Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên đông, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ MINH KHÁNH

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ MINH KHÁNH

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Phương Hoa

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Lê Thị Phương Hoa, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân

em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT
CHUẨN QUỐC GIA ................................................................................. 6

1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 8
1.2.

Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 9

1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 9
1.2.2. Chức năng của quản lý .............................................................................. 11
1.3.

Hoạt động dạy học ở trường tiểu học ........................................................ 14

1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường tiểu học ................. 14
1.3.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học ........................................................ 14
1.3.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia .......................... 18
1.4.

Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ............................................................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.4.1. Công nghệ thông tin và vai trò của công nghệ thông tin ............................ 20
1.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt

chuẩn quốc gia .......................................................................................... 22
1.4.3. Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia..................................................................................................... 25
1.5.

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia .................................................................................... 26

1.5.1. Khái niệm ................................................................................................. 26
1.5.2. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
tiểu học ..................................................................................................... 27
1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trường tiểu học ......................................................................... 31

1.6.1. Tác động từ sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại .................... 31
1.6.2. Tác động từ cơ chế, chính sách phát triển giáo dục trong môi trường
công nghệ hiện đại .................................................................................... 31
1.6.3. Tác động từ nhận thức, thái độ của cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh về công nghệ thông tin ...................................................................... 32
1.6.4. Trình độ về công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên .... 33
1.6.5. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị về công nghệ thông tin.................................. 33
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................ 35
2.1.

Khái quát về các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên

Đông, tỉnh Điện Biên ....................................................................................... 35

2.1.1. Mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất ........................................................... 35
2.1.2. Chất lượng giáo dục ......................................................................................... 36
2.1.3. Tổ chức khảo sát ....................................................................................... 36
2.2.

Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ......... 38

2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất trong ứng dụng công nghệ thông tin ở
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ........................................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải ứng dụng
của công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia .................................................................................................... 40
2.2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên .......................... 41
2.3.

Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên ........................................................................................... 45

2.3.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ....................................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên .................. 50
2.3.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
của giáo viên ............................................................................................. 53
2.3.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học
của học sinh .............................................................................................. 57
2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ..................................... 59
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ............................ 61
2.3.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học .......................... 64
2.4.

Đánh giá chung ......................................................................................... 66

2.4.1. Thành công, hạn chế ................................................................................. 66
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 69
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC
GIA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................... 70
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 70

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................... 70
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................. 70
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................. 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.2.

Một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên ........................................................................ 71

3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .......... 71
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên ..................................................... 74
3.2.3. Có chế độ khuyến khích, khích lệ những giáo viên sử dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ........................................... 78
3.2.4. Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn tài
nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT ................ 80
3.2.5. Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các điều
kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ................ 83
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ....................................................................................... 86
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 88

3.4.

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 89


3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................. 89
3.4.2. Cách đánh giá ............................................................................................ 89
3.4.3. Kết quả đánh giá ....................................................................................... 90
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 94
1. Kết luận .......................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị.................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 98
PHỤC LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CNTT-TT : Công nghệ thông tin - truyền thông

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC

: Cơ sở vật chất

DH

: Dạy học

GD

: Giáo dục

GD-ĐT

: Giáo dục - đào tạo

GV

: Giáo viên

PPDH

: Phương pháp dạy học

PTDTBT

: Phổ thông dân tộc bán trú

QL


: Quản lý

TH

: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ việc ứng dụng thông tin trong các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ......................................................... 39

Bảng 2.2.

Đánh giá của CBQL, giáo viên về sự cần thiết ứng dụng CNTT trong
dạy học .................................................................................................... 40

Bảng 2.3.

Tự đánh giá của giáo viên về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học .. 42


Bảng 2.4.

Đánh giá của CBQL về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học của
giáo viên .................................................................................................. 43

Bảng 2.5.

Thực trạng ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên ................... 44

Bảng 2.6.

Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học ............. 46

Bảng 2.7

Kết quả đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học .......................................................... 48

Bảng 2.8.

