài 53 – Xác định kế hoạch kinh doanh và bài 56 – Thực hành: Xây
dựng kế hoạch kinh doanh) mà sách giáo khoa cung cấp lại bộc lộ những hạn
chế, bất cập đó là: Vừa không sát với thực tế, vừa sơ sài, đại khái. Chính vì
những bất cập này, qua tổng kết thực tiễn nhiều năm giảng dạy nội dung này cho
thấy, đại đa số học sinh không biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, không biết
cách lập kế hoạch kinh doanh, do đó hiệu quả của việc giảng dạy là không cao,
chưa đạt yêu cầu, mục tiêu đề ra.
Qua tìm hiểu các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau (trên internet, qua sách
báo, qua tham vấn các trường bạn v.v...) cho thấy không có tài liệu nào nghiên

3



cứu, bàn sâu về vấn đề này để giảng dạy trong trường trung học phổ thông. Các
đồng nghiệp cùng đơn vị với tôi cũng chưa có bất kỳ sáng kiến, giải pháp nào để
giải quyết, khắc phục những hạn chế trên đây.
Với phương châm vừa đạt mục tiêu giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, vừa vận dụng thực tế đời sống xã hội vào giảng dạy, tôi đã nghiên
cứu, rút kinh nghiệm hoàn thành đề tài “Xây dựng một số bài tập tình huống về
lập kế hoạch kinh doanh gắn với thực tiễn địa phương nhằm nâng cao chất
lượng dạy - học phần 2 “Tạo lập doanh nghiệp”, môn Công nghệ 10”.
Đề tài được thực hiện trong năm học 2016 - 2017 tại trường Trung học phổ
thông Tĩnh Gia 1
1.2- Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm mục đích xây dựng các bài tập tình huống về lập kế hoạch
kinh doanh gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội tại địa phương, qua đó tạo điều
kiện để học sinh tăng nội dung thực hành vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải
quyết các tình huống thực tế, có thể đề xuất các phương án kinh doanh, lập kế
hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của gia đình, nhất là các hộ gia
đình ở vùng nông thôn có trình độ dân trí còn hạn chế, không được tiếp cận với
các kiến thức cơ bản về kinh tế. Đồng thời bồi dưỡng nâng cao kỹ năng đánh
giá, phân tích, tổng hợp, lập kế hoạch cho học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của trường THPT Tĩnh Gia 1.
1.3- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu xây dựng một số bài tập tình huống về lập kế
hoạch kinh doanh trong phần 2 “Tạo lập doanh nghiệp" gắn liền với thực tiễn
cuộc sống, làm nền tảng để học sinh hiểu rõ hơn và hoàn thiện nội dung kiến
thức lý thuyết. Qua tổng kết nghiên cứu sẽ hoàn thiện nội dung giảng dạy về tạo
lập doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của trường THPT Tĩnh Gia 1 và của địa
phương để triển khai trong các năm học tiếp theo.
1.4- Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Từ các nội dung mục
tiêu, yêu cầu của chương trình môn học đã đề ra kết hợp với thực tiễn môn học

4


để lập luận cá nhân, trao đổi thảo luận với đồng nghiệp xây dựng hoàn thiện cơ
sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Trích xuất dữ
liệu trừ hệ thống vnedu.vn của nhà trường kết hợp với điều tra thực tế tại từng
lớp để thu thập thông tin liên quan về học sinh.
2 – NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1- Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1- Một số khái niệm, thuật ngữ về kế hoạch và kế hoạch kinh doanh
Theo cuốn Từ điển tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn thì khái niệm
kế hoạch là “Toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về những công
việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình
tự, thời hạn tiến hành” [3].
Sách giáo khoa Công nghệ 10 đưa ra khái niệm “Kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp là văn bản thể hiện mục tiêu phát triển của doanh nghiệp trong
thời kỳ nhất định” [1].
Kiến thức chuyên ngành về quản trị kinh doanh chỉ rõ: “Kế hoạch kinh doanh
là công cụ quản trị đầu não của doanh nghiệp, nó bao hàm toàn bộ thông tin,
toàn bộ chiến lược và kế hoạch của doanh nghiệp, nó vạch ra cho doanh nghiệp
định hướng rõ ràng về hoạt động sản xuất kinh doanh, những phân tích chuyên
sâu về thị trường, về đối thủ…, các chiến lược kế hoạch logic với nhau để tạo
thành 1 văn bản hoàn chỉnh có ý nghĩa quyết định mọi hoạt động doanh
nghiệp” [4].
Một khái niệm khác về kế hoạch kinh doanh: “Kế hoạch kinh doanh là

một kế hoạch mô tả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng
thời gian. Nó đánh giá việc kinh doanh đã có kết quả như thế nào và tìm kiếm
những triển vọng để phát triển và thành công trong tương lai” [5].
Từ các khái niệm trên cho thấy: Khái niệm mà sách giáo khoa Công nghệ đưa
ra quá đơn giản, thậm chí là sơ sài vì nó chỉ nói đến mục tiêu mà không hề có
một trình tự công việc nào được lập ra để thực hiện đúng như bản chất khái niệm
“kế hoạch”; còn khái niệm chuyên ngành thì lại quá phức tạp nếu như đem giảng

5


dạy cho đối tượng học sinh lớp 10 trung học phổ thông sẽ không phù hợp, có
phần quá tải.
Kết hợp các khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm về kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp (phù hợp hơn với trình độ học sinh lớp 10) như sau: “Kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là văn bản thể hiện mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định, mà trong đó đã vạch ra một cách có hệ
thống về những hoạt động kinh doanh dự định làm trong một thời gian nhất
định, với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành”
2.1.2- Vai trò của kế hoạch kinh doanh, yêu cầu và mục tiêu giảng dạy về
lập kế hoạch kinh doanh trong nhà trường trung học phổ thông
Về sự cần thiết về việc lập kế hoạch kinh doanh: “Kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp cũng giống như bản đồ cho bạn đi du lịch một nước nào đó vậy.
Một câu nói thường ngày của các nhà kinh tế và quản lý cũng như các chủ
doanh nghiệp là: "If business fails to plan, it plans to fail" (Nếu doanh nghiệp
thất bại trong việc lập kế hoạch, thì doanh nghiệp đã lập kế hoạch cho sự thất
bại rồi đó). Câu nói này bao trùm tất cả mọi ý nghĩa của sự cần thiết phải lập
kế hoạch kinh doanh” [6].
Người ta cũng đã so sánh thực tế: “Tại Mỹ hầu như 99% doanh nghiệp đều có
kế hoạch kinh doanh nhưng tại Việt Nam ngay cả 1 số tập đoàn lớn cũng không

