Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một vài kinh nghiệm vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để khai thác tính thời sự và giáo dục kỹ năng sống khi dạy học các tiết văn bản nhật dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.92 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

Tên đề mục
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích chọn đề tài
2.1 Ý nghĩa lý luận
2.2 Ý nghĩa thực tiễn
3.Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Những điểm đổi mới
Nội dung
1. Cơ sở lý luận của đề tài
2. Thực trạng của vấn đề
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1 Khái niệm văn bản và văn bản nhật dụng
3.1.1 Văn bản
3.1.2 Văn bản nhật dụng
3.1.3 Nội dung văn bản nhật dụng thường đề cập
3.1.4 Đề tài trong văn bản nhật dụng
3.1.5 Phong cách viết văn bản nhật dụng
3.1.6 Ngôn ngữ văn bản nhật dụng
3.1.7 Đặc trưng văn bản nhật dụng
3.1.8 Cách phân văn bản nhật dụng và văn bản nghệ
thuật và cách nhận diện.
3.1.9 Cách khai thác tính thời sự và tìm thông điệp của
văn bản nhật dụng, cách vậ dụng vào cuộc sống…
3.2 Định hướng kỹ năng đọc hiểu văn bản nhật dụng
3.3 Hướng dẫn học sinh tìm hiếu cấu trúc văn bản
3.4 Cách khai thác nội dung văn bản nhật dụng
3.5 Cách khai thác tính thời sự và tìm tầng ý nghĩa để định


hướng, giáo dục kỹ năng sống cho người học.
3.6 Giáo án thực nghiệm
3.7 Kết luận sau tiết học
4.Kết quả thực nghiệm:
Thay cho lời kết:

Từ trang...đến
trang...
Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 6
Trang 6
Trang 6
Trang 6

Trang 7 ,8
Trang 9
Trang 9 + 10
Trang 10
Trang 11 -> 15
Trang 16
Trang 16 -> 18
Trang 18



PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay, việc đổi mới chương trình sách giáo khoa gắn liền với đổi mới
phương pháp, kỹ thuật dạy học bên cạnh những thuận lợi, nhiều cái được cũng
có không ít khó khăn, lúng túng, bỡ ngỡ, khi dạy một số tác phẩm thuộc thể
loại văn bản mới như văn bản nhật dụng ở chương trình trung học phổ thông. Để
tháo gỡ khó khăn đó, trong từng tiết dạy mỗi giáo viên luôn phải tìm tòi, cùng
với sự vận dụng sáng tạo kiến thức tiếp thu từ những đợt chuyên đề của Bộ, của
Sở Giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Trong chương trình Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông, hướng dẫn đọc hiểu các tiết văn bản nhật dụng là phân môn khó bởi đặc trưng của những tiết học
này là yêu cầu học sinh không chỉ nắm được nội dung kiến thức ở văn bản cũng
như nét đặc sắc về nghệ thuật mà còn phải khai thác được tính thời sự, tìm được
tầng ý nghĩa ẩn sâu trong văn bản rồi vận dụng kiến thức ở phần đọc hiểu văn bản
vào cuộc sống, tạo vốn sống, kĩ năng sống cho người học. Ngoài ra còn để làm tốt
phần bài văn, đoạn văn(200 chữ) nghị luận xã hội, chuẩn bị tốt cho kỳ thi THPT
Quốc Gia .
Hoạt động dạy và học một tiết đọc - văn chính là người thầy hướng dẫn cho trò
“ học phương pháp học”, tự tìm hiểu chiếm lĩnh tri thức trong các văn
bản nhà trường và tri thức xã hội loài người.Từ đó nâng cao hiểu quả giáo
dục nhằm đáp ứng yêu cầu nền giáo dục của Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung. Qua đó có thể đào tạo những con người có đủ đức, đủ tài để xây dựng
và phát triển xã hội. Việc chọn các bài học văn bản nhật dungjtrong chương trình
trung học phổ thông là một bước đột phá của nguyên tắc giảng dạy Ngữ văn gắn
với đời sống, là điều kiện cần và thiết thực thực hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông.Văn bản nhật dụng giúp học sinh hiểu biết, tiếp cận, cập nhật những
thông tin, hoà nhập cuộc sống nhanh chóng, chủ động, tự tin, vào đời sống xã
hội hiện đại. Điều đó chứng tỏ rằng đưa văn bản nhật dụng vào dạy, học trong
chương trình phổ thông là rất cần thiết và cần được chú trọng. Học sinh hiện nay

ít có những hiểu biết có căn cứ, sâu sắc về những vấn đề xã hội. Hơn thế, vốn
hiểu biết về lịc sử đạo lý làm người lại càng mờ nhạt, kỹ năng ứng xử cho hợp
chuẩn nét văn hóa người Việt lại đang là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. Bên
cạnh đó, các em thường ít quan tâm đến những vấn đề có tính thời sự, đặc biệt là
các vấn đề văn hóa, giáo dục, chính trị, đạo đức…Vì thế học sinh thường không
có hứng thú học văn, thấy khô khan khi học các tiết văn bản nhật dụng.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, và căn cứ vào sự đổi mới phương pháp
dạy học của hệ thống giáo dục hiện nay có đề cập đến tính thời sự trong văn
bản văn học để hình thành kỹ năng sống cho học sinh – nhất là thế hệ trẻ đầu thế
kỷ XXI , thời đại công nghệ thông tin 4.0 bùng nổ tôi đã có một vài kinh nghiệm
trong tiết đọc hiểu văn bản nhật dụng: khai thác tính thời sự trong văn bản nhật
dụng giúp học sinh có hứng thú hơn trong giờ học, hướng học sinh đến việc hiểu
vấn đề xã hội trong nước và quốc tế về mọi mặt, hình thành ở học sinh cách


nhìn, cách đánh giá đa chiều, đa phương diện. Từ đó, giúp học sinh hình thành
nhân cách và sống có trách nhiệm với bản thân, xã hội hơn.
2. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI:
Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong việc dạy học giờ dạy Ngữ
văn ở cấp Trung học phổ thông. Đặc biệt là đọc hiểu các văn bản nhật dụng có
tính thời sự và tiềm ẩn tầng ý nghĩa nhân văn từ việc tiếp cận, đọc hiểu có thể
vận dụng giáo dục kỹ năng sống cho người học. Giúp giờ văn bớt nhàm chán,
gây hứng thú cho học sinh; giúp các em có thêm vốn sống góp phần vào tiến
trình đổi mới phương pháp dạy học giờ Ngữ văn.
Đọc - hiểu một tác phẩm văn học theo thể loại thông thường (Truyện, thơ...)đã là
khó đối với học sinh Trung học phổ thông bởi có đặc thù riêng: học sinh tiếp cận
kiến thức bằng con đường “ Học trong sách vở” biết và cảm nhận cuộc sống từ tác
phẩm văn học . Việc đọc hiểu một văn bản nhật dụng lại càng khó hơn. Là giáo viên
trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn lớp 11, 12, tôi đã thực nghiệm đề tài: “Một
vài kinh nghiệm vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để khai

thác tính thời sự và giáo dục kỹ năng sống khi dạy học các tiết văn bản nhật
dụng trong chương trình Ngữ văn THPT - lớp 11 và lớp 12”.
2.1. Ý nghĩa lý luận:
Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để khai thác tính thời sự
và truyền tải ý nghĩa giáo dục khi dạy học các tiết văn bản nhật dụng trong
chương trình Ngữ văn cho học sinh Trung học Phổ thông là một bước hiện thực
hóa quan điểm đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đổi mới chương trình sách
giáo khoa, đổi mới phương pháp học tập theo tính tự chủ, lấy học sinh là trung tâm,
thầy là người thiết kế, trò là người thi công,....Đồng thời đảm bảo mục tiêu chung của
giáo dục “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện”.Biết nhận thức, biết
trình bày quan điểm, đánh giá về vấn đề đời sống, tư tưởng, đạo lý xã hội đúng qui
trình, đúng phương pháp.
2.2 Ý nghĩa thực tiễn:
Với đối tượng học sinh Trung học phổ thông hiện nay, kiến thức trong các em
phần lớn từ sách vở, từ các tác phẩm văn học. Kiến thức về cuộc sống rút ra từ thực
tiễn, từ đọc hiểu các văn bản nhật dụng phần đa rất hạn chế, kỹ năng khai thác tính
thời sự , thẩm thấu tầng ý nghĩa rồi tích cóp, tạo “vốn” để ứng dụng vào cuộc sống,
làm bài văn nghị luận xã hội lại càng yếu hơn. Nên “kinh nghiệm vận dụng
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để khai thác tính thời sự và truyền
tải ý nghĩa giáo dục khi dạy học các tiết văn bản nhật dụng trong chương
trình Ngữ văn THPT” cho các em là rất cần thiết, từ đó giúp các em nâng cao khả
năng đọc hiểu văn bản, kỹ năng sống, hiểu biết, trình bày vấn đề hiểu biết , về đời
sống xã hội, hiểu người, hiểu mình, tự tin bước vào cuộc sống. Mặt khác, khai thác
tính thời sự và truyền tải ý nghĩa giáo dục khi dạy học các tiết văn bản nhật
dụng trong chương trình Ngữ văn THPT sẽ bổ trợ kiến thức làm bài văn nghị
luận xã hội mang tính thiết thực giúp học sinh chuẩn bị tốt cho kì thi Trung học
phổ thông Quốc gia và dự điểm xét tuyển và các trường Đại học , Cao đẳng
thuộc khối C, D (Bởi trong đề thi môn Ngữ văn, phần viết đoạn văn nghị luận xã
hội chiếm 2/10 điểm toàn bài). Vậy khai thác tính thời sự và giáo dục kỹ năng



