MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ, NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC
TƯ DUY HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ
năng, phát triển năng lực. chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”
Trên cơ sở mục tiêu cấp học, quan điểm, đường lối của Đảng về sử học và giáo
dục lịch sử, căn cứ nội dung, đặc trưng của nhận thức lịch sử, Đảng ta xác định: ''Bộ
môn Lịch sử ở trường THPT có vai trị vơ cùng quan trọng, nó hình thành cho học sinh
kiến thức cơ bản về lịch sử phát triển hợp qui luật của dân tộc và xã hội lồi người''.
Trên cơ sở đó, giáo dục lịng u nước,, tự hào dân tộc, lí tưởng độc lập dân tộc, và
CNXH , rèn luyện năng lực tư duy và thực hành, thực hiện một cách nghiêm chỉnh các
nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng và phát triển.
Mặc dù phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng đã được chú
trọng đổi mới, cải tiến nhiều, tuy nhiên nhìn chung phương pháp dạy học lịch sử vẫn
chưa theo kịp các cải tiến về nội dung, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo. Có thể nói phương
pháp dạy học lịch sử cịn có phần bảo thủ, thực dụng. Sự lạc hậu về phương pháp dạy
học là một trong những trở ngại của việc nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn. Nguyên
nhân cơ bản của tình trạng này là do giáo viên chưa nhận thức đúng đắn, sâu sắc vai trị,
vị trí của phương pháp dạy học, chưa tiếp nhận những cơ sở khoa học, lí luận về phương
pháp dạy học mà cịn tiến hành giảng dạy theo kinh nghiệm chủ nghĩa, đặc biệt chưa chú
trọng phát huy tính tích cực của học sinh.
1
Yêu cầu thực tiễn đặt ra là cần phải đổi mới phương pháp dạy học lịch sử theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
học bộ môn.
Trong phương pháp dạy học mới hiện nay thì việc khắc sâu kiến thức, phát triển
tư duy học sinh thơng qua sơ đồ hóa kiến thức là việc làm cần thiết nhằm bổ trợ cho các
kĩ thuật dạy học khác. Nhưng trong thực tế hiện nay, việc dạy và học môn Lịch sử ở
trường THPT chưa hồn thành tốt vai trị của mình, nhiều giáo viên vẫn dạy học
hoàn toàn bằng phương pháp truyền thống, chưa phát huy được tính tích cực, chủ
động học tập của học sinh, nhiều em vẫn cho rằng môn lịch sử thật khô khan, nhàm
chán với những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ. Muốn khắc phục được vấn đề này
thì việc kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học tích cực với việc sử dụng
thường xuyên các thiết bị đồ dùng dạy học trực quan như bản đồ ,lược đồ, tranh
ảnh… Thì giáo viên nên sơ đồ hóa kiến thức trong q trình dạy học là vơ cùng cần
thiết, để giúp học sinh dễ hình thành khái niệm lịch sử, hứng thú học tập, nhớ lâu,
nhớ kĩ nội dung bài học.
Chính vậy, trong q trình giảng dạy môn lịch sử, tôi xin trao đổi một vài kinh
nghiệm về vấn đề “Một số phương pháp sử dụng sơ đồ, nhằm phát huy năng lực tư
duy học sinh trong dạy học môn lịch sử ở trường Trung học phổ thơng”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài đưa sơ đồ kiến thức vào trong tiết học lịch sử để giúp học
sinh đơn giản hóa kiến thức, hứng thú trong học tập, dễ nhớ, hình thành khái niệm lịch
sử dễ dàng hơn và rèn luyện kĩ năng tự sơ đổ hóa kiến thức lịch sử.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh THPT Triệu Sơn 2 ở tất cả các khối và ban.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp trực quan, sơ đồ hóa kiến thức.
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
- Phương pháp kiểm tra sư phạm.
2
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận.
Nguyên tắc trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học,
nhằm tạo cho học sinh những biểu tượng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực
tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật.
Trong dạy học lịch sử, phương pháp trực quan góp phần quan trọng tạo biểu
tượng cho học sinh cụ thể hóa các sự kiện và khắc phục tình trạng hiện đại hóa lịch sử
của học sinh.
