Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Thiết kế giáo án tích hợp bài “ từ trường trái đất” vật lí 11 chương trình nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.32 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ GIÁO ÁN TÍCH HỢP
BÀI “TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT” VẬT LÝ 11 NÂNG CAO
ĐỂ GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

Người thực hiện: Lê Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Vật lí

THANH HÓA NĂM 2018


MỤC LỤC
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU................................................................................................3

2


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm trở lại đây, sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật đã đặt
ra những đòi hỏi phải đổi mới hệ thống giáo dục Việt Nam. Quan điểm về đổi
mới giáo dục đã được thể hiện rất rõ trong Luật giáo dục. Điều 28.2 có ghi
“Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng


phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh” . Ngoài những đòi hỏi đổi mới dạy học trong giáo dục, là
những yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nước
ta đang đi trên lộ trình thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã và
đang gặp nhiều cơ hội và thách thức. Đặc biệt, đó là về nguồn nhân lực có trình
độ học vấn có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hóa. Để đáp ứng
yêu cầu trên, người lao động cần trang bị cho mình kiến thức, năng lực và kỹ
năng cần thiết. Đấy là những phẩm chất thiết yếu của người lao động trẻ, yêu
cầu của sự hội nhập và phát triển. Dạy học tích hợp là nhằm đáp ứng được
những yêu cầu trên.
Dạy học tích hợp tạo điều kiện thuận lợi hình thành nên các phương pháp,
kỹ năng cơ bản của người học như: lập kế hoạch, tiếp nhận, xử lí thông
tin,...Ngoài ra, dạy học tích hợp còn thiết lập được mối quan hệ về mục tiêu của
các môn học, tinh giản kiến thức, tránh sự lặp lại nội dung ở các môn học, tạo
điều kiện để tổ chức hoạt động dạy học đa dạng, tận dụng được các nguồn tài
nguyên cũng như sự huy động của các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình
giáo dục. Bài “Từ trường trái đất” là một chủ đề rộng lớn, gần gũi với đời
sống hàng ngày của học sinh, và nó liên quan đến kiến thức địa lý, toán học,
GDCD nên việc tổ chức dạy học tích hợp là cần thiết. Một điều quan trọng nữa
là quá trình dạy học tích hợp chủ đề "Từ trường trái đất" sẽ góp phần hình thành
và rèn luyện cho người học những kỹ năng, năng lực cốt lõi.
Tiết dạy học tích hợp không chỉ nhằm mục đích truyền thụ cho các em những
kiến thức mới, mà còn tạo điều kiện cho các em khả năng tự tìm tòi, tự lĩnh hội tri
thức, khả năng tự tin. Đó là những yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành
công cho các em trong bước đường tương lai. Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa
chọn đề tài: Thiết kế giáo án tích hợp bài “ Từ trường trái đất” Vật lí 11 chương
trình nâng cao, để gây hứng thú học tập cho học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế giáo án tích hợp bài“ Từ trường trái đất” Vật lí 11 chương trình

nâng cao, để gây hứng thú học tập cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học bài
"Từ trường trái đất” ở chương Từ Trường – Vật Lí 11 nâng cao.
4. Phương pháp nghiên cứu

3


- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Nghiên cứu tài liệu về nội dung, mục tiêu, yêu cầu giảng dạy bài "Từ
trường trái đất” ở chương Từ trường, chương trình vật lí 11 nâng cao.
- Phương pháp điều tra.
+ Tìm hiểu việc dạy và học nhằm sơ bộ đánh giá thực tế dạy học bài "Từ
trường trái đất” ở chương Từ trường, chương trình vật lí 11 nâng cao.
+ Trao đổi với giáo viên, học sinh, dự giờ.
+ Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp xử lí số liệu: Theo thống kê toán học.
5. Những điểm mới của SKKN
+ Đề tài đã khẳng định sự cần thiết về tiết dạy học theo chủ đề tích hợp để
gây hứng thú học tập cho học sịnh.
+ Xây dựng được công cụ câu hỏi, tiêu chí xác định tính tích cực tự chủ,
năng lực học tập hợp tác
+ Nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức cho học sinh về Vật lí, địa lí.
+ Nâng cao khả năng tự tìm tòi, tự lĩnh hội tri thức và khả năng thuyết
trình của học sinh.
6. Bố cục của đề tài
Gồm có 3 phần:
PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo chủ đề tích hợp.
Chương 2. Thiết kế giáo án tích hợp dạy học bài "Từ trường trái đất” ở
chương Từ trường, chương trình vật lí 11 nâng cao để gây hứng thú học tập cho
học sinh.
PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ

4


PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
1.1. Dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp (tiếng Anh, tiếng Đức: Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh:
Integration với nghĩa xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở
những bộ phận riêng lẻ .
Theo từ điển tiếng Anh - Anh (Oxford Advanced Learner’s Dictionary)
integration có nghĩa kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng
thể. Những phần những bộ phận này có thể khác nhau nhưng tích hợp với nhau.
Theo từ điển tiếng Pháp thì nghĩa của từ tích hợp có nghĩa là “gộp sát, sát
nhập vào thành một tổng thể” .
Theo từ điển tiếng Việt “Tích hợp” là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp.
Như vậy, có nhiều khái niệm về tích hợp được đưa ra nhưng nhìn chung tất
cả các khái niệm đều nêu lên tích hợp là sự hợp nhất giữa các bộ phận khác nhau
để đưa tới một đối tượng mới như một thể thống nhất trên những nét bản chất
nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng những thuộc
tính của các thành phần ấy .
1.1.2. Tích hợp môn học
- Tích hợp là một quan điểm lí luận dạy học: Tích hợp có nghĩa là sự hợp

nhất, sự kết hợp, sự hoà nhập…
- Tích hợp môn học có các mức độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, từ
thấp đến cao nhưng tựu chung lại có 4 loại chính sau:
+ Tích hợp trong nội bộ môn học: ưu tiên các nội dung của môn học tức
nhằm duy trì các môn học riêng rẽ.
+ Tích hợp đa môn: một đề tài nghiên cứu theo nhiều môn học khác nhau.
+ Tích hợp liên môn: trong đó chúng ta phối hợp sự đóng góp của nhiều
môn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống.
+ Tích hợp xuyên môn: trong đó tìm cách phát triển ở HS những kỹ năng
xuyên môn, nghĩa là những kỹ năng xuyên môn có thể áp dụng được ở mọi nơi.
Tìm hiểu về nội dung kiến thức " Từ trường trái đất", ví dụ như: tại sao trái
đất lại có từ trường, các cực từ của trái đất nằm ở đâu, bão từ là gì, bão từ có ảnh
hưởng như thế nào đến sức khỏe và đời sống của con người, làm thế nào để hạn
chế được sự tác hại của bão từ, ta có thể thấy kiến thức chủ đề “ Từ trường trái
đất”có nhiều liên hệ với thực tế và môn địa lí, do đó trong đề tài này tôi nhận
thấy có thể dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề với cách tích hợp liên môn chủ đề
“Từ trường trái đất”.
1.1.3. Dạy học tích hợp
“Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập trong đó
toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực
rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh nhằm phục vụ cho

5


quá trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao động.
Khoa sư phạm tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa” .
Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dương Tiến Sỹ: “Tích hợp là sự kết
hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học
khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lý

luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó” .
Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên kết các tri thức các môn học, đó
là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận
dụng kiến thức, HS sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo.
Chủ đề tích hợp “Từ trường trái đất” hướng tới hình thành ở học sinh
những năng lực rõ ràng, có dự tính trước như năng lực tự học, năng lực học tập
hợp tác và những kiến thức cần thiết phục vụ cho quá trình học tập suốt đời,
giúp học sinh hòa nhập vào cuộc sống.
1.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp nhấn mạnh các mục tiêu cơ bản sau:
- Tạo mối liên hệ kiến thức của các môn học với kiến thức thực tiễn, làm
cho quá trình học tập có ý nghĩa. Thực hiện dạy học tích hợp, các quá trình học
tập không bị cô lập với cuộc sống thường ngày. Không có sự tách biệt giữa nhà
trường và cuộc sống, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh,
được liên hệ với các tình huống cụ thể. Khi đó, học sinh sẽ nhận thấy ý nghĩa
của các kiến thức, kĩ năng, năng lực được lĩnh hội .
- Xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cần
tránh đặt tất cả các quá trình học tập ngang bằng với nhau, do có những tri thức,
năng lực được cho là quan trọng hơn vì chúng cần thiết cho cuộc sống hằng
ngày và vì chúng là cơ sở cho quá trình học tập tiếp theo. Do đó, trong quá trình
dạy học cần lựa chọn, sàng lọc các nội dung thiết thực với cuộc sống. Từ đó
nhấn mạnh và phân bố thời gian sao cho phù hợp với từng nội dung .
- Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học, tránh trùng lặp về nội dung
thuộc các môn học khác nhau .
+ Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học của
cùng một môn học hay của các môn học khác nhau. Đồng thời dạy học tích hợp
giúp tránh những kiến thức, kĩ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng rẽ
từng môn học, góp phần giảm tải nội dung học tập, không chỉ là giảm thiểu khối
lượng kiến thức môn học mà còn phát triển hứng thú học tập cũng có thể xem
như một biện pháp giảm tải tâm lí học tập của HS hiệu quả.

