Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

2 nguyễn thị hồng nhung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.9 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO TỔNG HỢP
CÔNG TY CP QUỐC TẾ PHAN ANH
Họ và tên

: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp

: ONE 113

Ngành

: Quản trị Kinh Doanh

Thời gian thực tập

: 08/2019

Giảng viên hướng dẫn : TS Phan Thanh Hoa

Hà Nội – 2019


DANH MỤC VIẾT TẲT
Viết tắt

Tên đầy đủ


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

Công ty CP

Công ty Cổ phần



Giám đốc

HĐQT

Hội đồng quản trị

LNST

Lợi nhuận sau thuế

PA Global

Công ty cổ phần Quốc tế Phan Anh

ROA

Suất sinh lời của tài sản

ROE


Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2015 đến
2018
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận thời kỳ 2015-2018
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn công ty
Bảng 2.3: Tình hình nộp ngân sách từ 2015-2018
Bảng 2.4: Các hoạt động khác
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bảng 3.1: Thống kê kết quả tuyển mộ lao động 2015-2018
Bảng 3.2: Sự thay đổi về chất lượng lao động trong thời kỳ 20152018
Biểu đồ 3.1: Biến động nhân sự thời kỳ 2015-2018
Bảng 3.3: Chi phí đào tạo nhân sự 2015-2018
Bảng 3.4: Kết cấu tài sản, nguồn vốn của công ty (2015-2018)
Bảng 5.1: Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2020 – 2024

Số trang
4
5
6
6
7
8

17
18
18
19
23
26


1

LỜI MỞ ĐẦU
Bên cạnh quá trình nỗ lực học tập lý thuyết trên giảng đường, thì thời gian
thực tập thực sự tại một doanh nghiệp đang hoạt động có nhiều ý nghĩa, vai trò
không nhỏ trong sự trưởng thành của các sinh viên và cũng mở ra các cơ hội nghề
nghiệp sau này. Quá trình thực tập giúp sinh viên nâng cao và hoàn thiện kỹ năng
mềm qua việc trải nghiệm công tác trong môi trường làm việc thực tế, từ đó giúp
cho sinh viên gia tăng cơ hội việc làm cùng khả năng phát triển
Được sự tạo điều kiện từ nhà trường, thầy cô và ban lãnh đạo doanh nghiệp,
em đã có thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Quốc Tế Phan Anh. Công ty Phan
Anh xuất phát điểm là một công ty thương mại, cùng với sự phát triển kinh tế của
đất nước đã mở rộng lĩnh vực hoạt động sang sản xuất, chủ động nguồn cung sản
phẩm đồng thời cũng giúp đa dạng sản phẩm dịch vụ cung cấp.
Báo cáo tổng hợp thực tập tổng hợp của em gồm các nội dung như sau:
Phần1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Quốc Tế Phan Anh
Phần 2. Kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần Quốc Tế Phan Anh
Phần 3. Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty Cổ phần Quốc Tế Phan
Anh
Phần 4. Ưu điểm, hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh và hoạt động
quản trị Công ty Cổ phần Quốc Tế Phan Anh
Phần 5. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Quốc Tế Phan Anh

Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2019


2

PHẦN 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN QUỐC TẾ PHAN ANH
1.1. Giới thiệu khái quát
Tên công ty đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ PHAN ANH .
Tên viết tắt: PA Global
Mã số thuế: 0106028340
Vốn điều lệ: 81,650,000,000 VNĐ.
Trụ sở chính công ty: Số 6 tổ 38, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà
Nội.
Điện thoại/Fax:

024.33518149

Email:

Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty bao gồm:
-

Bán buôn máy vi tính; thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông; Bán buôn
thực phẩm; Bán buôn giày dép, vải, hàng may sẵn; Bán buôn máy móc,
thiết bị phụ trợ; Bán buôn kim loại, quặng kim loại; Bán buôn vật liệu hoàn
thiện, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; Bán buôn khác chưa phân loại.

-


Sản xuất vật liệu xây dựng; Sản xuất plastic, cao su tổng hợp dạng nguyên
sinh; Sản xuất săm, lốp cao su; đắp và tái chế lốp cao su; Sản xuất sản phẩm
khác từ cao su; Sản xuất sản phẩm từ plastic;

-

Xây dựng nhà các loại; Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ; Xây
dựng công trình công ích; Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; Quá
trình thay đổi và phát triển Công ty,

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Quốc Tế Phan Anh (tên tiếng Anh là PA Global) được thành
lập năm 2012, - giấy phép kinh doanh số 010602834 của Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
cấp. Khởi đầu là một công ty thương mại nhỏ với số vốn điều lệ chỉ 5 tỷ đồng, năm
2015 Công ty thực hiện cơ cấu lại toàn bộ hoạt động kinh doanh, mô hình tổ chức
và tiến hành tăng vốn điều lệ lên 40.5 tỷ đồng bằng hình thức phát hành thêm cổ


