Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt và các nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.85 KB, 12 trang )

1

2

PHẦN MỞ ĐẦU

Hai là, thực trạng hoạt động quản lý CTRSH của chính quyền cấp tỉnh ở vùng
duyên hải Bắc bộ diễn ra như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản lý CTRSH từ góc độ quản
lý công, đó là hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu,
giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTRSH.
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý CTRSH (từ góc độ quản lý
công) của các chính quyền địa phương trên địa bàn 5 tỉnh thuộc duyên hải Bắc bộ
Việt Nam là thành phố Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình.
Về phạm vi thời gian, luận án tập trung nghiên cứu và phân tích các đối tượng
nghiên cứu thông qua các dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2011-2017, dữ
liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu tiến hành trong tháng 11 năm 2017 và
điều tra khảo sát được tiến hành từ tháng 01 đến hết tháng 12 năm 2017.
4. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện với 7 bước như sau:
- Bước 1: Nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài và hệ thống
hóa cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và nhân tố ảnh hưởng đến quản
lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Bước 2: Xây dựng khung lý thuyết;
- Bước 3: Thiết kế lưới phỏng vấn và phỏng vấn chuyên gia để thu thập số liệu
phục vụ nghiên cứu;
- Bước 4: Thiết kế bảng hỏi;
- Bước 5: Tiến hành điều tra đại trà bằng cách gửi bảng hỏi tới 1000 hộ gia
đình ở vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam;
- Bước 6: Phân tích dữ liệu định tính và định lượng;


- Bước 7: Sử dụng kết quả thu được để viết luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
Một là đóng góp mới về mặt lý luận, luận án đã tổng quan các công trình
nghiên cứu về quản lý CTRSH, từ đó xây dựng khung nghiên cứu của luật án. Luận
án cũng đã phần nào hệ thống hoá được cơ sở lý luận về quản lý CTRSH và bước đầu
xác định được các nhân tố tác động đến quản lý CTRSH.
Hai là đóng góp mới về mặt thực tiễn, luận án đã kiểm tra sự tác động của các
nhân tố thuộc về chính quyền cấp tỉnh, nhân tố thuộc về người dân và nhân tố thuộc về
các doanh nghiệp dịch vụ môi trường đối với hoạt động quản lý CTRSH tại vùng duyên
hải Bắc Bộ; đồng thời luận án cũng phân tích được những khó khăn, bất cập trong quản
lý CTRSH ở các tỉnh vùng duyên hải Bắc Bộ. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất được
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý CTRSH tại địa bàn nghiên cứu.

1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường gây ra bởi chất thải rắn sinh hoạt (sau
đây viết tắt là CTRSH) ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Để giải quyết vấn đề ô nhiễm
môi trường nghĩa là phải giảm thiểu và xử lý chất thải, trong đó có CTRSH. Dù khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng cùng với sự gia tăng dân số và mức
sống, nhưng nếu việc quản lý CTRSH được chú trọng và thực thi hiệu quả thì mức độ
ô nhiễm môi trường do CTRSH sẽ được kiềm chế. Thời gian qua, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật đã quy định tương đối đầy đủ về quản lý CTRSH, tuy nhiên hiệu
lực thực thi các quy định pháp luật này còn rất thấp. Có rất nhiều lý do có thể dẫn đến
tình trạng trên, việc xác định rõ lý do gây ra tình trạng này có ý nghĩa quan trọng đối
với việc ngăn ngừa hiện trượng này. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về quản lý
CTRSH từ nhiều góc độ khác nhau trong đó có góc độ quản lý công là cần thiết để từ
đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hạn chế tình
trạng ô nhiễm môi trường gây ra do CTRSH, góp phần đảm bảo thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý chất thải rắn sinh hoạt và các nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại vùng Duyên hải Bắc bộ Việt Nam” cho nghiên cứu luận án của mình.

Luận án này nghiên cứu thực tiễn ở vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam (gồm
Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình) vì đây là khu vực tập
trung dân cư đông đúc, có mật độ dân số cao, mà theo quy hoạch đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2050 thì vùng này sẽ trở thành vùng kinh tế quan trọng tầm quốc
gia và quốc tế, sự phát triển kinh tế của khu vực sẽ thu hút đông đảo lực lượng lao
động đến làm việc và số lượng lớn khách du lịch sẽ khiến quy mô dân số và mật độ
dân số của vùng ngày càng gia tăng, hệ quả là CTRSH gia tăng có thể khiến tình
trạng ô nhiễm môi trường của vùng này ngày càng nghiêm trọng và căng thẳng hơn
so với các vùng duyên hải khác ở Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu về quản lý
CTRSH, gắn với nghiên cứu các nhân tố tác động đến quản lý CTRSH có ý nghĩa
quan trọng, góp phần đảm bảo quá trình phát triển kinh tế gắn liền với hoạt động bảo
vệ môi trường ở các địa phương thuộc vùng duyên hải Bắc bộ.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là đưa ra khuyến nghị để các cấp
chính quyền thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý CTRSH nhằm góp phần đảm bảo
mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đó, luận án sẽ lần lượt giải quyết các câu
hỏi nghiên cứu như sau:
Một là, các nhân tố cơ bản nào tác động đến quản lý CTRSH?


3

4

6. Bố cục của luận án
Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo, luận án được bố cục như sau:
Chương 1 – Tổng quan nghiên cứu
Chương 2 – Cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và nhân tố tác
động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt

Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu
Chương 4 – Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đánh giá những nhân
tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2017
Chương 5 – Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam

đến chất thải sự tự điều chỉnh hành vì của mình, đặc biệt là trong bối cảnh vận hành
của cơ chế thị trường (Nguyễn Thế Chinh, 2005).
GS.TS Nguyễn Đình Hương (200 đã đề cập đến đặc điểm và thành phần chất
thải rắn sinh hoạt; phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; tái sử
dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt; xử lý chất thải rắn sinh hoạt; chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt; quy hoạch và quản lý tổng hợp chất thải sinh hoạt ở đô thị.
Ngô Mai Thanh (2018) đã nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhưng
ở góc độ là hoạt động bảo vệ môi trường và gắn với nghiên cứu thực trạng tại thành
phố Hà Nội. Nghiên cứu này đã phân tích tính bền vững của mô hình quản lý CTRSH
dựa vào cộng đồng trên cơ sở 17 tiêu chí thuộc 4 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi
trường và thể chế/ quản lý; và đã định lượng tính bền vững của mô hình quản lý
CTRSH dựa vào cộng đồng bằng thử nghiệm tính toán chỉ số tổng hợp bền vững.
1.2. Tình hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hướng đến quản lý chất thải rắn
sinh hoạt
1.2.1. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn sinh
hoạt của nước ngoài
Các nghiên cứu xác định nhân tố ảnh hưởng đến quản lý CTRSH của nước
ngoài thường dựa trên lý thuyết về sự cân bằng lợi ích giữa các bên liên quan trong quá
trình quản lý CTRSH, đó là sự cân bằng lợi ích của các bên như: Chính quyền, người
dân (hộ gia đình, cơ sở phát sinh chất thải) và doanh nghiệp môi trường. Các nghiên cứu
thường kiến nghị xây dựng những dịch vụ ổn định và phát triển chuỗi giá trị trong quản
lý chất thải sao cho đạt được mục tiêu đảm bảo tính bền vững nhờ vào việc tất cả các
bên cùng có lợi (Abraca, 2013; Seadon, 2010; WASTE, 2004). Nhìn chung, các nghiên