sống khi dạy học các tiết văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn cho
học sinh Trung học Phổ thông có ý nghĩa thiết thực nâng cao chất lượng giảng
dạy phân môn đọc hiểu văn bản, nâng kỹ năng sống cho con người, góp phần
đào tạo đội ngũ cán bộ phát triển toàn diện cho quê hương và đất nước trong
tương lai.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh cấp THPT và đặc biệt đối với học sinh lớp 12, 11, học sinh chuẩn
bị cho kỳ thi học kỳ, thi THPT Quốc gia.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Làm đề tài này, tôi đã vận dụng nhiều phương pháp. Dưới đây là những
phương pháp chủ yếu:
*Phương pháp tích hợp kiến thức.
*Phương pháp bổ trợ kiến thức.
* Phương pháp học tập, rút kinh nghiệm qua giờ dạy của đồng nghiệp.
*Phương pháp thực nghiệm qua tiết dạy - học chính khóa.
*Phương pháp so sánh.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Kinh nghiệm này rút ra từ thực tế giảng dạy, từ vận dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực, những lần dạy tiết đọc văn tìm tòi, sáng tạo, rút kinh nghiệm tạo
nên những điểm mới.
Kinh nghiệm vận dụng các phương án vào các giờ học chính khóa để học sinh
có hứng thú, tạo tâm thế cho bài học từ đó xây dựng tính tự học, tự tích lũy, tự
tìm ra bài học để hoàn thiện nhân cách.
Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh tự học, tự tích lũy, bổ trợ, tự thẩm định
những kiến thức về văn học.
Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh chủ động tổ chức giờ học trên tinh thần có
hướng dẫn.

PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông được thể hiện
trong Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa X
về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: “Xây dựng một nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt
Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên
thế giới”. Văn bản đồng thời yêu cầu: “Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
phải quán triệt về mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục của các bậc
học, cấp học quy định trong giáo dục, khắc phục những mặt hạn chế của chương
trình, sách giáo khoa, tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học,
coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn, bổ sung những thành tựu khoa học
và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.....”.
Cùng với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là đổi mới sách
giáo khoa phổ thông phù hợp với mục tiêu giáo dục quy định trong luật giáo
dục. Sách giáo khoa Ngữ văn THPT đã quan tâm đúng mức đến việc “dạy chữ”


và “dạy người” nên dành thời lượng đáng kể cho các tiết văn bản nhật
dụng.Việc đổi mới chương trình sách giáo khoa đã đặt trọng tâm vào việc đổi
mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định
trong Nghị quyết trung ương 4 khóa VII (Tháng 01 năm 1993), Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII (Tháng 12 năm 1996) được thể chế hóa trong luật giáo
dục (2005) được cụ thể hóa các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt là
chỉ thị số 14 (Tháng 4 năm 2018). Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng cấp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh”.

Quán triệt thực hiện nghị quyết 37/2004/ QH11 ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Quốc hội về giáo dục “Tiếp tục cải tiến công tác thi cử theo hướng
gọn nhẹ, hiệu quả, thiết thực”. Ngành giáo dục và đào tạo chủ trương: Nâng cao
chất lượng thi cử, kiểm tra đánh giá để đảm bảo đây là khâu quan trọng tác
động tích cực mạnh mẽ trong quá trình dạy và học, phải đồng thời vừa đổi mới
kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kì ở các bậc học, vừa đổi mới kì thi tốt
nghiệp Trung học phổ thông, thi tuyển sinh và Đại học, Cao đẳng....
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ – BGD&ĐT xác định rõ:“Môn Ngữ văn ở cấp Trung học phổ
thông nhằm giúp học sinh: Có những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại hệ
thống về văn học và Tiếng Việt. Hình thành và phát triển các năng lực ngữ văn
với yêu cầu cao hơn cấp THCS bao gồm: Năng lực sử dụng Tiếng Việt (thể hiện
bốn kĩ năng cơ bản: đọc, viết, nghe, nói), năng lực tiếp nhận văn học, cảm thụ,
thẩm mĩ, năng lực tự học, năng lực thực hành ứng dụng, năng lực bàn luận,
đánh giá, biện luận, ...”
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Xuất phát từ thực trạng dạy - học các văn bản nhật dụng trong
chương trình Trung học phổ thông: khi đọc - hiểu văn bản nhật dụng chỉ chú
trọng nắm bắt nội dung, đặc điểm nghệ thuật, hoặc hình thức của văn bản mà
chưa quan tâm đến tính thời sự, ý nghĩa giáo dục của văn bản mà tác giả muốn
truyền tải.
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhiều năm qua đã được thực
hiện đối với môn Ngữ Văn nói riêng và các môn học khác nói chung trong
chương trình THPT. Nhiều phương pháp tiên tiến, nhiều kĩ thuật dạy học tích
cực hiện đại, đã được tiến hành. Giáo viên còn gặp nhiều bỡ ngỡ lúng túng khi
dạy đọc-hiểu văn bản nhật dụng. Kiểu bài này hoàn toàn mới đối với giáo viên
và học sinh. Tuy nhiên kết quả giảng dạy trong trường THPT còn ở mức độ thấp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó đòi hỏi phải có những sáng tạo khi thiết kế bài
dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh nhằm làm sáng tỏ các phương diện
khác nhau của dạng văn bản này từ khái niệm đến các đặc điểm về nội dung và

hình thức cũng như khai thác tính thời sự, ý nghĩa của văn bản lúc đương thời và
hiện nay.
Khi dạy -học các tiết về loại Văn bản nhật dụng theo phương pháp truyền thống,
thông thường gặp những vướng mắc như sau:


2.1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung theo bố cục văn bản mà không
khai thác được tính thời sự là cốt lõi, mục tiêu của người viết loại văn bản
nhật dụng muốn hướng tới, mong đạt được.
Ví dụ : khi đọc - hiểu văn bản: Về luân lý xã hội ở nước ta
( Trích Đạo đức và luân lý đông tây-Phan Châu Trinh)
Dựa theo Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn lớp 11- Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành tháng 01 năm 2010 giáo viên soạn bài giảng thì chỉ
chuyển tải được các vấn đề:(Tóm tắt nội dung bài dạy như sau:)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả.
2. Tác phẩm.
II.Đọc - hiểu văn bản
1. Nội dung:
Đoạn 1: Hiện trạng của vấn đề- luân lý xã hội của nước ta.
Đoạn 2:Những biểu hiện cụ thể...
Đoạn 3:Nêu giải pháp:
2. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật viểt văn chính luận
2.2. Những điểm chưa làm được:
Học sinh chưa học được ở bài luận những thông tin có tính thời sự của văn
bản mà chỉ:
- Học sinh chủ yếu hiểu nội dung văn bản viết gì, bàn về vấn đề gì? Hiểu xuôi
chiều vấn đề văn bản.
- Học sinh thường sa vào liệt kê luận điểm của văn bản nhật dụng