3

phần cho cổ đông hiện hữu. Với nguồn vốn được bổ sung Công ty đã tập trung tiến
hành triển khai đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất bao bì từ hạt nhựa tại Khu Công
nghiệp Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Cũng trong năm 2015 nắm bắt cơ hội phát
triển trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp ngày càng tăng lên từ sự gia đầu tư của
các doanh nghiệp FDI vào Việt Nam PA Global đã tiến hành thâu tóm Công ty Cổ
phần Sản xuất và Thương mại Hà Trang, một đơn vị đã và đang kinh doanh thương
mại ngành sắt thép qua đó bắt đầu kinh doanh thêm mặt hàng thép đa dạng hóa
ngành hàng kinh doanh, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, mối quan hệ và những thế
mạnh hiện có của Công ty. Tháng 8 năm 2017 Công ty chính thức khai trương nhà

máy Sản xuất bao bì màng mỏng an toàn, thân thiện với môi trường tại Khu Công
nghiệp Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh Việc đưa vào vận hành nhà máy đã đánh dấu
bước phát triển mới của Công ty qua đó khai thác hiệu quả lợi thế của một doanh
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực nhập khẩu và phân phối hạt nhựa. Năm 2018 nhà
máy Sản xuất bao bì chạy 100% công suất. Đồng thời cũng trong năm 2018, công ty
tiến hàng tăng vốn điều lệ lên 81 tỷ, mở rộng sản xuất sản phẩm “tấm ốp nhựa đá”,
là vật liệu mới trong thi công hoàn thiện.
Trải qua nhiều thách thức khó khăn nhưng với quyết tâm và khả năng của
mình, PA Global đã vượt qua mọi rào cản để khởi nghiệp thành công, từng bước
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước, quốc tế với sự tín
nhiệm cao của khách hàng. Hiện tại Công ty đã thiết lập được một mạng lưới và
mối quan hệ vững chắc với các tập đoàn sản xuất, nhà máy công ty cũng như các
đại lý phân phối trong và ngoài nước.


4

PHẦN 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ
PHAN ANH
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh trong 4 năm vừa qua của PA GLOBAL được thể hiện chi
tiết tại bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2015-2018
Đơn vị tính: 1.000 VND
Năm 2015
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thuậthuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Phần lãi lỗ hoặc lỗ trong công
ty liên doanh, liên kết
9. Chi phí bán hàng
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
12. Thu nhập khác
13. Chi phí khác
14. Lợi nhuận khác
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế

151,147,540

151,147,540
142,988,350

Năm 2016
189,059,84
9
189,059,84
9
177,552,99
3


Năm 2017

Năm 2018

162,949,588

171,221,533

162,949,588

171,221,533

152,811,941

158,404,916

8,159,190

11,506,856

10,137,647

12,816,616

286,203
2,754,767

112,200
2,025,311


1,621,747
2,163,045

511,719
2,069,172

1,758,436

2,025,311

2,162,936

2,066,879

0

0

0

-61,495

298,615
1,481,756

253,195
1,789,388

42,222

1,411,372

1,298,535
1,298,535

3,910,255

7,551,162

8,142,755

8,600,599

417

7,660

159

883

25,476

63,162

90,602

290,358

-25,060


-55,502

-90,444

-289,475

3,885,195

7,495,660

8,052,312

8,311,124

Nguồn: Tài liệu báo cáo nội bộ


5

Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận thời kỳ 2015-2018
Tổng doanh thu
200,000,000
180,000,000
160,000,000
140,000,000
120,000,000
100,000,000
80,000,000
60,000,000

40,000,000
20,000,000
0

2015

2016

Lợi nhuận

2017

2018

(Nguồn: Tài liệu báo cáo nội bộ)
Chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty: do đặc thù hoạt động trong lĩnh
vực nhập khẩu hàng hóa thiết bị, phân phối bán buôn, nên chi phí giá vốn hàng bán
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ năm 2015 đến nay, chi phí giá vốn hàng bán có sự giao động nhẹ và ổn định ở
mức trong khoảng từ 93% đến 94% tổng doanh thu của Công ty.
Chi phí tài chính là chi phí chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí sản
xuất các năm 2015 - 2016 và đang có xu hướng giảm, bao gồm chi phí lãi vay và
các chi phí dịch vụ tài chính liên quan đến tài trợ thương mại và chi phí chênh lệch
tỷ giá. Do đặc thù kinh doanh nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh, nên Công ty liên tục
phải vay mở LC nhập khẩu, và sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại xuất nhập
khẩu của Ngân hàng, khiến chi phí lãi vay nhiều. Chi phí lớn thứ ba của công ty là
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí này duy trì ổn định bình quân 1,1% so với
doanh thu qua các năm. Với mức tăng trưởng doanh thu, mở rộng thị trường tiêu
thụ, chi phí quản lý của Công ty cũng có sự gia tăng đáng kể bởi chi phí lương cán
bộ nhân viên, chi phí dịch vụ thuê ngoài gia tăng như marketing, PR … Chi phí còn

lại của Công ty là chi phí bán hàng, trước 2018 đều giá trị nhỏ. Kể từ năm 2018 trở
đi khi các sản phẩm bao bì nhựa của nhà máy đã được đưa vào tiêu thụ trên thị
trường, nên chi phí bán hàng đã tăng lên.