cứu về nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chất thải tiếp cận theo 2 nhóm như sau:
- Nhóm thứ nhất, tiếp cận từ góc độ tác động của các nhân tố như: Kỹ thuật, môi
trường, tài chính/kinh tế, văn hóa – xã hội, cơ quan/tổ chức và chính sách/pháp luật, không
phân biệt nội sinh hay ngoại sinh tới quản lý chất thải (Abraca, 2013; Seadon, 2010).
- Nhóm thứ hai, tiếp cận từ góc độ tác động của các nhân tố nội sinh và ngoại
sinh trên cơ sở các bên có lợi ích liên quan bao gồm: Chính quyền, người dân, doanh
nghiệp và ngân hàng (WASTE, 2004).
1.2.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại Việt Nam
Ở Việt Nam, đến nay gần như chưa có công trình nghiên cứu tổng thể về các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, duy chỉ có một
nghiên cứu có tên gọi Những yếu tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn (Vũ Thị Thanh Hương, 2014). Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở nội dung
khái quát các giai đoạn của quản lý chất thải rắn sinh hoạt mà chưa giải quyết được vấn
đề mối quan hệ giữa các các yếu tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt của nước ngoài
Hiện nay, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về quản lý chất thải khá nhiều,
chủ yếu là các đề tài về thu gom xử lý chất thải trên góc độ kinh tế. Nhìn chung, các
nghiên cứu có thể được tập hợp theo bốn khía cạnh nội dung cơ bản như sau:
- Thứ nhất, tập hợp các nghiên cứu đề cập và làm rõ thực trạng phát thải, thu gom,
xử lý chất thải tại các nước và nhiều nhất là những quốc gia đang phát triển, như nghiên
cứu của A. Imam và cộng sự (2007) và James Okot-Okumu (2012).
- Thứ hai, tập hợp những nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đề cập đến những lý
do/vấn đề cần giải quyết mà hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị ở những nước đang phát
triển gặp phải như nghiên cứu của các tác giả A. Imam, B. Mohammed, D.C. Wilson, C.R.
Cheeseman (2007); Linden, O. và cộng sự (1997) và Ayhan Demirbas (2011).
- Thứ ba, tập hợp các nghiên cứu về giải pháp cho vấn đề quản lý chất thải rắn đô

thị hiệu quả như nghiên cứu của Wilson (2013); MacDonald (1996); Desmond (2006).
- Thứ tư, tập hợp các nghiên cứu đề cập và làm rõ thực trạng phát thải, phân
loại, thu gom, xử lý chất thải tại các hộ dân như nghiên cứu của Altaf và cộng sự
(1996), Nkansah E. (2015).
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Nguyễn Thế Chinh (2003) đã xác định quản lý môi trường là tổng hợp các
biện pháp, lu ật pháp, chính sách kinh t ế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm b ảo vệ
chất lượng môi tr ường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
Trên cơ s ở đó tác giả nêu ra ba mục tiêu cơ bản mà hoạt động quản lý môi tr ường
cần phải hướng. Bên cạnh đó, tác giả này cũng đã chỉ ra rằng: trong quản lý chất
thải, vấn đề tài chính là một trong những vấn đề cơ bản nâng cao hiệu quả quản lý
hoặc giảm sút năng lực quản lý. Vì động cơ tài chính làm cho các đội tượng liên quan


5

6

Ngoài ra, trong tài liệu là giáo trình Kinh tế chất thải của GS.TS. Nguyễn Đình
Hương và các cộng sự (2007) cũng có gián tiếp xác định một số nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý chất thải bằng cách đề cập đến các nhân tố đó dưới dạng là công cụ trong
quản lý chất thải. Nghiên cứu này đã xác định có ba công cụ quản lý chất thải, đó là
(1) công cụ pháp luật; (2) công cụ kinh tế và (3) công cụ giáo dục. Thêm vào đó,
nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò của cộng đồng đối với quản lý chất thải.
1.3. Khoảng trống trong nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và các
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Nhìn chung, các nghiên cứu hiện nay về quản lý chất thải nói chung, quản lý
CTRSH nói riêng đều được tiếp cận dưới góc độ là hoạt động bảo vệ môi trường hoặc
dưới góc độ kinh tế học. Trong khi đó, hoạt động quản lý CTRSH cũng là vấn đề có thể
xem xét từ góc độ quản lý công vì các cơ quan quản lý nhà nước với nhiệm vụ giải quyết

các vấn đề xã hội, đảm bảo các điều kiện sống tốt nhất cho người dân và sự phát triển
của xã hội thì cũng có chức năng thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường trong đó cũng
phải tổ chức triển khai và thực hiện hoạt động về quản lý CTRSH, tuy vậy hiện nay chưa
có nghiên cứu nào tại Việt Nam nghiên cứu về quản lý CTRSH từ góc độ này.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu hiện nay tại Việt Nam cũng ch ưa có nghiên
cứu t ập trung chỉ ra các nhân tố ảnh h ướng đến hoạt động quản lý CTRSH t ừ góc
độ b ảo vệ môi trường (Vũ Thị Thanh Hương, 2014), hoặc mới chỉ gián tiếp xác định
nhân tố ảnh hướng đến quản lý CTRSH từ góc độ kinh tế học thông qua việc xác định
3 công cụ: pháp luật; kinh tế; giáo dục và chỉ ra vai trò của cộng đồng dân cư đối với
quản lý CTRSH (GS.TS. Nguyễn Đình Hương và các cộng sự, 2007).
Như vậy, luận án này sẽ tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý CTRSH từ
góc độ quản lý công, đồng thời nghiên cứu các nhân tố tác động đến quản lý CTRSH,
từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý CTRSH.

trong và bên ngoài đối với cơ sở xử lý chất thải có ảnh hưởng tới quản lý chất thải rắn
sinh hoạt; (2) Các nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn
sinh hoạt bao gồm các yếu tố thuộc về Chính quyền, các yếu tố thuộc về doanh
nghiệp dịch vụ môi trường và các yếu tố thuộc về người dân. Hiện nay cũng chưa có
nghiên cứu nào xác định và đánh giá các nhân tố tác động đến quản lý CTRSH với tư
cách là một hoạt động quản lý công.
Để bù đắp khoảng trống trong nghiên cứu hiện nay, luận án tập trung nghiên
cứu về quản lý CTRSH từ góc độ quản lý công và xác định và đánh giá các nhân tố
tác động đến quản lý CTRSH.

Kết luận Chương 1
Chương 1 của luận án đã trình bày tổng quan về các công trình nghiên cứu liên
quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt, các nhân tố tác động đến quản lý chất thải
rắn sinh hoạt và chỉ ra khoảng trống trong nghiên cứu vấn đề này. Các nghiên cứu về
quản lý chất thải rắn sinh hoạt mới tập trung nghiên cứu hoạt động này từ góc độ là
hoạt động bảo vệ môi trường, mà chưa có nghiên cứu nào xem xét nó dưới góc độ

quản lý công. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Mục tiêu
chung của các nghiên cứu nhằm thúc đẩy việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm
đảm bảo lợi ích lâu dài cho môi trường. Còn các nghiên cứu về các nhân tố tác động
đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt (với tư cách là hoạt động bảo vệ môi trường) chỉ
tập trung vào hai hướng nghiên cứu chính: (1) Nghiên cứu cả hai nhóm yếu tố bên

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
2.1. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Để tạo tiền đề cho việc nghiên cứu đề tài của luận án này, cần phải xây dựng,
làm rõ khái niệm quản lý CTRSH từ góc độ quản lý công. Để xây dựng khái niệm
quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ góc độ quản lý công, thì trước hết cần phải xem xét
cụ thể nội dung của quản lý CTRSH từ góc độ bảo vệ môi trường.
2.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường
Chất thải rắn sinh hoạt là vật hay một phần của vật bị loại bỏ trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá để đáp ứng những nhu cầu đời sống hàng ngày của con
người tại hộ gia đình, hoặc tại nơi công cộng; hay bị loại bỏ trong quá trình cung ứng
hàng hoá, dịch vụ nhằm phục vụ đời sống hàng ngày của con người.
Chất thải rắn sinh hoạt có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Mỗi loại chất thải rắn sinh hoạt lại có những đặc điểm khác nhau, nên trong quá trình
thu gom, vận chuyển, xử lý... chất thải rắn sinh hoạt cần phải căn cứ vào những điểm
khác biệt, đặc trưng của các loại chất thải rắn sinh hoạt mà có cách thức và biện pháp
thực hiện một cách phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất.
Ở Việt Nam, khái niệm quản lý chất thải đã được pháp điển hoá đưa vào Luật
bảo vệ môi trường, cụ thể là: “Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu,
giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải”
(xem Điều 3 khoản 1 Luật bảo vệ môi trường 2014). Từ khái niệm về quản lý chất

thải, có thể đưa ra khái niệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt với tư cách là một hoạt
động bảo vệ môi trường là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu
gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
2.1.2. Khái niệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ góc độ quản lý công
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này quản lý CTRSH được hiểu là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sử dụng quyền lực được trao để lập kế hoạch, tổ


