Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và hoạt động chung của trường THPT bắc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.99 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT BẮC SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN GÓP PHẦN THỰC HIỆN
TỐT NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN VÀ HOẠT ĐỘNG CHUNG
CỦA TRƯỜNG THPT BẮC SƠN,
HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA”

Người thực hiện: Trần Doãn Cương
Chức vụ: TKHĐ, TTCM
SKKN thuộc lĩnh vực: Khác.

THANH HOÁ, NĂM 2019


MỤC LỤC
Mục

Nội Dung
MỤC LỤC

1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1


2.2

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu:
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lý luận
Vai trò thông tin trong hoạt động của nhà trường
Các loại thông tin và nguồn, kênh thông tin liên quan
phục vụ hoạt động của nhà trường
Thực trạng thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động
nhà trường THPT Bắc Sơn, huyện Ngọc Lặc
Giải pháp nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin
trong hoạt động nhà trường ở Trường THPT Bắc Sơn, huyện
Ngọc Lặc
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức và kỹ năng thu thập,
xử lý thông tin cho các thành viên nhà trường về tầm quan
trọng của thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn trong nhà
trường
Giải pháp 2: Đảm bảo quy trình và kỹ năng thu thập,
xử lý thông tin phục vụ hoạt động nhà trường
Giải pháp 2: Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức thu
thập và xử lý thông tin phục vụ hoạt động lãnh đạo, quản lý
Giải pháp 4: Tạo điều kiện về nguồn kinh phí, xây
dựng tốt cơ sở vật chất phục vụ công tác thu thập và xử lý
thông tin và làm tốt công tác thi đua khen thưởng
Hiệu quả của việc thực hiện các giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2.3
2.4
2.5

2.5.1
2.5.2
2.5.3
2.5.4
2.6
3

DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Trang
1
2
2
3
3
3
4
4
5
6
7

12

12
13
15
16
16
18
19
20

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay, cùng với việc đẩy mạnh
phát triển nền kinh tế tri thức, thông tin ngày càng trở thành những nhu cầu hết
sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với chiến lược “đi tắt, đón đầu” của
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Chính vì vậy, thông tin cũng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với hoạt động trong các đơn vị nói riêng và đời sống xã hội nói
chung. Việc tiếp nhận, xử lý thông tin càng phong phú và đa dạng, trình độ xử
lý thông tin càng cao, thì hiệu quả hoạt động càng nâng lên. Do đó, việc tiếp
cận các nguồn thông tin kịp thời và chính xác trong các hoạt động là yêu cầu
mang tính tất yếu và cấp thiết.
Đối với hoạt động dạy và học trong các nhà trường, thông tin cũng có vai
trò đặc biệt quan trọng; bởi “dạy - học” là một quá trình tác động qua lại giữa
người dạy và người học, trong đó người dạy giữ vai trò định hướng, dẫn dắt,
truyền đạt thông tin, tri thức, còn người học tích cực, chủ động để chiếm lĩnh
thông tin, tri thức; nhà trường cần có được thông tin để đề ra chủ trương, kế

hoạch chiến lược, kế hoạch ngắn hạn; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục của
nhà trường; còn thầy cô giáo cần thông tin để phục vụ hoạt động dạy học, giáo
dục (lựa chọn phương pháp giảng dạy, lựa chọn các thông tin bổ sung khi soạn
bài, phương pháp kiểm tra đánh giá hoặc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu tình hình mới…); nhà trường thường xuyên tiếp nhận và xử
lý thông tin từ chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà
nước; ý kiến chỉ đạo của cấp trên; các yếu tố môi trường xung quanh, ý kiến của
phụ huynh và của học sinh và sự phối hợp của các đơn vị, địa phương,…; trên
cơ sở đó để thực hiện các hoạt động dạy-học; giáo dục đạt hiệu quả tốt nhất;
đồng thời, nhờ có sự thông tin tác động qua lại với nhau trong hoạt động sẽ giúp
quá trình điều hành, phối hợp thực hiện nhiệm vụ giáo dục hiêu quả hơn. Vì vậy,
việc thu thập, xử lý, đánh giá, sử dụng thông tin có hiệu quả là một trong những
yêu cầu tất yếu của hoạt động giảng dạy nói riêng và hoạt động trong nhà trường
nói chung.
Bản thân tôi là một giáo viên Trường THPT Bắc Sơn, được phân công
nhiệm vụ thư ký hội đồng nhà trường, TTCM - đây là những vị trí góp phần
quan trọng vào quá trình thu thập và xử lý thông tin phục vụ hoạt động chuyên
3


môn của nhà trường. Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ các năm học vừa qua tôi
đã vận dụng các biện pháp, giải pháp nhằm thực thiện tốt nhiệm vụ được giao
trong hoạt động của người Thư ký HĐ nhà trường. Tôi xin được nêu một số giải
pháp, biện pháp đã thực hiện hiệu quả tại nhà trường THPT Bắc Sơn để đồng
nghiệp tham khảo qua sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ
chuyên môn và hoạt động chung của Trường THPT Bắc Sơn, huyện Ngọc
Lặc, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Bổ sung thêm cho các bộ phận phụ trách, thành viên nhà trường kiến

thức, tầm quan trọng của công tác xử lý thông tin trong nhà trường, nắm được
thêm các kiến thức, kỹ năng trong công tác thu thập và xử lý thông tin; biết được
nguyên nhân và hậu quả của việc thu tập và xử lý không tốt các thông tin gây ra.
- Góp phần giúp hoạt động nhà trường ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung của ngành, của địa phương giao cho. Đưa
vị thế nhà trường ngày một đi lên.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Tìm hiểu các kiến thức, kỹ năng trong công tác thu thập và xử lý thông
tin trong hoạt động nhà trường, nguyên nhân, hậu quả của việc thu tập và xử lý
không tốt các thông tin gây ra.
- Các giải pháp thực hiện thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động nhà
trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Là người thực hiện trực tiếp và
phối hợp với các bộ phận, đoàn thể để thực hiện các nội dung liên quan đến công
tác thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động và qua các năm học vừa qua.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Thống kê, phân tích số liệu để
đánh giá mức độ hoàn thành công việc thông qua hoạt động nhà trường theo các
kế hoạch đã đề ra.
- Phương pháp tìm kiếm thông tin trên mạng internet: Tôi tìm kiếm
thông tin trên các trang mạng Internet để có cơ sở đề xuất thực hiện các giải pháp.