Kết quả đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên .................................................................................................. 51

Bảng 2.9.

Kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy của giáo viên .......................................................... 54


Bảng 2.10. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong học tập của học sinh....................................................................... 57
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo
cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ........................... 60
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia......................... 62
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia ................................................................................................... 65
Bảng 3.1.

Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất ....................................................................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những bước đi bắt buộc nhằm thực
hiện công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong thời kỳ hiện nay.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, tri thức mà mỗi người có
được trong khoảng thời gian học tập ở các nhà trường trở nên lạc hậu rất nhanh. Do đó,
vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà trường hiện nay là phải trang bị kiến thức nền tảng, kỹ
năng cơ bản, đồng thời dạy cách học cho người học, tạo cho họ khả năng, thói quen và
niềm say mê học tập suốt đời. Để làm được điều này, ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học là một trong những bước đi quan trọng và cần thiết.
Đặc biệt, trong quyết định 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 phê duyệt Kế hoạch

tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020, Thủ tướng chính phủ đã nhấn mạnh việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học từng môn tại các trường nói chung và trường
tiêu học nói riêng là một hướng đi vô cùng cần thiết. Trong đó, thay vì tích hợp hết
vào môn tin học, giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần
mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT. Nghị quyết số 44/NQ-CP của
Chính phủ ngày 09/6/2014 đã xác định: “Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho
sự phát triển, từng bước hiện đại hóa cơ sở kĩ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ
thông tin để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Như vậy,
Đảng và Chính phủ ta đã xác định rất rõ: Để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thì ngành giáo dục và
đào tạo cần phải xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành
học. Theo quan điểm chỉ đạo trên thì Đảng và Nhà nước ta đã xác định CNTT có tầm
vóc to lớn, quyết định sự thay đổi cả về chất và lượng của giáo dục nước nhà.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp
bách là một trong số những lựa chọn ưu tiên của hầu hết hệ thống giáo dục trên thế
giới. Nhiều quốc gia trên thế giới xem kiến thức và kỹ năng về CNTT (cùng với khả
năng biết đọc, biết viết, biết tính toán) như là những thành tố cơ bản của giáo dục. Vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vậy, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục không chỉ dừng lại ở mức độ xem CNTT
như một công cụ hỗ trợ một quá trình cụ thể (dạy học hay quản lý) mà CNTT phải
được tích hợp xuyên suốt mọi thành tố của hệ thống giáo dục: từ chiến lược, chính
sách, kế hoạch cho đến việc triển khai trong từng hoạt động cụ thể trên lớp đến việc
đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng giáo viên, cán bộ quản lý (CBQL) các cấp.
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT đã trở thành khá phổ biến trong quản lý và