7

8

chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của các các tổ chức, cộng
đồng, hộ gia đình, cá nhân trong việc phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm hạn
chế tác nhân gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ và cải thiện môi trường sống của người
dân trong phạm vi quản lý nhà nước.
Khái ni ệm quản lý CTRSH mà luận án đề xuất gồm các hoạt động sau:
Thứ nhất là hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định
về việc phòng ng ừa, gi ảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý CTRSH.
Thứ hai là hoạt động chấp hành pháp luật quy định về việc phòng ngừa, giảm
thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTRSH.
Thứ ba là hoạt động huy động, sắp xếp các nguồn lực hiện có để thực hiện
có hiệu quả cao nhất đối với việc phòng ng ừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTRSH.
Thứ t ư là hoạt động kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các cơ quan, tổ
ch ức, cá nhân trong việc phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTRSH.
2.2. Hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh

2.2.1. Nội dung quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh
2.2.1.1. Chấp hành pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt thông qua việc ban
hành chiến lược, kế hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa phương
Chính quyền cấp tỉnh bao gồm Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, trong đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành Nghị quyết và
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành Quyết định để cụ thể hoá, chi tiết
hoá các quy định các đạo luật, các Nghị định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Các
văn bản này cũng chứa đựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý chất thải
rắn sinh hoạt của địa phương.
2.2.1.2. Xây dựng và thực thi chính sách, đề án về khoa học, công nghệ, môi trường
liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định biện pháp khuyến khích phát
triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và khoa học, công nghệ.
2.2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý về chất thải rắn sinh hoạt
Để thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thiết lập hệ thống các cơ quan, tổ
chức và thiết lập cơ chế tài chính, kỹ thuật để thực hiện các kế hoạch đó.

2.2.1.4. Kiểm soát hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước nói chung và lĩnh vực quản lý chất thải rắn sinh
hoạt nói riêng.
2.2.2. Mục tiêu quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh
Mục tiêu tổng quát của quản lý CTRSH của chính quyền cấp tỉnh là nhằm bảo vệ
môi trường, đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành của công dân đã được

khẳng định trong Hiến pháp 2013. Trong đó, các mục tiêu cụ thể của quản lý CTRSH của
chính quyền cấp tỉnh là: giảm thiểu tối đa lượng chất thải sinh hoạt; Tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục để người dân biết cách và thực hiện phân loại chất thải sinh hoạt; Lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu gom chất thải rắn sinh hoạt kịp thời, không để ứ
đọng gây ô nhiễm môi trường; Tổ chức vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt an toàn, đảm
bảo đúng quy trình vận chuyển không bị rơi ra đường, tập trung đến đúng nơi xử lý chất
thải rắn sinh hoạt; Vận động người dân thực hiện tái sử dụng tối đa các vật dụng để hạn
chế xả thải, đồng thời khuyến khích các sáng kiến tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt và
khuyến khích cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở tái sử dụng chất thải rắn
sinh hoạt; Tổ chức hoạt động tái chế chất thải rắn sinh hoạt thành các nguyên vật liệu, vật
dụng hữu ích; Tổ chức hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo đúng các tiêu chuẩn
kỹ thuật đảm bảo an toàn cho con người và sinh vật; ngăn chặn dịch bệnh; và hạn chế tối
đa việc phát sinh chất thải nguy hại khác từ việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt; Huy động
các nguồn tài chính cho quản lý chất thải rắn sinh hoạt, đồng thời sử dụng nguồn các
nguồn lực này (đặc biệt là nguồn từ ngân sách nhà nước) một cách tiết kiệm để quản lý
chất thải rắn sinh hoạt đạt hiệu quả tối đa.
2.2.3. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh
Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh chính là sự
kết hợp giữa nguyên tắc quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh với nguyên tắc
quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Trong đó:
Nguyên tắc quản lý nhà nước của chính quyền địa phương gồm: Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ; Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
Nguyên tắc của quản lý CTRSH là phải đảm bảo quản lý đồng bộ tất cả các
khâu của quá trình nhằm làm giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng,
tái chế và tiêu huỷ chất thải rắn sinh hoạt. Trong đó chú trọng vào việc phòng ngừa
(giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế) hơn là giải quyết
các hậu quả phát sinh của quá trình từ chất thải (xử lý tiêu huỷ hoặc khắc phục hậu
quả ô nhiễm do CTRSH).



9

10

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền
cấp tỉnh
Luận án sử dụng lý thuyết cân bằng lợi ích giữa các bên liên quan (Abraca,
2013; Seadon, 2010; WASTE, 2004) để làm cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý CTRSH, cụ thể là:
2.3.1. Nhân tố thuộc về chính quyền cấp tỉnh
Cũng như tất cả những hoạt động quản lý nhà nước khác, hoạt động quản lý chất
thải rắn sinh hoạt của các cấp chính quyền nói chung và của chính quyền cấp tỉnh nói riêng
chịu ảnh hưởng từ chính nhận thức và quan điểm quản lý của chính quyền cấp đó. Bên cạnh
đó, hoạt động quản lý này có đạt được hiệu quả và đạt đến mức nào còn phụ thuộc vào quy
mô và tiến độ cung cấp nguồn tài chính cho nó. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý được
giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện sự quản lý trong lĩnh vực này cũng là nhân tố quan trọng, có
tính chất kết nối giữa các nhân tố khác, mà từ đó có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả và hiệu
lực của hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, cũng như hoạt động quản lý nhà nước khác.
2.3.2. Nhân tố thuộc về người dân
Ý thức bảo vệ môi trường của người dân đóng vai trò quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Khi người
dân có ý thức cao về bảo vệ môi trường, họ sẽ có ý thức tiết kiệm để hạn chế chất thải
rắn phát sinh trong sinh hoạt, đồng thời họ sẽ thực hiện việc phân loại, thu gom chất
thải tại hộ gia đình đúng cách, góp phần nâng cao hiệu quả chung của việc quản lý
chất thải rắn sinh hoạt. Ý thức bảo vệ môi trường của người dân cũng có tác động
thúc đẩy nhận thức của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thay đổi
hành vi trong kinh doanh nhằm chấp hành tốt hoạt động quản lý chất thải rắn sinh
hoạt, nó cũng có tác động thúc đẩy nhận thức và quan điểm quản lý của chính các
chính quyền các cấp trong hoạt động quản lý CTRSH.

2.3.3. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp dịch vụ môi trường
Hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh liên quan đến sự
chấp hành và hợp tác của các doanh nghiệp dịch vụ môi trường (sau đây viết tắt là doanh
nghiệp), mà điều đó lại phụ thuộc vào sự cân nhắc về lợi ích kinh tế trong sự nhận thức về
yêu cầu bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp này là những chủ
thể hoạt động trước hết là vì mục đích lợi nhuận. Ngoài ra, năng lực công nghệ, kỹ thuật
và chất lượng nguồn nhân công của các chủ thể kinh doanh này cũng là những nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh.
Kết luận Chương 2
Chương 2 của luận án là phần trình bày cơ sở lý luận để giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu của luận án. Trước hết nội dung chương này đã tập trung vào việc xây dựng
khái niệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ góc độ quản lý công để làm tiền đề cho
nghiên cứu, cũng như xác định khung nghiên cứu. Tiếp đó, trên cơ sở khái niệm và thao