+ Đây cũng là tư tưởng sư phạm quan trọng: đào tạo học sinh có năng lực
đáp ứng được thách thức lớn của xã hội ngày nay là học sinh có được khả năng
huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một
cách hữu ích một tình huống xuất hiện, hoặc có thể đối mặt với một khó khăn
bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp.
+ Tư tưởng sư phạm đó gắn liền với việc phát triển năng lực giải quyết vấn
đề phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống .

6


+ Học sinh vận dụng được kiến thức trong những tình huống cụ thể và việc
giảng dạy kiến thức không chỉ là lí thuyết mà còn phục vụ thiết thực cho cuộc
sống con người.
+ Thông qua các tình huống học sinh cần giải quyết sẽ nêu bật được cách
thức sử dụng kiến thức mà học sinh lĩnh hội được, tạo cơ hội để hình thành và
phát triển các năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Làm cho
các quá trình học tập trở nên có ý nghĩa hơn.
+ Theo đó, khi đánh giá những điều học sinh lĩnh hội được, ngoài kiến thức
học sinh đã lĩnh hội được còn cần đánh giá về khả năng sử dụng kiến thức ở các
tình huống khác nhau trong cuộc sống. Khả năng đó được gọi là năng lực hay
mục tiêu tích hợp.
1.3. Các nguyên tắc giáo dục tích hợp
Theo tài liệu tập huấn Bộ GD và ĐT (2015), “Dạy học tích hợp ở THCS và
THPT”, việc lựa chọn nội dung tích hợp ở phổ thông cần theo các nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu giáo dục hình thành và phát triển năng lực
cần thiết cho người học. Từ đó hướng tới việc phát triển năng lực cho người học.
- Nguyên tắc 2: Đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực
và có ý nghĩa với người học. Để đáp ứng yêu cầu này, nội dung chủ đề tích hợp

cần tinh giản kiến thức hàn lâm, lựa chọn các tri thức đơn giản, gắn bó thiết thực
với đời sống. Tuy nhiên, các nội dung tri thức cũng cần cung cấp kiến thức nền
tảng cho người học thích ứng với xã hội đầy biến động và phải là cơ sở giáo dục
phổ thông để người học có thể học tập suốt đời.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của
khoa học kĩ thuật nhưng vừa sức với học sinh, nhưng phải tạo điều kiện cho học
sinh trải nghiệm và khám phá kiến thức.
- Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững.
- Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, thực tiễn, ứng dụng và quan tâm tới
các vấn đề xã hội mang tính địa phương. Nội dung dạy học tích hợp cần quan
tâm tới các vấn đề mang tính xã hội của địa phương để giúp cho các em có hiểu
biết nhất định về nơi mình sống, từ đó sẵn sàng tham gia vào các hoạt động kinh
tế xã hội địa phương ngay sau khi tốt nghiệp.
- Nguyên tắc 6: Việc xây dựng các bài học/chủ đề tích hợp dựa trên chương
trình hiện hành. Các bài học/chủ đề tích hợp được xác định dựa vào những nội
dung giao nhau của các môn học hiện hành và những vấn đề giáo dục mang tính
quốc tế, quốc gia và có ý nghĩa đối với cuộc sống của học sinh.
1.4. Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp
- Tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa .
- Tìm cách làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, thông qua
các năng lực hình thành cho học sinh, một mục tiêu tích hợp cho mỗi năm học
(trong một môn học hay một nhóm các môn học) .
- Thường tìm sự soi sáng của nhiều môn học.
- Sự cố gắng vượt lên trên các nội dung môn học, các nội dung chỉ đáng
chú ý khi chúng được huy động trong các tình huống .