giảng dạy ở các trường phổ thông, bước đầu đem lại hiệu quả rõ rệt. CNTT với ưu thế
đặc biệt làm khâu đột phá để đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ứng dụng CNTT giúp công tác quản lý nhẹ
nhàng và đồng bộ, tạo ra tính thống nhất, chuyên nghiệp và có hiệu quả. Việc ứng dụng
CNTT đã và đang làm thay đổi phương pháp học, cách kiểm tra đánh giá học sinh theo
hướng thiết thực, phù hợp, chính xác, tạo ra một thế hệ học sinh có năng lực nhanh
nhạy hơn. Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các
trường học, việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học đã trở thành hiện thực. Việc
thường xuyên sử dụng CNTT sẽ trang bị cho người sử dụng kỹ năng tiếp cận, xử lý
thông tin, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Việc truy cập Internet cũng tạo cho
CBQL, giáo viên (GV) niềm say mê, hứng thú trong công việc, học tập và giảng dạy,
thực hành khả năng làm việc và nghiên cứu độc lập. Giáo viên có thể chủ động, liên kết
nhiều nguồn kiến thức, kỹ năng trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh.
Tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, việc ứng dụng CNTT còn hạn chế
và gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, tại các trường đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện
Biên Đông mặc dù đã được đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, hệ thống máy tính,
trang thiết bị dạy học nhưng đội ngũ cán bộ, giáo viên có chuyên môn về CNTT còn
thiếu, tay nghề còn hạn chế. Vẫn còn một bộ phận cán bộ giáo viên lâu năm ít tiếp
cận với công nghệ thông tin ngại đổi mới, tìm tòi sáng tạo nên việc tiếp cận với các
phần mềm hỗ trợ dạy dọc, khai thác thông tin trên hệ thống mạng còn hạn chế do đó
chất lượng giáo dục chưa được nâng cao. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học trở
thành nhu cầu cấp bách không thể thiếu được trong việc đổi mới phương pháp dạy
học của giáo viên ở các trường tiểu học. Điều này đòi hỏi sự chỉ đạo đúng đắn của
Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên định hướng cho các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Điện Biên Đông đưa ứng dụng CNTT vào dạy học thành
công hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn nội dung “Quản lý hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu. Tôi hy vọng rằng,
các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ gợi ý những giải pháp ý nghĩa và thiết thực nhằm
nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại
các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên; đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học phù hợp với yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học
tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên còn nhiều khó khăn, hạn chế
và bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi sẽ giúp nâng
cao chất lượng dạy học và giáo dục ở các trường tiểu học nói chung, đặc biệt là các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học
ở trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học và
thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên bao gồm 10 trường đạt chuẩn quốc
gia. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học tại 7 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên, gồm: trường Tiểu học Thị trấn Điện Biên Đông, trường Tiểu học
Nậm Ngám, trường Tiểu học Nong U, trường PTDTBT Tiểu học Na Phát, trường
PTDTBT Tiểu học Keo Lôm, trường PTDTBT Tiểu học Suối Lư, trường PTDTBT
Tiểu học Luân Giói.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, mô hình hóa, các tài liệu, các văn bản có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, quản lý giáo dục,
CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học; Chủ trương, đường lối của
Đảng, nghị quyết, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Các văn bản của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
về việc quản lý ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lí luận của luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên để có cái nhìn chung nhất
(thuận lợi và khó khăn về hiện trạng tại địa bàn nghiên cứu), từ đó đưa kết luận về
thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính hiệu quả về hoạt động quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên

Đông, tỉnh Điện Biên.
7.2.2. Nhóm phương pháp điều tra
Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập ý kiến về hoạt động ứng dụng
CNTT vào dạy học trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên và công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Các phiếu điều tra, phiếu hỏi dành cho cán bộ phòng giáo dục, cán bộ quản lý,
giáo viên các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Điện Biên Đông,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tỉnh Điện Biên về thực trạng công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học
và cả về các giải pháp được đề xuất.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của phương pháp này là nhằm thu thập thông tin, cách đánh giá đa
chiều từ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về hiệu quả của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học để làm rõ hơn kết quả nghiên cứu có được từ phương pháp điều tra.
Đề tài tiến hành phỏng vấn trực tiếp và bằng phiếu đối với các cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học cũng
như đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp được thực hiện nhằm tham khảo ý kiến của chuyên gia về những
vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhằm nắm bắt thông tin phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học
Kết quả điều tra và số liệu được xử lý bằng các phần mềm thống kê nhằm tính
Giá trị trung bình, giá trị phần trăm.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Tại một số nước phát triển trên thế giới, người ta đã sớm chú trọng tới việc
ứng dụng CNTT bằng việc xây dựng những chương trình quốc gia về CNTT nhằm
ứng dụng nó vào mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có giáo dục và đào tạo. Những
thành tựu phát triển kinh tế đạt được hiện nay có phần đóng góp hết sức to lớn của
chương trình quốc gia này. Có thể thấy ở một số quốc gia điển hình như sau:
- Tại Mỹ và các nước châu Âu, những nghiên cứu quản lí ứng dụng CNTT
trong giáo dục không còn là vấn đề mới mẻ. Chính vì vậy, ứng dụng CNTT trong
quản lí giáo dục đã được sự ủng hộ của Chính phủ thông qua các chính sách trợ giúp
ngay từ cuối những thập niên 90 của thế kỷ XX.
Eamon Stack Chief Inspector cho rằng: Công nghệ thông tin và truyền thông
đã mang lại những thay đổi sâu sắc cho hầu hết các khía cạnh của cuộc sống con