tác hoá khái niệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt, luận án đã xây dựng lý thuyết hoạt
động quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh bao gồm: xác định nội
dung hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện hoạt
động quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh. Cuối cùng, dựa vào
nghiên cứu tổng quan tại chương 1, với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính,
luận án đã lựa chọn lý thuyết cân bằng lợi ích giữa các chủ thể liên quan đến quá trình
hoạt động để làm căn cứ xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn sinh
hoạt, cụ thể đó là ba nhóm nhân tố (1) các nhân tố thuộc về chính quyền; (2) các nhân tố
thuộc về người dân; và (3) các nhân tố thuộc về doanh nghiệp dịch vụ môi trường.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung nghiên cứu
Nhằm mục đích trả lời câu hỏi nghiên cứu “Các nhân tố cơ bản nào tác động đến quản
lý CTRSH?”, trong phần trước trên cơ sở nghiên cứu định tính, luận án đã xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý CTRSH của chính quyền cấp tỉnh bao gồm ba nhóm
nhân tố, và để kiểm tra xem các nhân tố đã được xác định đó có thực sự ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý CTRSH không, nếu có thì mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến hoạt động

quản lý CTRSH như thế nào, ảnh hưởng của nhân tố nào là lớn hơn, nên luận án kết hợp sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để thực hiện các kiểm tra này.
Để triển khai phương pháp định lượng, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
CTRSH, cùng mối quan hệ giữa các nhân tố và sự ảnh hưởng tổng thể của các nhân
tố đến hoạt động quản lý CTRSH được mô hình hoá thành các mô hình cụ thể.
Nhân tố nội sinh: (X1)
Chính quyền
X1.1. Pháp luật và Chính sách
X1.2. Bộ máy quản lý
X1.3. Công cụ kinh tế
X1.4. Công cụ kỹ thuật quản lý
X1.5. Công cụ giáo dục nâng cao nhận thức
Nhân tố ngoại sinh: (X2)
Người dân
X2.1. Ý thức của người dân địa phương
X2.2. Ý thức của khách du lịch
X2.3. Mức độ phù hợp của các hình thức
xử phạt
X2.4. Lượng rác
X2.5. Mức độ phù hợp của Phí, lệ phí và
thuế môi trường

Nhân tố ngoại sinh: (X3)
Doanh nghiệp
Quản lý
chất thải rắn
sinh hoạt

X3.1. Lợi ích
X3.2. Trang thiết bị

X3.3. Nhân lực

Mô hình 3.1. Mô hình sự ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố đến quản lý CTRSH


11
3.2. Nguồn dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu
3.2.1. Nguồn dữ liệu
Nguồn số liệu thứ cấp là số liệu được các cơ quan nhà nước thống kê điều tra,
báo cáo thống kê định kỳ. Số liệu thứ cấp mà luận án sử dụng được thu thập từ nhiều
nguồn phong phú như của các cơ quan chuyên trách, hội, hiệp hội về môi trường và
các lĩnh vực khác của Việt Nam và các tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc bộ.
Nguồn số liệu sơ cấp là những số liệu do nghiên cứu sinh tự triển khai thu thập
bằng phương pháp phỏng vấn chuẩn hoá (điều tra, khảo sát thông qua bảng hỏi thiết kế
sẵn), và bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Việc phỏng vấn chuyên gia được thực
hiện với 10 chuyên gia môi trường và 5 nhà quản lý lĩnh vực môi trường ở cấp địa phương
tại 5 tỉnh/thành phố vùng duyên hải Bắc bộ. Về phỏng vấn chuẩn hoá, nghiên cứu sinh đã
phỏng vấn 1000 người theo nguyên tắc chọn mẫu là mỗi tỉnh/thành phố thuộc vùng duyên
hải Bắc bộ lựa chọn để điều tra 200 đối tượng, trong đó 5% đối tượng điều tra là công
chức làm việc tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về môi
trường; 15% đối tượng điều tra là người lao động làm việc tại các doanh nghiệp dịch vụ
môi trường; 35% đối tượng điều tra là chủ hộ/người đại diện hộ gia đình ở khu vực nông
thôn và 45% đối tượng điều tra là chủ hộ/người đại diện hộ gia đình ở khu vực thành thị.
3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Luận án sử dụng phương pháp phân tích so sánh các số liệu thống kê chính quy.
Dưới đây là bảng mô tả các phương pháp phân tích dữ liệu được luận án sử
dụng để giải quyết câu hỏi nghiên cứu.
Bảng 3.1. Các phương pháp phân tích dữ liệu
Mô hình áp
Kết quả hướng đến

Biến số
STT Nhân tố
dụng
I
Chính
1. Pháp luật và Chính sách Mô hình hồi Đánh giá tác động từ yếu
quyền
quy tuyến tính tố Chính quyền đến hoạt
Phương pháp động quản lý chất thải
2. Bộ máy quản lý
ước lượng
Đánh giá hiệu quả quản
3. Công cụ kinh tế
OLS
lý chất thải hiện tại
4. Công cụ kỹ thuật
Mô hình
Dự báo hiệu quả quản lý
quản lý
ARIMA
chất thải trong tương lai
5. Công cụ giáo dục
nâng cao nhận thức
II
Người
1. Ý thức của người dân Mô hình hồi Đánh giá tác động từ yếu
dân
địa phương
quy tuyến tính tố Người dân đến hoạt
2. Ý thức của khách du lich Phương pháp động quản lý chất thải

ước lượng
Đánh giá hiệu quả quản
3. L ượ ng ch ất th ả i
OLS
lý chất thải hiện tại
phát sinh
Mô hình
Dự báo hiệu quả quản lý
4. Mức độ phù hợp của

12
STT

III

Nhân tố

Doanh
nghiệp

Biến số

Mô hình áp
dụng
ARIMA

hình thức xử phạt
5. Mức độ phù hợp của phí,
lệ phí và thuế môi trường
1. Lợi ích

Phương trình
tuyến tính
Phương pháp
2. Trang thiết bị
ước lượng
3. Nhân lực
OLS
Mô hình
ARIMA

Kết quả hướng đến
chất thải trong tương lai

Đánh giá tác động từ
yếu tố Doanh nghiệp
đến hoạt động quản lý
chất thải
Đánh giá hiệu quả quản
lý chất thải hiện tại
Dự báo hiệu quả quản lý
chất thải trong tương lai
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.2.3. Xác định thước đo các biến số
Thước đo các biến số trong luận án sử dụng chủ yếu là thước đo thứ bậc.
a. Thước đo biến số của nhân tố Chính quyền
Mô hình thành phần 1 về nhân tố chính quyền dự kiến có 2 bảng hỏi, mỗi bảng
hỏi tương ứng với một biến số là “Pháp luật và chính sách” và “Bộ máy quản lý”.
b. Thước đo biến số của nhân tố Người dân
Mô hình thành phần 2 về nhân tố thuộc về người dân dự kiến có 4 bảng hỏi,

mỗi bảng hỏi tương ứng với một số biến độc lập là “Ý thức của người dân địa
phương”, “Ý thức của khách du lịch”, “Mức độ phù hợp của hình thức xử phạt”,
“Lượng chất thải phát sinh” và “Mức độ phù hợp của phí, lệ phí và thuế môi trường”.
c. Thước đo biến số của nhân tố Doanh nghiệp dịch vụ môi trường
Mô hình thành phần 3 về nhân tố Doanh nghiệp dịch vụ môi trường dự kiến có
3 bảng hỏi, mỗi bảng hỏi tương ứng với một biến số độc lập là “Lợi ích của doanh
nghiệp”, “Hệ thống trang thiết bị”, và “Nguồn nhân lực”.
3.2.4. Xử lý số liệu
3.2.4.1. Số liệu
Các số liệu đều ở dạng biến giả. Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố
thuộc về chính quyền cấp tỉnh (pháp luật và chính sách, trình độ của các cán bộ,… )
và các nhân tố thuộc về người dân (có phân loại rác, có vứt rác không đúng nơi quy
định,…) đến việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh.