6

Song song với chiến lược mở rộng thị trường cung cấp đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hóa, trong thời gian qua công ty cũng dành quan tâm nhiều tới hoạt động kiểm soát
chi phí. Trong điều kiện giá hàng haó đầu vào có xu hướng tăng để đảm bảo hiệu
quả kinh doanh công ty đã nỗ lực kiểm soát và kìm chế mức tăng chi phí giá vốn
hàng bán đồng thời triệt để tiết kiệm chi phí như chi phí bán hàng chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí tài chính. Nhờ đó mặc dù chi phí giá vốn hàng bán có xu
hướng tăng nhẹ so với doanh thu trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2017 nhưng tổng
chi phí hoạt động củ Công ty giai đoạn này vẫn duy trì ở mức giảm nhẹ so với tổng
doanh thu của Công ty.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn công ty
Đơn vị tính: 1.000 VNĐ
Năm 2015
A. TÀI SẢN
I- Tài sản ngắn hạn
II-Tài sản dài hạn
B. NGUỒN VỐN
I - Nợ
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
II. Vốn chủ sở hữu

83,607,645
77,952,942

5,654,703
83,607,645
39,682,702
39,682,702
0
43,924,943

Năm 2016

Năm 2017

80,274,603
69,319,619
10,954,983
80,274,603
30,386,842
28,116,172
2,270,670
49,887,761

100,761,476
62,110,941
38,650,535
100,761,476
49,102,108
42,334,270
6,767,838
51,659,368

Năm 2018

133,498,440
93,875,749
39,622,690
133,498,440
31,973,761
26,276,623
5,697,138
101,524,679

(Nguồn: Tài liệu báo cáo nội bộ)
Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty: Tính đến 31/12/2018, nguồn VCSH
của Công ty đạt: 101,524,679,118 VNĐ, tăng trưởng 131% từ mức 43,924,943,120
của năm 2015. Đồng hành với sự tăng trưởng của nguồn vốn chủ sở hữu là sự gia
tăng đáng kể về quy mô vốn tài sản. Năm 2015, tổng tài sản Công ty là
83,607,644,743 VNĐ. Năm 2018, tổng tài sản của PA GLOBAL, 133,498,439,648
VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng đạt 60%.
Tài sản tại thời điểm 30/12/2017 tăng mạnh là do một số hạng mục của nhà
máy đã được đầu tư hoàn thiện đủ điều kiện để ghi nhận tăng tài sản cố định


7

Bảng 2.3: Tình hình nộp ngân sách giai đoạn 2015-2018
Đơn vị tính: 1.000.000 VNĐ
Chỉ tiêu

2015

2016


2017

2018

1

Thuế TNDN

837

1,533

1,326

244

2

Thuế TNCN

42

77

66

12

3


Các loại thuế phải nộp khác

3

3

3

3

882

1,612

1,395

259

Tổng

(Nguồn: Tài liệu báo cáo nội bộ)
2.2. Kết quả hoạt động khác
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh chính, công ty cũng dành nhiều sự
quan tâm tới các hoạt động thi đua, khuyến khích công tác nghiên cứu sáng tạo: Nội
dung xây dựng và triển khai các phong trào thi đua lao động sản xuất sáng tạo, sáng
kiến được coi là một nội dung quan trọng, xuyên suốt đồng thời gắn liền với hoạt
động sản xuất- kinh doanh của Công ty.
Hàng năm, công ty đều đặn có có chương trình tham quan nghỉ dưỡng định kỳ
tổ chức cho CBCNV trong Công ty.
Các hoạt động thể thao văn hóa khác: Vào các dịp Lễ, Tết, ngày kỷ niệm Công

ty thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt, nghỉ dưỡng có sự tham dự của người
thân của người lao động, qua đó tăng thêm tình đoàn kết, gắn bó của người lao động
với công ty. Ngoài ra các hoạt động thể thao thường xuyên như sinh hoạt giao lưu
bóng đá (hàng tuần), tennis (giải thường niên của hội doanh nghiệp trẻ) cũng được
công ty chú trọng, giúp nâng cao thể lực cho nhân viên.
Bảng 2.4: Các hoạt động khác tại Công ty từ 2015 đến 2018
Nội dung

2015

2016

2017

2018

Thể thao văn hóa, nghỉ dưỡng
(lần/năm)
Thi đua, khen thưởng (lần/năm)
Trách nhiệm xã hội như: hiến
máu, thiện nguyện. (lần/năm)

01

01

02

02


01
0

01
0

01
01

01
01

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)


8

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ PHAN ANH
3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm các bộ phận sau:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty

(Nguồn: Tài liệu báo cáo nội bộ)
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người
được cổ đông có quyền biểu quyết ủy quyền là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông
quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định: - Thông qua
kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;- Thông qua sử đổi, bổ sung Điều lệ;-



9

Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty các báo cáo tài ch nh hàng năm và ngân
sách tài chính cho năm tiếp theo, thông qua các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội
đồng quản trị và của Ban Tổng giám đốc;- Quyết định số lượng thành viên HĐ T
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm
soát của Công ty;- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại;- Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;- uyết định
tổ chức lại và giải thể Công ty;- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị:
HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh
Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc ĐHĐCĐ. Hội đồng quản trị gồm 05 người do
Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị Công
ty là 05 năm.Vai trò của HĐQT là xây dựng và triển khai các chiến lược, kế hoạch
và các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được ĐHĐCĐ thông
qua
Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, nhiệm
kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm và kiểm soát viên có thể được bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về
những công việc thực hiện theo quyền và nghiệp vụ
Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu sự giám sát của Hội đồng
quản trị và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị và trước
Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám
đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng ban nghiệp vụ là người giúp việc cho Tổng
Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công,
chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân
công theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và Ðiều lệ của Công ty.
Các phòng ban:

Phòng tổ chức hành chính:


10

Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề cho CBCNV; thực hiện chính
sách chế độ tiền lương và các chế độ khác đối với người lao động; quản lý điều
hành công tác hành chính của Công ty; - Xây dựng nội quy quy chế quy định quản
lý nội bộ trong Công ty; - Theo dõi kiểm tra việc chấp hành các nội quy quy chế của
các phòng Ban và cán bộ công nhân viên trong Công ty kiến nghị Tổng giám đốc áp
dụng các biện pháp khen thưởng kỷ luật nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của
người lao động; - phối hợp với các phòng Ban đơn vị trực thuộc để giám sát đánh
giá chất lượng công việc của cán bộ công nhân viên hàng tháng quý năm để làm cơ
sở tính lương thưởng và đánh giá năng lực người lao động;
Phòng tài chính kế toán:
Tổng hợp ghi chép lại các số liệu tình hình tài ch nh của Công ty; báo cáo trực
tiếp lên Ban Tổng Giám đốc; thông qu tình hình tài ch nh giúp Tổng Giám đốc chỉ
đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Thực hiện chế độ báo cáo theo
định kỳ thực hiện tốt các yêu cầu kiểm toán thanh tra tài ch nh của Các cấp có thẩm
quyền. - phản ánh chính xác trung thực đầy đủ kịp thời rõ ràng và dễ hiểu toàn diện
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên nguyên tắc kế toán độc lập
về nghiệp vụ..
Phòng kinh doanh và XNK:
Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển mạng lưới phân phối từng bước mở
rộng thị trường trong và ngoài nước. Nghiên cứu và tham mưu cho Ban Tổng Giám
đốc trong công tác định hướng kinh doanh. Đây là chức năng nhiệm vụ chủ yếu của
phòng Kinh doanh; - Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm
chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại
tham gia hội thảo hội chợ tìm kiếm đối tác; thực hiện liên doanh liên kết mở rộng

mạng lưới kinh doanhvà phát triển kinh doanh. Chủ động giao dịch đàm phán trong
và ngoài nước ký các thư từ đơn chào hàng trao đổi thông tin với khách hàng trong
nước và nước ngoài rong quá trình giao dịch khi đi đến ký kết hợp đồng kinh doanh


11

của Công ty ; Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Ban Tổng
Giám đốc Công ty.
Phòng giám sát nội bộ:
Giám sát các phòng ban đơn vi trực thuộc trong việc thực hiện các quy chế nội
bộ của Công ty nội quy Công ty và các quy định khác của Công ty; - Theo dõi việc
ghi chép sổ kế toán: hàng tháng phải giám sát và ghi chép sổ kế toán kiểm tra sự
phù hợp giữ chứng từ hoá đơn với sổ sách kế toán đảm bảo các số liệu trong sổ sách
kế toán là chính xác minh bạch hợp lý và hợp pháp phù hợp với các chuẩn mực kế
toán hiện hành;- Đột xuất hoặc định kỳ kiểm tra tính chính xác minh bạch hợp lý
hợp pháp trong báo cáo tài chính trước khi Hội đồng quản trị trình Đại hội đồng cổ
đông; - kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến các số liệu trong Báo cáo tài chính
của Công ty; - kiểm tratừng vấn đề cụ thể liên quan đến công tác quản lý điều hành
hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Hội đồng quản
trị;
Phòng marketing: Xây dựng hình ảnh phát triển thương hiệu của doanh nghiệp
từng bước tổ chức quản lý và chăm sóc khách hàng có hệ thống thiết kế các chương
trình hậu mãi bảo hành sản phẩm…; - Chủ động nghiên cứu thị trường phát triển
sản phẩm mở rộng thị trường; - Thực hiện các chương trình marketing do Ban Tổng
giám đốc duyệt tiến hành lập kế hoạch marketing theo yêu cầu của Tổng Giám đốc
tổ chức thực hiện các chương trình marketing theo dõi điều chỉnh và báo cáo tình
hình thực hiện; - Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty về các chiến lược
marketing phát triển thương hiệu sản phẩm kênh phân phối khách hàng xây dựng
nhãn hiệu mới và hỗ trợ các bộ phận khác thực hiện theo các chương trình

marketing.
Phòng nghiên cứu & phát triển sản phẩm (R&D): Căn cứ hợp đồng kinh tế lập
phương án kỹ thuật khảo sát lên d nh mục hạng mục cung cấp cho hòng kinh doanh
để xây dựng giá thành sản phẩm. Quản lý và kiểm tra hướng dẫn các đơn vị thực
hiện các mặt hàng sản phẩm theo đúng mẫu mã quy trình kỹ thuật nhiệm vụ thiết kế


12

theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Là đơn vị chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật
đối với các sản phẩm xuất xưởng
Phòng quản lý chất lượng: Hỗ trợ Ban Tổng giám đốc xây dựng quản lý và phát
triển hệ thống quản lý chất lượng; - Xây dựng quản lý và phát triển các quy trình
chất lượng trong toàn Công ty; - Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo cho nhân
viên các phòng ban về hệ thống quản lý chất lượng; - Hướng các hoạt động tuân
theo mọi tiêu chuẩn an toàn; - phối hợp với các phòng ban khác nhằm đảm bảo việc
tuân thủ nội dung các tiêu chuẩn trong quá trình sản xuất một cách triệt để;- hối hợp
với các phòng kỹ thuật
Phòng pháp chế: Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị Tổng giám đốc
quản lý điều hành công tác pháp chế trong Công ty những vấn đề pháp lý liên quan
đến hoạt động của Công ty; bảo vệ quyền và lợi ch pháp lý của Công ty;
Nhà máy sản xuất bao bì nhựa tại khu công nghiệp Bắc Ninh: Hoạt động chính
của nhà máy là sản xuất các loại bao bì màng mỏng an toàn thân thiện với môi
trường chất lượng cao. Nhà máy đã khánh thành và đi vào sản xuất từ tháng 8/2017.
Trung tâm kho vận: có chức năng tiếp nhận quản lý các loại hàng hoá của Công
ty điều phối các đội vận chuyển để thực hiện các công việc vận chuyển và phân
phối hàng hóa cho các khách hàng.
3.2. Quản trị nhân lực
3.2.1. Quy trình tuyển dụng nhân lực
Nguồn nhân lực có chất lượng là một yếu tố quan trọng quyết định sự phát