2.3. Học sinh chưa biết bóc tách vấn đề , tích hợp kiến thức để tìm ra những
giá trị mà ngôn ngữ văn bản tiềm ẩn.
Tổng hợp kết quả kiểm chứng bằng bài viết 10 phút sau mỗi tiết dạy - học văn
bản nhật dụng bằng câu hỏi đối với các lớp không thẩm định như sau:
? Theo em tính thời sự có ở văn bản nhật dụng này là gì? Biểu hiện rõ nét ở
luận điểm nào?Giá tri ( ý nghĩa) của văn bản với đương thời và hiện nay?
+ Lớp 11( Tiết PPCT:103,104 -Về luân lý xã hội ở nước ta)
+ Lớp 12( Tiết PPCT:15 -Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS,
01/12/2003) như sau:
Năm học 2017 - 2018:


Lớp

TSHS

11A1

Điểm
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

45


0

3= 6,7%

22= 48,9%

18= 40%

2=4,4%

11A7

48

0

5= 11,2%

24= 49%

15= 30,6%

2=8,2%

Lớp

TSHS

12A6

12A8

45
45

Giỏi
0
0

Khá
6= 12,2%
3= 6,7%

Điểm
TB
20= 46%

Yếu
Kém
14= 36,6% 3=12,3%
18= 40%
22= 48,9%
2=4,4%

Năm học 2018 - 2019:
Lớp

TSHS

11A6

11A7

44
45

Giỏi

Khá

0
0

4= 12,2%
3= 6,7%

Điểm
TB
25= 49%

Yếu

Kém

12= 36,6%
18= 40%

4=12,3%

22= 48,9%
2=4,4%

Điểm
Lớp
TSHS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
12A2
43
0
5= 12,2% 22= 49% 14= 30,6% 2=8,2%
12A5
42
0
3= 6,7%
18= 40%
22= 48,9%
2=4,8%
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy nếu dạy học theo hướng dẫn vận dụng
cứng nhắc sẽ cho thấy bài viết số một chất lượng điểm giỏi không có, điểm khá
số lượng rất ít.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng này của học sinh tôi đã vạch kế hoạch thực nghiệm :
vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để khai thác tính thời sự
và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khi dạy học các tiết văn bản nhật dụng
trong chương trình Ngữ văn THPT và có hiệu quả.
3. GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện được đề tài, yếu tố đầu tiên mà tôi quan tâm đó là đối tượng
học sinh trung học phổ thông. Học sinh vùng nông thôn, miền trung du, kinh tế
xã hội còn khó khăn, năng lực cảm thụ văn học còn nhiều hạn chế. Tâm lý

chung của các em là lười suy nghĩ, ít hiểu biết các vấn đề xã hội. Chưa có ý thức
lần mò, đam mê tìm hiểu nội dung nghĩa của một câu tục ngữ, câu châm ngôn.
Chính vì vậy các em rất thiếu hiểu biết sâu về các vấn đề cuộc sống. lại nhút
nhát, ngại bày tỏ những nhận xét đánh giá trước mọi người. Muốn học sinh học
tốt các tiết học loại văn bản nhật dụng đòi hỏi học sinh phải nắm được khái
niệm, đặc điểm chung của loại văn bản, từ đó học sinh mới biết cách khai thác,


khám phá và vận dụng vào cuộc sống hoặc cao hơn là sau đó các em có thể tự
tạo (viết) văn bản nhật dụng. Nên giải pháp đầu tiên là tôi hướng dẫn các em
phải thực hiện yêu cầu sau một cách nghiêm ngặt:
3.1.Thứ nhất, hướng dẫn học sinh nhớ lại lý thuyết, nắm được khái niệm ngay
từ khâu hướng dẫn chuẩn bị bài: Văn bản và văn bản nhật dụng:
3.1.1. Văn bản:
Theo từ điển Tiếng Việt văn bản được hiểu: “Văn bản là chuỗi kí hiệu
ngôn ngữ hay nói chung những kí hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành
một chỉnh thể mang ý nghĩa trọn vẹn.”[10; 1136].
Như vậy đặc trưng đáng chú ý của văn bản đó chính là tính hoàn chỉnh về
hình thức và trọn vẹn về nội dung.
3.1.2 Văn bản nhật dụng:
“Nhật dụng có nghĩa là gì?”. Theo từ điển tiếng Việt “nhật dụng” có nghĩa
là “dùng đến hàng ngày”. Trong các tài liệu ở nước hiện nay chưa chính thức
đưa ra khái niệm về văn bản nhật dụng. Khái niệm về văn bản nhật dụng không
phải khái niệm thuộc về thể loại, cũng không chỉ kiểu văn bản. Văn bản nhật
dụng chỉ đề cập đến chức năng, đề tài cũng như tính cập nhật của nội dung văn
bản.
3.1.3 Nội dung được đề cập tới trong văn bản nhật dụng là những đề tài gần gũi
với cuộc sống,vì vậy nó có tính thời sự, hàm chứa giá trị văn học và mang ý
nghĩa nhân loại. Những đề tài thường thấy trong văn bản nhât dụng: văn hóa, di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh , thiên nhiên và con người, vai trò của phụ nữ,

quyền trẻ em, dân số, bài trừ tệ nạn ma túy, viết về các danh nhân thế giới và
Việt Nam, về vấn đề quyền sống của con người, bảo vệ hòa bình, chống chiến
tranh. Nội dung trong văn bản nhật dụng được người viết trình bày dưới nhiều
hình thức như: nhận xét, lý giải, đánh giá những quy luật của tự nhiên và con
người.
3.1.4 Đề tài trong văn bản nhật dụng rất phong phú, nó bao hàm mọi mặt của
đời sống.
3.1.5 Phong cách văn bản nhật dụng thuộc mọi phong cách của ngôn ngữ.
Trong một văn bản nhật dụng có thể sử dụng một phong cách hoặc có sự kết hợp
nhiều phong cách khác nhau.
3.1.6 Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản nhật dụng là ngôn ngữ tường minh.
Nội dung của văn bản nhật dụng thường mang tính đơn nghĩa. Tính đơn nghĩa
thể hiện ở mặt từ vựng và cú pháp khi diễn đạt nội dung và đích của văn bản.
3.1.7 Đặc trưng chung của văn bản nhật dụng: hoàn chỉnh về hình thức và trọn
vẹn về nội dung, tính liên kết chặt chẽ đều nhằm hướng tới một mục đích thông
tin nhất định và đều dùng ngôn ngữ làm phương tiện biểu đạt.
3.1.8 Cách phân biệt và nhận dạng văn bản nhật dụng và văn bản nghệ
thuật:
Có nhiều văn bản nhật dụng sử dụng các biện pháp nghệ thuật. Vậy muốn phân
biệt sự khác nhau giữa văn bản nhật dụng với văn bản nghệ thuật chúng ta dựa
vào đâu? Đó là sự khác nhau về đích sử dụng: Nếu như trong văn bản nghệ
thuật biện pháp nghệ thuật này chính là đích của văn bản thì trong văn bản nhật
dụng các biện pháp nghệ thuật lại không phải là đích của văn bản. Đích của văn


bản nhật dụng chính là thông tin đựợc truyền đạt trong văn bản hay còn gọi là
tính thời sự và thông điệp cuộc sống từ văn bản.
Văn bản nhật dụng trước hết là một phần của văn bản văn học. Tuy nhiên
nó có những điểm khác nhau cơ bản. Trong văn bản văn học nội dung được mã
hóa bằng kí hiệu thông thường, đồng thời nội dung đó còn được mã hóa bằng