có kế hoạch kinh doanh chuyên nghiệp. Điều này có nhiều lý do: nhận thức của
lãnh đạo, thiếu năng lực triển khai, có kế hoạch nhưng thiếu chuyên nghiệp…”
[4].
Nội dung, chương trình môn công nghệ 10 đã đặt ra một số yêu cầu, mục tiêu
như: “Chú ý tới các vấn đề của địa phương, gắn việc học tập của địa phương
với thực tiễn cuộc sống ở cộng đồng dân cư”; “Tăng thời lượng dành cho các
hoạt động thực hành, hoạt động tích cực của học sinh”. Trong nội dung phần 2
“Tạo lập doanh nghiệp” đã đặt ra mục tiêu: “Học sinh phải biết cách lập kế
hoạch kinh doanh, xác định được kế hoạch kinh doanh giả định và có ý thức vận
dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn” [2].
Từ các vấn đề nêu trên đây cho thấy nội dung lập kế hoạch kinh doanh là cần
thiết, quan trọng mà giáo viên môn công nghệ phải chú ý để tìm tòi các giải

6


pháp nhằm giảng dạy để học sinh đạt được các yêu cầu, mục tiêu mà nội dung
chương trình đề ra.
Xét về khía cạnh thực tiễn đời sống, phần đông các gia đình học sinh là kinh
doanh hộ gia đình ở nhiều lĩnh vực khác nhau, đem lại nguồn thu lớn và góp
phần ổn định an sinh xã hội, tuy nhiên do không có những thông tin, kiến thức
cần thiết về kinh doanh, trong đó có kiến thức về lập kế hoạch kinh doanh dẫn
đến gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro gây thiệt hại lớn. Kinh doanh hộ gia đình
(hộ cá thể) có quy mô kinh doanh nhỏ, đơn giản, không phức tạp như kinh
doanh của doanh nghiệp, vì vậy kế hoạch kinh doanh hộ gia đình cũng đơn giản
hơn, phù hợp với khái niệm được đề xuất trên đây. Vì vậy, việc cung cấp kiến
thức kinh doanh, trong đó có kiến thức về lập kế hoạch kinh doanh ở mức hợp lý
qua kênh giáo dục sẽ góp phần ổn định, nâng cao chất lượng hiệu quả kinh
doanh của các mô hình kinh doanh hộ gia đình hiện nay.
2.2- Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Trong sách giáo khoa công nghệ 10, các bài học có liên quan đến lập kế hoạch
kinh doanh là: bài 50 - mục I.3 – Xây dựng kế hoạch kinh doanh hộ gia đình; bài
53 – Xác định kế hoạch kinh doanh và bài 56 – Thực hành: Xây dựng kế hoạch
kinh doanh, trong đó trọng tâm là bài 53 và bài 56. Tuy nhiên, những nội dung
mà sách giáo khoa cung cấp có những điểm bất cập sau:
Bài 50 - mục I.3 – “Xây dựng kế hoạch kinh doanh hộ gia đình”: đưa ra 2
kế hoạch kinh doanh hộ gia đình là kế hoạch bán sản phẩm do gia đình làm ra và
kế hoạch mua gom sản phẩm để bán, nhưng thực chất hai “kế hoạch” này chỉ
đơn thuần là hai phép toán của học sinh lớp 5 và không hề có một trình tự sản
xuất kinh doanh kèm theo mốc thời gian nào cả. Vì vậy, với vai trò là nội dung
đầu tiên đề cập đến kế hoạch kinh doanh thì bài học này đã làm cho học sinh
“cụt hứng”, không cảm thấy được vai trò quan trọng, sự cần thiết của kế hoạch
kinh doanh nếu chỉ học nội dung đúng như sách giáo khoa đưa ra.
Bài 53 – “Xác định kế hoạch kinh doanh”: Bài này có những bất cập về khái
niệm đã được tôi khắc phục qua thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Làm sáng tỏ
một số khái niệm nhằm nâng cao chất lượng dạy – học các bài 51, 53 trong phần
2: “Tạo lập doanh nghiệp” môn Công nghệ 10” (đã được xếp loại B năm 2015).

7


Phần nội dung mục II – “Nội dung và phương pháp lập kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp” cũng đưa ra các kiến thức rất đơn giản, thậm chí là sơ sài,
phương pháp lập kế hoạch chỉ đơn thuần là các phép toán chứ không đúng với
bản chất là “kế hoạch” (các phép toán chỉ là một phần nhỏ trong nội dung của
bản kế hoạch mà thôi)
Bài 56 – “Thực hành: Xây dựng kế hoạch kinh doanh”: Bài này chỉ có duy
nhất nội dung xác định kế hoạch kinh doanh cho hộ gia đình với tình huống
“kinh doanh ăn uống bình dân trong ngày” là tương đối phù hợp với thực tiễn
địa phương, tuy nhiên do các số liệu từ năm 2006 đến nay đã lạc hậu, không

được cập nhật đúng với thưc tế (Ví dụ: bát phở giá 5.000đ v.v..). Các tình huống
còn lại thì đề xuất các kế hoạch rời rạc và còn thiếu (kế hoạch nhân sự) hoặc
không có mốc thời gian, lịch trình kinh doanh và tất cả đều không tiếp cận được
với những yêu cầu mà một bản kế hoạch kinh doanh cần phải có.
Từ những bất cập nêu ra trên đây và thực tiễn giảng dạy nhiều năm đã cho
thấy học sinh không nắm bắt tốt nội dung kiến thức, rất lúng túng trong việc lập
một kế hoạch kinh doanh đơn giản và càng không thể ứng dụng hiệu quả kiến
thức vào thực tế đời sống gia đình. Khi học sinh cảm thấy sự “không cần thiết,
không thực tế” của kiến thức được học, sẽ làm giảm sự hứng thú, ham thích với
môn học, từ đó sẽ làm hạn chế đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy phần 2 –
“Tạo lập doanh nghiệp” nói riêng, bộ môn Công nghệ nói chung. Những điểm
hạn chế này đòi hỏi cần có những giải pháp phù hợp để giải quyết.
2.3- Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.3.1- Giải pháp: Xuất phát từ thực trạng dạy – học như đã nêu trên, kết hợp
với thực tế giảng dạy ở trường THPT Tĩnh Gia 1, từ đó tôi đề xuất các giải pháp
sau:
+ Xây dựng các bài tập tình huống đơn giản (phù hợp với điều kiện hộ gia
đình) về lập kế hoạch kinh doanh gắn liền với thực tiễn đời sống tại địa phương
(Sản xuất nông, lâm nghiệp; Đánh bắt, chế biến hải sản; Thương mại, dịch vụ
v.v…) để học sinh nghiên cứu giải quyết.