4


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Khái niệm nguồn thông tin.
Thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng, phán đoán làm tăng thêm
sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp: một

người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả các hiện tượng quan
sát được trong môi trường xung quanh. [1]
2.1.2. Khái niệm thu thập thông tin.
Thu thập thông tin là quá trình trao đổi, thu nhận những thông điệp hữu
ích cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu thông tin.
Quá trình thu thập thông tin theo ba cấp độ khác nhau: Thông tin giữa các
cá nhân, thông tin trong nhóm, thông tin tổ chức. Mỗi cấp độ có những vấn đề
thông tin khác nhau và mức độ thất thoát của thông tin cũng khác nhau. [2]
2.1.3. Khái niệm xử lý thông tin.
Xử lý thông tin là quá trình giải mã, lựa chọn, tiếp nhận và sử dụng các
thông điệp thu được phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc địa
phương mình. [3]
Trong đơn vị trường học, sự truyền đạt các thông điệp, tin tức có liên
quan đến hệ thống quản lý có thể là các văn bản chỉ đạo cụ thể để thực hiện
nhiệm vụ năm học như công văn hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục của Sở GD&ĐT,
của UBND huyện, tỉnh đối với nhà trường, các hướng dẫn thực hiện các phong
trào thi đua, các quyết định phân công nhiệm vụ cho các ban chuyên môn, tổ
chuyên môn, bộ môn của hiệu trưởng nhà trường, các kế hoạch thực hiện các
công việc của các ban, bộ phận; các báo cáo của các đoàn thể, tổ chức, tổ
chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lên ban giám hiệu; hoặc cũng có thể mệnh
lệnh, thông báo miệng của Hiệu trưởng đến các bộ phận, các ban, các thầy cô
giáo, đến học sinh và các báo cáo phản hồi miệng theo chiều ngược lại… Trong
quá trình thông tin tác động qua lại hai chiều thì đều có sự tiếp nhận (đọc, nghe)
để từ đó sẽ xử lý thông tin và báo cáo kết quả ngược lại. Tất cả các hoạt động
trên đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả dạy-học của nhà trường.
5


2.2. Vai trò thông tin trong hoạt động của nhà trường.

2.2.1. Thông tin vừa là đối tượng, vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là hình
thức thể hiện sản phẩm của lao động các hoạt động nhà trường nói chung;
hoạt động các bộ phận nói riêng.
Trong hoạt động nhà trường, khi đưa ra các chủ trương, chiến lược, kế
hoạch hoạt động hoặc tổ chức thực hiện một hoạt động nào đó phải thực hiện
các khâu như: dự báo, kế hoạch thực hiện, cách thức tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh, kiểm tra, giám sát và đánh giá…, trong đó trước hết đều đều phải thu
thập, xử lý thông tin. Các dữ liệu thông tin như báo cáo, chỉ thị, dữ liệu thực tế...
được coi như đối tượng mà người cán bộ phải xử lý hàng ngày. Đây chính là
nguyên liệu đầu vào mà tất cả nhà lãnh đạo nhà trường, các bộ phận và giáo viên
phải tìm hiểu, nghiên cứu vận dụng để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục nhằm
đưa hoạt động giáo dục đạt kết quả cao nhất đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Cụ thể: thông tin có được giúp các nhà lãnh đạo, quản lý đề ra chủ trương,
kế hoạch hoạt động phù hợp với tình hình đơn vị; chỉ đạo hiệu quả các nội dung
hoạt động của các tổ chức, đoàn thể, bộ phận; thông tin có được giúp giáo viên
lựa chọn phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá, bổ sung thông
tin mới, thực tế vào nội dung bài dạy ….
Chính vì vậy, thông tin ví như hệ thống tuần hoàn, hệ thống thần kinh của
công tác lãnh đạo, quản lý trong hoạt động nhà trường.
2.2.2. Thông tin gắn liền với hiệu quả điều hành và kết quả thực hiện.
Thông tin là chất keo đặc biệt gắn kết các bộ phận của tổ chức lại với
nhau; là yếu tố cơ bản giúp duy trì sự thống nhất giữa mục đích và hành động
của tổ chức. Bất cứ một hoạt động nào muốn thực hiện đều phải sử dụng thông
tin như một phương tiện, một công cụ để chỉ đạo, điều chỉnh, kiểm tra, giám
sát… nhằm đưa kết quả hoạt động đạt mức cao nhất.
2.2.3. Thông tin có giá trị ngày càng cao, đóng góp ngày càng nhiều vào kết
quả hoạt động của nhà trường.
Trong thời đại thông tin hiện nay, giá trị của các thông tin ngày càng tăng
cao. Người lãnh đạo, quản lý biết trước, biết được nhiều nguồn thông tin sẽ để ra
được các giải pháp đúng đắn, sát với tình hình thực tế trong điều hành hoạt động

nhà trường. Người giáo viên nắm được nhiều thông tin sẽ giúp thích ứng và điều
chỉnh được việc giảng dạy, nâng cao trình độ bản thân. Tất cả các điều này sẽ
giúp hoạt động nhà trường đạt hiệu quả cao; vị thế, uy tín của nhà trường được
nâng lên; phụ huynh và học sinh tin tưởng khi vào học tại nhà trường.
6