chính nội dung của các kí hiệu mang lại còn có một thông tin khác đứng sau các
dòng chữ có tính chất xuyên suốt toàn bộ văn bản. Nội dung trong văn bản nhật
dụng thường mang tính đơn nghĩa và tường minh.
Tóm lại: việc chỉ ra những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa văn bản và văn
bản nhật dụng sẽ là cơ sở quan trọng để tìm ra hướng dạy học văn bản nhật dụng và
khai thác tính thời sự, ý nghĩa, giá trị của văn bản.
3.1.9 Tính thời sự trong văn bản nhật dụng là tính cập nhật kịp thời, đáp ứng
yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống hằng ngày, cuộc sống hiện đại gắn với những vấn
đề cơ bản của cộng đồng xã hội.
3.2 Thứ hai, định hướng kĩ năng đọc – hiểu văn văn bản nhật dụng:
Như chúng ta vừa tìm hiểu ở phần trên đọc – hiểu văn bản nhật dụng tức
là giải quyết các vấn đề tương quan trong cấu trúc văn bản. Văn bản nhật dụng
mang đầy đủ đặc trưng của văn bản nói chung ở các phương diện: cấu trúc, nội
dung và ý nghĩa vì vậy hoạt động đọc hiểu nên tuân theo quy trình đọc hiểu văn
bản nói chung. Đọc - hiểu văn bản nhật dụng cũng phải quan tâm khám phá cấu
trúc văn bản, nội dung văn bản, ý nghĩa văn bản.
Dựa vào đặc trưng riêng của văn bản nhật dụng khi dạy học sinh tiêp cận
văn bản nhật dụng phải phù hợp với đặc trưng riêng của văn bản này, trước tiên
phải chú trọng đến yêu cầu đọc hiểu cấu trúc của văn bản.
Như vậy mục đích của một bài dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh đọc
và hiểu văn bản đó. Có nghĩa là giúp học sinh nắm bắt thông tin và hiểu thông tin
của văn bản. Từ đó tác động đến các em về mặt nhận thức, tình cảm, ý thức, bổ
trợ kiến thức về ngôn ngữ, đời sống. Qua đó giúp các em hiểu được quy trình
cũng như nguyên tắc tạo lập văn bản, có kỹ năng tạo lập một văn bản nhật dụng.
Văn bản đó phải có mục đích cụ thể , sử dụng phương tiện ngôn ngữ phù hợp với
nội dung, đối tượng để tạo nên khả năng tác động trực tiếp đến người đọc, người
nghe. Văn bản đó tuân thủ những nguyên tắc tạo lập văn bản nói chung, trong đó
chú ý đến phong cách chức năng của ngôn ngữ.
Ví dụ: Khi đọc - hiểu văn bản: Thông điệp nhân ngày thế giới phòng
chống AIDS, 1-12-2003

Đối với mọi văn bản văn học việc nắm bắt thông tin, sự kiện của văn bản
chính là tìm hiểu thông tin thẩm mĩ, thông tin về những vấn đề có thật trong
cuộc sống. Mục đích của văn bản nhật dụng nhằm cung cấp nội dung thông tin
sự kiện.Từ những nội dung đó, hướng người tiếp nhận vào hoạt động thực tiễn.
Nhưng đối với một văn bản nhật dụng trong chương trình Trung học phổ thông
ngoài việc thực hiện nhiệm vụ dạy- học tìm hiểu mục đích viết văn bản còn phải
khai thác tính thời sự, ý nghĩa giáo dục của văn bản. Ngoài việc cung cấp tri
thức và rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh còn phải rèn luyện kĩ năng tạo lập
văn bản cho học sinh. Ví dụ sau khi dạy bài: Thông điệp nhân ngày thế giới
phòng chống HIV-AIDS, 1-12-2003 ngoài việc hướng dẫn học sinh nắm được


những nội dung mà văn bản đã cung cấp giáo viên cần rèn luyện kĩ năng khai
thác tính thời sự, tạo lập văn bản cho học sinh qua đề kiểm tra. Ví dụ như: “Anh
(chị) hãy thử viết một bản thông điệp trong khuôn khổ 500 chữ về một vấn đề
mà mình cho là nóng bỏng hiện nay ở quê hương mình ?”
Vấn đề đặt ra ở đây là rèn luyện kĩ năng khai thác tính thời sự, tạo lập văn
bản cho học sinh được thực hiện như thế nào trong giờ học? Kĩ năng này phải
được thực hiện trong cả quá trình đọc hiểu văn bản, tóm tắt lại nội dung của văn
bản cũng chính là một cách rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản cho học sinh.
Đồng thời kĩ năng này củng được củng cố rèn luyện sau mỗi bài học thông qua
việc giáo viên yêu cầu học sinh của mình chuẩn bị tư liệu viết một văn bản theo
văn phong của văn bản nhât dụng, văn bản đó phải có sự đầu tư, sáng tạo, có sức
thuyết phục. Từ đó phát huy được tính chủ động sáng tạo trong quá trình tiếp thu
của học sinh. Gắn liền quá trình học tập với thực tiễn đời sống, tạo hứng thú cho
học sinh đối với môn học, đồng thời nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục
trong thời đại mới. Học sinh không chỉ tiếp thu thụ động mà biết vận dụng linh
hoạt kiến thức học được vào thực tiễn đời sống.
Tóm lại đọc hiểu văn bản nhật dụng chính là quá trình phân tích văn bản
để chiếm lĩnh tri thức đồng thời qua đó rèn luyện tư duy khoa học : phân tích,

tổng hợp,…đạt được nhiệm vụ của quá trình nhận thức.
3.3 Thứ ba, hướng dẫn học sinh đọc-hiểu cấu trúc của văn bản nhật dụng:
Văn bản nhật dụng mang đặc trưng chung của văn bản: hoàn chỉnh về
hình thức, trọn vẹn về nội dung. Để đảm bảo được những yêu cầu đó văn bản
nhật dụng phải có bố cục rõ ràng. Để tìm ra nội dung ý nghĩa của văn bản nội
dung ý nghĩa của văn bản nhật dụng giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm ra
cấu trúc của văn bản dựa trên bố cục, nội dung của văn bản.
Bố cục của văn bản đó được chia thành mấy phần, mấy đoạn, nội dung chính
của từng đoạn, trọng tâm của văn bản được thể hiện trong nội dung nào, lời văn
được tác giả sử dụng...Trên cơ sở đó bước đầu tìm hiểu cấu trúc và nội dung văn
bản, người đọc bắt đầu tìm hiểu nội dung văn bản theo bố cục đã xác định. Người
đọc tìm ra những thủ pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đó, tác dụng của
nó trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Mỗi văn bản có sự phân chia bố cục khác nhau : văn bản có thể được phân
chia theo không gian, thời gian, tuyến nhân vật, sự kiện… Đối với văn bản kí
văn bản thường được phân chia theo dòng cảm xúc của nhân vật chính trong tác
phẩm.
Ví dụ: * Văn bản: Thông điệp ngày thế giới phòng chống HIV-AIDS,
1-12-2003. Có bố cục rất rõ ràng: theo trật tự thời gian:
+ Đặt vấn đề: Các quốc gia nhất trí thông qua: “Tuyên bố về Cam kết
phòng chống HIV/AIDS”.
+ Thực trạng vấn đề:(1) Các nguồn lực được tăng lên phục vụ cho phòng
chống HIV/AIDS; (2) Đại dịch HIV/AIDS vẫn đang hoành hành dữ dội trên
toàn cầu; (3) Những mục tiêu đặt ra trong “Tuyên bố về Cam kết phòng chống
HIV/AIDS” không được hoàn thành.


+ Nhiệm vụ cấp bách đặt ra: (1) Đặt vấn đề AIDS lên hàng đầu trong
chương trình nghị sự và hành động;(2) Đánh đổ thành lũy của sự im lặng, công
khai lên tiếng về HIV/AIDS; (3) Xóa bỏ sự kì thị và phân biệt đối xử.

+ Kết luận: Cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chúng ta.
3.4. Thứ tư, hướng dẫn và tổ chức học sinh đọc-hiểu nội dung văn bản:
Đối với văn bản nghệ thuật việc đọc hiểu văn bản phải đi từ những hướng
khác nhau: theo bố cục văn bản, theo tuyến nhân vật, tư tưởng, không gian nghệ
thuật, theo dòng tâm trạng xúc cảm tác giả … Đối với văn bản nhật dụng trong
chương trình Ngữ Văn THPT thường có cấu trúc rõ ràng, nội dung mạch lạc thì
việc đọc hiểu nội dung nên bám sát cấu trúc của văn bản. Bắt đầu tìm hiểu nội
dung của văn bản theo từng phần, từng đoạn của văn bán sau đó tổng hợp và
khái quát nội dung trên toàn văn bản. Từ việc tìm hiểu nội dung để khám phá tư
tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm qua tác phẩm.Trong quá trình đọc hiểu văn
bản cũng cần tìm hiểu phương thức diễn đạt được sử dụng trong toàn văn bản:
các biện pháp, cách thức sử dụng ngôn ngữ và lời văn của tác giả trong việc
biểu đạt nội dung.
Trong suốt quá trình tìm hiểu nội dung từng phần, từng đoạn của văn bản,
người đọc cũng tìm ra những phương thức nghệ thuật được dùng trong văn bản:
những biện pháp tu từ, cách thức sử dụng ngôn ngữ, lời văn của tác giả trong
việc biểu đạt nội dung.
Giáo viên đưa câu hỏi để học sinh tìm hiểu nội dung? nghệ thuật? tính
thời sự? của văn bản theo một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sao
cho linh hoạt, hiệu quả đối với từng bài?
* Yêu cầu chung của việc đặt câu hỏi: đảm bảo được sáu yêu cầu cơ
bản sau:
Một là câu hỏi phải đạt được mục đích kích thích sự cảm thụ của người đọc
với tác phẩm.
Hai là câu hỏi phải xác định được cảm xúc và rung động thẩm mĩ có tính chất
trực giác của người đọc.
Ba là việc đưa ra câu hỏi phải xác định được bức tranh nghệ thuật toàn cảnh
có diện và có điểm để giờ học văn có trọng tâm, những điểm sáng thẩm mĩ phải
được khai thác sâu sắc hơn, khắc phục được giờ văn bàng bạc nhạt nhẽo.
Bốn là câu hỏi phải xác định sự hiểu biết của người đọc từ mức độ từ dễ đến