7


1.5. Quy trình dạy học tích hợp

Quy trình để xây dựng chủ đề tích hợp được thực hiện trải qua các bước:
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề
- Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học chủ đề tích hợp.
- Bước 3: Dự kiến thời gian cho chủ đề, thời gian tiến hành trong năm học.
- Bước 4: Xây dựng nội dung của chủ đề tích hợp.
- Bước 5: Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề.
- Bước 6: Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
- Bước 7: Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp và đánh giá hiệu quả của các
phương án dạy học đã thiết kế .
1.6. Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phát huy tính
tích cực tự chủ chiếm lĩnh kiến thức và năng lực học tập hợp tác.
Có nhiều phương pháp dạy học cũng như kỹ thuật dạy học đã được áp dụng
vào dạy học Vật lí ở trung học nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ chiếm lĩnh
kiến thức và năng lực học tập hợp tác cho học sinh như :
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
- Dạy học dự án.
- Dạy học theo góc.
- Dạy học theo trạm.
- Dạy học theo nhóm...
1.7. Thực trạng của dạy học tích hợp ở Việt nam hiện nay
Từ cuối những năm 80, thế kỉ XX vấn đề tích hợp đã được nghiên cứu và
đến năm 2000 đã bắt đầu được triển khai ở cấp tiểu học. Hiện nay đã có nhiều
môn học, cấp học quan tâm vận dụng tư tưởng tích hợp vào quá trình dạy học để
nâng cao chất lượng giáo dục.
Chẳng hạn nhử ở THCS và THPT. Trong những năm qua, việc áp dụng
quan điểm tích hợp ở hai cấp học này vẫn còn đang được thử nghiệm trong
phạm vi hẹp.
Vấn đề kết hợp các nội dung giáo dục của một số môn theo một số nguyên
tắc nhất định để tạo thành môn học tích hợp cho cấp THCS đã được thực hiện

trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp dạy học.
- Cấp THPT: Tiếp tục thực hiện tích hợp một số nội dung nhưng cần thiết
giáo dục cho học sinh vào các môn học và hoạt động như đã làm trong chương
trình hiện hành.
Tóm lại, quan điểm dạy học tích hợp ở Việt Nam đã được quan tâm từ hơn 40
năm nay và đến nay quan điểm này vẫn được đề cao trong dạy học ở nước ta, bởi
những lợi ích quan trọng của nó đem lại cho công tác dạy và học. Tuy nhiên, việc
thực hiện nó như thế nào để có hiệu quả không phải là điều đơn giản. Cần phải có
sự quan tâm toàn diện và triệt để của các cấp lãnh đạo trong việc đầu tư: về đội ngũ
chuyên gia nghiên cứu về tích hợp, cơ sở vật chất và thiết bị; việc biên soạn tài liệu
thích hợp cho giảng dạy và học tập; việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên [3].

8


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Từ sự phân tích một số luận điểm về cơ sở lí luận của dạy học tích hợp
như: quan niệm về tích hợp môn học; khái niệm dạy học tích hợp; mục tiêu dạy
học tích hợp, nguyên tắc dạy học tích hợp; đặc trưng của dạy học tích hợp, các
cách tích hợp, quy trình tổ chức dạy học tích hợp và thực trạng dạy học tích hợp
ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam, cho thấy tích hợp là một trong những
quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học
trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều
nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan
niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học. Thực hiện môn học tích
hợp, các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống hàng ngày, các kiến
thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh và được liên hệ với các tình
huống cụ thể, có ý nghĩa đối với học sinh. Cũng trên cơ sở phân tích về các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực, chúng tôi nhận thấy khi dạy

học tích hợp thì cần thiết phải sử dụng các phương pháp dạy học tích cực một
cách linh hoạt, đảm bảo tính phù hợp với mỗi chủ đề, mỗi đối tượng học sinh.
Tạo điều kiện tối đa để không những học sinh tự chủ chiếm lĩnh kiến thức mà
còn được bồi dưỡng, phát triển những phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của
một xã hội vãn minh hiện đại. Kết hợp với toàn bộ cơ sở lí luận mà chúng tôi đã
nghiên cứu, cùng với việc nghiên cứu nội dung kiến thức về "Từ trường trái
đât", tôi thấy có thể vận dụng phương pháp dạy học tích cực để xây dựng nội
dung và thiết kế phương án dạy học chủ đề tích hợp “Từ trường trái đất” ở trung
học phổ thông. Vấn đề này được trình bày ở chương 2.