8


+ Phân loại học sinh theo từng nhóm đối tượng, giao nhiệm vụ giải quyết các
bài tập tình huống giống với điều kiện thực tế của gia đình học sinh. Yêu cầu
học sinh trên cơ sở lý thuyết đã học để tự nghiên cứu làm bài tập được giao, sau
đó thảo luận nhóm để hoàn thiện
2.3.2- Tổ chức thực hiện:

2.3.2.1- Phân loại nhóm học sinh:
Trường trung học phổ thông Tĩnh Gia 1 ở trung tâm huyện có phân bố học
sinh ở các xã vùng thuần nông, vùng ven biển và thị trấn huyện nên đa phần học
sinh có gia đình kinh doanh ở quy mô hộ gia đình, một số ít học sinh gia đình đã
thành lập doanh nghiệp nhỏ, một số ít học sinh là con em cán bộ, công chức,
công nhân gia đình không có hoạt động kinh doanh.
Qua phân tích dữ liệu từ hệ thống vnedu.vn của nhà trường và điều tra khảo
sát tại các lớp khối 10 cho bảng số liệu sau đây:
TT

LỚP

SĨ SỐ

1

10A1

2

SỐ HỌC SINH GIA ĐÌNH CÓ KINH DOANH
Trồng trọt –
chăn nuôi

Khai thác – chế
biến hải sản

Thương mại –
dịch vụ


Không kinh
doanh

44

3

2

15

24

10A2

45

13

0

10

22

3

10A3

41


17

2

10

12

4

10A4

35

22

3

5

5

5

10A5

36

22


4

6

4

6

10A6

35

8

8

9

10

7

10A7

35

9

16


7

3

8

10A8

47

27

3

11

6

9

10A9

47

32

7

5


3

10

10A10

43

22

10

7

4

11

10A11

43

31

4

4

4


451

206 (45,7%)

59 (13,1%)

89 (19,7%)

97 (21,5%)

Tổng cộng

Bảng 1: Thống kê việc kinh doanh của gia đình học sinh khối 10, năm học 2016 - 2017

Từ số liệu bảng 1 cho thấy: Số học sinh có gia đình kinh doanh ở quy mô hộ
gia đình chiếm 78,5% tổng số học sinh khối 10, trong đó số học sinh có gia đình

9


sản xuất nông - lâm nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) chiếm tỷ lệ cao nhất gần bằng
một nửa số học sinh toàn khối. Qua khảo sát cũng cho thấy nhóm học sinh gia
đình thuần nông có điều kiện kinh tế ở mức trung bình trở xuống, hầu như các
gia đình chưa biết đến kế hoạch kinh doanh là gì. Trong nhóm học sinh được
xếp vào đối tượng gia đình không kinh doanh, phần lớn là con gia đình bộ đội,
công an, công chức, viên chức, công nhân, một số gia đình cũng có sản xuất
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nhưng chủ yếu là tự cung, tự cấp sản lượng có dư
đem bán rất ít, không đáng kể, nhóm học sinh này chủ yếu ở các lớp mũi nhọn
(10A1, 10A2).

Từ số liệu trên cũng cho thấy, những gia đình cán bộ, gia đình kinh doanh
thương mại dịch vụ có điều kiện tốt hơn cho con em học tập nên các em tập
trung ở 2 lớp mũi nhọn của khối 10.
Sau khi thống nhất với đồng nghiệp dạy cùng bộ môn, chúng tôi quyết định sẽ
triển khai áp dụng đề tài ở các lớp tôi dạy (gồm: 10A1, 10A3, 10A5, 10A7 và
10A9) còn các lớp do đồng nghiệp dạy (10A2, 10A4, 10A6, 10A8, 10A10,
10A11) vẫn thực hiện giảng dạy như các năm trước (không áp dụng đề tài này)
sẽ là các lớp đối chứng và lấy kết quả bài kiểm tra định kỳ lần 2 – học kỳ 2 để so
sánh kiểm nghiệm.
2.3.2.2- Xây dựng các bài tập tình huống về lập kế hoạch kinh doanh gắn với
thực tiễn
Huyện Tĩnh Gia là địa phương có nhiều điều kiện tự nhiên đa dạng, có cả
vùng trung du miền núi, đồng bằng và giáp với biển Đông, huyện cũng đã được
Nhà nước quy hoạch địa bàn phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn, đó là những điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, trong đó có kinh tế hộ gia đình. Hiện
nay, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện gồm rất nhiều lĩnh vực khác nhau
như: Sản xuất trồng trọt (lúa, hoa, rau, cây công nghiệp ngắn ngày, trồng rừng),
chăn nuôi (gia súc, gia cầm) ở các xã nông thôn; đánh bắt, chế biến hải sản ở
các xã ven biển; thương mại và dịch vụ ở thị trấn, trung tâm các xã và vùng ven
biển. Xuất phát từ thực tiễn đời sống địa phương, tôi đã lựa chọn xây dựng bốn
bài tập tình huống về lập kế hoạch kinh doanh đơn giản (Xin xem ở phần phụ
lục)

10


2.3.2.3- Giao nhiệm vụ giải quyết bài tập cho học sinh
Trên cơ sở số liệu bảng 1, tôi chia các nhóm học sinh trong từng lớp có điều
kiện kinh doanh ở gia đình tương đối giống nhau để làm cơ sở giao nhiệm vụ
với các bài tập tình huống lập kế hoạch kinh doanh cụ thể. Với các em là con các