2.3. Các loại thông tin và nguồn, kênh thông tin liên quan phục vụ hoạt
động của nhà trường.
2.3.1. Các loại thông tin cần thu thập, xử lý phục vụ hoạt động nhà trường.
- Thông tin lý luận chung: học thuyết, quan điểm, trào lưu chính trị…
- Thông tin pháp lý: đường lối, chiến lược, chính sách, chủ trương của
Đảng và Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực giáo dục.
- Thông tin về tình hình kinh tế, chính trị văn hoá, xã hội của địa phương,
huyện, tỉnh có liên quan đến giáo dục như: các chiến lược phát triển giáo dục
của huyện, tỉnh, quy hoạch phát triển ngành nghề, nguồn nhân lực ….
- Thông tin về việc triển khai, thực hiện công việc theo quyết định đã
phân công do các đoàn thể, các ban, các tổ chuyên môn và của giáo viên báo cáo
lên về kết quả thực hiện công việc được giao, những nảy sinh cần điều chỉnh, có
ý kiến chỉ đạo ban giám hiệu….
- Thông tin về các yêu cầu, nguyện vọng, đề đạt của đoàn thể, tổ chức, tổ
chuyên môn, giáo viên, phụ huynh và nhân dân cần xem xét, giải quyết.
- Thông tin từ các dư luận xã hội, địa phương, cấp trên đánh giá về hoạt
động của nhà trường.
2.3.2. Những nguồn, kênh thông tin phục vụ hoạt động lãnh đạo, quản lý
của nhà trường.
- Kênh thông tin từ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên vừa ban
hành hoặc văn bản đã ban hành vẫn còn hiệu lực pháp lý.
- Các văn bản có tính pháp lý hướng dẫn thu thập và xử lý thông tin của
nhà nước, nghành giáo dục

+ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ban hành ngày 08/04/2004 của Chính
phủ về công tác văn thư.
+ Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
+ Luật số 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 về Luật lưu trữ.
+ Công văn số 2959/BNV-VTLTNN ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai thi hành Luật Lưu trữ.
+ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày ngày 03 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.
7


+ Hướng dẫn số 822/HD-VTLTNN ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Cục
Văn thư và Lưu trữ nhà nước Hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập
hồ sơ trong môi trường mạng.
+ Thông tư số 01/TT-BNV ngày 01/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
thể thức trình bày văn bản.
- Kênh thông tin từ số liệu báo cáo như: Các báo cáo tình hình thực hiện
công việc được giao từ các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, các giáo viên. Số
liệu báo cáo chất lượng đầu vào, đầu ra của nhà trường …
- Kênh thông tin từ các cơ quan có liên quan như: phòng giáo dục, các
phòng ban khác trong cơ quan ủy ban huyện, các địa phương cùng phối hợp giải
quyết công việc chung liên quan đến công tác giáo dục.
- Kênh thông tin từ các cuộc họp, giao ban như: Các thông tin từ phụ
huynh học sinh thông qua các cuộc họp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh;
các thông tin đề xuất đề đạt của cán bộ giáo viên trong các cuộc họp nhà
trường….
- Kênh thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền
hình, đài phát thanh...

- Kênh thông tin phản ánh qua điện thoại, đơn thư, thư điện tử, hộp thư
góp ý của nhà trường...
2.4. Thực trạng thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động nhà trường
THPT Bắc Sơn, huyện Ngọc Lặc.
2.4.1. Đặc điểm tình hình chung của đơn vị trường THPT Bắc Sơn.
2.4.1.1. Tình hình chung:
Trường THPT Bắc Sơn, huyện Ngọc Lặc là trường THPT công lập trực
thuộc quản lý của Sở GD&ĐT Thanh Hóa. Thành lập vào ngày 26/5/2006 theo
Quyết định số 1472 của UBND tỉnh Thanh Hoá. Trường THPT Bắc Sơn được
thành lập đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục của huyện trong tình hình
mới. Nằm trên địa bàn vùng miền núi đặc biệt khó khăn của tỉnh Thanh Hóa,
mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song các thầy, cô giáo và học sinh nhà trường
không ngừng nỗ lực, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, chú
trọng nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần đáng kể vào sự nghiệp trồng
người của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.

8


2.4.1.2. Nhiệm vụ của nhà trường thực hiện theo điều lệ nhà trường THPT.
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục khác đạt chất lượng
theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn
lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục
- Quản lí CB, GV, nhân viên và học sinh theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.

- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.4.1.3. Về cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường.
- Chi bộ: Tổng số đảng viên: 26 đồng chí; Cấp ủy: 03 đồng chí.
- Ban Giám hiệu: Gồm 02 đồng chí.
- Công Đoàn nhà trường: Tổng số công đoàn viên: 42 đồng chí, với 5 tổ
công đoàn; Ban chấp hành công đoàn gồm 05 đồng chí.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhà trường: Số lượng 17 chi đoàn học sinh;
01 chi đoàn giáo viên; Ban Chấp hành Đoàn trường: 15 đồng chí; Ban Thường
vụ Đoàn trường: 05 đồng chí.
- Tổ chuyên môn: 05 tổ (Tổ Toán - Tin; Tổ Lí - Công nghệ; Tổ Hóa Sinh - Công nghệ: Tổ Văn - Địa - GDCD; Tổ Sử - Ngoại ngữ - TDQPAN).
- Tổ hành chính - Văn phòng: Gồm 6 người. Trong đó có 01 đồng chí phụ
trách công tác văn thư, lưu trữ.
- Hội đồng trường: Gồm có 11 đồng chí.
- Các ban gồm có: Ban Chuyên môn; Ban cơ sở vật chất; Ban Lao động
và hướng nghiệp; Ban Nề nếp; Ban nữ công; Ban nội trú.
- Cơ cấu học sinh dân tộc thiểu số gần 93%; Học sinh nữ gần 51%.