triển lâu dài và bền vững của một doanh nghiệp. Do vậy Công ty luôn đặt định
hướng xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn tay nghề cao có mong
muốn cống hiến lâu dài.
Quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty được tiến hành theo các bước:
 Xác định/ dự báo nhu cầu tuyển dụng
Nhu cầu tuyển dụng được xác định trên cơ sở kế hoạch kinh doanh đã được
phê duyệt, hàng năm các đơn vị, phòng ban trong Công ty tiến hành lập kế hoạch


13

nhân sự, tập hợp gửi về bộ phận phụ trách tuyển dụng nhân lực. Bộ phận này có
trách nhiệm xem xét và tổng hợp kế hoạch nhân sự của các phòng ban trên cơ sở đó
xác định nhu cầu về nhân sự của Công ty trong năm kế hoạch, xây dựng dự thảo kế
hoạch nhân sự của cả hệ thống và trình lên TGĐ xem xét và phê duyệt
 Tuyển mộ người lao động
Công ty ra thông báo tuyển dụng công khai trong nội bộ. Đồng thời quảng
cáo trên một số phương tiện thông tin đại chúng, kênh truyền thông cũng như mạng
xã hội. Việc liên hệ với các các cơ sở đào tạo chuyên ngành Công ty muốn tuyển
dụng hoặc các Công ty tư vấn và môi giới về lao động, Trung tâm xúc tiến việc làm
cũng được tiến hành khi cần thiết.
Mọi ứng viên ứng uyển vào công ty đều phải hoàn thành bộ hồ sơ gồm các
tài liệu như sơ yếu lý lịch có xác nhận chính quyền địa phương, chứng minh nhân
dân, giấy khám sức khỏe, các văn bằng – chứng chỉ công chứng..
Vòng sơ tuyển sẽ loại các hồ sơ không đáp ứng các yếu cầu cơ bản tối thiểu
quy định như độ tuổi, tay nghề.. Các hồ sơ đáp ứng, nhưng còn thiếu thông tin sẽ
được yêu cầu bổ sung, làm rõ.
 Tuyển chọn ứng viên
Ứng viên có hồ sơ qua vòng sơ tuyển sẽ trải qua bước tiếp theo là phỏng vấn,
thi tuyển và kiểm tra tay nghề chuyên môn (một số vị trí). Các ứng viên đáp ứng

tiêu chuẩn sẽ được mời thử việc.
 Thử việc
Thời gian thử việc áp dụng đối với nhân viên mới là 02 tháng tính từ ngày
được tiếp nhận vào làm việc
 Ra quyết định tuyển dụng chính thức
Quyết định xếp lương và ký hợp đồng lao động chính thức đối với Nhân viên
thử việc đạt yêu cầu công tác sau khi hết thời gian thử việc.


14

3.2.2. Kết quả tuyển dụng nhân lực
Bảng 3.1: Thống kê kết quả tuyển mộ lao động 2015-2018
TT

Nội dung

2015

2016

2017

2018

1

Số hồ sơ ứng tuyển

27


28

57

201

2

Số hồ sơ qua vòng sơ tuyển

20

21

43

121

3

Số hồ sơ lao động đáp ứng

8

7

15

75


4

Kế hoạch tuyển dụng

6

6

17

80

(Nguồn: Tài liệu báo cáo nội bộ)
Trong các năm 2015,2016 số hồ sơ đáp ứng yêu cầu đều lớn hơn kế hoạch
tuyển dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty sàng lọc, tuyển chọn ứng viên phù
hợp. Tới năm 2017, 2018 khi số lượng yêu cầu nhân sự gia tăng, nhất là năm 2018,
thì số hồ sơ ứng viên đã không đáp ứng được kế hoạch tuyển dụng, chỉ đạt 88%
năm 2017, và 93% tại năm 2018. Điều này đã ảnh hưởng tới sự tuyển chọn nhân sự
phù hợp nhất cho các vị trí còn thiếu.
Tại thời điểm 30/12/2018 tổng số lao động thường xuyên của Công ty là 101
CBNV trẻ và có trình độ. Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty đều có bề dầy kinh
nghiệm từ 5 - 10 năm có trình độ điều hành và quản lý công việc chuyên nghiệp
hiệu quả. Riêng chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc đã có hơn 15 năm
công tác trong lĩnh vực nhựa và sản xuất bao bì nhựa.
Bảng 3.2: Sự thay đổi về chất lượng lao động trong thời kỳ 2015-2018
2015
Chỉ tiêu
Trung
cấp/Nghề

ĐH/Cao
đẳng
Sau đại học
Tổng cộng

2016

2017

2018

Số
(người)

Tỷ
lệ(%)

Số
(người)

Tỷ
lệ(%)

Số
(người)

Tỷ
lệ(%)

Số

(người)

Tỷ
lệ(%)