gia đình công chức, viên chức, công nhân không có kinh doanh gì thì cho các
em tự chọn nhóm cho gần với hoàn cảnh của mình.
Đặt vấn đề: - Trong buổi dạy bài 50 – “Doanh nghiệp và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp”, sau khi cho học sinh nghiên cứu nội dung mục I.3“Xây dựng kế hoạch kinh doanh hộ gia đình”, tôi đặt vấn đề để học sinh nghiên
cứu với các câu hỏi sau:
+ Theo em, kế hoạch kinh doanh hộ gia đình có đơn giản như nội dung
sách giáo khoa đã nêu hay không?.
+ Thực tế việc kinh doanh của gia đình em gồm những nội dung nào? Các
công việc đó có được sắp xếp theo trình tự hay không?. Em hãy nêu một vài
công việc cụ thể mà em đã tham gia?
+ Theo em, các công việc kinh doanh của gia đình có nên được lập theo
một dạng bảng biểu nào đó để gia đình dựa vào đó mà chuẩn bị các nguồn lực
và tổ chức thực hiện hay không?
- Sau khi học sinh thảo luận, trả lời, tôi nhận xét và thống nhất với học sinh
các kết luận về những bất cập của bài học như đã nêu ở phần thực trạng của vấn
đề, đồng thời rút ra nhận xét về việc lập kế hoạch kinh doanh của đại đa số các
hộ gia đình hiện nay là còn yếu, chưa được quan tâm đúng với vai trò của nó.
- Từ những kết luận trên, tôi chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: Để giúp các
em hiểu rõ hơn về việc lập kế hoạch kinh doanh của hộ gia đình, thầy yêu
cầu các em sẽ nhận bài tập tình huống giả định và nghiên cứu thực hiện. Để
làm được bài tập này, các em phải liên hệ với kiến thức các bài 53 và 56 sẽ
học tới đây, đặc biệt là vận dụng thực tiễn của gia đình và địa phương (hỏi
người thân, hàng xóm v.v..) các em để giải quyết các nội dung, yêu cầu mà
bài tập đặt ra.

11


- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Nhóm 1 (gồm các học sinh có gia đình kinh doanh sản xuất trồng trọt)

giải quyết bài tập lập kế hoạch kinh doanh sản xuất lúa
+ Nhóm 2 (gồm các học sinh có gia đình kinh doanh sản xuất chăn nuôi)
giải quyết bài tập lập kế hoạch kinh doanh chăn nuôi gà
+ Nhóm 3 (gồm các học sinh có gia đình kinh doanh khai thác, chế biến
hải sản giải quyết bài tập lập kế hoạch kinh doanh chế biến hải sản
+ Nhóm 4 (gồm các học sinh có gia đình kinh doanh buôn bán, dịch vụ)
giải quyết bài tập lập kế hoạch kinh doanh thương mại
Lưu ý: Những học sinh gia đình không có hoạt động kinh doanh được lựa
chọn vào các nhóm theo điều kiện hoàn cảnh địa phương nơi cư trú cho phù hợp
- Các mốc thời gian thực hiện bài tập tình huống:
+ Học sinh tự nghiên cứu làm bài tập từ sau khi học bài 50 đến khi học
xong bài 53.
+ Các nhóm học sinh thảo luận để hoàn thiện phương án giải bài tập tình
huống chung của nhóm từ sau khi học bài 53 đến buổi học bài 56 – “Thực hành:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh” để báo cáo kết quả.
- Các yêu cầu khác kèm theo: Những vấn đề còn thắc mắc, chưa hiểu có thể
trao đổi với giáo viên để thực hiện; Nhóm trưởng có trách nhiệm quản lý chung,
nêu và thống nhất các vấn đề thảo luận, báo cáo kết quả của nhóm; Thư ký làm
nhiệm vụ tổng hợp, ghi chép kết quả làm việc của nhóm
2.3.2.4- Bổ sung làm rõ về khái niệm kế hoạch kinh doanh và cách lập KHKD
Trong buổi học bài 53 – “Xác định kế hoạch kinh doanh”, để khắc phục những
bất cập của nội dung sách giáo khoa (như đã nêu ở phần thực trạng của vấn đề),
tôi đã có một số thay đổi bổ sung như sau:
- Đưa ra khái niệm mới về kế hoạch kinh doanh thay cho khái niệm trong sách
giáo khoa. Khái niệm mới là: “Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là văn
bản thể hiện mục tiêu phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định,
mà trong đó đã vạch ra một cách có hệ thống về những hoạt động kinh doanh
dự định làm trong một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình tự
và thời hạn tiến hành”


12


- Ở mục II.2 – Phương pháp lập kế hoạch kinh doanh, sau khi yêu cầu học
sinh nghiên cứu nội dung sách giáo khoa về phương pháp lập các kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp, liên hệ với khái niệm kế hoạch kinh doanh và với nội
dung đã học ở bài 50 để phân tích cho học sinh hiểu rõ các vấn đề sau:
+ Những nội dung mà sách giáo khoa cung cấp chỉ đơn thuần là các phép
tính toán đơn giản để đưa ra một vài con số phục vụ cho lập kế hoạch, chứ
không phải là toàn bộ nội dung bản kế hoạch kinh doanh.
+ Đối với kinh doanh hộ gia đình, do quy mô kinh doanh đơn giản nên
không cần thiết phải lập chi tiết các kế hoạch riêng lẻ, mà chỉ cần lập bản kế
hoạch tổng thể với một số nội dung chính sau:
* Chỉ rõ các căn cứ để lập kế hoạch kinh doanh (Chú trọng việc chỉ ra
được những nguồn lực mà gia đình có thể huy động phục vụ kinh doanh và có
đánh giá, phân tích cơ bản về thị trường), từ đó xác định mục tiêu kinh doanh?.
* Lập bảng kế hoạch chi tiết, trong đó các công việc, hoạt động kinh
doanh hiển thị trong 1 cột và được sắp xếp theo trình tự thời gian, kèm theo đó
là các nguồn lực mà gia đình cần huy động (nhân lực, vật tư, trang thiết bị, tài
chính) được hiển thị trong các cột liên quan. Đây là căn cứ quan trọng nhất để
hộ gia đình chủ động triển khai thực hiện mà không bị động, lệch hướng đã định
làm ảnh hưởng đến mục tiêu kinh doanh.
* Dự báo kết quả kinh doanh thu được sau khi hoàn thành quy trình kinh
doanh, từ đó có dự toán về tài chính.
2.3.2.5- Tổ chức để học sinh báo cáo kết quả, đánh giá xếp loại
Trong buổi học bài 56, thay vì giảng dạy nội dung mục I – Xác định kế hoạch
kinh doanh (vì những lý do bất cập đã nêu ở phần thực trạng), tôi tổ chức cho
các nhóm lần lượt báo cáo kết quả và đánh giá góp ý cho từng nhóm, sau đó
chiếu kết quả giả định của giáo viên để so sánh. Giáo án dạy bài 56 như sau:
BÀI 56: THỰC HÀNH – XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH

(Tiết thứ: 42 - PPCT)
A- MỤC TIÊU
1- Kiến thức: Xác định (lập) được kế hoạch phù hợp với hộ gia đình.
Hạch toán được hiệu quả kinh doanh.