9


Chương 2: THIẾT KẾ GIÁO ÁN TÍCH HỢP BÀI “TỪ TRƯỜNG
TRÁI ĐẤT” VẬT LÍ 11 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
2.1. Mục tiêu dạy học.
2.1.1. Về kiến thức.
* Môn vật lý:
- Nắm được độ từ thiên, độ từ khuynh là gì.
- Hiểu được khái niệm bão từ.
- Hiểu được từ cực của trái đất, sự khác nhau giữa từ cực trái đất với các
địa cực.
* Môn hóa học:
- Học sinh hiểu được nguồn gốc của bão từ là do các dòng hạt vật chất
mang điện tích từ mặt trời phóng vào trái đất.
* Môn địa lí:
- Học sinh nhớ lại các kiến thức về kinh tuyến, vĩ tuyến địa lí, các thành
phần cấu tạo của trái đất, hoạt động của trái đất.
* Môn toán học:
- Học sinh biết vận dụng các kiến thức về góc để xác định độ từ thiên, độ từ

khuynh.
2.1.2. Về kỹ năng.
* Môn vật lý:
- Học sinh giải thích được hiện tượng bão từ.
* Địa lí:
- Học sinh giải thích được cách xác định phương hướng bằng kim la bàn
- Vận dụng kiến thức về từ trường trái đất để hiểu thêm về phong thủy .
* Kĩ năng sống:
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng
thuyết trình.
2.1.3. Về tư duy, thái độ.
- Có tinh thần học tập tích cực, nghiêm túc.
- Yêu thích bộ môn, say mê trong nghiên cứu khoa học.
- Thường xuyên ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống.
- Thông qua dự án sẽ giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức liên môn
Toán, Vật lý, Địa lí, Hóa học, vào giải thích được một vài hiện tượng trong thực
tế liên quan đến từ trường, biết vận dụng kiến thức để không làm ảnh hưởng đến
sức khỏe và môi trường xung quanh.
2.2. Chuẩn bị
2.2.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bảng, tranh vẽ các hình ảnh, video clip minh họa cho bài giảng.
- Máy vi tính, máy chiếu đa năng, trình chiếu powerpoint phục vụ cho bài dạy.
- Tài liệu về sự ảnh hưởng của bão từ đến hoạt động sản suất và sức khỏe
của con người.
- Phiếu học tập.

10


2.2.2. Chuẩn bị của học sinh

- Học bài cũ, đọc và chuẩn bị trước bài " Từ trường trái đất"
- Chuẩn bị bài thuyết trình của nhóm theo sự phân công của giáo viên.
Nhóm 1: Tìm hiểu cách sử dụng la bàn để xác định phương hướng trên mặt
đất.
Nhóm 2: Tìm hiểu nguyên nhân và ảnh hưởng của bão từ?
Nhóm 3: Cách khắc phục ảnh hưởng của từ trường đến đời sống sức khỏe
của con người.
Nhóm 4: Tìm hiểu một số hiện tượng thiên nhiên liên quan đến từ trường
trái đất.
2.3. Tổ chức các hoạt động học tập bài "Từ trường trái đất”
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ (4 phút):
Câu hỏi 1: Em hãy phát biểu khái niệm của từ trường ? Tính chất cơ
bản của từ trường.
Câu trả lời: Từ trường là một dạng vật chất tồn tại xung quanh nam châm
hoặc xung quanh hạt mang điện chuyển động.
Tính chất cơ bản của từ trường là gây ra lực từ tác dụng lên một dòng
điện hay một nam châm đặt trong nó.
Câu hỏi 2: Em hãy trình bày cách xác định phương và chiều của véc
tơ cảm ứng từ tại một điểm xác định trong từ trường?
Câu trả lời: Đặt nam châm thử tại vị trí đã cho, khi nam châm nằm cân
bằng thì phương của kim nam châm là phương của véc tơ cảm ứng từ, quy ước
chiều từ cực nam sang cực bắc của nam châm thử là chiều của véc tơ cảm ứng
từ .
2. Tiến trình dạy học
Giới thiệu bài (1 phút)
Chúng ta đã biết rằng để xác định phương hướng trên mặt đất người ta
thường dùng la bàn ( bộ phận chính là một kim nam châm), như vậy rõ ràng trên
mặt đất có từ trường. Để tìm hiểu từ trường của trái đất chúng ta sẽ nghiên cứu
bài hôm nay.
Hoạt động của GV


Hoạt động của HS

Hoạt động 1 (10 phút): Tìm hiểu khái - HS quan sát và trả lời.
niệm độ từ thiên, độ từ khuynh.
- GV: Trình chiếu hình ảnh quả địa cầu
và nêu câu hỏi.
- Kinh tuyến địa lí là gì?