7

27.5

7

25.0

16

41.0

74

73.7

16

62.5

18

65.0

20


50.0

23

22.0

3

10.0

3

10.0

4

9.0

4

4.3

26

100.0

28

100.0


40

100.0

101

100.0

(Nguồn: Tài liệu báo cáo nội bộ)


15

Năm 2018, nhà máy sản xuất đi vào hoạt động với 100% công suất, dẫn tới số
lượng lao động gia tăng mạnh 250%, lao động có trình độ trung cấp/nghề chiếm số
lượng lớn nhất, tăng 450%.
Biểu đồ 3.1: Chất lượng nhân sự thời kỳ 2015-2018
80
70
60
50
40
30
20
10
0

2015


2016
Trung cấp/Nghề

2017
Cao đăng/ĐH

2018

Trên ĐH

(Nguồn: Tài liệu báo cáo nội bộ)
Chính sách tuyển dụng: mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút người lao
động có năng lực vào làm việc cho Công ty đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh. những lao động đảm nhận vị trí cao được Công ty chọn lựa kỹ càng nhằm
đáp ứng được năng lực trình độ và kinh nghiệm theo yêu cầu của công việc.
Chính sách đào tạo: Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo bồi
dưỡng đặc biệt là về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên nghiệp vụ.
Việc đào tạo tại Công ty được thực hiện theo hướng sau:
 Đối với lao động trực tiếp: mở các lớp bồi dưỡng tại chỗ để nâng cao trình độ
tay nghề và sự hiểu biết của người lao động về ngành hàng. Công ty tiến hành đào
tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao hiệu quả lao động của các lao động hiện có. Người
lao động cũng luôn được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia các lớp đào tạo
nâng cao trình độ về chuyên môn nhằm đáp ứng được yêu cầu mới trong công tác.
 Đối với lao động các phòng chuyên môn nghiệp vụ Công ty luôn tạo điều
kiện tham gia các khóa học trong và ngoài nước với ngành nghề chuyên môn phù


16

hợp với yêu cầu công việc tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn về

các chế độ chính sách của nhà nước.
Bảng 3.3: Chi phí đào tạo nhân sự 2015-2018
CHỈ TIÊU
Tổng chi phí kinh doanh (1.000VNĐ)
Chi phí đào tạo (1.000VNĐ)
Tỷ lệ Chi phí đào tạo/ Tổng chi phí KD
(%)

Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017

Năm
2018

4,535,139

4,067,894

3,616,639

4,666,242

130,000


155,000

235,000

398,000

2.87%

3.81%

6.50%

8.53%

(Nguồn: Tài liệu báo cáo nội bộ)
Do đặc thù kinh doanh của Công ty chủ yếu là bán buôn lượng hàng hóa mỗi
lần nhập và xuất bán cho khách hàng lớn và sử dụng phương tiện vận tải là xe chở
container để giảm thiểu tối đa chi phí tài sản cố định nên Công ty thường thuê dịch
vụ logistic ngoài chỉ đối với các đơn hàng của khách mua lẻ với khối lượng dưới
100 tấn thì Công ty sẽ thuê thêm lao động thời vụ để bốc dỡ và vận chuyển
3.2.3. Chính sách lương, thưởng và phúc lợi cho người lao động
Chính sách lương:
Công ty thực hiện chi trả lương cho nhân viên dự vào cấp công việc năng lực
chức vụ bằng cấp theo bảng lương và điều kiện kinh doanh của Công ty và hàng
tháng được chi trả một lần vào thời gian từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng. Việc
nâng lương hàng năm được thực hiện theo quy định của nhà nước hiện hành.
Chính sách thưởng:
Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty gia tăng
hiệu quả đóng góp tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc hàng quý, hàng
năm Công ty đều tổ chức bình bầu các cá nhân nhóm làm việc tiêu biểu khen

thưởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể có nhiều đóng góp xây dựng cho Công ty
cũng như các sáng kiến làm tăng hiệu quả công việc. Việc xét thưởng căn cứ vào
thành tích của các cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết kiệm sáng kiến cải


17

tiến về kỹ thuật về phương pháp tổ chức kinh doanh tìm kiếm được khách hàng mới
thị trường mới hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao đạt được hiệu quả cao
trong kinh doanh chống lãng phí .
Hình thức khen thưởng cũng rất đa dạng bên cạnh thưởng bằng tiền mặt hiện
vật khen thưởng bằng cổ phiếu thưởng của Công ty. Bên cạnh đó Công ty cũng xử
lý kỷ luật thích đáng những cá nhân có hành vi gây thiệt hại đến hình ảnh và hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty
Chính sách bảo hiểm và phúc lợi:
Việc trích nộp bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp được
Công ty ttrích nộp theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Công ty thực hiện
các chế độ bảo đảm xã hội cho người lao động theo Luật lao động nội quy lao động.
Công ty luôn quan tâm đến đời sống và cải thiện điều kiện cho cán bộ công nhân
viên. Công ty luôn chú trọng đến vấn đề an toàn lao động cho lao động trực tiếp sản
xuất. Các chế độ bảo hiểm cho người lao động được Công ty thực hiện đầy đủ theo
Luật. Vào các ngày lễ tết … Công ty luôn tổ chức đi tham quan nghỉ mát định kỳ
cho CBCNV trong Công ty
3.3. Quản trị công nghệ
Hoạt động kinh doanh hiện tại của PA GLOBAL là nhập khẩu và cung ứng hạt
nhựa nguyên sinh. Với kế hoạch mở rộng hoạt động sang lĩnh vực sản xuất bao bì
nhựa, Công ty hiện đã khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất bao bì
nhựa màng mỏng an toàn, thân thiện với môi trường tại Bắc Ninh. Nhà máy sản
xuất bao bì nhựa của công ty sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, tiên
tiến và đồng bộ, hiện đang được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao tại Nhật Bản

và trên thế giới.
Dây chuyền công nghệ này có những đặc điểm như:
- Trình độ công nghệ tiên tiến có độ chính xác cao; phù hợp với quy mô đầu
tư lựa chọn;