người trong những năm gần đây. Những người trẻ tuổi sẽ sống cuộc sống đầy đủ
trong một thế giới được biến đổi bởi CNTT, họ cần có cơ hội tiếp thu và phát triển và
được đào tạo về kỹ năng CNTT từ khi còn nhỏ. Từ cuối những năm 1990, CNTT cần
được đầu tư đáng kể trong trường học, và trong đào tạo cho giáo viên và các chuyên
gia khác. Tác giả cho rằng, cho đến nay, không có nhiều nghiên cứu quốc gia đã được
công bố về tác động của các công nghệ mới đối với dạy và học. Công trình của tác
giả Eamon Stack Chief Inspector xem xét mức độ mà CNTT-TT đã được sử dụng
trong các trường học ở cả cấp tiểu học và sau tiểu học và quan trọng hơn là đánh giá
tác động của CNTT đối với việc dạy và học, bao gồm cả cách thức sử dụng CNTT hỗ
trợ việc học tập của học sinh có nhu cầu giáo dục đặc biệt. Đánh giá cho thấy rằng
trong khi đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc triển khai CNTT trong trường học,
những thách thức đáng kể vẫn còn. Báo cáo trình bày những phát hiện và khuyến
nghị sẽ là của quan tâm đến giáo viên, hiệu trưởng, dịch vụ hỗ trợ trường học, nhà
phát triển chương trình giảng dạy và các nhà hoạch định chính sách để thế hệ trẻ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




các kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết để hưởng lợi từ các cơ hội do điều này
mang lại công nghệ mạnh mẽ trong những năm tới [11].
- Tại Hàn Quốc: Xác định mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy mạnh tin
học hóa là xây dựng một xã hội thông tin phát triển vào năm 2000.
- Tại Singapore: Năm 1981, Chính phủ Singapore thông qua đạo luật về tin
học quốc gia, quy định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công việc
hành chính và hoạt động của Chính phủ; Hai là, phối hợp giáo dục và đào tạo tin học;
Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapo. Một ủy ban máy
tính quốc gia được thành lập để quản lí công tác đó.
- Tại Australia: Khi nghiên cứu vấn đề thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT
trong giáo dục và đào tạo, Giáo sư David Mousund, bộ phận quản lí và chính sách