13


2- Thái độ: Có ý thức nghiêm túc, có sự ham thích đối với kiến thức mới.
3- Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng nhận xét, liên hệ giữa môn học và vận
dụng vào thực tế cuộc sống.
4- Định hướng năng lực hình thành: Năng lực tự học, sáng tạo; Phát hiện
và giải quyết vấn đề; năng lực điều tra, khảo sát và phân tích thông tin; năng lực
tổng hợp, đánh giá, kết luận và quyết định, sử dụng ngôn ngữ và trình bày; năng
lực làm việc nhóm, giao tiếp và hợp tác
B- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1- Chuẩn bị của giáo viên:
+ Giáo án
+ Hệ thống bài tập tình huống (đã giao cho học sinh ở bài 50)
+ Trang thiết bị hỗ trợ: Máy tính, camera chiếu vật thể, máy chiếu
Projector (hoặc tivi LCD màn hình rộng)
2- Chuẩn bị của học sinh:
+ Làm các bài tập đã được giao từ bài học 50
+ Thảo luận hoàn thiện bài làm chung của nhóm
C- TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Bước 1: Ổn định tổ chức, kiểm tra sỹ số. (1 phút)
Bước 2: Dạy bài mới.
1- Hoạt động 1: Thảo luận, đánh giá kết quả của các nhóm
+ Mục tiêu: Học sinh nắm vững lý thuyết và vận dụng để lập kế hoạch
kinh doanh

+ Phương pháp/Kĩ thuật: Thuyết trình, thảo luận
+ Hình thức tổ chức hoạt động: Hội thảo
+ Phương tiện dạy học: Máy tính, camera chiếu vật thể, projector (ti vi)
+ Thời gian: 34 phút
1.1- GV yêu cầu nhóm 1 lên bảng báo cáo kết quả làm bải tập lập kế hoạch
kinh doanh và hạch toán kinh tế (dự toán) cho hộ gia đình sản xuất lúa (bài tập
số 1)
1.2- Đại diện nhóm 1 lên báo cáo kết quả (sử dụng camere chiếu vật thể để
hiển thị trên màn hình).

14


1.3- Các nhóm khác nhận xét, đóng góp ý kiến
1.4- Đại diện nhóm 1 giải trình những ý kiến còn thắc mắc.
1.5- GV bổ sung, chỉnh sửa, chiếu kết quả của giáo viên để so sánh.
Tuần tự các nhóm 2, 3 và 4 lên báo cáo kết quả, thảo luận (các bước giống
như nhóm 1) Trung bình thời gian dành cho 1 nhóm là 8 phút
2- Hoạt động 2: Đánh giá chung, củng cố, khắc sâu kiến thức
+ Mục tiêu: Học sinh nắm vững lý thuyết và vận dụng để lập kế hoạch
kinh doanh
+ Phương pháp/Kĩ thuật: Thuyết trình, thảo luận
+ Hình thức tổ chức hoạt động: Hội thảo
+ Phương tiện dạy học: Máy tính, camera chiếu vật thể, projector (ti vi)
+ Thời gian: 8 phút
2.1- GV yêu cầu học sinh rút ra những nhận xét chung về những điểm hạn
chế mà học sinh còn mắc phải trong việc giải quyết bài tập.
2.2- HS trình bày các nhận xét, rút kinh nghiệm
2.3- GV kết luận những hạn chế mà học sinh có thể mắc phải khi lập kế hoạch
kinh doanh và hạch toán kinh tế:

2.4- GV yêu cầu học sinh rút ra nhận xét về vai trò quan trọng của việc lập kế
hoạch kinh doanh.
2.2- HS trình bày các nhận xét
2.4- GV kết luận về vai trò, tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kinh doanh
đối với tất cả các quy mô kinh doanh, đặc biệt là với kinh doanh hộ gia đình của
gia đình các em học sinh nói riêng và đại bộ phận nhân dân ở địa phương.
Bước 3: Hướng dẫn về nhà (2 phút)
Hoàn thiện bài tập đã làm; Lập kế hoạch kinh doanh một sản phẩm khác
hoặc kết hợp kinh doanh nhiều sản phẩm trong cùng một kế hoạch; Chuẩn bị ôn
tập nội dung phần 2.
----------- HẾT GIÁO ÁN -----------

15


2.4- Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua triển khai áp dụng đề tài nghiên cứu này trong năm học 2016 – 2017 cho
thấy:
2.4.1- Đối với hoạt động giáo dục:
Đề tài được triển khai như một “dự án” nhỏ với những nội dung thiết thực,
bổ ích đã thu hút được các em có sự hứng thú, có thái độ tích cực đối với môn
học và có ý thức vận dụng thực tiễn rất tốt. Phần lớn việc giải quyết các bài tập
tình huống do học sinh tự nghiên cứu trên cơ sở nắm chắc kiến thức lý thuyết và
phải có sự hiểu biết nhất định về thực tiễn đời sống mới có thể làm được. Trong
suốt quá trình nghiên cứu làm bài tập, các em học sinh đã được rèn luyện các kỹ
năng, các năng lực rất cơ bản đó là: Năng lực tự học, sáng tạo; Phát hiện và giải
quyết vấn đề; năng lực điều tra, khảo sát và phân tích thông tin; năng lực tổng
hợp, đánh giá, kết luận và quyết định, sử dụng ngôn ngữ và trình bày; năng lực
làm việc nhóm, giao tiếp và hợp tác. Đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu môn học

đề ra.
Qua thống kê kết quả bài kiểm tra nội dung toàn bộ phần 2 (bài kiểm tra định
kỳ lần 2 – học kỳ 2) cho thấy số học sinh làm tốt và đạt điểm cao ở các lớp được
triển khai áp dụng đề tài cao hơn hẳn ở các lớp không áp dụng đề tài. Kết quả
thống kê ở bảng sau: (Các lớp có dấu * là lớp triển khai áp dụng đề tài)
TT

LỚP

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

10A1*
10A2
10A3*
10A4
10A5*
10A6
10A7*
10A8
10A9*

10A10
10A11


SỐ
44
45
41
35
36
35
35
47
47
43
43

Giỏi (≥8)
SL
%
21
47,7
17
37,8
12
29,3
9
25,7
10
27,8

6
17,1
8
22,9
5
10,6
7
14,9
7
16,3
5
11,6

Khá (≥6.5)
SL
%
15
34,1
12
26,7
15
36,6
11
31,4
17
47,2
11
31,4
16
45,7

12
25,5
26
55,3
10
23,3
12
27,9

TB (≥5)
SL
%
7
15,9
13
28,8
11
26,8
9
25,8
5
13,9
14
40,1
8
22,8
26
55,4
11
23,4

19
44,1
19
44,2

Yếu(≤5)
SL
%
1
2,3
3
6,7
3
7,3
6
17,1
4
11,1
4
11,4
3
8,6
4
8,5
3
6,4
7
16,3
7
16,3