18

- Sử dụng hợp lý nguyên nhiên vật liệu năng lượng và nhân lực;
- Chất lượng sản phẩm có thể được khẳng định trong suốt quá trình sản
xuất;
- Đảm bảo an toàn đối với người lao động và môi trường.
Trên cơ sở đánh giá tính năng tác dụng và độ bền của máy móc thiết bị đánh
giá về chất lượng sản phẩm và vốn đầu tư. Toàn bộ máy móc thiết bị hiện đại theo
dây chuyền công nghệ tự động được nhập khẩu trực tiếp từ một số nước có ưu thế
về công nghệ, chất lượng máy móc và giá cả thiết bị hợp lý như Đài Loan Nhật
Bản, Trung Quốc,.
Hoạt động RD - nghiên cứu phát triển sản phẩm mới: Bộ phận nghiên cứu và
phát triển của Công ty được hình thành trên cơ sở kết hợp giữa các cá nhân dày dạn
kinh nghiệm của Phòng Quản lý chất lượng và phòng kinh doanh. Trên cơ sở khảo
sát thị trường, Công ty tích cực đa dạng hoá các loại sản phẩm, dịch vụ nhằm đảm
bảo nhu cầu của khách hàng luôn được đáp ứng một cách tốt nhất.
Hiện tại Công ty chưa có bằng phát minh, sáng chế nào.
3.4. Quản trị chất lượng
Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tr nh
đồng thời khẳng định uy tín và thương hiệu sản phẩm trên thị trường. Ngay từ khi đi
vào hoạt động, PA GLOBAL đã thành lập bộ phận Quản lý chất lượng sản phẩm với
nhiệm vụ kiểm nghiệm toàn bộ các mặt hàng hạt nhựa các loại, chất lảm dẻo từ khi
đặt hàng, nhập hàng lưu trữ bảo quản trong kho tới khi phân phối cho khách hàng
dựa trên tiêu chuẩn cơ sở đã thỏa thuận với khách hàng.

Khi nhà máy sản xuất bao bì nhựa đi vào hoạt động, phòng Quản lý chất
lượng của Công ty cũng chịu trách nhiệm kiểm soát quy trình bảo đảm chất lượng
của cả quá trình từ sản xuất, tồn trữ đến tiêu thụ đảm bảo cho mọi sản phẩm sản
xuất tại Công ty khi đưa ra thị trường phù hợp với yêu cầu về mặt chất lượng. Song
song, nhiệm vụ chủ trì việc phối hợp với các bộ phận có liên quan để xử lý và quyết


19

định những vấn đề liên quan như: kiểm nghiệm thiết bị; dụng cụ sản xuất và kiểm
nghiệm; đánh giá nhà cung cấp; điều tra xử lý sự cố liên quan đến chất lượngsản
phẩm; xem xét khiếu nại khách hàng.
Công ty cũng đã tiến hành xây dựng kế hoạch chuyển đổi hệ thống quản lý
chất lượng sang ISO 9001: 2015 từ tháng 8/2018.
3.5. Quản trị sản xuất và tác nghiệp
Chế độ làm việc
Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày 6 ngày/tuần nghỉ trưa
2h. Thực hiện nghỉ vào ngày chủ nhật. Khi có yêu cầu về tiến độ kinh doanh thì
nhân viên Công ty có trách nhiệm làm thêm giờ và Công ty có những quy định đảm
bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của nhà nước và đãi ngộ thoả đáng
cho người lao động. Tại nhà máy người lao động làm việc theo các ca sản xuất để
đảm bảo nhà máy hoạt động 24/24.
Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà máy sản xuất được thiết kế
khang trang thoáng mát. Lực lượng lao động trực tiếp được đào tạo tay nghề trang
bị đầy đủ các phương tiện và công cụ làm việc vệ sinh lao động.
3.6. Quản trị tiêu thụ
Song song với việc nỗ lực hết sức để mang lại sản phẩm một cách tốt nhất tới
khách hàng, Công ty cũng rất chú trọng công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm.
Mỗi thành viên trong công ty có ngh vụ quảng bá thương hiệu và sản phẩm của
Công ty ra ngoài thị trường. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện rất tốt hoạt

động marketing theo những đặc thù riêng có của mình và đã đạt được những hiệu
quả cao. Các sản phẩm củ Công ty đang hình thành một thương hiệu có uy tín trên
thị trường. Phương tiện truyền thông của Công ty là website Công ty và các công ty
liên kết; internet; phương tiện thông tin đại chúng bao gồm quảng cáo truyền hình,
quảng cáo báo, tạp chí, ...; pano tại dự án và ngoài dự án; tiếp thị trực tiếp .... Ưu
tiên các kênh phân phối tiếp xúc nhanh và trựctiếp với khách hàng mục tiêu. Công