Trường Đại học Oregon Australia đã đưa ra các luận điểm:
+ Lĩnh vực ICT (Information Communication Technology) đang thay đổi
nhanh chóng đến mức nó vượt quá khả năng cập nhật của đa số các nhà lãnh đạo
khiến họ lo ngại.
+ Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về sử dụng ICT trong giáo dục tuy đã thay
đổi nhưng thay đổi rất chậm.
Trong luận điểm của mình, Giáo sư David Mousund, bộ phận quản lí và chính
sách Trường Đại học Oregon Australia đã chỉ ra vấn đề là cần phải thay đổi tư tưởng
của nhà quản lí. Ông chỉ ra mâu thuẫn giữa ICT và tư tưởng của nhà quản lí.
Janelle Cox, Benefits of Technology in the Classroom, cho rằng: đi qua thế kỷ
21, công nghệ trong lớp học ngày càng chiếm ưu thế. Máy tính bảng đang thay thế
sách giáo khoa của và con người có thể nghiên cứu bất cứ thứ gì họ muốn trên điện
thoại thông minh của mình. Phương tiện truyền thông xã hội đã trở nên phổ biến và
cách con người sử dụng công nghệ đã thay đổi hoàn toàn cách sống hoặc sống [21].
Các nhà giáo dục cũng đã thấy tận mắt những lợi ích của công nghệ trong lớp
học. Theo một nghiên cứu của Hiệp hội Thương mại CNTT CompTIA vừa công bố
trong tháng này, khoảng 75 phần trăm các nhà giáo dục nghĩ rằng công nghệ có tác
động tích cực trong quá trình giáo dục. Tác động mà công nghệ đã có đối với các
trường học ngày nay là khá quan trọng. Việc áp dụng rộng rãi công nghệ này đã thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đổi hoàn toàn cách giáo viên dạy và học sinh học. Giáo viên đang học cách dạy với
các công nghệ mới nổi (máy tính bảng, iPad, Bảng thông minh, máy ảnh kỹ thuật số,
máy tính), trong khi học sinh đang sử dụng công nghệ tiên tiến để định hình cách học.
Bằng cách nắm lấy và tích hợp công nghệ trong lớp học, có thể thiết lập cho học sinh
một cuộc sống thành công bên ngoài trường học: Công nghệ trong lớp học giúp việc
học trở nên thú vị hơn; Công nghệ thông tin giúp học sinh dễ dàng tương tác và kết

nối với nhau… [28].
Có thể thấy rằng, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đã được các
tác giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, các tác
giả mới chỉ nghiên cứu việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung, chưa có tác giả
nào đi sâu nghiên cứu hiệu quả của việc ứng dụng thông tin trong dạy học ở tiểu học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Do ý nghĩa, tầm quan trọng của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã hội trong
thời kỳ CNH, HĐH đất nước nên Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính
sách hết sức quan trọng để đẩy mạnh việc ứng dụng, phát triển CNTT:
Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh và ứng
dụng CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nêu rõ: "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học; phát triển các hình thức
đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát
triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các
cơ sở GD&ĐT" [7].
Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quản lí GD đặc biệt là trong quản lí nhà
trường đã được một số luận văn thạc sĩ, công trình khoa học nghiên cứu đề cập đến,
chẳng hạn như:
Tác giả Trần Kiểm, trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục” (2006) đã cũng cấp một số vấn đề cơ bản khoa học quản lý giáo dục trước xu thể
phát triển hiện nay. Tác giả nhấn mạnh: Một trong bảy xu thế lớn của giáo dục thế giới
trong thế kỷ XXI là: “Áp dụng rộng rãi CNTT- một hướng đổi mới giáo dục có hiệu
quả”; vai trò của CNTT đã “Tác động của CNTT đối với lĩnh vực giáo dục đang tạo ra
một cuộc cách mạng về giáo dục mở” [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo trong cuốn:

“Quản lý giáo dục” (2009) đã đề cập vấn đề QLGD cần ứng dụng công nghệ hiện đại
để tăng hiệu quả quản lý, chỉ rõ một trong những phương tiện của công nghệ hiện đại
là ứng dụng CNTT vào quản lý; đồng thời, các tác giả nhấn mạnh CNTT là công cụ
của hệ thống thông tin, là “nền” của QLGD trong nhà trường. Công cụ CNTT sẽ là
phương tiện để xử lý, chọn lọc thông tin cho hoạt động quản lý và quản lý đào tạo
trong nhà trường [15].
Những công trình nghiên cứu và luận văn thạc sĩ trên đã đề cập đến việc ứng
dụng CNTT vào trong quản lí ở nhà trường, khẳng định ý nghĩa tầm quan trọng của
ứng dụng CNTT trong quản lí và các tác giả cùng đề xuất được một số biện pháp cần
thiết, khả thi nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lí. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu mới chỉ dừng ở trong phạm vi một số trường tiểu học nói chung. Đặc biệt,
chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại một huyện miền núi như huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Vì thế, nghiên cứu đề tài này tác giả mong muốn đề
xuất được những biện pháp nhằm tăng cường quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học
ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.1.2.1. Khái niệm
Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận với các
góc độ khác nhau:
- Theo Frederick Winslow Taylor (1856 -1915) cho rằng: “Quản lý là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (dẫn theo [5]). Đây cũng là tư tưởng cơ bản của
ông về quản lý và ông đã đề xuất thuyết quản lý khoa học dựa trên các luận điểm về
chuyên môn hoá lao động, xây dựng tiêu chuẩn định mức trong lao động để làm cơ sở cho
tuyển chọn, huấn luyện, phân công lao động; thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm.
- Theo Henry Fayol (1841-1925), là cha đẻ của thuyết quản lý hành chính quan
niệm rằng: “Quản lý hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