Sử dụng sơ đồ hóa kiến thức là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện lịch
sử, là phương tiện rất có hiệu lực để hình thành các khái niệm lịch sử quan trọng nhất,
giúp cho học sinh nắm vững các quy luật phát triển của xã hội.
Sơ đồ hóa kiến thức có vai trị rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu
những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc
trong trí nhớ chúng ta là hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực quan.
Cùng với việc góp phần tạo biểu tượng và hình thành khái niệm lịch sử, sơ đồ hóa
kiến thức cịn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngơn ngữ của học
sinh. Nhìn vào bất cứ loại đồ dùng trực quan nào, học sinh cũng thích nhận xét, phán
đốn, hình dung, q khứ lịch sử được phản ảnh, minh họa như thế nào? Các em suy
nghĩ và tìm cách diễn đạt bằng lời nói chính xác, có hình ảnh rõ ràng, cụ thể về bức
tranh xã hội đã qua.
Với tất cả ý nghĩa giáo dưỡng, giáo dục và phát triển nêu trên, sơ đồ hóa kiến thức
góp phần to lớn nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, gây hứng thú học tập cho học sinh,
nó là chiếc “cầu nối” giữa hiện thực với quá khứ khách quan với đời sống hiện tại.
2.2. Thực trạng vấn đề.
Trong những năm qua, mặc dù chương trình và sách giáo khoa đã có thay đổi,
nhưng lượng kiến thức trong mỗi bài học vẫn rất nhiều. Đa số học sinh không thể nhớ
3
hết sự kiện lịch sử nếu khơng hiểu bài. Vì thế để có thể giúp học sinh hiểu bài nhanh
chóng giáo viên có thể sử dụng các sơ đồ có sẵn trong sách giáo khoa hoặc tự làm để cụ
thể hóa các sự kiện lịch sử và hình thành khái niệm lịch sử cho học sinh. Sơ đồ là một
loại đồ dùng trực quan quy ước, nếu sử dụng tốt sẽ đem lại hiệu quả cao.
2.3. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề.
Trong dạy học lịch sử, do không trực tiếp quan sát các sự kiện nên phương pháp
trực quan góp phần quan trọng trong việc tạo biểu tượng cho học sinh, cụ thể hóa các sự
kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nhiều bài dạy lịch sử có rất nhiều thơng tin và
sự kiện học sinh không thể nhớ hết, nhưng giáo viên hệ thống bằng sơ đồ thì bài học sẽ
trở nên ngắn gọn và dễ hiểu. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm bản thân xin đưa ra một
số kinh nghiệm nhỏ trong việc sử dụng các sơ đồ để dạy học bộ môn lịch sử .
2.3.1.Sử dụng sơ đồ để cụ thể hóa kiến thức tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh trong
giờ học :
* Ví dụ 1 : Khi dạy bài 11 - Lịch sử lớp 10 Bài “Tây Âu thời hậu kì Trung đại”,
GV giảng đến phần sự hình thành chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu có thể giúp học sinh từ
những kênh chữ trong sách giáo khoa vẽ sơ đồ về sự hình thành 2 giai cấp mới trong xã
hội phong kiến, sau đó GV kết luận bằng sơ đồ của mình như sau :
Chủ xưởng, chủ đồn
điền, thương nhân
giàu có.
GIAI CẤP TƯ SẢN
Nơng nơ và nơ lệ da
đen.
GIAI CẤP VÔ SẢN
Qua sơ đồ trên học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy 2 giai cấp mới là Tư sản và vơ sản
được hình thành từ những tầng lớp nào trong xã hội phong kiến bằng một sơ đồ trực
quan rất dễ nhớ và dễ hiểu.. Giai cấp tư sản được hình thành từ các chủ xưởng, chủ đồn
4
điền, thương nhân giàu có. Cịn giai cấp vơ sản được hình thành từ các nơng nơ và nơ lệ
da đen. Sự hình thành 2 giai cấp mới là cơ sở dẫn đến sự hình thành mâu thuẫn mới và
một xã hội mới thay cho xã hội phong kiến .