9


2.4.2. Kết quả đạt được của đơn vị trường THPT Bắc Sơn trong hoạt động
thu thập và xử lý thông tin.
Hoạt động thu thập và xử lý thông tin giúp nhà trường có các định hướng
chiến lược dài hạn, ngắn hạn phù hợp với sự phát triển và thực hiện nhiệm vụ
được giao. Trong những năm qua hoạt động thu thập, xử lý thông tin của nhà
trường đã đạt được những kết quả sau:

- Các thông tin thu thập được đa dạng hóa thông qua nhiều kênh và nguồn
khác nhau; trong đó bộ phận văn phòng, thư ký hội đồng giáo dục thường là một
trong những nơi có khả năng tập hợp và cung cấp thông tin nhiều nhất cho cán
bộ lãnh đạo quản lý và giáo viên của trường ví dụ như: văn bản, kế hoạch, quyết
định, thông tin dư luận; chỉ đạo của cấp trên, báo cáo của cấp dưới; phản ánh
của phụ huynh, học sinh...; từ đó, giúp cán bộ chủ chốt và giáo viên có được các
thông tin phục vụ cho hoạt động chuyên môn nhằm đạt hiệu quả cao trong quá
trình dạy-học.
- Việc phân công, phân cấp, giao trách nhiệm các bộ phận trực tiếp thu
thập và xử lý thông tin tương đối rõ ràng, trong đó:
+ Những nguồn thông tin do bộ phận văn phòng nhà trường phụ trách,
bao gồm: công văn đi và đến; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên vừa
ban hành hoặc văn bản đã ban hành vẫn còn hiệu lực pháp lý, hồ sơ công việc,
tài liệu của đơn vị và tài liệu lưu trữ trong kho lưu trữ của nhà trường; thông tin
qua báo, tạp chí, các ấn phẩm định kỳ. Thu thập thông tin qua các buổi họp, qua
điện thoại, qua hộp thư góp ý, trao đổi trực tiếp với người có thông tin. Thu thập
thông tin qua mạng nội bộ của đơn vị và mạng Internet.
Qua khảo sát thực tế tại đơn vị, tôi thấy rằng hình thức thu thập thông tin
qua các văn bản sử dụng nhiều và thường xuyên nhất. Do văn bản chính là công
cụ của quản lý, được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong hoạt động trao đổi thông
tin giữa các cơ quan đơn vị với nhau. Các văn bản có nội dung rõ ràng, mạch lạc
mang lại những thông tin chất lượng, có độ tin cậy cao, thông tin cụ thể, dễ tiếp
cận cho nhà quản lý. Các văn bản sau khi giải quyết công việc có thể lập thành
hồ sơ, lưu giữ lại phục vụ cho những nhu cầu sử dụng thông tin tiếp sau.
+ Những nguồn thông tin do thư ký hội đồng và các bộ phận khác của nhà
trường phụ trách: Bao gồm các nội dung về số liệu tổng hợp như: Chất lượng
đầu vào, đầu ra trong quá trình giáo dục; tỉ lệ giới tính, dân tộc, độ tuổi của học
10



sinh, cán bộ, nhân viên nhà trường; trình độ của của cán bộ, giáo viên, tỉ lệ đạt
chuẩn về trình độ, …
+ Những nguồn thông tin do ban công nghệ thông tin nhà trường phụ
trách: Theo sự chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị trong quá trình đẩy mạnh tin học hoá
quản lý nhà trường. Ban CNTT nhà trường đã được thành lập và đã hỗ trợ cho
nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin của các cán bộ, giáo viên được thuận lợi và
hiệu quả hơn. Mạng thông tin nội bộ của nhà trường thường xuyên cập nhật đầy
đủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của nhà trường … và đồng
thời các công cụ hỗ trợ tìm kiếm văn bản giúp các cán bộ tra tìm văn bản nhanh
chóng và dễ dàng. Ngoài ra, mạng nội bộ nhà trường còn được liên kết với các
trang thông tin của các cơ quan cấp trên như Sở GD&ĐT Thanh Hóa, Phòng
GD&ĐT Ngọc Lặc, UBND Tỉnh Thanh Hóa, UBND huyện Ngọc Lặc … tổ
chức có liên quan, như vậy, từ mạng thông tin nội bộ đang được sử dụng, các
cán bộ có thể nhanh chóng liên kết với các trang điện tử của các cơ quan khác để
tim kiếm thêm thông tin khi cần thiết cần thiết.
- Chất lượng các nguồn thông tin ngày càng được nâng lên (độ tin cậy
cao; kịp thời).
- Việc xử lý thông tin đảm bảo quy trình, đầy đủ các bước xử lý thông tin
trước khi cung cấp cho lãnh đạo, giúp Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo đúng,
đề ra các biện pháp phù hợp với tình hình đơn vị, địa phương từ đó chất lượng
giáo dục của nhà trường, uy tín với địa phương, với Sở Giáo dục nâng cao.
- Nhu cầu thông tin của cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn được đảm bảo phục
vụ hoạt động chuyên môn
2.4.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thu thập, xử
lý thông tin trong hoạt động tại trường THPT Bắc Sơn, huyện Ngọc Lặc.
2.4.3.1. Những tồn tại, hạn chế.
- Nguồn thông tin thu thập ở một số mảng hoạt động chưa đa dạng và
phong phú. Các kênh thông tin đôi khi vẫn còn thiếu chính xác
- Nội dung thu thập xử lý thông tin đôi khi còn dàn trải; sự định hướng
trong thu thập, xử lý thông tin có lúc chưa kịp thời.