phối hợp và kiểm tra” (dẫn theo [5]). Trong học thuyết quản lý của mình, ông đưa ra
5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý:
1. Dự báo và lập kế hoạch.
2. Tổ chức thực hiện.
3. Điều khiển.
4. Phối hợp.
5. Kiểm tra.
- Theo Mary Parker Pollet (1868-1933) cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật khiến
cho công việc được thực hiện thông qua người khác”. Tư tưởng quản lý của Follet
gồm một số điểm dựa trên việc giải quyết mối quan hệ con người không phải bằng áp
chế, thỏa hiệp mà bằng sự thống nhất. Các tư tưởng của bà mở ra hướng tiếp cận và
khai phá một số nội dung của thuyết quan hệ con người. Follet cho rằng, trong công
việc quản lý, cần chú trọng tới những người lao động với toàn bộ đời sống của họ,
bao gồm cả yếu tố kinh tế, tinh thần và tình cảm. Con người luôn gắn liền với nhau
trong một tổ chức nhất định mà sự hòa hợp, thống nhất giữa họ sẽ tạo ra nền tảng của
các tổ chức và trở thành động lực cho tổ chức phát triển và đó cũng là thực chất của
quản lý (dẫn theo [5]).
- Theo Harold Koontz, được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại, đã viết:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi tập thể là phải đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” (dẫn theo [15]).
Phạm Minh Hạc: “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
người QL đến tập thể người lao động nói chung (khách thể QL) nhằm thực hiện
mục tiêu dự kiến” [14].
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “QL là một quá trình định hướng, quá

trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [18].
Trần Kiểm: “QL là những tác động của chủ thể QL trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí: “QL là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) - trong tổ chức
- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6].
Các quan niệm trên đây, tuy khác nhau, song các tác giả đã có cách hiểu chung
về một số nội dung của QL là:
- Hoạt động QL bao giờ cũng là QL con người được tiến hành trong một tổ chức
hay một nhóm xã hội.
- QL là những tác động có tính hướng đích.
- QL là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức. Đây là thể hiện mối quan hệ của chủ thể QL và đối tượng QL.
- QL theo tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin là hoạt động mang tính chủ
quan nhưng phải phù hợp với những quy luật khách quan và hoạt động tự giác của
con người.
- QL là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể QL và khách thể
QL luôn có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường. QL vừa là khoa học,
vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, người QL ngoài những yêu cầu về trình độ, năng lực,
phẩm chất còn phải nhạy cảm, linh hoạt trong công tác lãnh đạo của mình.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch của nhà quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song đều nhấn mạnh đến sự tác động,