Bảng 2: Thống kê kết quả điểm kiểm tra 45’ nội dung phần 2 – Tạo lập doanh nghiệp

16


Việc thực hiện đề tài cũng đã giúp một số học sinh có điều kiện và năng lực
tư duy (tập trung ở các lớp mũi nhọn) nâng cao được trình độ môn Tin học qua
việc tìm tòi thông tin trên Internet và xử lý các số liệu tính toán bằng phần mềm
Microsoft Excel
Một vấn đề rất quan trọng cũng được rút ra qua việc thực hiện đề tài là đã chỉ
ra được những hạn chế, thiếu sót mà học sinh rất nhiều học sinh mắc phải, gồm:
+ Xác định không đầy đủ các nguồn lực huy động cho kinh doanh (Ví dụ:
Ở bài tập số 3, nhiều em bỏ qua nguồn lực quan trọng là thương hiệu chung của
vùng là thương hiệu “Ba Làng - Do Xuyên” đã được tỉnh Thanh Hóa cấp chứng
nhận; hoặc nhiều em không chỉ ra được thuận lợi về vị trí địa lý là gần thị
trường tiêu thụ, thuận tiện cho giao thông vận chuyển hàng hóa v.v…)
+ Xác định, sắp xếp các công việc, hoạt động kinh doanh sai ngày tháng,
không đúng trình tự thời gian (Ví dụ: Nhiều em quên số ngày cụ thể của các
tháng trong năm, nhầm tháng 2 có 30 ngày hoặc tháng 4 có 31 ngày nên lịch kế
hoạch bị sai, nếu ứng dụng vào thực tế thì sẽ gây nhầm lẫn rất tai hại)
+ Bỏ sót, tính thiếu các khoản mục chi phí (Ví dụ: Nhiều em quên không
đưa nội dung khoản chi “các khoản chi khác” vào cuối bảng kê nên việc hạch
toán bị sai).
Những thiếu sót, hạn chế này tuy có vẻ đơn giản nhưng thực tế nó lại ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch kinh
doanh. Việc phát hiện các “lỗ hổng” đã được giáo viên kịp thời bổ sung để các
em học sinh có bài học kinh nghiệm quý báu là cơ sở để các em ứng dụng vào
thực tế tốt hơn.
2.4.2- Đối với bản thân:

Qua thực hiện đề tài đã giúp cho bản thân tôi nâng cao được trình độ chuyên
môn, là một đợt tự bồi dưỡng rất có giá trị. Để thực hiện đề tài, tôi phải tìm tòi,
nghiên cứu các tài liệu để có những cơ sở lý luận chính xác, khoa học; đòi hỏi
phải có sự liên hệ thực tiễn, nắm bắt điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương, nắm bắt được một số kiến thức chuyên ngành rất bổ ích.
Qua thực hiện đề tài cũng giúp tôi kịp thời phát hiện những điểm còn hạn chế
của bản thân để khắc phục, phát hiện những thiếu sót, hạn chế của học sinh để

17


kịp thời điều chỉnh, bổ sung đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy cũng như
là rút ra những quý báu cho các năm học sau.
2.4.3- Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
Để hoàn thiện đề tài này, tôi đã có được sự ủng hộ, hỗ trợ, góp ý tích cực của
đồng nghiệp, qua thảo luận đóng góp ý kiến đã giúp tôi hoàn thiện tốt hơn cơ sở
lý luận đảm bảo tính khoa học, chính xác. Các đồng nghiệp cũng đã ghi nhận
tính thiết thực của đề tài và mong muốn sẽ được chia sẻ sáng kiến kinh nghiệm
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng giảng dạy bộ môn.
Về phía nhà trường, đã ghi nhận những thông tin phản hồi từ học sinh, phụ
huynh và giáo viên chủ nhiệm về việc các em đã chú tâm vào việc thực hành lập
kế hoạch kinh doanh gần giống với thực tiễn của gia đình. Qua đó có thể khẳng
định việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này cùng với những sáng kiến kinh
nghiệm trước đây về giảng dạy kiến thức kinh doanh đã bước đầu có những ảnh
hưởng tích cực đến học sinh lớp 10 nhằm định hướng cho một số em đi theo con
đường kinh doanh khởi nghiệp, làm giàu cho gia đình, quê hương và đất nước.
3- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1- Kết luận
3.1.1- Việc nghiên cứu và ứng dụng đề tài này vào giảng dạy là cần thiết vì
đã xây dựng được một số bài tập tình huống đơn giản về lập kế hoạch kinh

doanh, kết nối và tăng hiệu quả giữa việc học lý thuyết – thực hành và ứng dụng
thực tế, góp phần tạo hứng thú, tăng cường khả năng tư duy, tìm tòi cho học sinh
trong học tập kiến thức hoàn toàn mới và khó, tạo niềm tin tưởng vào môn học
góp phần thiết thực trong việc đưa kiến thức khoa học vào thực tế đời sống, phù
hợp với đối tượng học sinh. Đáp ứng mục tiêu mà ngành giáo dục nói riêng và
xã hội nói chung đã đề ra.
3.1.2- Lập kế hoạch kinh doanh tốt là khâu đầu tiên quyết định thành công
hay thất bại của kinh doanh từ mô hình kinh doanh hộ cá thể cho đến các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoặc doanh nghiệp lớn. Việc nắm bắt được những kiến thức
cơ bản, ban đầu về khái niệm và cách lập kế hoạch kinh doanh cũng như bước
đầu biết vận dụng vào thực tế có thể tạo nên bước ngoặt quan trọng trong việc
định hướng nghề nghiệp cho học sinh, là nền tảng quan trọng để các em học sinh