- Quy trình thu thập, xử lý thông tin có lúc chưa thực hiện đúng quy định
(nộp báo cáo, tổng hợp chậm, chậm trễ trong triển khai thông tin của lãnh đạo
nhà trường). Một số thời điểm nguồn thông tin, thông báo trong tuần chưa kịp
11


thời, phải chờ đến các cuộc họp đầu tuần sau mới nắm bắt được.
- Việc thu thập, chọn lọc thông tin từ các nguồn báo chí, ấn phẩm phục vụ
cho công tác quản lý, lãnh đạo còn ít, chưa hiệu quả. Đôi khi nguồn thông tin để
phản ánh đến lãnh đạo, quản lý chưa được chọn lọc kỹ, thông tin còn bị nhiễu.
- Các văn bản đến và văn bản đi là nguồn thông tin quan trọng phản ánh
hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên văn bản đến thường cán bộ văn thư không
tổ chức lưu giữ, đồng thời việc tin học hóa quá trình lưu giữ, quản lý các văn
bản đi và đến chưa tốt. Vì vậy khi cần thông tin mất nhiều thời gian tra cứu, mất
tính chủ động trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo, đôi khi phải phụ thuộc
vào các bộ phận khác.
- Việc lập hồ sơ công việc là nguồn thông tin phản ánh thực hiện công
việc tại thời điểm hiện tại khi được lãnh đạo nhà trường yêu cầu. Tuy nhiên,
công tác lập hồ sơ công việc của văn thư và các bộ phận phụ trách khác của nhà
trường được thực hiện chưa có thực hiệu quả. Chất lượng hồ sơ được lập chưa
cao, các hồ sơ theo dõi trình ký văn bản hầu như không ghi chép, văn bản sắp
xếp không theo trật tự giải quyết công việc nên gây khó khăn cho việc tra tìm và
sử dụng văn bản khi cần thiết.
- Tài liệu lưu trữ là nguồn thông tin đã qua kiểm nghiệm, có độ tin cậy
cao, chính xác và đầy đủ. Giúp người quản lý tổng kết, rút kinh nghiệm, đề ra
các biện pháp thực hiện nhiệm vụ tiếp theo. Tuy nhiên công tác nộp lưu tài liệu,
hồ sơ công việc đã giải quyết và lưu trữ tại đơn vị thực hiện chưa tốt.
- Việc sắp xếp hồ sơ chưa thực sự khoa học, mục lục hồ sơ được xây dựng
cho từng nhóm tài liệu chứ chưa có mục lục hồ sơ chung, các hình thức tổ chức
khai thác sử dụng chưa thật phong phú.

- Việc ghi chép văn bản, sổ sách đôi khi chưa đầy đủ nội dung gây khó
khăn khi thu thập và xử lý thông tin.
2.4.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
- Do cán bộ lãnh đạo, quản lý của nhà trường thường bận quá nhiều việc
nên không thể có thời gian khai thác, tìm hiểu hết lượng thông tin lớn, đa dạng
như hiện nay.
- Tốc độ thông tin quá nhanh gây khó khăn khi tổng hợp.
- Bộ phận tham mưu, giúp việc còn thiếu phương pháp, kỹ năng thu thập
và xử lý thông tin phục vụ hoạt động lãnh đạo, quản lý.
12


- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ nhân viên văn thư lưu trữ chưa
đào tạo chính quy bài bản, đội ngũ giúp việc thu thập và xử lý thông tin chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm cá nhân.
- Quy trình thu thập và xử lý thông tin một số thời điểm thực hiện chưa phù
hợp, chưa kịp thời nên nội dung còn dàn trải, chưa có sự chọn lọc sát với yêu cầu.
- Do có nhiều nguồn thông tin rất đa dạng và nhiều chiều từ nhiều đối
tượng khác nhau trong và ngoài nhà trường của nhiều lực lượng khác nhau dễ bị
nhiễu, khi đến với lãnh đạo nhà trường có phần bị hạn chế.
- Cán bộ giáo viên nhận thức chưa thực sự đúng về vai trò của thông tin
trong LĐ,QL, vì vậy việc tự giác nộp thông tin, báo cáo đôi khi còn chậm, phải
để cán bộ tổng hợp phải nhắc nhở, làm chậm trễ quá trình tổng hợp thông tin
báo cáo lãnh đạo nhà trường.
- Chưa hình thành thói quen sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ cho công
việc của các cán bộ phụ trách đã khiến các tài liệu nhiều khi bị lãng quên, chưa
được khai thác và phát huy được triệt để tiềm năng.
- Việc định ra các đầu mục công việc về công tác thu thập thông tin định
kỳ, thông tin đột xuất chưa rõ ràng, phân công nhiệm vụ và quy trách nhiệm cụ
thể cho bộ phận phụ trách, yêu cầu đối với bộ phận cung cấp thông tin chưa rõ

ràng là một nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác thu thập và xử lý.
2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin trong hoạt
động nhà trường ở Trường THPT Bắc Sơn, huyện Ngọc Lặc.
2.5.1. Giải pháp 1:
Nâng cao nhận thức và kỹ năng thu thập, xử lý thông tin cho các thành
viên nhà trường về tầm quan trọng của thông tin phục vụ hoạt động chuyên
môn trong nhà trường.
Do thông tin có một vai trò rất quan trọng, cần thiết cho tất cả các đối
tượng trong nhà trường từ người lãnh đạo, quản lý đến giáo viên, học sinh, phụ
huynh và các cấp liên quan. Chính vì vậy việc nâng cao nhận thức của các thành
viên nhà trường đối với công tác thu thập và cung cấp thông tin; nâng cao trình
độ đội ngũ thực hiện là hết sức cần thiết.
Để thực hiện giải pháp này yêu cầu:
- Thủ trưởng đơn vị cần tổ chức học tập các chủ trương, đường lối, các chỉ
thị, nghị định, luật. công tác văn thư, lưu trữ; kỹ năng thu thập và xử lý … đến
toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
13