13

14

Kết luận Chương 3

Trong quy hoạch quản lý chất thải rắn của các tỉnh/thành phố vùng duyên hải
Bắc bộ đều xác định phải tập trung xây dựng các cơ sở xử lý CTRSH áp dụng công
nghệ xử lý tiến tiến, tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy, cơ cấu chi phí dành cho hoạt
động xử lý CTRSH ở các địa phương này còn mất cân đối so với chi phí dành cho
việc thu gom, vận chuyển CTRSH.
4.1.3. Tình hình tổ chức bộ máy thực hiện quản lý về chất thải rắn sinh hoạt của
các chính quyền cấp tỉnh tại vùng duyên hải Bắc bộ
Chính quyền các tỉnh duyên hải Bắc bộ đều thực hiện phân cấp trách nhiệm quản lý cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; phân công rõ ràng trách nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi

trường, Sở Xây dựng về quản lý chất thải sinh hoạt căn cứ trên cơ sở các quy định pháp luật; tổ
chức công tác từ thu gom đến xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở từng huyện, từng xã.
Nhìn chung, công tác tổ chức đối với cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng ở các
tỉnh/thành phố vùng duyên hải Bắc bộ được thực hiện khá tốt.
4.1.4. Tình hình kiểm soát hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của
các chính quyền cấp tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc bộ
Trước hết, các chính quyền cấp tỉnh chịu sự kiểm soát việc thực hiện quản lý
chất thải rắn sinh hoạt của các cơ quan nhà nước cấp trên, định kỳ các Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh đều phải báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại địa
phương trong đó có báo cáo kết quả thực hiện hoạt động quản lý CTRSH cho Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương vùng duyên hải Bắc
bộ cũng đã chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh một cách thường xuyên, liên tục.
Các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật cũng có quyền và trách nhiệm
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước của chính quyền
địa phương. Cụ thể, chủ đầu tư, chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải
Bắc bộ có trách nhiệm đề xuất các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường. Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích tăng cường tái
sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng.
4.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên
hải Bắc bộ Việt Nam
4.2.1. Kết quả chạy mô hình đánh giá hoạt động quản lý CTRSH của chính quyền
cấp tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc bộ
Có thể giải thích ý nghĩa của các số liệu và kết quả trong bảng tính tại phụ lục 4
như sau:
- Biến Y (số lượng vụ vi phạm chức năng của tỉnh) có giá trị trung bình là 1.59,
điều này chứng tỏ mức độ vi phạm chức năng ở chính quyền cấp tỉnh là nhiều.


Chương 3 của luận án đã trình bày phương pháp nghiên cứu của luận án, trong
đó đã giải thích cách thức được sử dụng để giải quyết hai câu hỏi nghiên cứu của đề
tài. Nội dung của chương đã lần lượt trình bày khung lý thuyết của luận án; giới thiệu
về nguồn dữ liệu; giải thích ý nghĩa của việc sử dụng các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, và
cách thức thu thập dữ liệu, chọn mẫu... Chương này cũng đã trình bày việc sử dụng
phương pháp định lượng để kiểm tra sự tác động của các nhân tố thuộc về chính quyền
cấp tỉnh, nhân tố thuộc về người dân, nhân tố thuộc về doanh nghiệp đến hoạt động
quản lý CTRSH của chính quyền cấp tỉnh. Trong đó, các dữ liệu định lượng được xử
lý, ước lượng và kiểm định với sự trợ giúp của phần mềm SPSS, Eviews. Luận án đã
kiểm tra được mức độ tác động của từng nhân tố (đã được xác định) đến hoạt động
quản lý chất thải rắn sinh hoạt; đồng thời cũng xác định có sự tác động tổng hợp của tất
cả các nhân tố đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Ngoài ra, quá trình xử lý
dữ liệu sơ cấp và thứ cấp cũng giúp luận án giải quyết được câu hỏi nghiên cứu về thực
trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ.
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
4.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ Việt
Nam trong giai đoạn 2011 - 2017
4.1.1. Tình hình ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt của các chính quyền cấp tỉnh tại vùng duyên hải Bắc bộ
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của 5
tỉnh/thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc bộ đã thực hiện việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật theo thẩm quyền để hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động quản lý
CTRSH; đồng thời cũng đề ra các cách thức hỗ trợ, biện pháp ưu đãi để tăng cường, thúc
đẩy các doanh nghiệp dịch vụ môi trường tham gia và cung ứng các dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý CTRSH phù hợp với hoàn cảnh hiện có của từng địa phương.
4.1.2. Tình hình xây dựng và thực thi các chính sách, đề án về quản lý chất thải
rắn sinh hoạt của các chính quyền cấp tỉnh tại vùng duyên hải Bắc bộ

Các tỉnh duyên hải Bắc bộ đều thực hiện nội dung tổ chức chỉ đạo xây dựng,
kiểm duyệt, thông qua và thực hiện quy hoạch xử lý chất thải theo thẩm quyền; Xây
dựng chiến lược quản lý chất thải sinh hoạt hàng năm và bố trí chi phí thực hiện phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.


15

16

- Biến mức độ sửa đổi bổ sung Luật (biến X1) có giá trị trung bình là 0.56, điều
này đánh giá việc sửa đổi bổ sung Luật là khá kịp thời.
- Biến mức độ áp dụng Luật (biến X2) có giá trị trung bình chỉ ở mức 0.47,
điều này biểu thị việc áp dụng luật chưa đủ tích cực.
- Biến mức độ sửa đổi bổ sung Nghị định ( biến X3) có giá trị trung bình là
0.35, khá thấp, đánh giá việc sửa đổi là chưa kịp thời, cần tích cực hơn.
- Biến mức độ áp dụng Nghị định (biến X4) có giá trị trung bình là 0.47, việc áp
dụng chưa đủ tích cực.
- Biến mức độ sửa đổi bổ sung Thông tư ( biến X5) có giá trị trung bình là 0.34,
khá thấp, việc sửa đổi và bổ sung cần tích cực hơn.
- Biến mức độ áp dụng Thông tư (biến X6) có giá trị trung bình là 0.52, việc áp
dụng đang ở mức độ khá bình thường.
- Biến mức độ sửa đổi Quyết định ( biến X7) có giá trị trung bình là 0.34, việc
sửa đổi và bổ sung cần thay đổi để tích cực hơn
- Biến mức độ áp dụng Quyết định (biến X8) có giá trị trung bình là 0.49, việc
áp dụng đang ở mức khá bình thường.
- Biến lượng cán bộ nhân viên cấp trung ương (biến X9) có giá trị trung bình là
1.64, được đánh giá là đủ, không cần thay đổi.
- Biến trình độ cán bộ nhân viên cấp trung ương (biến X10) có giá trị trung
bình là 2.82, đa phần đều tốt nghiệp đại học trở lên. Điều này phán ánh trình độ đầu

vào của cán bộ cấp Trung ương là rất tốt.
- Biến chế độ lương, phụ cấp của cán bộ nhân viên cấp trung ương ( biến X11)
có giá trị trung bình là 2.18, phản ánh chế độ lương là vừa phải.
- Biến lượng cán bộ nhân viên cấp tỉnh (biến X12) có giá trị trung bình là 1.56,
là đủ, không cần thay đổi.
- Biến trình độ cán bộ nhân viên cấp tỉnh (biến X13) có giá trị trung bình là
2.69, biểu thị trình độ cán bộ nhân viên cấp tỉnh đa phần từ đại học trở lên, điều này
là rất tốt.
- Biến chế độ lương, phụ cấp cán bộ nhân viên cấp tỉnh ( biến X14) có giá trị
trung bình là 1.83, là vừa phải.
- Biến lượng cán bộ nhân viên cấp huyện (biến X15) có giá trị trung bình là
1.38, hơi thiếu một chút, cần bổ sung thêm để hoạt động hiệu quả hơn.
- Biến trình độ cán bộ nhân viên cấp huyện (biến X16) có giá trị trung bình là 2.45, trình
độ cán bộ nhân viên cấp huyện khá tốt, nhiều người có trình độ từ đại học trở lên.
- Biến chế độ lương, phụ cấp cán bộ cấp Huyện (biến X17) có giá trị trung bình
là 1.77, biểu thị là hơi thấp
- Biến lượng cán bộ nhân viên cấp xã (biến X18) có giá trị trung bình là 1.27, là
khá ít, cần bổ sung để hoạt động hiệu quả hơn