phối hợp các thành viên trong tổ chức trong thực hiện các công việc chung để đạt được
mục tiêu đã định. Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm quản lý theo nghĩa
hiểu là quá trình người cán bộ quản lý lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt được các mục đích đã đề ra.
1.2.2. Chức năng của quản lý
1.2.1.1. Chức năng kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là hoạch định các công việc cần thực hiện một cách chủ động và
khoa học. Kế hoạch hóa là chức năng đầu tiên, giúp trù liệu cho việc thực hiện đạt kết
quả tốt. Kế hoạch hoá là chức năng quan trọng nhất của việc lãnh đạo, soạn thảo và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thông qua những quyết định quản lý quan trọng nhất. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây
dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện,
phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản
lý trong nhà trường. Tùy theo cách tiếp cận mà ta có thể phân loại kế hoạch GD:
- Dựa vào yếu tố thời gian: có kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch
ngắn hạn.
- Quy mô quản lí: kế hoạch tổng thể, kế hoạch bộ phận.
- Nguồn lực GD: kế hoạch xây dựng đội ngũ, kế hoạch xây dựng cơ sở vật
chất, kế hoạch quản lí tài chính…
- Hoạt động giáo dục: kế hoạch dạy học, kế hoạch ngoại khóa, kế hoạch bồi
dưỡng GV.
Lập kế hoạch là thiết kế các bước đi cho hoạt động tương lai để đạt được những
mục tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối ưu nhưng nguồn lực đã có và sẽ khai
thác. Lập kế hoạch có hai cấp: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Tuy nhiên, sự phân định kế
hoạch vĩ mô hay vi mô tùy theo điều kiện, hoàn cảnh và theo thời gian cụ thể.

Việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp nhà quản lý giáo dục có kế hoạch khả năng ứng
phó với sự bất định và sự thay đổi và cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào các
mục tiêu và tìm cách tốt nhất, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ
tổ chức để đạt được mục tiêu và giúp nhà quản lý dễ dàng kiểm tra trong quá trình
thực hiện.
1.2.1.2. Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức của quản lý là thiết kế cơ cấu, phương thức và quyền hạn
hoạt động của các bộ phận (cơ quan) quản lý sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ
chức. Đây là chức năng phát huy vai trò, nhiệm vụ, sự vận hành và sức mạnh của tổ
chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của quản lý. Có thể nói tổ chức là một công cụ.
Một tổ chức phải có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng như quy chế, quy định, nội
quy… và coi đây là điều kiện để tổ chức hoạt động có hiệu quả. Tổ chức giáo dục
phải có sự bình đẳng trong quan hệ.
Một tổ chức tốt phải được xây dựng trên các nguyên tắc sau:
- Xác định cơ cấu của tổ chức phải gắn với mục đích, mục tiêu của hệ thống,
phải gắn với nội dung công việc cụ thể. Vì cơ cấu tổ chức là công cụ để thực hiện
mục tiêu của hệ thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Việc xây dựng cơ cấu tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc chuyên môn hóa, cân
đối và dựa vào nhiệm vụ cụ thể. Con người trong cơ cấu tổ chức phải được sắp xếp
phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Phải cụ thể hóa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn
và lợi ích của từng bộ phận, từng cá nhân.
- Xây dựng tiêu chuẩn hóa trong tổ chức giúp cho nhà quản lý và các thành
viên đánh giá và tự đánh giá công việc của mình.
- Cơ cấu tổ chức của một hệ thống còn liên quan đến tầm quản lí. Tầm quản lí
là giới hạn quản lí mà người quản lí có thể giám sát có hiệu quả.

Sự phát triển của quản lý đã dẫn đến việc hình thành các kiểu cơ cấu tổ chức
quản lí kế hoạch khác nhau. Đó là: Kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến, kiểu chức năng,
kiểu cơ cấu trực tuyến-chức năng; kiểu tổ chức chính thức và không chính thức; kiểu
ma trận. Mỗi kiểu đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Tùy theo điều kiện cụ thể, có
thể lựa chọn cho phù hợp để vận hành có hiệu quả.
1.2.1.3. Chức năng điều khiển chỉ đạo thực hiện
Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch định kế
hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ
thống hoạt động theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Người điều
khiển hệ thống phải là người có tri thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực
hiện quyết định.
Quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống. Ra quyết định là quá trình
xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số những phương án khác.
Việc ra quyết định quyết định xuyên suốt trong quá trình quản lí, từ việc lập kế
hoạch, xây dựng tổ chức cho đến việc kiểm tra đánh giá.
1.2.1.4. Chức năng kiểm tra
Chức năng kiểm tra là chức năng cố hữu của quản lý. Không có kiểm tra sẽ
không có quản lý. Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý và là
chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định một
hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định.
Kiểm tra là một quá trình thường xuyên để phát hiện sai phạm, uốn nắn, giáo
dục và ngăn chặn, xử lí. Mục đích của kiểm tra là xem xét hoạt động của cá nhân và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tập thể có phù hợp với nhiệm vụ hay không và tìm ra ưu, nhược điểm, nguyên nhân.
Qua kiểm tra người quản lí cũng thấy được sự phù hợp giữa thực tế, nguồn lực và
thời gian, phát hiện những nhân tố mới, những vấn đề đặt ra.