- Xây dựng kế hoạch để cử các đồng chí phụ trách tham gia các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ do các trường, các đơn vị có chuyên môn tổ
chức. Trên cơ sở các học viên tham gia các lớp nói trên, tổ chức tập huấn cho
đội ngũ thực hiện tại đơn vị. Trong nội dung này cán bộ, lãnh đạo phải là người
đi đầu vì cán bộ là gốc của công việc, hành vi người lãnh đạo có ảnh hưởng rất
nhiều đến môi trường công tác nơi họ lãnh đạo điều hành.
- Trong cơ quan đơn vị cần công khai các thông tin theo quy định của
pháp luật. Làm cho cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh nhận thức được và
hiểu rõ được vai trò các thông tin đúng đắn, đầy đủ sẽ tác động tích cực như thế
nào đến việc thực hiện nhiệm vụ.
Ví dụ: Người lãnh đạo nắm vững được thông tin về số lượng, cơ cấu giáo

viên, học sinh; trình độ giáo viên, học sinh; chất lượng giảng dạy, học tập; chất
lượng đầu vào; nhận thức của địa phương và phụ huynh với vấn đề giáo dục …
để chỉ đạo, hoạch định sự phát triển của nhà trường. Người giáo viên nắm vững
trình độ học sinh, tâm tư nguyện vọng, điểm mạnh, điểm yếu của học sinh để có
phương pháp quản lý giáo dục, giảng dạy với các đối tượng học sinh khác nhau
cho phù hợp.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, đảm bảo hiệu quả khi thực
hiện nhiệm vụ, tăng cường đôn đốc kiểm tra nhắc nhở việc thực hiện, đề ra các
biện pháp phù hợp trong quá trình thực hiện.
2.5.2. Giải pháp 2:
Đảm bảo quy trình và kỹ năng thu thập, xử lý thông tin phục vụ hoạt
động nhà trường
Để công việc thu thập và xử lý thông tin được thực hiện nghiêm túc hiệu
quả, đồng bộ cần phải có quy trình thu thập, xử lý thông tin (định hướng rõ các
nội dung thông tin cần thu thập, xử lý; lập kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng bộ phận thực hiện); đồng thời, đòi hỏi lãnh đạo nhà trường; đội ngũ
tham mưu, giúp việc; giáo viên phải có kỹ năng thu thập thông tin (xác định nhu
cầu bảo đảm thông tin; xác định các kênh và nguồn thông tin; thiết lập hình
thức, chế độ thu thập thông tin;…) và kỹ năng xử lý thông tin (kỹ năng xử lý
thông tin tức thời; kỹ năng xử lý thông tin theo quy trình); đảm bảo các nguyên
tắc xử lý thông tin và biết ứng dụng công nghệ thông tin vào trong việc thu thập
và xử lý thông tin.
Để thực hiện giải pháp này cần:
- Thủ trưởng đơn vị căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ để họp với
14


trưởng các tổ chức đoàn thể, trưởng các ban để xây dựng kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ, định hướng phân tích các nội dung cần thu thập, xử lý và dùng vào
mục đích gì.

Ví dụ: Trong hoạt động nhà trường có thể định hướng thu thập thông tin
theo các tháng, quý, kỳ học hay năm học; có thể theo đầu mục công việc cần
những thông tin gì, lấy từ bộ phận nào … để từ đó bộ phận thực hiện thu thập và
cung cấp thông tin sẽ có trách nhiệm, ý thức hơn khi thực hiện và nắm được làm
những gì, làm như thế nào.
- Trong quá trình thu thập và xử lý phải tìm hiểu thấu đáo các nội dung
thực hiện. Nắm vững các quy trình, có kỹ năng khi thu thập và xử lý, đảm bảo
các nguyên tắc xử lý và biết ứng dụng công nghệ thông tin vào trong việc thu
thập và xử lý thông tin
Ví dụ: Nguồn thông tin phục vụ cho đối tượng nào? phụ vục cho công tác
lãnh đạo hay quản lý? người cần là cán bộ, giáo viên hay học sinh? nhu cầu cần
thông tin đến mức độ nào? ai là người cung cấp? ai là người tổ chức thu thập xử
lý? cần minh họa thông tin như thế nào…; Khi thực hiện cần đúng quy trình từ
tiếp nhận thông tin; tóm lược thông tin; xác nhận, kiểm tra độ tin cậy của thông
tin; phân tích, so sánh thông tin; tổng hợp thông tin cuối cùng là kiến nghị giải
quyết thông tin.
- Phân công và giao trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận, khi thu thập và
xử lý cần định rõ phục vụ công tác lãnh đạo hay quản lý từ đó thực hiện hiệu
quả công việc được giao. Tránh tình trạng nhân viên có thể không có động lực
tìm kiếm thông tin bởi họ cho rằng nó không phải là công việc của mình.
Ví dụ: Thông tin phục vụ công tác lãnh đạo hoạt động chung như: các
thông tin về chủ trương; thông tin kiểm tra việc thực hiện các quyết định có tính
chất điều hành; thông tin phục vụ chỉ đạo dạy và học…. Các thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà trường như: Đường lối, chính sách của Đảng; yêu cầu,
chức năng nhiệm vụ hoạt động nhà trường. Lượng thông tin vừa đủ, toàn diện,
phản ánh đúng thực tại khách quan, không suy diễn chủ quan, đúng bản chất
thông tin gốc, không lặp lại.
- Kiểm tra, đôn đốc, rút kinh nghiệm kịp thời việc thực hiện cở các bộ
phận; Kiểm tra độ chính xác của các nguồn thông tin thu thập được và kết quả
xử lý để vận dụng vào quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. Bởi vì thông tin thu

thập được chính xác là cơ sở nhìn nhận đánh giá đúng, tổng thể về vấn đề hoặc
nội dung đang thực hiện. Ngược lại nếu không có thông tin, thông tin không đầy
15