- Biến trình độ tuyên truyền của cán bộ nhân viên cấp xã (biến X19) có giá trị
trung bình là 2.24, là khá tốt, cần phát huy để hiệu quả hơn nữa.
- Biến chế độ lương cán bộ cấp xã ( biến X20) có giá trị trung bình là 1.59,
dưới mức vừa phải, cần thay đổi để khích lệ cán bộ.
- Biến trình độ tuyên truyền của cán bộ cấp thôn làng (biến X21) có giá trị
trung bình là 1.78, chưa được tốt lắm, cần cố gắng để cải thiện hơn.
- Biến lượng cán bộ nhân viên cấp thôn làng (biến X22) có giá trị trung bình là
1.28, khá thấp, cần bổ sung để hoạt động hiệu quả hơn.
- Biến chế độ lương, phụ cấp cán bộ nhân viên cấp thôn làng ( biến X23) có giá
trị là 1.55, cũng khá thấp.
- Biến áp dụng thuế để giảm thiểu lượng CTRSH (biến X24) có giá trị trung

bình rất cao là 0.94, biểu thị đa phần đều đồng ý về việc đánh thuế để giảm thiểu
lượng CTRSH.
- Biến có nên áp dụng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
dịch vụ môi trường từ thu gom đến xử lý rác thải (biến X25) có giá trị trung bình là
0.88, đa phần đều đồng ý nên áp dụng.
- Biến cung cấp thông tin cho người có quyền ra quyết định (biến X26) có giá
trị trung bình là 0.27 biểu hiện rằng việc này không kịp thời. Cần có các biện pháp để
việc cung cấp nhanh hơn, nhằm ra quyết định có hiệu quả hơn.
- Biến đào tạo chuyên gia môi trường có đáp ứng đủ yêu cầu hay không (biến X27)
có giá trị trung bình là 0.07, rất thấp, cần có chính sách để nâng cao việc đào tạo.
- Biến người dân có phân loại rác trước khi đi đổ hay không ( biến X28) có giá
trị trung bình là 0.28, điều này cho thấy hầu như mọi người đều không phân loại rác
trước khi đi đổ. Điều này thực sự gây khó khăn cho việc xử lý rác thải do tốn thêm
thời gian, chi phí để phân loại. Trong khi hầu như các nước phát triển đều rất chú
trọng việc phân loại rác trước khi đi đổ.
- Biến có hay vứt rác không đúng nơi quy định (biến X29) có giá trị trung
bình là 2.41. Điều này cho thấy chỉ thỉnh thoảng người dân mới vứt rác không
đúng nơi quy định.
- Biến có từng bị phạt vì vứt rác không đúng nơi quy định ( biến X30) có giá trị
trung bình là 2.96. Điều này cho thấy gần như không ai bị phạt khi vứt rác không
đúng nơi quy định. Cùng với biến X29, do người dân không hay vứt rác sai nơi quy
định thì điều này là hợp lý.
- Biến công tác thu gom rác thải tại nơi sống( biến X31) có giá trị trung bình là
2.23, điều này cho thấy công tác thu gom chỉ ở trên mức bình thường, cần có biện
pháp để công tác tốt hơn.
- Biến số lần vứt rác của gia đình mỗi ngày (biến X32) có giá trị trung bình là
1.29. Điều này cho thấy các hộ vứt rác đều đặn mỗi ngày 1 lần.


17


18

- Biến X33, X34,X35 cho thấy phần lớn rác thải từ các hộ gia đình là rác thải hữu cơ.
4.2.2. Các nhận xét về các khía cạnh của hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt
thực hiện bởi chính quyền cấp tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc bộ
Các chính quyền cấp tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc bộ đã chỉ đạo, điều hành
triển khai giai đoạn thu gom, vận chuyển CTRSH tương đối tốt, với tỷ lệ thu gom,
vận chuyển tại các thành phố và các huyện thuộc tỉnh dao động từ 79% đến 95%, ở
nông thôn tuy tỉ lệ thu gom, vận chuyển CTRSH để xử lý có thấp hơn nhưng vẫn đạt
42% đến 85%. Về cơ bản, quản lý CTRSH của các chính quyền cấp tỉnh vùng duyên
hải Bắc bộ mới chỉ tập trung thực hiện việc thu gom, vận chuyển CTRSH, khâu xử lý
còn ít đầu tư, các hoạt động khác trong chuỗi quá trình quản lý CTRSH như yêu cầu
của pháp luật hiện hành hầu như chưa được chú ý thực hiện như vấn đề thực hiện
việc phân loại CTRSH để thuận tiện cho việc xử lý, tái sử dụng, tái chế.
4.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ
4.3.1. Kết quả chạy mô hình đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động
quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ
Kết quả cho thấy đa phần công cụ “Các hệ thống xử lý chất thải, tái chế và tái sử
dụng chất thải rắn sinh hoạt” là cần thiết cho hoạt động quản lý chất thải rắn. Công cụ
“Xử phạt nghiêm minh” được lựa chọn là cần thiết nhất. Tuy nhiên công cụ “Truyền
thông môi trường” có số lựa chọn cũng khá nhiều. Vì vậy ngoài việc xử phạt nghiêm
minh thì việc truyền thông cũng được đánh giá là rất quan trọng. Nhìn chung, các chính
sách về Luật, Quyết định hay Thông tư cần phải cải thiện để hiệu quả hơn. Trình độ cán
bộ nhân viên cũng như chính sách ở cấp độ tỉnh là khá tốt nhưng càng xuống các cấp
dưới thì hiệu quả càng giảm thấp đi. Trong khi các cấp thôn xã hay làng là các cấp tiếp
cận trực tiếp đến người dân, cần phải cải thiện để hoạt động quản lý rác thải hiệu quả
hơn. Các chính sách cung cấp thông tin cho người ra quyết định hay đào tạo chuyên gia
môi trường cần được đẩy mạnh.

4.3.2. Đánh giá sự tác động của các nhân tố thuộc về chính quyền tỉnh
- Về phân cấp trách nhiệm quản lý cho UBND cấp huyện, cấp xã: Phân cấp trách
nhiệm quản lý cho UBND cấp huyện, cấp xã có vai trò quan trọng trong việc quản lý
thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam. Việc phân cấp cụ thể giúp cho
từng địa phương có một hệ thống các đơn vị, bộ phận thực hiện các nhiệm vụ trong
quá trình thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Về công tác tính toán, xác lập khung giá thu phí vệ sinh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở các địa
phương duyên hải Bắc bộ đều tiến hành tính toán, xác lập khung giá thu phí vệ sinh áp dụng
cho hầu hết các chủ thể phát thải trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

- Về tổ chức giáo dục, tuyên truyền pháp luật: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa
phương vùng duyên hải Bắc bộ đều tổ chức giáo dục, tuyên truyền pháp luật về tất cả
các giai đoạn trong quá trình quản lý chất thải sinh hoạt; thực hiện chỉ đạo cơ quan
chuyên môn cấp dưới trong hoạt động xử lý, kiểm tra, thanh tra vi phạm pháp luật
của các chủ thể tham gia quá trình quản lý chất thải rắn ở địa phương.
- Về công tác báo cáo và các công tác khác: Ủy ban nhân dân các tỉnh duyên hải Bắc
bộ đều thực hiện báo cáo định kỳ Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường về diễn
biến công tác quản lý chất thải sinh hoạt ở khu vực mình quản lý.
4.3.3. Đánh giá sự tác động của các nhân tố thuộc về doanh nghiệp dịch vụ môi trường
Trong quá trình hoạt động, các tổ chức, cá nhân đều phải chịu sự quản lý của
rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau theo từng lĩnh vực cụ thể, doanh nghiệp dịch
vụ môi trường cũng không phải là ngoại lệ.
Các doanh nghiệp dịch vụ môi trường hiện nay vẫn chưa cân bằng được lợi
nhuận và lợi ích cộng đồng, xã hội. Trang thiết bị vẫn còn thô sơ, chưa được cải tiến
kịp thời. Nguồn nhân lực vẫn còn hạn chế, chưa được tập huấn đầy đủ về chuyên
môn, nghiệp vụ.
4.3.4. Đánh giá sự tác động của nhân tố thuộc về người dân
Trong hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, nhân tố người dân (cộng đồng)
bao gồm tất cả các chủ thể (cá nhân, tổ chức) phát sinh chất thải sinh hoạt. Từ quá trình
phân tích số liệu thu thập được, tác giả nhận thấy việc quản lý của các cơ quan nhà