20

ty thường xuyên thực hiện nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược Marketing
trong từng giai đoạn và có điều chỉnh hàng năm để phù hợp với nhu cầu thị trường
và dự án. Để nâng cao uy tín thương hiệu, Công ty tăng cường hợp tác liên doanh,
liên kết với các đối tác đã có thương hiệu uy tín trên thị trường tăng cường gi o lưu
hội thảo giới thiệu năng lực và chứng minh bằng các sản phẩm đã cung cấp và đang
thực hiện cạnh tranh.
Đối với sản phẩm bao bì nhựa dự kiến được sản xuất từ năm 2017 sẽ được
Công ty áp dụng chiến lược marketing – chính sách bán hàng như sau:
- Đối với các nhà phân phối nước ngoài Công ty sẽ thông qua các hiệp hội,
hội chợ quốc tế để tìm đến khách hàng củ mình. Công ty cũng xây dựng website để
giới thiệu sản phẩm cũng như chủ động truy c p vào các website khác để tìm kiếm
khách hàng, tham gia các hội chợ lớn của ngành nhự như: Hội chợ Interpack tại
Đức, Hội chợ bao bì ngành nhựa tại Thái Lan, và nhiều hội chợ khác tại Tp. Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
- Đối với các nhà phân phối nội địa: Khách hàng củ Công ty thường là những
khách hàng lớn, truyền thống lâu năm của Công ty do đó việc chăm sóc các khách
hàng này rất coi trọng. Công ty luôn sắp xếp nhân sự thường trực để giải đáp các
thắc mắc của khách hàng về sản phẩm của Công ty cũng như về tình hình thị
trường.
- Bên cạnh đó Công ty sẽ thường xuyên mời các đối tác tới thăm quan nhà

máy môi trường làm việc của Công ty. Đối với các khách hàng trong nước với tâm
niệm quyền lợi của khách hàng người tiêu dùng là mối quan tâm hàng đầu của
doanh
nghiệp vì vậy hàng năm Công ty sẽ tổ chức Hội nghị khách hàng nhắm lắng nghe
tâm tư nguyện vọng của các khách hàng để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Chính sách chăm sóc khách hàng: khách hàng của Công ty thường là những
khách hàng lớn truyền thống lâu năm củ Công ty do đó việc chăm sóc các khách


21

hàng này rất coi trọng. Trên website của Công ty luôn luôn có t nhất 3 nhân viên
kinh doanh online sẵn sàng trả lời bất kỳ các câu hỏi nào của khách hàng liên quan
đến PA Global đến các sản phẩm của công ty hay về tình hình trên thị trường.
Chính sách giá bán hàng hóa: Công ty áp dụng chính sách giá bán phù hợp
linh hoạt bám sát thị trường nhằm hướng tới mục tiêu phục vụ và làm hài lòng
khách hàng. Đặc biệt Công ty áp dụng chiết khấu thương mại đối với các đơn vị có
ký hợp đồng đặt mua dài hạn và thanh toán ngay.


22

PHẦN 4: ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ PHAN ANH
4.1. Ưu điểm
Công ty có vị trí thuận lợi, nằm giữa tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh; So sánh với các nước và mức trung bình trên thế giới, chỉ số chất dẻo
trên đầu người ở Việt Nam vẫn còn khá thấp nên cơ hội tăng trưởng của ngành vẫn
rất lớn. Cộng thêm Chính sách của nhà nước ưu tiên phát triển ngành nhựa, nhất là
các loại sản phẩm nhựa tự hủy và đặc biệt là các loại nhựa thành phẩm sử dụng hạt

nhựa có nguồn gốc sinh học; Nguồn nguyên vật liệu ổn định do đã có sự chuẩn bị
trong thời gian dài. Đây là nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo Công ty; Công ty đã hoàn
thành đầu tư và đưa nhà máy sản xuất bao bì màng mỏng an toàn thân thiện với môi
trường vào sản xuất thương mại, phù hợp với xu hướng tiêu dùng và định hướng
phát triển của ngành nhựa. Với kinh nghiệm nhập khẩu hạt nhựa lâu năm và mối
quan hệ củ ban lãnh đạo, các hợp đồng đầu ra của Công ty khá lớn, tạo thuận lợi
cho việc sản xuất kinh doanh đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận và doanh thu;
Nguồn nhân lực: Công ty có đội ngũ CBCNV tận tâm trình độ chuyên môn
cao được điều hành bởi những cán bộ lãnh đạo có uy tín có tầm nhìn và kinh
nghiệm lâu năm trong ngành nhựa..

4.2. Hạn chế
Quản trị nhân sự: Công tác tuyển mộ chưa đạt hiệu quả, khi số lượng ứng viên
tham gia nộp hồ sơ chưa nhiều, năm 2015-207 tỷ lệ hồ sơ ứng tuyển so với kế
hoạch tuyển dụng chỉ đạt 4,2 lần; riêng năm 2018 là 2.5 lần. Đồng thời số lượng hồ
ứng viên bị loại vì hồ sơ không đạt yêu cầu còn khá cao, năm 2015-2017 tỷ lệ này
~25%, còn 2018 lên tới 38%. Số lượng ứng viên chất lượng đạt yêu cầu không cao,
gây nhiều khó khăn cho việc lựa chọn nhân sự phù hợp.
Chất lượng của nguồn nhân sự tuyển dụng chưa thực sự đáp ứng về chất
lượng. Đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp sau quá trình thử việc bộc lộ nhiều hạn


×