* Ví dụ 2: Khi dạy bài 5 - Lịch sử 10: Trung Quốc thời phong kiến
Mục tiêu của bài học làm cho học sinh hiểu rõ được sự phân hoá và hình thành
của các tầng lớp xã hội dưới sự tác động của các hình thức sản xuất mới, nhưng để đạt
được mục đích này giáo viên lại cần thiết phải sử dụng đến phương tiện trực quan có
hiệu quả nhất đó là sơ đồ.
Bước 1: Cho học sinh đọc kênh chữ ở sách giáo khoa.
Bước 2: GV treo sơ đồ phân hoá xã hội phong kiến trên bảng đen.
Quý tộc
ĐỊA CHỦ
Nơng dân giàu
Nơng dân
cơng xã
Nơng dân tự canh
NƠNG DÂN
LĨNH CANH
Nông dân nghèo
Từ việc tiếp nhận thông tin bằng kênh chữ giáo viên đã tăng cường tính cụ thể,
tính hình ảnh của các thông tin về các hiện tượng xã hội bằng sơ đồ giúp học sinh dễ
tiếp thu nội dung, bản chất hiện tượng xã hội. Sơ đồ trên giúp học sinh hiểu rõ nội dung
và những đặc trưng cơ bản, sự phân biệt giai cấp trong xã hội Trung Quốc vào thế kỉ III
TCN.Trong quá trình sử dụng sơ đồ phân hoá xã hội giáo viên đã làm cho học sinh thấy
5
rõ mối quan hệ của các giai cấp xã hội bằng các đường dẫn có mũi tên trong sơ đồ: Địa
chủ có nguồn gốc từ tầng lớp quý tộc và nơng dân giàu có, họ là những người có nhiều
ruộng đất. Nông dân lĩnh canh là những người nông dân nghèo khơng có ruộng đất, phải
làm th cho địa chủ và nộp tô cho địa chủ nên khổ cực hơn cả nơng dân tự canh. Qua
cách phân tích dẫn dắt vấn đề giáo viên đã hình thành khái niệm và giúp học sinh có thể
hiểu sâu nội dung khái niệm “địa chủ”, “nông dân lĩnh canh”, nắm được mối quan hệ
giữa địa chủ và nông dân lĩnh canh- hai giai cấp cơ bản của xã hội phong kiến phương
Đơng.
* Ví dụ 3: Khi dạy bài 17- Lịch sử 10 : Quá trình hình thành và phát triển của
nhà nước phong kiến Đại Việt.
Đây là dạng bài khơng có sơ đồ được vẽ sẵn ở sách giáo khoa nhưng qua phần
kênh chữ giáo viên yêu cầu học sinh kĩ năng vẽ sơ đồ bộ máy chính quyền ở trung ương
và địa phương thời Lý – Trần
Bước 1: Học sinh đọc kênh chữ ở sách giáo khoa.
Bước 2: Cho học sinh hoạt động theo nhóm, dựa trên thơng tin của kênh chữ để
vẽ sơ đồ bộ máy chính quyền ở trung ương và địa phương thời Lý – Trần
Bước 3: Đại diện các nhóm vẽ sơ đồ trên bảng và trình bày tổ chức chính quyền ở
trung ương và địa phương thời Lý bằng ngơn ngữ nói.
Bước 4: Học sinh nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh phần sơ đồ, giáo viên kết luận,
đánh giá hoạt động của học sinh.
Bước 5: HS quan sát tự vẽ sơ đồ vào vở.
Với hình thức tổ chức hoạt động dạy đã nêu trên, giáo viên đã cho học sinh hoạt
động dưới hình thức nhóm, học sinh đã tự hoạt động dựa trên phần kiến thức tiếp thu từ
kênh chữ, các em trong nhóm có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau. Trên cơ sở kênh chữ
trong sách giáo khoa các em có thể vẽ sơ đồ theo 2 dạng như sau:
*Nhóm 1: Sơ đồ hai nhánh:
VUA
ĐẠI THẦN
6
QUAN VĂN
QUAN VÕ
24 LỘ, PHỦ
HUYỆN
HƯƠNG, XÃ
*Nhóm 2: Sơ đồ rời:
+ Chính quyền trung ương:
HƯƠNG, XÃ
VUA
ĐẠI THẦN
QUAN VĂN
QUAN VÕ
+ Chính quyền địa phương:
24 LỘ, PHỦ
HUYỆN
HƯƠNG,
HƯƠNG,
Cách làm này đã
giúp cácXÃ
em rèn luyện kĩ năng
vẽ sơ đồXÃ
dựa trên kênh chữ trong
sách giáo khoa, kích thích tư duy và hứng thú học tập cho học sinh đồng thời các em sẽ
hiểu bài và nhớ bài lâu hơn.