nước về môi trường có mức độ ảnh hưởng đáng kể đến ý thức của người dân trong
quản lý rác thải. Thực tế khảo sát cho thấy, tần suất xả thải không đúng nơi quy định
của người dân tương đối cao nhưng số lần bị xử phạt của họ gần như là không có.
Kết luận Chương 4
Nội dung chương 4 đã trình bày các kết quả nghiên cứu chính của luận án này.
Trong đó đã phân tích thực trạng quản lý CTRSH của chính quyền cấp tỉnh ở các tỉnh
vùng duyên hải Bắc bộ. Cụ thể đã trình bày và phân tích kết quả kiểm định sự tác
động của các nhân tố thuộc về chính quyền, nhân tố thuộc về người dân và nhân tố thuộc
về doanh nghiệp đối với quản lý CTRSH; đồng thời trình bày thực trạng quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam. Từ đó, chương 4 cũng như đưa
ra đánh giá chung về thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ
Việt Nam dựa trên mức độ thực hiện các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt của vùng duyên hải Bắc bộ. Phần còn lại của chương 4 đã tiếp tục trả
lời cho câu hỏi thứ nhất của luận án về đánh giá sự tác động của các nhân tố đến hoạt
động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ.


19

20

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ VIỆT NAM

5.3. Các căn cứ để hình thành giải pháp
- Phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt;
- Đẩy mạnh thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
- Tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt;
- Xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Phục hồi môi trường các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Các giải pháp thực hiện Chiến lược
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách về quản lý chất
thải rắn;
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Thiết lập cơ sở dữ liệu và hệ thống quan trắc dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt
toàn quốc;
- Xây dựng nguồn lực thực hiện Chiến lược;
- Thúc đẩy nghiên cứu khoa học để phục vụ hiệu quả quản lý tổng hợp chất
thải rắn sinh hoạt;
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức;
- Hợp tác quốc tế.
5.4. Nội dung các giải pháp
5.4.1. Giải pháp về phía chính quyền
5.4.1.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý và cơ chế, chính sách
Kiện toàn hệ thống tổ chức phục vụ công tác bảo vệ môi trường từ Trung ương
đến địa phương theo Luật bảo vệ môi trường 2014.
5.4.1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
Cần chú trọng vào việc nâng cao ý thức tiêu dùng tiết kiệm để hạn chế chất thải
rắn phát sinh trong sinh hoạt, đồng thời tuyên truyền và hướng dẫn cách phân loại
chất thải tại các hộ gia đình và phân loại rác khi mang ra điểm thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp phải phối
hợp với các tổ chức chính trị - xã hội sử dụng nhiều biện pháp như tuyên truyền, vận
động như phổ biến kiến thức, tập huấn, thực hành các hoạt động quản lý chất thải rắn
cho người dân.
5.4.1.3. Hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp
Cần chú trọng vào khâu phân loại chất thải rắn sinh hoạt, kết hợp cân đối đầu
tư các khu xử lý chất thải rắn có quy mô phù hợp và xác định sử dụng nhiều loại công
nghệ xử lý sao cho có thể hạn chế tốt đa lượng chất thải phải chôn lấp.
5.4.1.4. Dự báo chính xác về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
Cần đưa ra dự báo chính xác về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và

hoạch định kế hoạch xây dựng các khu xử lý có quy mô đáp ứng lượng phát thải gia

5.1. Phân tích ưu điểm và hạn chế trong hoạt động quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại vùng duyên hải bắc bộ Việt Nam
5.1.1. Những ưu điểm trong hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng
duyên hải bắc bộ Việt Nam
Tại Ninh Bình, công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn
nói riêng trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống chính sách,
thể chế từng bước được xây dựng và hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu quả cho
công tác bảo vệ môi trường. Tổ chức bộ máy, năng lực quản lý của cơ quan quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường từng bước được hoàn thiện và nâng cao. Công tác
quy hoạch môi trường, phòng ngừa ô nhiễm từng bước đã gắn với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội. Nhiều cơ sở sản xuất đã đầu tư cải tiến thiết bị, đổi mới công nghệ,
xây dựng hệ thống phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường. Ý thức, trách nhiệm bảo
vệ môi trường được nâng lên rõ rệt trong đại bộ phận nhân dân.
5.1.2. Những hạn chế trong hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng
duyên hải bắc bộ Việt Nam
Ở hầu hết các địa phương, nhận thức của người dân và của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh về việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường chưa cao. Kinh phí đầu tư
cho công tác quản lý môi trường còn hạn chế, nhất là đầu tư thực hiện các nhiệm vụ hỗ
trợ xử lý các vấn đề môi trường chung cho cộng đồng chưa đáp ứng được yêu cầu. Cán
bộ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại Chi cục Bảo vệ môi
trường quá ít so với nhu cầu thực tiễn đòi hỏi. Chưa có quy định về thu phí thẩm định
phương án cải tạo, phục hồi môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết gây khó khăn
cho công tác tổ chức thẩm định.
5.2. Mục tiêu quản lý chất thải rắn của cơ quan cấp tỉnh đến năm 2050
Mục tiêu tổng quát đến 2025 được xác định là:
- Nâng cao hiệu quả quản lý tổng hợp chất thải rắn nhằm cải thiện chất lượng
môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền
vững đất nước.

- Hệ thống quản lý tổng hợp chất thải rắn được xây dựng, theo đó chất thải rắn
được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những
công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết
kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn nguy hại được
quản lý và xử lý theo các phương thức phù hợp.
- Nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải rắn được nâng cao,
hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ
tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn được thiết lập.


21

22

tăng trong tương lai. Từ đó các cơ quan nhà nước cấp tỉnh cần phối hợp để hoạch
định và triển khai các dự án đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt có
quy mô đáp ứng nhu cầu phát thải chất thải trong tương lai, đồng thời phải dự liệu cả
khả năng có thể mở rộng quy mô khu vực xử lý chất thải trong tương lai xa hơn.
5.4.1.5. Không phát triển các lò đốt rác thủ công và tiến đến loại bỏ các lò đốt rác
loại này
Mặc dù những lò đốt rác thủ công đã góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm
môi trường do chất thải rắn sinh hoạt không được xử lý, nhưng công nghệ đốt thủ
công lại thải ra khí thải rất độc hại và chủ yếu là các loại khí gây hiệu ứng nhà kính,
nên không khuyên khích phát triển mô hình xử lý CTRSH bằng đốt thủ công ở các
khu vực nông thôn thưa thớt, vùng sâu, vùng xa. Cần huy động vốn xã hội hóa để
đầu tư các lò đốt rác sử dụng công nghệ cao với quy mô nhỏ và tổ chức thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở các khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa.
5.4.1.6. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động quản lý
chất thải sinh hoạt tại các đơn vị cơ sở
Tăng cường công tác giám sát quá trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt, cũng

như đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động quản lý chất
thải rắn sinh hoạt đối với tất cả các cá nhân, tổ chức liên quan đến quá trình này. Tuy
nhiên, để hoạt động này đạt hiệu quả cao thì cần phải phân định rõ thẩm quyền quản
lý giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra để từ đó có cơ chế phối
hợp đồng bộ trong hoạt động, để tránh tình trạng chồng chéo và trùng lặp.
Bên cạnh đó, cần hoàn thiện các biện pháp xử lý tương ứng với các hành vi vi
phạm quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, sao cho có thể xử lý một cách
nghiêm minh, kịp thời đối với những hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý chất
thải rắn sinh hoạt nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
5.4.1.7. Giải pháp về truyền thông, nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh tuyên truyền, giới thiệu nội dung về quản lý chất thải, chất thải rắn
sinh hoạt rộng rãi tới các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân. Đẩy
mạnh việc tuyên truyền, đào tạo và tổ chức các khoá tập huấn cho doanh nghiệp về
sản xuất sạch hơn, hoạt động giảm thiểu phát sinh chất thải rắn; quy trình thu gom,
vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải rắn theo đúng các quy định của pháp luật.
5.4.1.8. Giải pháp về kinh tế
Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý, xử lý chất thải rắn: nguồn ngân
sách nhà nước (cả vốn ODA), quỹ bảo vệ môi trường, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước ngoài. Trong đó, mở rộng hỗ trợ tín dụng nhà nước cho các công trình đầu tư, dự án tái
chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn cũng như các ưu đãi về thuế, phí và lệ
phí. Nghiên cứu, áp dụng giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, có lộ trình điều chỉnh giá

nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu về bù đắp chi phí quản lý vận hành và đầu tư xây dựng.
Tăng cường các chính sách ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp dịch vụ môi trường.
5.4.1.9. Giải pháp hỗ trợ kỹ thuật và nghiên cứu, phát triển công nghệ
Nghiên cứu phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn theo hướng giảm thiểu lượng chất
thải rắn chôn lấp, tăng cường tỷ lệ tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải.
Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các công nghệ sẵn có tốt
nhất (BAT), công nghệ thân thiện với môi trường.
Đẩy mạnh việc xây dựng các mô hình điểm về tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng

lượng từ chất thải rắn nhằm lựa chọn các mô hình phù hợp để nhân rộng trên phạm vi cả nước.
Áp dụng các công nghệ tái chế hiện đại, thân thiện với môi trường thay thế các
công nghệ cũ, lạc hậu ở các cơ sở tái chế.
5.4.1.10. Giải pháp về đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường trao đổi và hợp tác kỹ
thuật với các tổ chức quốc tế
Chủ động đề xuất, xây dựng cơ chế và nội dung hợp tác song phương và đa
phương, trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý, xử lý chất thải rắn.
Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư nước ngoài tham gia phát triển cơ sở hạ tầng,
nhà máy phục vụ quản lý, xử lý chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt.
Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo trong hoạt động tái
chế, tái sử dụng thu hồi năng lượng từ chất thải rắn theo phương thức tái chế thân thiện
với môi trường.
5.4.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp dịch vụ môi trường
5.4.2.1. Doanh nghiệp dịch vụ môi trường cần có kế hoạch nâng cao trình độ cho
người lao động
- Lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho người lao động bằng cách
phổ biến luật bảo vệ môi trường trong đó nhấn mạnh các quy định về quản lý về chất
thải nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch theo từng quý, tháng trong năm để trao đổi kinh
nghiệm trong việc xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn giữa các doanh nghiệp trong cùng
một tỉnh hoặc trong một khu vực gồm nhiều các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
- Doanh nghiệp tự giác tham gia các khóa đào tạo do các UBND cấp tỉnh tổ chức
để tập huấn cho doanh nghiệp về việc sản xuất sạch hơn xử lý chất thải theo đúng các
quy định của pháp luật, các văn bản pháp luật do các tỉnh bản hành nhằm giảm thiểu
phát sinh chất thải rắn. Doanh nghiệp tự giác thực hiện đúng quy trình thu gom, vận
chuyển, xử lý, tái chế chất thải rắn một cách an toàn nhất, góp phần quan trọng nâng cao
hiệu quả bảo vệ môi trường và hiệu quả xử lý chất thải rắn sinh hoạt.


23


24

5.4.2.2. Tự nâng cao nhận thức của doanh nghiệp dịch vụ môi trường
Doanh nghiệp tự nâng cao nhận thức không chỉ chạy theo lợi nhuận mà còn
cần chú trọng vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, qua đó doanh
nghiệp nhận thức sâu sắc việc doanh nghiệp sử dụng đa dạng công nghệ xử lý chất
thải sinh hoạt sẽ hạn chế tối đa lượng chất thải làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
5.4.3. Kiến nghị đối với người dân
Mỗi gia đình cần có kế hoạch mua sắm và sử dụng thực phẩm cũng những đồ
gia dụng vừa đủ tránh láng phí và phát thải nhiều rác ra môi trường.
Những thành viên có hiểu biết về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường, hiểu
được những tác hại của việc sử dụng túi/bao bì ni lông và xả thải túi/bao bì ni lông ra
môi trường, nhận diện được các sản phẩm tiêu dùng mà khó tự phân huỷ trong môi
trường tự nhiên, để có hành vi hạn chế sử dụng và xả thải các loại CTRSH này. Từ sự
nâng cao nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường, tác hại của các loại chất thải rắn
sinh hoạt, sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hành vi của cá nhân, hộ gia đình đối với việc
phân loại chất thải rắn sinh hoạt, khiến họ chủ động và tích cực thực hiện các hoạt
động động tái sử dụng, tái chế các chất thải trước khi loại bỏ, xả thải, đưa đến nơi thu
gom theo quy định để các doanh nghiệp môi trường tiếp tục thực hiện các hoạt động
phân loại, tái sử dụng, tái chế và xử lý.

những kết quả nghiên cứu, những phát hiện để từ đó đưa ra các đề xuất để hoàn thiện
hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam.
Những phát hiện chính của luận án rút ra từ nghiên cứu định tính kết hợp với
nghiên cứu định lượng đã trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất của luận án, đó là:
nhân tố thuộc về chính quyền cấp tỉnh, nhân tố thuộc về người dân và nhân tố thuộc
về doanh nghiệp dịch vụ môi trường là những nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Trong đó đặc biệt là các nhân tố sau:
- Chính sách lương, phụ cấp cho cán bộ, công chức có ý nghĩa quan trọng đối

với hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Ý thức của người dân trong việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt trước khi đưa
đến địa điểm thu gom tập trung có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt;
- Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thu gom và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp dịch vụ môi trường
tích cực tham gia hoạt động này.
Luận án cũng đã trả lời cầu hỏi thứ hai với việc phân tích và đánh giá thực
trạng thực hiện hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền ở vùng
duyên hải Bắc bộ. Đặc điểm cơ bản là chính quyền các địa phương này đã có sự quan
tâm và tập trung thực hiện các hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
đến các nơi thu gom tập trung, tuy nhiên hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt còn ít
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra một số đề xuất để hoàn thiện hoạt động quản
lý chất thải rắn sinh hoạt như sau:
- Xây dựng công cụ kinh tế để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở
vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam, tập trung vào việc xây dựng chính sách lương, phụ cấp
cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ này; đồng thời sử dụng công cụ thuế để khuyến khích
các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường của người dân vùng duyên hải Bắc Bộ Việt Nam, trong đó tập trung vào nâng
cao ý thức và hướng dẫn người dân cách phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
Những đóng góp mới và kết quả nghiên cứu của luận án này có thể là gợi ý cho
việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường của các Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ở các địa phương khác. Tuy nhiên, do số liệu khảo sát được sử dụng trong luận án
được thu thập ở 5 tỉnh vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam, nên có thể chỉ phản ánh được
một số đặc trưng riêng biệt của vùng địa phương này, do vậy, việc sử dụng kết quả của
luận án này ở các địa phương khác cần cân nhắc đến sự khác biệt vùng miền.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Chương 5 đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý chất thải rắn
sinh hoạt với các nội dung chủ yếu như sau:
- Đối với chính quyền cấp tỉnh, cần xây dựng công cụ kinh tế, trong đó tập
trung xây dựng chính sách lương, phụ cấp cho cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ
về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Đối với các doanh nghiệp môi trường: cần áp dụng các chính sách khuyến
khích trong đó có chính sách khuyến khích tài chính đối với các doanh nghiệp môi
trường tham gia cung cấp dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Đối với người dân, chính quyền cấp tỉnh cần tăng cường hoạt động tuyên
truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân vùng duyên hải
Bắc bộ, cụ thể là nâng cao ý thức và hướng dẫn người dân cách phân loại chất thải
rắn sinh hoạt.
KẾT LUẬN
Luận án này đã tập trung vào việc phân tích hoạt động quản lý chất thải rắn
sinh hoạt từ góc độ quản lý công, trong đó dựa trên phương pháp định tính kết hợp
với phương pháp định lượng, luận án đã lần lượt thực hiện nhiệm vụ giải quyết hai
câu hỏi nghiên cứu của luận án. Trong suốt nội dung báo cáo, luận án đã trình bày rõ



×