khó.
Năm là câu hỏi phải giúp người đọc phát hiện hết chi tiết nghệ thuật có giá trị
và toàn bộ cấu trúc tác phẩm.
Sáu là mã hóa lượng thông tin một cách đơn giản phù hợp sát thực tế thể loại,
nội dung thể loại, nội dung cụ thể và tâm lý lứa tuổi.
Tóm lại đây là sáu nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng hệ thống câu
hỏi trong dạy học văn bản nhật dụng.
3.5. Thứ năm, hướng dẫn cách khai thác tính thời sự, tầng ý nghĩa văn bản
và giáo dục kỹ năng sống cho người học:
Ý nghĩa của văn bản nhật dụng thực chất là công việc thâu tóm nội dung
văn bản, cảm nhận những điều mà tác giả gửi gắm trong văn bản, hiểu được giá
trị văn bản đối với thời đại đương thời, mọi thời đại và bản thân. Đây là phần


giành nhiều thời gian cho học và tự bộc lộ suy nghĩ của bản thân về những gì
vừa tiếp thu được từ đó thâu tóm và ghi nhớ nội dung văn bản.
Nội dung văn bản đề cập luôn là những vấn đề mang tính chất thời sự và
có ý nghĩa cho tương lai. Ở đây luôn nhấn mạnh ý nghĩa đích thực của văn bản
nhật dụng trong việc phát triển xã hội trong cả hiện tại và tương lai. Vì vậy từ ý
nghĩa văn bản người đọc sẽ hiểu hơn về những vấn đề cấp thiết trong xã hội và
rút ra những bài học bổ ích cho chính bản thân mình.
Để thực hiện được hành động này người đọc phải huy động toàn bộ kiến
thức, vốn văn hóa, kinh nghiệm sống, năng lực tư duy của bản thân để đánh giá
văn bản. Bởi trên thực tế cho thấy văn bản thường có nội dung phong phú,
những nội dung trong văn bản có thể đúng hoặc có thể sai với hiện thực. Vì vậy
không phải lúc nào cũng thừa nhận trong tiếp nhận đích văn bản như một cái gì
đã có sẵn giúp ta hành động.
Trên cơ sở lý thuyết tiếp cận văn bản nhật dụng bản sáng kiến kinh
nghiệm đưa ra năm bước: nhận diện ngôn ngữ, sau đó làm rõ nội dung và ý
nghĩa văn bản. Ba bước này có quan hệ biện chứng lẫn nhau. Xét theo chức

năng một bước tạo ra phương tiện để người đọc tiếp nhận văn bản ở dạng ngôn
ngữ làm rõ ý của người viết. Hai bước tiếp theo thực hiện đọc hiểu người đọc có
điều kiện rèn luyện, bồi dưỡng tính chủ động sáng tạo trong tư duy trong quá
trình đánh giá hồi đáp nội dung và đích tác động của văn bản. Để cụ thể hóa,
kinh nghiệm vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để khai thác
tính thời sự và giáo dục kỹ năng sống khi dạy học các tiết văn bản nhật dụng
trong chương trình Ngữ văn THPT” tôi thiết kế một giáo án dạy thực nghiệm
theo tinh thần tự chọn:
3.6* * Giáo án thực nghiệm :
(Tự chọn tiết103 - Ngữ văn 11 - chương trình chuẩn)
VỀ LUÂN LÝ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
( Trích Đạo đức và luân lý Đông Tây- Phan Châu Trinh)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:
1 Về kiến thức:
- Vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương thời, đề cao tư tưởng đoàn thể vì
sự tiến bộ, hướng vef một ngày mai tươi sáng của đất nước.
- Phong cách chính luận độc đáo : lúc từ tốn mềm mỏng, lúc kiên quyết đanh
thép, lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng.
2. Về kỹ năng:
- Đọc - hiểu văn bản chính luận.
- Rèn kỹ năng viết đoạn văn, bài văn nghị luận cho học sinh lớp 11
3. Thái độ: Thái độ chân trọng cái tâm, cái tài của nhà văn, nhận thức về tính
thời sự và giá trị, ý nghĩa của bài luận với đương thời và hiện nay.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Giáo viên: Thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử, sách giáo khoa, máy tính,
máy chiếu.
- Học sinh: xem lại khái niệm văn bản nhật dụng đã học ở cấp Trung học cơ sở.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN:
- Trao đổi, thảo luận theo nhóm, rút ra những kết luận bằng sơ đồ tư duy.



D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Phần khởi động
Đối với học sinh - Hãy tìm các thể loại văn học? Kết quả tự tìm về văn bản nhật
dụng
Đối với GV: Văn bản nhật dụng mới được đưa vào chương trình học phổ
thông. Văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, không chỉ kiểu văn
bản mà chỉ đề cập đến chức năng, đề tài và tính cập nhật ( tính thời sự)của
nội dung văn bản mà thôi. Đề tài của văn bản nhật dụng thường đề cập đến
những lĩnh vực: thiên nhiên, môi trường, văn hóa, giáo dục, chính trị, xã hội, đạo
đức, nếp sống…Văn bản nhật dụng vừa có tính cập nhật, vừa có tính lâu dài,
tính thời sự.
Bài mới:
Hoạt động của
Nội dung kiến thức cần đạt
thầy và trò
Hoạt động1:Cho H/S I. Tiểu dẫn:
thực hiện trò chơi: dò 1. Tóm tắt những nét cơ bản về tác giả, thời đại ông
tìm thông tin => Tóm sống:
tắt những nét cơ bản về - Phan Châu Trinh là chí sĩ yêu nước của cách
tác giả, thời đại ông mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX: luôn có ý thức dùng
sống? Những ảnh hưởng văn chương để làm cách mạng
đến quan điểm sáng - Thời đại ông sống: đó là thời điểm đất nước ta rơi
tác?
vào tình trạng đen tối do chính sách cai trị của thực
dân Pháp. Dưới ách áp bức của chính quyền thực
( GV cho học sinh thảo dân, nhiều tầng lớp nhân dân lao động rên xiết trên
luận nhóm - theo bàn - những đồn điền, công trường, hầm mỏ của bọn cướp
rồi lớp trưởng điều hành nước và bè lũ bán nước. Chứng kiến tình hình đó,
cuộc chơi thống nhất ông đã cáo quan đi làm cách mạng để cứu nước

với nhóm trưởng và nhằm xây dựng nền độc lập quốc gia. Đó là một lý
trình bày trước lớp)
tưởng cần thiết cho một giai đoạn tăm tối của dân
tộc. Nhưng ông đã vấp phải khó khăn vì “xã hội
luân lý thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết
đến, so với quốc gia luân lý thì người mình còn dốt
nát hơn nhiều”.=> Đây chính là tính thời sự có
liên quan đến nội dung, mục đích viết văn bản của
tác giả
2. Văn bản:
- Bài diễn thuyết “Đạo đức và luân lý Đông Tây” có
5 phần.
?Trình bày hiểu biết về - Đoạn trích thuộc phần 3 của văn bản, được ông
thông tin của tác phẩm diễn thuyết vào đêm 19/11/1925 tại nhà Hội Thanh
và đoạn trích?
niên ở Sài Gòn.
- Tên và số thứ tự đoạn trích do người biên soạn đặt.
3. Quan điểm văn chương:


Hoạt động 2:
GV. Cho học sinh đọc
văn bản - phần trích
(SGK)).
- Giáo viên đặt câu hỏi:
? Cho biết cách chia bố
cục ?
Em hãy nêu nội dung
chính của từng phần ?.
Nhận xét về sự lô - gíc

của bố cục

II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Bố cục của phần trích :
Phần 1: Luân lý xã hội . Hiện trạng chung về luân lý
xã hội ở nước ta.
Phần 2:. So sánh luân lý xã hội ở Châu Âu đã phát
triển với thực tế ở Việt Nam.=> Biểu hiện cụ thể của
hiện trạng.
Phần 3: Những giải pháp cần thiết để có luân lý xã
hội.
Sơ đồ tư duy cho bố cục phần văn bản:

Hiện trạng
Biểu hiện cụ
chung
thể
Cần phải tuyên truyền CNXH ở Việt Nam để
gây dựng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng tới mục
đích giành Độc lập - Tự do.
Giải
Hoạt động 3: Vấn đề
pháp
đưa ra nghị luận là gì? 2.Tìm hiêủ:
Câu hỏi? Em hiểu gì về 2.1 Sơ lược khái niệm:
khái niệm luân lý xã hội - Vấn đề đưa ra nghị luận là “ Luân lý xã hội”
? Trong phần 1 đoạn
- Trong đoạn trích cụm từ này được nhắc tới 5lần.
trích cụm từ này được
LUÂN LÝ XÃ HỘI

nhắc đến mấy lần? Có
Những qui tắc, quy định hợp lý hợp lẽ thường về
tác dụng gì?
đạo đức, chi phối mọi quan hệ, hoạt động và phát
- Dựa vào sự chuẩn bị
triển của xã hội.
bài, các em trình bày
cách hiểu khái niệm
Ý thức tương trợ lẫn nhau giữa các cá nhân
bàng sơ đồ tư duy
trong xã hội
(GV cho học sinh đưa ra
ý kiến cá nhân( theo kỹ
thuật khăn phủ bàn) sau
“cái nghĩa vụ của
“cái nghĩa vụ mà loài
đó tổng hợp lại theo sơ
mỗi người trong
người ăn ở với loài
đồ tư duy )
nước”- tức là ý
người”- tinh thần hợp
thức công dân mà
tác của con người
mỗi người phải có.
vượt lên trên các ranh
giới dân tộc và lãnh
thổ
Đó là ý thức sẵn sàng làm việc chung, sẵn
sàng giúp đỡ nhau và tôn trọng quyền lợi của

người khác.

Hoạt động 4:

2.2 Tìm hiểu phần1: Hiện trạng chung về luân lý
xã hội ở nước ta.


Hướng dẫn học sinh đọc
và tìm hiểu văn bản từ
một số nội dung kiến
thức trong:

1.Văn bản: “Xã hội luân lý thật trong nước ta tuyệt
nhiên không ai biết đến, so với quốc gia luân lý thì
người mình còn dốt nát hơn nhiều(1). Một tiếng bè
bạn không thể thay cho xã hội luân lý được, cho nên
Phiếu học tập:
không cần cắt nghĩa làm gì(2)
Hiện trạng
Tuy trong sách Nho có câu: “Sửa nhà trị nước rồi
Cách dùng
mới yên thiên hạ”. Hai chữ thiên hạ đó tức là xã
từ ngữ
hội. Ngày nay những kẻ học ra làm quan cũng võ vẽ
Biện pháp
nhắc đến hai chữ đó nhưng chỉ làm trò cười cho kẻ
nghệ
thức giả(3) đấy thôi. Cái chủ ý bình thiên hạ mất đi
thuật?

đã từ lâu rồi.(4)”
Hiệu quả
Hiện - Xã hội luân lý thật trong nước ta tuyệt
( nhận
trạng
nhiên không ai biết đến…dốt nát…võ vẽ
xét…)
nhắc đến…mất đi từ lâu rồi
Cách - “tuyệt nhiên không ai biết đến”
Câu hỏi:
dùng - so với quốc gia luân lý thì người mình
Hiện trạng luân lý xã
từ
hội trong nước (lúc bấy
còn dốt nát hơn nhiều
ngữ
giờ) như thế nào? Tác
- Ngày nay… nhưng chỉ
Biện
giả dùng từ ngữ và biện
- So sánh
pháp
pháp nghệ thuật nào để
- Thao tác lập luận so sánh
nghệ
trình bày vấn đề? Hiệu
- Thao tác lập luận bình luận
thuật
quả?
?

Nhận
xét:

- Chọn cách vào đề thẳng thắn, trực diện,
trực tiếp, tác giả tránh cách diễn thuyết
vòng vo, nặng lý thuyết, nhấn mạnh và
khẳng định được vấn đề.
- Thông qua việc phủ nhận, so sánh, phản
chứng để nêu hiện trạng “cái thiếu của dân
ta, nước ta trên phương diện luân lý xã hội”
-> Đạt hiệu quả cao về nhận thức, tư
Hiệu tưởng
quả: Đồng thời đề cập vấn đề có tính thời sự
mà tránh khô khan, không gây khó hiểu
cho người nghe(vì đây là bài diễn thuyết
Vậy luân lý xã hội là gì?
trực tiếp)
Vấn đề này mang tính
- Cũng theo Phan Châu Trinh, trong xã hội
thời sự như thế nào?
Việt Nam thời đó, cả luân lý gia đình lẫn
Em hiểu câu nói “Một
luân lý quốc gia(mà phần cốt lõi là ý thức
tiếng bè bạn không thể
nghĩa vụ đối với quốc gia)
thay cho xã hội luân lý
- Thực trạng trong nước lúc bấy giờ: tuyệt
được, cho nên không cắt
nhiên không ai biết đến… đều đã “ mất từ
nghĩa làm gì”như thế

lâu rồi”…=> Tính cấp thiết của vấn đề bàn
nào?
luận
=> Vậy luân lý xã hội là gì? Theo Phan Châu Trinh:
- Tại sao sau câu vào đề
Luân lý xã hội đã phát triển qua ba giai đoạn: từ gia


tác giả lại có câu khẳng
định?
- GV. Cho học sinh đọc
đoạn văn 2.
? Đoạn văn 2 này tác
giả bàn về vấn đề gì?
Bàn về vấn đề đó như
thế nào?
Dụng ý của tác giả ?
Tính thời sự và ý nghĩa

đình lên quốc gia đến xã hội, đạo lý xã hội tức là coi
trọng sự bình đẳng của con người, không chỉ quan
tâm đến từng gia đình, quốc gia mà còn đến cả thế
giới.
- Bàn về luân lý xã hội trong nước theo quan niệm
của đạo Nho.
+Trích câu ở sách Nho:
+ Giải thích : Thiên hạ -> đó tức là xã hội
Ngày nay
-> Những kẻ học ra làm quan cũng nhắc tới hai chữ
“Thiên hạ” nhưng chỉ làm trò cười …

giáo dục như thế nào? -> Cái chủ ý bình thiên hạ… mất từ lâu rồi
=> Tác giả đưa ra hướng và quan điểm bàn luận, đã
làm rõ hơn vấn đề mang tính thời sự, khẳng định vấn
đề có cơ sở “Tuyệt nhiên không ai biết” – không có
luân lý xã hội.
* Mở rộng vấn đề để khai thác tính thời sự và giá
trị của phần văn bản này để hình thành kỹ năng
sống cho người học:
- Từ nhìn nhận, quan điểm bàn luận của tác giả, một
lần nữa chúng ta nhìn lại điều e ngại của Phan Châu
Trinh về ý thức nghĩa vụ giữa người với người. Cũng
riêng trong môi trường học đường cũng đủ cho
Em hãy liên hệ với thời chúng ta nhìn lại, nhất là tình trạng bạo lực học
đạiViệt Nam ở cuối thế đường. Khi chứng kiến một bạn học sinh nữ bị nhóm
kỷ XX và đầu thế kỷ
bạn đánh đập ở cổng trường sau giờ tan học, các bạn
XXI để khẳng định giá khác đi ngang qua thờ ơ, ai tò mò thì đứng lại xem,
trị của phần văn bản
ai “hài hước” thì lấy điện thoại ra quay phim…Nhìn
này?
ở góc độ rộng hơn, đó là quan hệ giữa các quốc gia:
(Phần này cho từng bàn thời chiến tranh chúng ta đã có những nước đồng
thảo luận tìm mỗi bàn 3 minh như Mỹ, Trung Quốc…Thời nay khi các quốc
ý kiến, quan điểm…
gia đã có độc lập dân tộc thì vẫn có nhiều thế lực thù
địch âm mưu chống phá lại nhà nước ta bằng các
phương thức khác nhau như “ diễn biến hoà bình”.
Vậy chúng ta suy nghĩ và hành động như thế nào
để sống có luân lý xã hội? chung tay để chống
khủng bố, chung tay hợp tác cùng phát triển ở mọi

mặt, bỏ sự vô cảm, biết cảm thông sẻ chia với những
người xung quanh…
Những vấn đề mà Phan Châu Trinh đề cập
trong tác phẩm ở đầu thế kỉ XX nhưng đến nay vẫn
Vậy chúng ta suy nghĩ tươi nguyên tính thời sự sâu sắc và cho chúng ta
và hành động như thế nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ của mỗi cá nhân với
nào cho đúng luân lý
cộng đồng, xã hội, trong công cuộc đổi mới, xây
xã hội?
dựng, và bảo vệ toàn vẹn đất nước Việt Nam thế kỉ