đủ hoặc thiếu chính xác sẽ ảnh hưởng đến đánh giá, nhìn nhận sai từ đó ảnh
hưởng đến kết quả thực hiện.
2.5.3. Giải pháp 3:
Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức thu thập và xử lý thông tin phục vụ
hoạt động lãnh đạo, quản lý.
Để đánh giá về một vấn đề nào đó cần nhìn một cách toàn diện, nhiều
khía cạnh. Như vậy việc đa dạng hóa các hình thức thu thập từ nhiều nguồn
thông tin, từ nhiều kênh khác nhau sẽ giúp người lãnh đạo, quản lý có cách nhìn
tổng thể nhất từ đó đề ra phương hướng lãnh chỉ đạo phù hợp.
Để đa dạng hóa các hình thức thu thập và xử lý thông tin có thể thông qua
các kênh như:
- Kênh thông tin về chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và của ngành từ các cuộc họp, trực báo ở địa phương, các cuộc họp của các
đoàn thể địa phương mà nhà trường có tham dự; các cuộc họp của ngành tổ
chức; các cuộc họp tiếp xúc cử tri ở địa phương, nghiên cứu văn bản…
- Kênh thông tin từ các đoàn thể trong nhà trường: Chi bộ; Công đoàn, đoàn
thanh niên và các bộ phận khác mà lãnh đạo nhà trường tham dự các cuộc họp đó.
- Kênh thông tin từ các tổ chuyên môn, các ban trong nhà trường: Ngoài
việc lãnh đạo nhà trường tham dự sinh hoạt các tổ chuyên môn, tham gia dự giờ
thao giảng; tổ chức thanh kiểm tra chuyên môn, kiểm tra hồ sơ sổ sách… để kịp
thời nắm bắt thông tin; ra quyết định quản lý đúng đắn. Lãnh đạo nhà trường có
thể thực hiện công tác thông tin bằng văn bản đến các tổ cho trường, giảm bớt
cuộc họp giao ban hàng tháng, giao ban mở rộng trước khi họp Hội đồng giáo
dục nhà trường. Cho phép các tổ, ban gửi biểu mẫu, nội dung cần báo cáo, đánh
giá kết quả hoạt động trong tháng, đề đạt công tác tháng tiếp theo, kiến nghị đề

xuất với lãnh đạo nhà trường theo con đường thư điện tử vào trước ngày họp hội
đồng một số ngày theo quy định. Khi nhà trường nhận được thông tin thì có
trách nhiệm phân loại, xử lý theo từng lĩnh vực để giải quyết nhằm giảm thủ tục
hành chính rườm rà.
- Kênh thông tin từ các giáo viên chủ nhiệm trong nhà trường: Hàng tuần
giáo viên trực theo dõi các hoạt động dạy, học và các phong trào khác của
trường. Vào sáng thứ 7 hàng tuần trong 15 phút giờ Ban giám hiệu hoặc bộ phận
phụ trách nghe giáo viên chủ nhiệm đánh giá thực hiện các hoạt động, tổng hợp
những mặt được và chưa được trong tuần và những kiến nghị, đề xuất. Rút kinh
nghiệm ngay trong giờ sinh hoạt cuối tuần hoặc phổ biến biện pháp khắc phục
16


trong buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần. Cuối tháng bộ phận phụ trách nắm tình
hình cụ thể để báo cáo Ban giám hiệu và dự kiến kế hoạch cho tháng tiếp theo.
- Ngoài việc thông tin ở các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường thì người cán bộ lãnh đạo nhà trường cần lắng nghe lắng nghe thông
tin từ phía giáo viên, từ học sinh, từ phụ huynh học sinh thông qua trao đổi để
lắng nghe ước muốn, nguyện vọng của giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh
để có hướng xử lý phù hợp. Thông tin từ các dư luận xã hội, địa phương và các
cấp về hoạt động của nhà trường để có phương hướng phát triển nhà trường đáp
ứng được yêu cầu của xã hội trong tình hình mới.
2.5.4. Giải pháp 4:
Tạo điều kiện về nguồn kinh phí, xây dựng tốt cơ sở vật chất phục vụ
công tác thu thập và xử lý thông tin và làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
Để công tác thu thập và xử lý thông tin hiệu quả thì các điều kiện đảm bảo
cần được tăng cường trong đó ngoài điều kiện là con người thực hiện thì nguồn
kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác này rất quan trọng. Ví dụ trong quá trình
tìm các thông tin các văn bản nếu như tìm bộ bình thường sẽ rất khó khăn, nếu
các văn bản được số hóa, tin học hóa thì việu tìm kiếm sẽ thuận lợi hoặc khi

thống kê minh họa nếu có các công cụ minh họa thì ngồn thông tin sống động và
thuyết phục hơn, đánh giá sát hơn muốn như vậy thì cần đầu tư hệ thống máy
tính, máy scan, mạng cụ bộ, mạng Lan; hệ thống máy in, máy chiếu, …
Để thực hiện giải pháp này cần:
- Thủ trưởng đơn vị và bộ phận tài vụ nhà trường xây dựng quy chế thực
hiện công tác thu thập và xử lý thông tin, kinh phí thực hiện mua sắm cơ sở vật
chất, chế độ chi trả cho bộ phận thực hiện…
- Trong quá trình thực hiện cần đánh giá từng nội dung công việc, các cơ
sở vật chất cần thiết để từ đó lập kết hoạch mua sắm phù hợp tránh lãng phí.
Đồng thời phải có công tác kiểm tra giám sát, giữ gìn các cơ cở vật chất đảm
bảo sử dụng lâu dài.
- Trong quá trình thực hiện công tác thu thập và xử lý thông tin đơn vị cần
nhắc nhở các bộ phận làm chưa tốt; động viên, khen thưởng các bộ phận, các cá
nhân thực hiện tốt nhiệm vụ, có các tham mưu hiệu quả để từ đó kích thích tinh
thần làm việc của các bộ phận, cá nhân phụ trách này.
2.6. Hiệu quả của việc thực hiện các giải pháp:
Qua việc thực hiện các giải pháp trên đã tác động tích cực đến hoạt động
giáo dục của trường THPT Bắc Sơn đó là:
17