11


Kinh tuyến địa lí là một nửa vòng tròn
tưởng tượng trên bề mặt Trái Đất nối
liền hai địa cực, có độ dài khoảng
20.000 km, chỉ hướng bắc nam và cắt
thẳng góc với đường xích đạo.
- GV chuyển tiếp: Tương tự như vậy
Kinh tuyến từ là các đường sức từ của
từ trường trái đất nằm trên mặt đất.
- GV đặt thêm kim nam châm lên địa
cầu để hs quan sát.
- GV : yêu cầu HS tìm hiểu xem kinh
tuyến từ và kinh tuyến địa lí không
trùng nhau không?

HS: quan sáy và trả lời:
Kinh tuyến từ và kinh tuyến địa
lí không trùng nhau.
- GV chuyển tiếp: Góc lệch giữa kinh HS: Ghi nhận kiến thức về độ từ thiên.

tuyến từ và kinh tuyến địa lí gọi là độ từ
thiên (hay góc từ thiên), kí hiệu là D.
HS: tham khảo độ từ thiên ở một số nơi
Qui ước:- Ứng với cực Bắc của kim la
bàn lệch sang phía Đông thì D>0
- Ngược lại D<0

- GV: Giới thiệu la bàn từ khuynh: Kim
nam châm có thể quay tự do quanh trục
nằm ngang đi qua trọng tâm của nó.

12


HS: Ghi nhận kiến thức về độ từ
khuynh.
Góc hợp bởi kim nam châm của
la bàn từ khuynh và mặt phẳng nằm
ngang gọi là độ từ khuynh (góc từ
khuynh)
Kí hiệu:
Quy ước:
+ Cực Bắc của kim nam châm nằm
ở phía dưới mặt phẳng nằm ngang thì Ι
> 0.
+ Ngược lại Ι < 0
GV: Yêu cầu HS tìm hiểu về độ từ
khuynh ở bắc bán cầu và ở nam bán cầu. HS trả lời:
- Ở bán cầu Bắc Ι luôn dương.
GV: Giới thiệu một số giá trị từ khuynh - Ở bán cầu Nam Ι luôn âm.

ở Việt Nam như sgk.
Hoạt độ 2 (8 phút): Tìm hiểu các từ
cực của trái đất.
GV: Có nơi nào trên trái đất kim la bàn
từ khuynh vuông góc với mặt đất
không ?
GV nhấn mạnh thêm: Đây chính là căn
cứ để xác định các từ cực trái đất
GV: Yêu cầu HS xác định vị trí (kinh độ,
vĩ độ) của hai từ cực trái đất hiện nay.
Cách gọi theo thói quen ngày nay

HS: tìm hiểu và trả lời.
-Trên Trái Đất có hai nơi có trị số độ từ
khuynh lớn nhất và vuông góc với mặt
đất đó chính là hai từ cực.
HS: tham khảo SGK để xác định
vị trí các từ cực trái đất.

Cách gọi theo khoa học.

13


GV: Yêu cầu nhóm 1 trình bày cách Đại diện nhóm 1 trình bày.
sử dụng la bàn để xác định phương
hướng.
Hoạt động 3 (15 phút): Tìm hiểu bão
từ.
GV: Yêu cầu hs tìm hiểu khái niệm bão HS: tìm hiểu khái niệm bão từ.

từ.
- Các yếu tố của từ trường Trái đất HS: Ghi nhận kiến thức.
(chẳng hạn cảm ứng từ, độ từ thiên, độ
từ khuynh…) có những biến đổi theo
thời gian. Những biến đổi này xảy ra hầu
như cùng một lúc trên qui mô hành tinh
gọi là BÃO TỪ (còn gọi là bão địa từ).
GV: Yêu cầu hs tìm hiểu các loại bão từ. HS: Có hai loại bão từ:
-Bão từ mạnh: diễn ra trong khoảng
thời gian hàng chục giờ.
-Bão từ yếu: diễn ra trong khoảng thời
gian ngắn.
GV: Yêu cầu hs nhóm 2 trình bày
những hiểu biết của mình về những HS: Đại diện học sinh nhóm 2 trình
ảnh hưởng của bão từ đối với con bày.
người.
GV:
- - Bão từ yếu không liên quan đến
hoạt động của Mặt Trời vì các cơn bão
này xảy ra thường xuyên, hầu như
tháng nào cũng có vài cơn bão yếu.
- Nguyên nhân hình thành bão từ
mạnh là do dòng hạt mang điện phóng
ra từ các vụ nổ Mặt Trời (gió mặt trời)
tác dụng lên các đường cảm ứng từ của
trái đất.