18


tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện kiến thức chuyên ngành trong tương lai để thực
sự trở thành những nhà kinh tế, doanh nhân thành đạt.
3.2- Kiến nghị
3.2.1- Hội đồng khoa học ngành thẩm định, cho ý kiến đóng góp hoàn thiện
và khuyến khích bộ môn Công nghệ 10 ở các trường THPT trong tỉnh vận dụng
triển khai thực hiện đại trà phù hợp với điều kiện thực tế của từng đơn vị va địa
phương theo nội dung của đề tài này.
3.2.2- Trên cơ sở kết quả của đề tài này, giáo viên dạy Công nghệ có thể áp
dụng nâng cấp thành chuyên đề (dự án) tổng thể về kinh doanh nhằm tạo điều
kiện tự nghiên cứu tốt hơn cho học sinh (Chú ý phải cung cấp nguồn tư liệu và
hệ thống câu hỏi thật đầy đủ)
3.2.3- Đề tài này cần được triển khai kết hợp với đề tài “Làm sáng tỏ một số
khái niệm nhằm nâng cao chất lượng dạy – học các bài 51, 53 trong phần 2:
“Tạo lập doanh nghiệp” môn Công nghệ 10” để thực sự nâng cao chất lượng và

hiệu quả giảng dạy nội dung kiến thức kinh doanh, tạo tiền đề để các em học
sinh ứng dụng vào thực tiễn kinh doanh gia đình và địa phương.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện và đưa vào
ứng dụng rộng rãi trong thời gian tới.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Tôi cam đoan toàn bộ nội dung đề tài trên
đây là do bản thân tôi nghiên cứu thực hiện,
không sao chép của bất kỳ ai

Nguyễn Duy Thành

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa Công nghệ 10 – Nguyễn Văn Khôi chủ biên – Nhà xuất bản
Giáo dục, 2006.
[2]. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10
trung học phổ thông môn Công nghệ – Nguyễn Văn Khôi chủ biên – Nhà xuất
bản Giáo dục, 2006.
[3]. Từ điển Tiếng Việt – Hoàng Phê chủ biên – Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2002
[4]. />[5]. />_kinh_doanh
[6]. />
20


DANH MỤC CÁC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI

TT

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XẾP
LOẠI

NĂM HỌC

1

Làm dụng cụ và cải tiến cách dạy bài thực hành
trồng cây trong dung dịch

B

2009 – 2010

2

Cải tiến cách dạy bài 18: “Pha chế dung dịch Boóc
đô phòng, trừ nấm hại cây trồng nhằm nâng cao
chất lượng học và tính ứng dụng thực tế

C

2011 – 2012

3


Kết nối kiến thức một số bài trong chương 1, môn
Công nghệ 10 nhằm nâng cao chất lượng day – học
và tính ứng dụng vào thực tế đời sống.

C

2012 – 2013

4

Cải tiến việc sử dụng tư liệu hình ảnh nhằm nâng
cao chất lượng dạy – học bài 10: “Biện pháp cải
tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn”

C

2013 – 2014

5

Làm sáng tỏ một số khái niệm nhằm nâng cao chất
lượng dạy – học các bài 51, 53 trong phần 2: “Tạo
lập doanh nghiệp” môn Công nghệ 10

B

2014 – 2015

6


Đổi mới cách dạy – học bài 19 môn Công nghệ 10,
nhằm nâng cao ý thức của học sinh về bảo vệ môi
trường, tuân thủ an toàn lao động và vệ sinh thực
phẩm.

C

2015 – 2016

21


PHẦN PHỤ LỤC
I- PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN HỌC SINH VÀ GIA ĐÌNH
Đề nghị gia đình và học sinh vui lòng cung cấp một số thông tin sau:
Họ và tên học sinh: …………………………………………
Lớp: 10A……
Địa chỉ nơi ở của gia đình: (ghi rõ thôn, xã) ………….…………………………
……………………………………………………………………………………
Nghề nghiệp của bố: …………………………………………………………….
Nghề nghiệp của mẹ: …………………………………………………………….
Hiện nay gia đình có hoạt động kinh doanh: Có
Không
Nếu có hoạt động kinh doanh, xin vui lòng cho biết:
+ Quy mô kinh doanh:
Doanh nghiệp
Hộ gia đình
+ Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh:
- SX trồng trọt: Diện tích …… sào; cây trồng chính: ……………………..;
Sản lượng trong năm ……….. kg; Tổng giá trị ước đạt: ……………….. đồng

- SX chăn nuôi: Diện tích chuồng trại ……… m2; Vật nuôi chủ yếu:
…………………………………..; Tổng giá trị ước đạt: ……………….. đồng
- SX trồng rừng: Diện tích …… ha; cây trồng chính: ……………………..;
Sản lượng trong chu kỳ……….. m3; Tổng giá trị ước đạt: ……………….. đồng
- Khai thác thủy sản ven bờ: Số lượng tàu ………chiếc; Số lượng lao động
(bạn thuyền) ………… người; Tổng thu trong năm ước đạt: ………………… đ
- Khai thác thủy sản xa bờ: Số lượng tàu ………chiếc; Số lượng lao động
(bạn thuyền) ………… người; Tổng thu trong năm ước đạt: ………………… đ
- Nuôi thủy sản: Diện tích mặt nước ……….. (m2, ha); Đối tượng thủy sản
nuôi chủ yếu: ………………..; Tổng thu trong năm ước đạt: ………………… đ
- Chế biến thủy sản:
Sản phẩm chính: ……………………………….
Sản lượng trong năm ……….. kg (lít); Tổng giá trị ước đạt: …..………………đ
- Thương mại (buôn bán):
Đại lý
Bán lẻ
;
Hàng hóa chính: …………...……; Tổng thu cả năm ước đạt: ………………... đ
(hàng hóa chính ghi theo nhóm hàng. VD: tạp hóa (bánh, kẹo, bia, rượu v.v..))
- Dịch vụ: Loại hình dịch vụ: …………...…………………………..…;
Tổng thu cả năm ước đạt: ……………………………... đ
(loại hình dịch vụ: y tế; văn hóa du lịch; lễ hội; ăn uống; vận tải; sửa chữa v.v..)
Tĩnh Gia, ngày ….. tháng …. năm 2017
XÁC NHẬN CỦA GIA ĐÌNH

HỌC SINH

22



II- CÁC BÀI TẬP VỀ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH HỘ GIA ĐÌNH