- Giảm bớt những cuộc họp không cần thiết; có thể lồng ghép nhiều cuộc
họp trong cùng một buổi nhưng nội dung vẫn đảm bảo theo quy định; giảm bớt
việc chi phí in ấn giấy tờ, biểu mẫu, báo cáo, tổng hợp... Cơ quan giảm được
thời gian ghi chép và giảm chi phí chung cho việc bảo quản các hồ sơ tài liệu.
- Thay thế được những nội dung cách làm lâu nay phải chờ đến họp hành
mới phản ảnh và mới thu thập và xử lý. Hoạt động sư phạm trong nhà trường
diễn ra theo một nề nếp, công thức nhất định đã được quy định không dẫn đến
xáo trộn các hoạt động, nền nếp công việc nhanh chóng, kịp thời, không để tồn
đọng kéo dài, nâng cao trách nhiệm của mỗi thành viên trong trường khi đến lịch

phân công, lịch hoạt động của mình, lớp mình. Từ đó góp phần thực hiện tốt
công việc được giao.
- Các số liệu được cung đầy đủ, chính xác và bao quát nhất về tất cả các
hoạt động của các tổ khối chuyên môn, giáo viên, hoạt động của học sinh cũng
như các bộ phận, đoàn thể khác trong nhà trường.
- Các thông tin tổng hợp kịp thời giúp lãnh đạo nhà trường tuyên truyền
và quán triệt tốt tới từng cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh… về
các chủ trương, văn bản, chính sách mới của Đảng và Nhà nước; kịp thời ccộng
viên cán bộ, giáo viên cũng như học sinh phát huy những mặt mạnh, khắc phục
những điểm hạn chế, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ.
- Làm cho phụ huynh tin tưởng vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường, từ
đó cộng đồng trách nhiệm trong giáo dục con em, xây dựng cơ sở vật chất nhà
trường khang trang, đầy đủ hơn. Góp phần giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong
nội bộ tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể.
- Đối với đơn vị trường THPT Bắc Sơn khi áp dụng các giải pháp đã phần
nào phát huy hiệu quả tích cực. Có thể tham khảo để áp dụng cho đơn vị khác
cùng điều kiện.

18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thông tin được xem là cơ sở, điều kiện cần thiết để chủ thể lãnh đạo quản
lý các đơn vị, tổ chức ra các quyết định. Để ra được quyết định khoa học, đáp
ứng được nhu cầu thực tiễn cuộc sống.
Đối với đơn vị trường học nói riêng từ các cán bộ quản lý nhà trường đến
các bộ phận, thành viên khác nếu thu thập, nắm bắt, xử lý tốt thông tin, từ đó có
cơ sở để xây dựng các quyết định để thực hiện thắng lợi công việc của nhà
trường. Nhờ nắm bắt được thông tin mà người cán bộ quản lý nhà trường biết rõ
thực chất của sự việc, hiểu được những mâu thuẫn trong bản thân sự việc và

nắm được xu hướng phát triển của sự việc để từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá
tìm ra những phương án có khả năng thực hiện được, đồng thời dự kiến tình
huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện. Từ đó, xây dựng các giải pháp để
giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả. Người giáo viên và các thành viên khác
sẽ nắm được các chủ trương, kế hoạch để vận dụng linh hoạt trong công tác thực
hiện nhiệm vụ, thực hiện hiệu quả, chính xác và kịp thời các nhiệm vụ được
giao, từ đó góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.
Vì vậy trong nhà trường cần thấy được vai trò và có nhận thức đúng về
vấn đề thu thập và xử lý thông tin đối để từ đó luôn trau dồi nâng cao kỹ năng
thu thập và xử lý thông tin và vận dụng linh hoạt, hiệu quả nhằm hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao./.
Ngọc Lặc, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến do mình viết
không copy - sao chép của người khác
XÁC NHẬN
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Trần Doãn Cương

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình TCLLCT-HC: Một số kỹ năng cơ bản trong lãnh đạo, quản
lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở (Nhà xuất bản Lý luận chính trị - Năm
2014).
2. Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ban hành ngày 08/04/2004 của Chính
phủ về công tác văn thư.
3. Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính

phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
4. Luật số 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 về Luật lưu trữ.
5. Công văn số 2959/BNV-VTLTNN ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai thi hành Luật Lưu trữ.
6. Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày ngày 03 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.
7. Hướng dẫn số 822/HD-VTLTNN ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Cục
Văn thư và Lưu trữ nhà nước Hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và lập
hồ sơ trong môi trường mạng.
8. Thông tư số 01/TT-BNV ngày 01/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
thể thức trình bày văn bản.
9. Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học.
10. Quy chế dân chủ trong cơ quan (Trường THPT Bắc Sơn - 2019).
Trích dẫn
[1], [2], [3] Giáo trình “Một số kỹ năng cơ bản trong lãnh đạo, quản lý của
cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở. Nxb, Lý luận chính trị, năm 2014”:

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Doãn Cương
Chức vụ và đơn vị công tác: TKHĐ, TTCM - Trường THPT Bắc Sơn


TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Ngành GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Tỉnh

Loại C

2012-2013

Tỉnh

Loại C


2015-2016

Áp dụng phương pháp dạy học
1.

theo hợp đồng trong ôn tập
chương V (Đại số & giải tích 11)
(Chương trình chuẩn)
Một số giải pháp nhằm quản lý,
giáo dục đạo đức đoàn viên, thanh

2.

niên ở trường THPT Bắc Sơn,
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
trong giai đoạn hiện nay

21



×