XXI và sau này.
3.7 Dặn dò sau tiết học:
Về nhà tìm hiểu 2 phần còn lại tiết sau sẽ học tiếp
** Đối với chương trình lớp 12, vì dung lượng bài viết không cho phép nên
Tôi chỉ định hướng cách khai thác tính thời sự và ý nghĩa giáo dục trong văn
bản “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, ngày 1-12-2003” của
Cô-Phi An-nan.
Đây là thông điệp của tổng thư ký liên hợp quốc Cô-phi An-nan, thuộc
nhiệm kỳ trước (nay là ông Ban-ki-moon). Tìm hiểu văn bản này chúng ta
không chỉ biết được tình hình HIV/AIDS, con đường lây lan và hậu quả của nó.
Mà từ đó để thấy được tầm quan trọng của bức thông điệp và ý thức của mỗi cá
nhân trước vấn đề đó. Chính vì vậy, học văn bản nhật dụng ngoài việc mở
rộng, hiểu biết toàn diện còn tạo điều kiện tích cực để hòa nhập cuộc sống
cộng đồng xã hội.
Từ những con số mà Cô-phi An-nan tổng kết trong thông điệp của mình:
mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV, tốc độ lây lan nhanh chóng, đáng
báo động là ở phụ nữ - chiếm tới một nửa, đang ngày càng lan rộng ở những khu
vực trước đây được xem là an toàn). Ông đã đưa ra lời kêu gọi có sức thuyết

phục mạnh mẽ: “Hãy lên tiếng thật to và dõng dạc về HIV/AIDS. Hãy cùng tôi
đánh đổ thành lũy của sự im lặng, kỳ thị và phân biệt đối xử đang vây quanh
bệnh dịch này”. “Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/AIDS
bắt đầu từ chính các bạn”.
Lời kêu gọi tha thiết ấy của Cô-phi An-nan không chỉ có tác dụng bức
thiết ở thời điểm ấy (2003), mà nó còn có sức vang vọng với mọi thời đại. Bởi
người ta ví HIV/AIDS là quả bom hẹn giờ đang đe dọa tính mạng của hàng triệu
con người, nhất là thanh niên – lực lượng lao động vàng trên thế giới. Chính vì
vậy, những con số và lời kêu gọi là một sự cảnh tỉnh ý thức trách nhiệm của mỗi
con người trên thế giới nói chung và Việt Nam ta nói riêng trong phòng chống
đại dịch này. Ở Việt Nam ta hiện nay theo báo cáo của bà Trần Thị Trung Chiến,
số người lây nhiễm AIDS trong độ tuổi từ 20->49, là tuổi lao động lên tới con số
khoảng trên 350000 người. Vì thế Việt Nam được ngân hàng thế giới tài trợ để
tiến hành chiến dịch phòng chống bệnh dịch của thế kỷ.
Cũng từ căn cứ trên mà ta thấy rằng, bản thông điệp này có tính thời sự
và có tính định hướng lẽ sống sâu sắc cho con người. Nhất là ở Việt Nam ta,
với tư tưởng phương Đông nặng nề, họ thường có cái nhìn kỳ thị với những
người bị bệnh HIV. Bởi họ cho rằng sống buông thả nên mới mắc căn bệnh này
và đó là những người không thể tha thứ… từ đó xa lánh, kỳ thị. Hành động đó
thật sai lầm vì vô tình ta đã đẩy họ vào con đường cùng nên sống gấp, sống
trong thù hận và tìm cớ buông xuôi, trả thù…khiến cho căn bệnh thế kỷ càng có
điều kiện lây lan. Có nhiều trường hợp cũng vì cái nhìn kỳ thị mà khiến những
đứa trẻ vô tội bị bỏ rơi khi cha mẹ chúng chết vì căn bệnh AIDS…Chúng ta phải
thẳng thắn nói về nó và hãy phá bỏ hàng rào ngăn cách giữa “ta” và “họ”, để
ngăn chặn nguy cơ lây lan. Vừa bảo vệ người bị bệnh, vừa bảo vệ chính mình và
bảo vệ cộng đồng.


Giới trẻ hiện nay là đối tượng dễ có sa ngã, lối sống sai lầm dẫn đến
mắc bệnh, nhưng họ cũng chính là những người dám nói, dám hành động

nhất. Vì vậy, khi tìm hiểu văn bản này, người giáo viên cần cung cấp thêm về
kiến thức HIV/AIDS cho các em. Bên cạnh đó, phải định hướng cho các em ý
thức trách nhiệm với bản thân và xã hội, để có cân nhắc, lựa chọn lối sống
lành mạnh cho bản thân và an toàn cho xã hội. Các em phải là những người
tiên phong trong phong trào phòng chống AIDS, và là những người phá bỏ bức
tường rào ngăn cách giữa “ta” và “họ”.
4. KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM
Qua việc vận dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để khai
thác tính thời sự và giáo dục kỹ năng sống cho người học khi dạy học các tiết
văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THPT - lớp 11 và lớp 12. Tôi
nhận thấy, học sinh đã có tiến bộ, đạt được kết quả cao hơn, giờ học đỡ khô khan, đỡ
nhám chán, mà còn co trò thấy rất bổ ích. Học sinh vận dụng kiến thức vào khả năng
giao tiếp, đối thoại, bàn luận, làm tốt kiếu bài văn nghị luận xã hội (3,0 điểm – cả một
điểm ở phần đọc hiểu) các em biết cách dẫn dắt vấn đề nghị luận như ở phần thứ nhất
của văn bản, biết bày tỏ quan điểm mà không rụt rè. Sau đây là bảng thống kê điểm
nghị luận xã hội trong bài kiểm tra học kì II.
Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút thẩm định chất lượng và kiểm tra học
kỳ II (câu nghị luận xã hội ) các em đạt điểm cao dần ở những lớp thực
nghiệm( lớp 11, 12) tôi dạy qua 3 năm học:, 2017 - 2018, 2018 - 2019 như
sau:
Năm học 2017 - 2018
Lớp
11A4
11A9
Lớp
12A4
12A2

TS
HS

45
44
TS
HS
45
41

Giỏi
03 = 6,6%
06 = 12,2%

Khá
20 = 44,5%
23 = 46,9%

Điểm
TB
18 =39,8%
18 = 36,8%

Yếu
01= 2,2%
0 = 0%

Kém
0 = 0%
0 = 0%

Điểm
Giỏi

03 = 6,6%
06 = 12,2%

Khá
20 = 44,5%
23 = 46,9%

TB
18 =39,8%
13 = 31,8%

Yếu
01= 2,2%
2 = 2,30%

Kém
0 = 0%
0 = 0%

Yếu
01= 2,0%
0 = 0%

Kém
0= 0%
0= 0%

Yếu
01= 2,43%
0 = 0%


Kém
0= 0%
0= 0%

Năm học 2018- 2019
Lớp
11A6
11A7
Lớp
12A4
12A9

TS
HS
41
43
TS
HS
41
42

Giỏi
06= 14,31%
07 = 17,6%

Khá
20 = 48,5%
18 = 29,5%


Giỏi
06= 14,31%
08 = 17,6%

Khá
20 = 48,5%
19 = 29,5%

Điểm
TB
15 =41,5%
20 = 56,9%
Điểm
TB
16 =41,5%
21 = 56,9%

-Thi THPT Quốc gia năm học 2017 – 2018, điểm môn Ngữ văn học sinh toàn
trường đạt trên 99,98%.
- Thi học sinh giỏi Cấp Tỉnh ba năm liên tục đều có học sinh đạt giải:
Nhất 1 em Giải Nhì 5 em, giải Ba 5 em và 4 giải khuyến khích.