Bài tập số 1 – Lập kế hoạch sản xuất lúa
Một hộ gia đình với 4 nhân khẩu (bố, mẹ mới ngoài 40 tuổi, 2 con đang học
trung học), có chuồng trại chăn nuôi, thường xuyên có nuôi 2 con bò và 5 con
lợn, có diện tích đất ruộng trồng lúa nước là 1 mẫu (10 sào Trung bộ, mỗi sào
500m2), có điều kiện thuận lợi về đường xá, thủy lợi, có các công cụ cần thiết và
xe vận chuyển để sản xuất lúa, có số tiền mặt là 15 triệu đồng. Dự tính vụ xuân
2017, gia đình gieo cấy toàn bộ diện tích là lúa lai F1 (theo tiêu chuẩn an toàn để
có sản phẩm “gạo sạch” được một siêu thị ký hợp đồng thu mua toàn bộ) với
một số dữ kiện sau:
- Mua lúa giống ngày 10/01/2017, giá lúa giống: 130.000đ/kg
- 1 sào ruộng sử dụng 1,5kg lúa giống
- Xử lý hạt giống, ngâm ủ vào ngày 15/01/2017
- Gieo mạ vào ngày 20/01/2017 (thuê cày bừa gieo mạ: 150.000đ)
- Thuê máy cày làm đất: 150.000đ/sào trước khi cấy 1 ngày
- Nhổ mạ, cấy lúa sau khi gieo 30 ngày
- Thời gian sinh trưởng của cây lúa (từ lúc gieo mạ đến khi gặt: 135 ngày)
- Thuê máy gặt lúa (máy gặt + tuốt): 200.000đ/sào
- Số lao động cần thuê khi cấy lúa: 1 lao động/1 sào
- Tiền công lao động: 150.000đ/lao động.
- Lượng phân bón cho 1 sào ruộng:
+ Bón lót = 20kg N.P.K/sào; phân chuồng 3,5 tấn
+ Bón thúc lần 1 (sau cấy 20 ngày) = 7kg N.P.K/sào;
+ Bón thúc lần 2 (sau bón thúc lần 1 khoảng 30 ngày) = 8kg N.P.K/sào;
+ Giá phân N.P.K: 4.400đ/kg
+ Phân hữu cơ (phân chuồng) được cung cấp đủ từ chuồng nuôi gia súc
(bò và lợn) của gia đình
- Phun thuốc trừ cỏ cho lúa sau khi cấy 7 ngày; Lượng thuốc trừ cỏ: 1 chai
250ml cho 5 sào ruộng, giá mua: 40.000đ/chai

- Dự tính chi phí thuốc trừ sâu, bệnh bình quân 40.000đ/sào
- Việc bón phân, phun thuốc trừ cỏ và phun thuốc trừ sâu, bệnh (nếu có) do
chủ gia đình tự làm.

23


- Các chi phí khác: Tiền thủy lợi phí, bảo vệ đồng ruộng v.v… được chi nộp
cho hợp tác xã vào ngày 30/6/2017, bình quân: 50.000đ/sào.
- Dự tính năng suất lúa đạt 320kg/sào, giá bán “lúa sạch” 8000đ/kg, ngoài
ra còn bán rơm rạ cho các cơ sở sản xuất nấm với giá 50.000đ/sào
Từ những dữ kiện đã cho, em hãy lập kế hoạch kinh doanh sản xuất lúa của
gia đình trên với những nội dung chính sau:
1- Nêu những căn cứ, mục tiêu của kế hoạch kinh doanh và những nguồn lực mà
gia đình trên đã huy động để phục vụ sản xuất lúa
2- Lập bảng chi tiết kế hoạch sản xuất lúa: Hoàn thiện các nội dung tương ứng
trong bảng dưới đây (Không tính công lao động của chủ gia đình, chỉ tính công
thuê mượn)
TT

THỜI
GIAN

NỘI DUNG CÔNG VIỆC,
KHOẢN CHI

1

Mua lúa giống


2

Xử lý, ngâm ủ lúa giống

3

Gieo mạ

4

Làm đất

5

Bón lót chuẩn bị cấy

6

Nhổ mạ, cấy lúa

SỐ
LAO
ĐỘNG

VẬT TƯ
CẦN DÙNG

DỰ TRÙ
CHI PHÍ


GHI CHÚ

7
8
9
10
11
12
TỔNG CỘNG

3- Hạch toán kinh tế của kế hoạch sản xuất lúa (dự toán) gồm:
+ Tổng các khoản chi phí;
+ Tổng doanh thu từ bán lúa và bán rơm;
+ Lợi nhuận thu được

24


Bài tập số 2 – Lập kế hoạch chăn nuôi gà
Một hộ gia đình với 4 nhân khẩu (bố, mẹ mới ngoài 40 tuổi, 2 con đang học
trung học), vị trí nhà ở gần đường quốc lộ 1A, có vườn rộng và chuồng trại chăn
nuôi đã xây dựng từ trước có thể nuôi được 600 con gà thịt, điều kiện chuồng
trại đảm bảo quy định về vệ sinh môi trường của nhà nước và địa phương, có số
tiền mặt là 50 triệu đồng. Dự tính năm 2017, gia đình (ký hợp đồng với một
công ty chế biến thu mua toàn bộ sản phẩm) nuôi gà thả vườn đạt tiêu chuẩn sản
phẩm sạch với một số dữ kiện sau:
- Tu sửa, xử lý tiêu độc khử trùng chuồng nuôi trước khi nuôi gà 15 ngày,
dự trù hết 1.500.000đ (bao gồm vật liệu và thuê công, được khoán gọn cho thợ)
- Mua gà giống (2 tuần tuổi), thả nuôi ngày 01/02/2017
- Số lượng gà: 500 con

- Giá gà con: 15.000đ/con
- Lượng thức ăn mua làm 3 đợt:
+ Đợt 1: số lượng 500 kg; mua vào ngày 31/01/2017
+ Đợt 2: số lượng 1500kg; mua vào ngày 01/04/2017
+ Đợt 3: số lượng 750kg; mua vào ngày 31/06/2017
Giá thức ăn cho gà bình quân: 11.500đ/kg
- Tiêm vắc xin đợt 1: Sau khi thả nuôi 10 ngày, chi phí 400đ/con
- Tiêm vắc xin đợt 2: Sau khi thả nuôi 40 ngày, chi phí 400đ/con
- Tiêm vắc xin đợt 3: Sau khi thả nuôi 100 ngày, chi phí 300đ/con
- Dự trù mua thuốc thú y (có thể xảy ra): 1.500.000đ
- Thuê 1 lao động trong suốt thời gian nuôi gà, tiền công:
3.000.000đ/1tháng, trả vào ngày cuối tháng.
- Chi phí khác: Tiền điện (thắp sáng, quạt gió, bơm nước v.v..), bình quân:
200.000đ/tháng chi trả hàng tháng vào ngày đầu của tháng kế sau.
- Thời gian xuất bán: ngày 01/07/2017. Toàn bộ số gà được một công ty ký
hợp đồng thu mua
- Tỷ lệ hao hụt đầu gà so với ban đầu: 5%, trọng lượng gà khi xuất bán bình
quân 2kg/con, giá bán 90.000đ/kg

25


×