14



GV: mở video để HS hiểu thêm về ảnh
hưởng cuả bão từ, và tác dụng của từ
trường trái đất giống như một tấm khiên
khổng lồ bảo vệ trái đất.
GV: Sau khi xem video các em thấy
bão từ ảnh hưởng đến những lĩnh vực
nào? Yêu cầu HS thảo luận theo
nhóm.

HS : thảo luận theo nhóm, cử đại
diện trả lời câu hỏi.

GV: Nhận xét, kết luận.
-

Bão từ ảnh hưởng trực tiếp đến :
Sức khỏe.
Kinh tế.
Khoa học vũ trụ.
Viễn thông.
Điện lực.

GV: Các em sẽ làm gì để tránh tác hại
gây ra của từ trường? Mời đại diện
HS nhóm 3 trình bày.
GV: nhận xét, đánh giá sự chuẩn bị của
nhóm 3.
Đại diện HS nhóm 3 trình bày.
GV: Mời nhóm 4 trình bày một số hiện
tượng thiên nhiên liên quan đến từ Đại diện HS nhóm 4 trình bày.

trường trái đất.
Một số hiện tượng thiên nhiên liên
quan đến từ trường trái đất.
Cá hồi

15


Chim di trú

GV: nhận xét, đánh giá sự chuẩn bị của Cực quang
nhóm 4, bổ sung kiến thức nếu cần.

Hoạt động 4 (5 phút): Củng cố, vận dụng kiến thức.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Hệ thống lại kiến thức trọng tâm
của bài.
- Đánh giá kết quả tiếp thu bài của
HS thông qua phiếu học tập.

- HS: Làm việc cá nhân: trả lời câu
hỏi trong phiếu học tập.

Hoạt động 5 (2 phút): Giao nhiệm vụ về nhà
Mục tiêu: - Rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo thông qua làm việc độc lập.
- Ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao để
nâng cao trình độ hiểu biết của bản thân.

Hoạt động của giáo viên
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà.
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài sau.

Hoạt động của học sinh
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Giáo viên sử dụng phiếu học tập yêu cầu học sinh làm việc cá nhân

16


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Điền vào chỗ trống:
a). Độ từ thiên là góc hợp bởi ..................................và..........................
b). Độ từ thiên dương khi cực bắc của kim la bàn lệch về phía.............so
với .........
Câu 2: Bão từ là gì?
ĐÁP ÁN
Câu 1: Điền vào chỗ trống
a). Độ từ thiên là góc hợp bởi kim la bàn từ thiên và kinh tuyến địa lí.
b). Độ từ thiên dương khi cực bắc của kim la bàn lệch về phía đông so với
kinh tuyến địa lí.
Câu 2: Những biến đổi các yếu tố từ trường của trái đất ( cảm ứng từ, độ
từ thiên, độ từ khuynh... ) diễn ra trên quy mô toàn cầu gọi là bão từ.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1: Điền vào chỗ trống
a). Độ từ khuynh là góc hợp bởi ..................................và..........................

b). Độ từ khuynh dương khi cực bắc của kim la bàn lệch về phía.............so
với .........
Câu 2: Nguyên nhân của bão từ mạnh là gì? Bão từ ảnh hưởng đến những lĩnh
vực nào?
ĐÁP ÁN
Câu 1: Điền vào chỗ trống.
a).Độ từ khuynh là góc hợp bởi kim am nam châm của la bàn từ khuynh và
mặt phẳng nằm ngang.
b). Độ từ khuynh dương khi cực bắc của kim la bàn lệch về phía dưới so
với mặt phẳng nằm ngang.
Câu 2:
- Nguyên nhân của bão từ mạnh là do hoạt động mạnh của mặt trời.
- Bão từ ảnh hưởng đến các lĩnh vực như: sức khỏe, kinh tế, khoa học vũ trụ,
viễn thông, điện lực.
2.4. Rút kinh nghiệm giờ dạy
……………………………………………………………………………………
….
……………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………
Duyệt của tổ trưởng
......................................................
......................................................
.......................................................
......................................................
.....................................................

Người thực hiện

17



Nguyễn Văn Trào

GV Lê Thị Hằng.