2.3.2. Sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức và củng cố bài.
* Ví dụ 1: Khi dạy bài 2 - Lịch sử lớp 10 : “Xã hội nguyên thủy”
7
Khi kết thúc bài học, giáo viên có thể củng cố bài học bằng sơ đồ sau:
BIẾN ĐỔI SẢN XUẤT
BIẾN ĐỔI LÀNG BẢN
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH
BIẾN ĐỔI XÃ HỘI
* Ví dụ 2 : Khi dạy bài 21 - Lịch sử lớp 12: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gịn miền Nam (1954 – 1965).
ĐẠI HỘI ĐẢNG TỒN QUỐC
LẦN THỨ BA
NHIỆM VỤ CỦA MIỀN BẮC
Tiến hành Cách mạng XHCN
NHIỆM VỤ CỦA MIỀN
NAM Hoàn thành
CMDTDCND
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5
NĂM LẦN THỨ NHẤT
CHỐNG CHIẾN LƯỢC
“CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT”
CỦA ĐẾ QUỐC MĨ
Khi sử dụng sơ đồ này để củng cố bài học, học sinh sẽ nắm được toàn bộ nội dung
bài học dễ dàng. Nội dung cơ bản của bài là Miền Bắc và Miền Nam đều thực hiện
những nhiệm vụ riêng của mình do Đại hội Đảng tồn quốc đề ra.
* Ví dụ 3 : Khi dạy bài 23 - Lịch sử lớp 12 : Khôi phục và phát triển kinh tế xã
hội ở miền Bắc, gải phóng hồn tồn miền Nam (1973-1975). Giáo viên có thể củng cố
kết thúc bài học bằng sơ đồ sau :
8
TỔNG TIẾN CÔNG VÀ NỔI DẬY XUÂN 1975
CHIẾN DỊCH HUẾ-ĐÀ
NẴNG
CHIẾN DỊCH TÂY
NGUYÊN
CHIẾN DỊCH HỒ CHÍ MINH
Khi sử dụng sơ đồ này để kết thúc bài học giáo viên có thể giúp học sinh nhớ và
hiểu toàn bộ kiến thức cơ bản của Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 gồm có 3
chiến dịch lớn và thời gian diễn ra của mỗi chiến dịch. Sơ đồ này là một hình ảnh trực
quan giúp học sinh hiểu và nhớ bài lâu hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong thực tế giảng dạy nhiều năm qua, với việc sử dụng sơ đồ để cụ thể hóa kiến
thức và củng cố bài học bản thân tơi nhận thấy học sinh có hứng thú học tập hơn và nắm
vững kiến thức cơ bản nhanh, có khả năng khái quát hóa kiến thức.
Qua việc dạy học theo phương pháp này, tôi thấy nhiều em rất thích thú khi tự
mình thiết kế sơ đồ sau mỗi bài học để nắm bắt bài học nhanh chóng và nhớ lâu. Chính
phương pháp này trong năm học 2018 – 2019, kết quả chất lượng môn Sử cao hơn so
với những năm trước. 100% học sinh đạt từ trung bình trở lên, trong đó khá, giỏi chiếm
60% và học sinh giỏi cấp tỉnh đạt 5/5 giải (4 giải 3, 1 giải khuyến khích).
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận
9
Bộ mơn lịch sử ở trường phổ thơng có vị trí, chức năng và nhiệm vụ quan trọng
trong việc đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Nhưng hiện nay học sinh lại chưa chú trọng
học mơn này. Tình trạng đó do nhiều nguyên nhân gây nên. Nhưng phải thừa nhận một
nguyên nhân rất quan trọng là do kết quả, chất lượng giảng dạy của chính những giáo
viên dạy lịch sử hiện nay, đặc biệt là việc duy trì kiểu dạy truyền thống “thầy đọc, trò
chép”, nhồi nhét kiến thức, học sinh thụ động trong tiếp thu kiến thức. Giảng dạy như
thế không thể gây hứng thú, không thể phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
học sinh.