1.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường tiểu học
Điều lệ trường TH (theo thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của
Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về ban hành Điều lệ trường TH cho rằng “Trường TH là cơ
sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng” [3].
Trường TH là cơ sở GD của bậc TH, bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc
dân. Đây là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 tuổi đến 14 tuổi thực hiện trong 5
năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Bậc học này nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
chức năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS. Trường TH lần đầu tiên tác động đến các
em bằng PP nhà trường (bao gồm cả nội dung, PP và tổ chức GD); nơi đầu tiên tổ chức
một cách tự giác hoạt động học tập với tư cách là một hoạt động chủ đạo cho trẻ em;
nơi diễn ra cuộc sống thực của trẻ em và là nơi tạo ra cho trẻ em có nhiều hạnh phúc.
TH là cấp học đầu tiên của hệ thống GD phổ thông. Do đó, nội dung GD phải
đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, nền tảng, toàn diện và hệ thống; làm cơ sở cho sự
phát triển hài hòa, toàn diện nhân cách của trẻ em, đáp ứng mục tiêu GD TH.
GD TH có tính nhân văn, dân tộc và hiện đại. Trước hết, HS học xong TH sẽ có
trình độ văn hóa nói chung, trình độ GD phổ cập cấp TH để học tiếp cấp THCS. Trường
TH là nơi đầu tiên dạy trẻ em biết yêu gia đình, quê hương, đất nước và con người, biết
đọc, biết viết, biết làm tính, biết tìm hiểu tự nhiên, xã hội và con người. Chính vì vậy,
trường TH có rất nhiều dấu ấn để lại trong suốt cuộc đời của mỗi con người.
1.3.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
a. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong bất cứ loại hình nhà trường
nào, dưới góc độ giáo dục học. Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất,
biện chứng giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Trong hoạt động dạy học, hoạt động của giáo viên giữ vai trò chủ đạo, hoạt động học
của người học có vai tò chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học viên có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động thì
việc dạy học không diễn ra.
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Hoạt động dạy học là hoạt động chuyên
biệt của người giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều chỉnh quá trình
lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt động học tập của học sinh từ
đó giúp các em không chỉ lĩnh hội mà còn biết cách lĩnh hội tri thức (dạy cái và dạy
cách) tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách” [25].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo: “Hoạt động dạy học là hoạt động dưới sự lãnh
đạo, tổ chức điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự
tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức-học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học” [1].
Như vậy, chúng ta thấy: sự điều khiển tối ưu hoá quá trình học sinh chiếm lĩnh
khái niệm khoa học và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách. Dạy và học
có những mục đích khác nhau, nếu học nhằm vào việc chiếm lĩnh tri thức khoa học
thì dạy có mục đích điều khiển sự học tập.
Từ khái niệm hoạt động dạy học nêu ở trên, có thể hiểu:
Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược, chương
trình đã được người giáo viên thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục
tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
b. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
Trường tiểu học: Là một cơ sở giáo dục của cấp tiểu học, là cấp học nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có các lớp từ lớp 1 đến lớp 5 và có
tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
Hoạt động dạy học ở trường tiểu học giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết

thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm nền tảng
quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường, đồng
thời nó cũng quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×