5. Bài học kinh nghiệm:
Từ thực tế giảng dạy tôi rút ra một số kinh nghiệm về vận dụng phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực để khai thác tính thời sự và giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh khi dạy học các tiết văn bản nhật dụng trong chương trình
Ngữ văn THPT - lớp 11 và lớp 12.
5.1. Giáo viên cần phải hiểu tâm lý, khả năng nhận thức, vốn hiểu biết, vốn
sống, kĩ năng của học sinh vận dụng phương pháp phù hợp với khả năng khai

thác tính thời sự và truyền tải ý nghĩa giáo dục khi dạy học.
5.2. Hướng dẫn học sinh tích lũy kiến thức xã hội trong các tác phẩm văn bản
nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THPT được học và đọc thêm và qua các
môn học khác như GDCD, Lịch sử, Sinh học, Địa lý.....qua các phương tiện
thông tin đại chúng, đời sống xã hội…
5.3. Giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen tự cảm nhận, rút ra tính thời sự và ý
nghĩa thông điệp cuộc sống khi đọc hiểu văn bản nhật dụng.
5.4. Trong giờ dạy học Ngữ văn, giáo viên cần hướng dẫn học sinh giải thích các
từ ngữ, khái niệm và chú ý tích hợp kiến thức xã hội, giáo dục môi trường, phát
huy trí tưởng tượng phong phú của các em.
5.5. Việc ra đề kiểm tra đánh giá cần được coi trọng, giáo viên nên ra những đề
“mở” để phát huy năng lực sáng tạo của học sinh, đồng thời khơi gợi hứng thú
cho học sinh tìm hiểu các văn bản nhật dụng.
Ví dụ: Anh/chị viết một bài văn (400 chữ) trình bày quan điểm của thế hệ trẻ đầu thế
kỷ XXI về kế sách sử dụng người hiền tài trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc hôm nay?
THAY CHO LỜI KẾT
Trên đây chỉ là “Một vài kinh nghiệm vận dụng phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực để khai thác tính thời sự và giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh khi dạy học các tiết văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn
THPT - lớp 11 và lớp 12” và thấy rất có ý nghĩa. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng
để khơi gợi hứng thú đối với phần dạy học các tiết văn bản nhật dụng trong
chương trình Ngữ văn THPT ngoài vận dụng linh hoạt phương pháp và kỹ thuật
dạy học tích cực một cách gọn nhẹ, khoa thì một việc không kém phần quan trọng
là giáo viên cần tìm và khai thác tính thời sự và khai thác thông điệp cuộc
sống ở những bài học để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở cấp Trung học
phổ thông , tiết học văn bản nhật dụng đảm bảo tính vừa sức, nhưng vẫn kích thích
sự sáng tạo, tạo cơ hội cho học sinh được phát biểu những suy nghĩ riêng, được nói
bằng tiếng nói của riêng mình. Có thế thì việc học văn, làm văn nghị luận trong nhà
trường phổ thông mới có kết quả.Việc vận dụng kiến thức văn học vào đời sống để

mỗi con người trong xã hội thời hiện đại hôm nay không cảm thấy xa lạ, lạc lõng,
mà nhận thức đúng về vai trò của văn học trong việc hình thành nhận thức, nhân
cách , lối sống đẹp cho mình. Học văn bản nhật dụng sẽ bổ trợ kiến thức xã hội,
hiểu luân thường đạo lý, biết cách xử thế sáng tạo, cho con người có nền tảng vững
chắc về tri thức để sống tự tin, bản lĩnh, chủ động, để thành người có ích cho xã
hội.
Tôi tin tưởng rằng với nhiệt tình, tâm huyết của giáo viên và sự cố gắng, khả
năng sáng tạo của học sinh thì chất lượng môn Ngữ văn sẽ ngày càng nâng lên.


Tôi thiết nghĩ, đề tài này có thể áp dụng đối với các tiết dạy văn bản nhật dụng
trong chương trình Ngữ văn THPT cho học sinh trung học phổ thông lớp 11, lớp
12 nói riêng với tất cả các trường Trung học phổ thông nói chung.
Kính mong sự góp ý chân thành của các đồng chí, các bạn đồng nghiệp để nâng
cao chất lượng giờ dạy ở các tiết văn bản nhật dụng của tôi và bạn!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 19 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác!
Người viết
Hà Thị Tình

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hà Thị Tình.

Chức vụ: Giáo viên, tổ trưởng chuyên môn Tổ Ngữ văn
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Lợi.

TT

1.
2.
3.
4.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp
loại
(Phòng,
Sở,
Tỉnh...)

Kết
quả
đánh
giá xếp
loại (A,
B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá xếp
loại


Dạy tiếng Việt bằng phương pháp khảo
sát, lập sơ đồ.
Một vài kinh nghiệm tìm trọng tâm bài
học trong tác phẩm truyện ngắn “ Vợ
chồng A Phủ” của Tô Hoài.
Phân tích từ ngữ trong giờ đọc - hiểu
văn bản thơ.

Cấp
ngành
Cấp
ngành

B

2000- 2001

C

2002- 2003

Cấp
ngành

C

2008- 2009

Vận dụng một số phương pháp và kĩ


Cấp

C

2010- 2011


5.
6.

7

8

thuật dạy học tích cực vào việc phân
tích tâm trạng nhân vật Thúy Kiều ở
đoạn trích “Trao duyên” - Truyện Kiều
- Nguyễn Du.
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng làm
văn nghị luận cho học sinh THPT.

ngành

Cấp
ngành

B

2011- 2012


Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực để tiếp cận và truyền tải ý
nghĩa giáo dục khi dạy các tiết văn bản
nhật dụng trong chương trình Ngữ văn
THPT - lớp 11, 12.
Một vài kinh nghiệm vận dụng phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào
hướng dẫn đọc - hiểu truyện ngắn Chí
Phèo và phân tích nội tâm nhân vật Chí
theo đặc trưng thể loại.
Một vài kinh nghiệm hướng dẫn học
sinh THPT viết tốt đoạn văn, bài văn
nghị luận xã hội.

Cấp
ngành

C

2012- 2013

Cấp
ngành

C

2013- 2014

Cấp

ngành

C

2016 - 2017

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trích “Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII của Đảng: Thông
qua "Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, ngày 27-61991” - Trang 17.
[1]

Trích “Văn kiện trình đại hội Đảng VII”- Ngày 24/6/1991 -Trang 2. GD
hiện nay và yêu cầu đổi mới- Trang nhất.
[2]

Trích “Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam A-Đ” - Trang 479 - Xuất
bản năm 2000.
[3]

Trích “Từ điển danh ngôn: Thế giới và Việt Nam” của Nguyễn Nhật
Hoài và Vũ Tiến Quỳnh.
[4]

Trích “SGK Ngữ Văn 10 tập 1” - Trang 36 - Nhà xuất bản Giáo dục Năm 2016.
[5]

Trích “SGK Ngữ Văn 10 tập 2” - Trang 121-122 - Nhà xuất bản Giáo
dục - Năm 2006.
[6]


[7] Tuyển

Nam.

tập đề bài và bài văn nghị luận xã hội. Tập1, tập 2 - NXBGD Việt


199 bài văn nghị luận xã hội ngắn (Dành cho học sinh thi THPT Quốc
Gia - NXB: Đại học Quốc Gia Hà Nội.
[8]

Tài liệu tập huấn chuyên môn giáo viên trường THPT chuyên. Hà Nội,
tháng 8/ 2012.
[9]

Từ điển Tiếng Việt - năm 1992. Viện khoa học và xã hội Việt NamViện ngôn ngữ học.
[10]

[11] Tự

điển Hán Việt - Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh năm 2000.

Tài liệu chuyên văn - tập 2 của Đỗ Ngọc Thống - NXBGD Việt Nam
năm 2012.
[12]


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

-----------***----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT VÀI KINH NGHIỆM VẬN DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC ĐỂ KHAI THÁC TÍNH THỜI SỰ VÀ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG KHI DẠY HỌC CÁC TIẾT VĂN BẢN NHẬT
DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG - LỚP 11` VÀ LỚP 12.

Người thực hiện: Hà Thị Tình
Chức vụ: Tổ trưởng tổ Ngữ văn
SKKN thuộc lĩnh vực(môn): Ngữ văn

THANH HOÁ, NĂM 2019




×