Từ đó có thể thấy việc xây dựng và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho
học sinh qua những giờ học lịch sử rõ ràng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cũng
hết sức nặng nề của người giáo viên dạy mơn lịch sử.
Ngồi những nội dung kiến thức trên SGK, Sử dụng sơ đồ hóa kiến thức sẽ minh
họa thêm cho học sinh thấy rõ được ý nghĩa, mục đích một cách sâu sắc của một bài học
lịch sử.
Qua q trình giảng dạy, tơi vận dụng dụng sơ đồ có liên quan đến bài dạy, kết
quả cho thấy chất lượng bộ môn được nâng cao. Bên cạnh đó học sinh thấy u thích
học mơn Lịch sử và giờ dạy Lịch sử thêm sinh động và hấp dẫn.
Học tập của học sinh là một quá trình nhận thức, vì vậy nói đến tính tích cực học
tập là nói đến tính tích cực của sự nhận thức. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt
động nhận thức của học sinh thể hiện trong khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị
lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.
Để giúp học sinh phát huy tính tích cực trong q trình học tập mơn lịch sử ở
trường THPT đòi hỏi giáo viên phải sử dụng nhiều biện pháp sư phạm. Với những biện
pháp được đề cập trong Sáng kiến kinh nghiệm, nếu được giáo viên sử dụng hợp lí sẽ có
tác dụng to lớn giúp học sinh tích cực hơn trong q trình học tập. Tuy nhiên trong dạy
học lịch sử khơng có biện pháp nào là vạn năng để phát huy tối đa tính tích cực, chủ
10
động trong quá trình học tập của các em. Việc sử dụng các biện pháp sư phạm nói trên
chỉ thực sự đem lại hiệu quả giáo dục khi được giáo viên sử dụng một cách linh hoạt,
mềm dẻo, tuỳ mục đích của bài và khả năng nhận thức của các em.
* Kiến nghị
- Đối với Tổ, trường:
Trong dạy học Lịch sử sử ở trường phổ thơng cần đa dạng hóa phương pháp trong
đó sử dụng sơ đồ hóa kiến thức lịch sử để đơn giản hóa kiến thức đặc biệt trong những
giờ tổng kết, ôn tập.
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
Cần cung cấp thêm nhiều tài liệu, kênh hình và đặc biệt đưa mơn lịch sử vào thi
tuyển sinh vào lớp 10 để tránh nhiều trường hợp “mù sử” ở học sinh .
Những kinh nghiệm này chắc chắn sẽ còn những hạn chế, mong nhận được sự góp
ý, bổ sung của đồng nghiệp và của hội đồng khoa học các cấp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh hóa, ngày 26 tháng 05 năm 2919
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác
Người viết
Lê Xuân Phong
11
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................2
1.3.
Đối
tượng
nghiên
cứu..................................................................................................2
1.4.
Phương
pháp
nghiên
cứu.............................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..............................................................3
2.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................................3
2.2.
Thực
trạng
vấn
đề........................................................................................................3
2.3. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề.............................................................4
2.3.1.Sử dụng sơ đồ để cụ thể hóa kiến thức tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh trong
giờ học................................................................................................................................4
2.3.2. Sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức và củng cố bài...............................................8
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................................9
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................10
* Kết luận.........................................................................................................................10
* Kiến nghị.......................................................................................................................11
- Đối với Tổ, trường.........................................................................................................11
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo....................................................................................11
12
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ, NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC
TƯ DUY HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG”
Người thực hiện: Lê Xuân Phong
Chức vụ: Tổ trưởng
Đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Sơn 2
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch sử
13
THANH HÓA NĂM 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giới thiệu giáo án Lịch sử 10, 11, 12 (chương trình cơ bản) – NXB Hà Nội - 2006
2. Ôn luyện, kiểm tra – Đánh giá và thi THPTQG môn Lịch sử 10,11, 12 – NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội - 2018
3. Sách giáo viên lớp 10, 11, 12
14
15