18


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua tiết dạy tích hợp bài “Từ trường trái đất” thu được những kết quả sau:
- Phát huy tối đa tính tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo của học sinh
bằng cách giao nhiệm vụ học tập cho các em tìm hiểu theo các chủ đề .
- Học sinh biết vận dụng kiến thức lý thuyết để giải thích các hiện tượng
xảy ra trong đời sống hàng ngày.
- Học sinh có ý thức, trách nhiệm tham gia bảo vệ môi trường sống cũng
như tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trường...
Trong năm học 2017-2018 tôi đã áp dụng đề tài trên đây ở lớp 11A3,
còn lớp 11A5 thì không sử dụng giáo án tích hợp để dạy. Kết quả thu được
như sau:
STT Lớp


số

Điểm
9-10

7-8

5-6

8,33%

3- 4
0

0

TB trở lên

1

11A3 48 26 54,17% 18 37,50% 4

48

2

11A5 43 13 30,23% 12 27,91% 11 25,58% 7 16,28% 36

100%
83,72%

Như vậy, kết quả trên cho thấy: với trình độ học sinh hai lớp tương đương
nhau, nhưng lớp được học theo phương pháp tích hợp thì kết quả đạt được cao
hơn nhiều so với lớp kia.

19


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. Kết luận
Quá trình thực hiện dạy học tích hợp Vật lí, toán học, hóc học, địa lí vào
bài “Từ trường trái đất” ở nhiều lớp như giáo án trình bày ở trên đã đạt được
các kết quả sau:
- Góp phần nâng cao hứng thú học tập, chất lượng tiếp thu, vận dụng kiến
thức và rèn luyện, phát triển tư duy cho học sinh, do đó đã góp phần nâng cao
chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức về Vật lí, toán học, hóc học, địa lí…,
giúp cho các em tự tin, khả năng giao tiếp, ăn nói lưu loát trước đám đông, ý thức
bảo về môi trường sống... Từ đó giúp các em hoàn thiện bản thân.
- Đẩy mạnh việc thực hiện dạy học theo phương châm “học đi đôi với hành”; đổi
mới hình thức, phương pháp học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
2. Kiến nghị: Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây. Tôi xin mạnh
dạn đề xuất một số kiến nghị sau:
Đối với giáo viên: Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng ứng dụng công
nghệ thông tin, biết khai thác thông tin, hình ảnh, kiến thức liên quan với bài học
trên mạng Internet để từ đó có kế hoạch sử dụng phù hợp, có kĩ năng sử dụng
thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại.
Đối với các trường THPT:
- Cần phải xây dựng hệ thống thư viện thật tốt và cung cấp nguồn tư liệu
thật phong phú cho giáo viên.
- Cần quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất như đầu tư trang thiết bị giảng
dạy hiện đại tới các phòng học.
- Có phương án để khuyến khích giáo viên mạnh dạn đầu tư cho bài giảng
trong đó có việc lồng ghép nội dung giáo dục môi trường.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Tiếp tục cập nhật thêm tài liệu để có tư liệu môi trường phục vụ cho việc
lồng ghép vào các bài giảng Vật lí.
- Xây dựng hoàn chỉnh bộ giáo án lồng ghép nội dung tích hợp các môn

học cũng như về giáo dục môi trường cho lớp 10, 11, 12.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

LÊ THỊ HẰNG

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn, Hà
Nội 2015.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, SGK Vật lí 11, NXBGD, 2013.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, SGV Vật lí 11, NXBGD, 2013.
[4]. Luận văn thạc sĩ/ chuyên ngành Vật lí kỹ thuật: Tìm hiểu về từ trường trái
đất và những ứng dụng của tác giả: Cẩn Dương Văn
[5]. Nguồn tài liệu từ internet: "Hình ảnh về trái
đất, từ trường trái đất, la bàn,video bão từ và những ảnh hưởng của nó”.


CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tôi đã rất cố gắng trong công tác nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến
kinh nghiêm, song thành tích đạt được chưa cao, có hai sáng kiến kinh nghiệm
xếp loại C cấp tỉnh, và một bài thi dạy học theo chủ đề tích hợp đạt giải B cấp

tỉn, cụ thể như sau:
N¨m học
2004 –
2005
2011 –
2012

2016 –
2017

Tên đề tài

Số quyết định.

SKKN: Sự thay đổi tính chất ảnh của 59/ QĐ- SGDĐT ngày
vật qua gương cầu, thấu kính.
24/2/2006
Xếp loại : C
SKKN: Phương pháp giải bài tập xác 871/ QĐ- SGD&ĐT
định số vân cực đại, cực tiểu trong
ngày 18/12/2012
vùng giao thoa
Xếp loại : C
Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích
hợp bài “ Sóng âm, nguồn nhạc âm”

2135/TH16-THCS
Giải nhì.




×