Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

NGHIÊN cứu SO SÁNH các QUY ĐỊNH của PHÁP LUẬT VIỆT NAM về VAI TRÒ của DOANH NGHIỆP TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 105 trang )

Trung tâm nghiên cứu
Quản trị Xã hội

NGHIÊN CỨU SO SÁNH
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG PHÒNG,
MỤC LỤC
CHỐNG THAM NHŨNG
(Dự thảo lần 4)

Tháng 3-2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................................................. 5
GIỚI THIỆU VỀ BÁO CÁO .............................................................................................................................. 6
TÓM TẮT BÁO CÁO..................................................................................................................................... 10
PHẦN 1 ........................................................................................................................................................ 14
VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ........................ 14
I. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG VÀ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI............................................................................................ 15
1.

Khuôn khổ pháp luật hiện hành ............................................................................................. 15
1.1.

Công khai, minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp .......................................16

1.2.



Xây dựng, thực hiện các quy định về kiểm soát nội bộ ............................................24

1.3. Khuyến khích tố cáo tham nhũng, thông báo về hành vi tham nhũng; cung cấp thông
tin, phối hợp với cơ quan nhà nước trong giải quyết vụ việc có dấu hiệu tham nhũng ........26
2.

Tình hình thực hiện trên thực tế ............................................................................................ 27
2.1. Về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị hoàn
thiện chính sách .................................................................................................................28

3.

2.2.

Về thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp ...................28

2.3.

Về xây dựng và thực hiện các quy định kiểm soát nội bộ ........................................30

2.4.

Về xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, quy tắc ứng xử .................................31

Một số khuyến nghị ................................................................................................................... 32
3.1.

Về các quy định công khai, minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp ..............32


3.2.

Tăng cường xử lý vi phạm quy định về công bố thông tin của doanh nghiệp ...........33

3.3. Quy định xây dựng cơ chế kiểm soát nội là trách nhiệm bắt buộc của các doanh
nghiệp ................................................................................................................................33
3.4. Cần có quy định cụ thể về quyền thông báo của doanh nghiệp đối với hành vi tham
nhũng 34
3.5.

Chủ động công khai, minh bạch trong hoạt động doanh nghiệp ..............................34

3.6.

Xây dựng và công khai chương trình phòng, chống tham nhũng của doanh nghiệp 35

3.7. Tổ chức các chương trình truyền thông, đào tạo cho nhân viên về phòng, chống
tham nhũng ........................................................................................................................35
3.8.

Các doanh nghiệp cần tích cực tham gia các hành động tập thể .............................35

3.9. Nhà nước cần khẳng định và thúc đẩy vai trò của doanh nghiệp trong phòng, chống
tham nhũng ........................................................................................................................36
II. KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ THAM NHŨNG TRONG DOANH NGHIỆP THÔNG QUA CƠ CHẾ TRÁCH NHIỆM 37
1.

Trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp khi để xảy ra tham nhũng ............ 37

1



1.1. Sự cần thiết của việc quy định trách nhiệm của người đứng đầu khi tham nhũng xảy
ra trong doanh nghiệp ........................................................................................................37
1.2. Nội dung trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong doanh
nghiệp ................................................................................................................................39
2.

3.

Trách nhiệm hình sự của doanh nghiệp khi tham gia thực hiện hành vi tham nhũng
40
2.1.

Thực trạng doanh nghiệp tham gia thực hiện hành vi tham nhũng ..........................40

2.2.

Thực trạng quy định pháp luật hiện hành ................................................................41

2.3.

Cơ sở quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thực hiện hành vi tham nhũng 42

Một số khuyến nghị cụ thể ...................................................................................................... 44
3.1.

Mở rộng chủ thể thực hiện các hành vi tham nhũng sang khu vực tư ......................44

3.2. Quy định trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp khu vực tư khi để xảy ra

tham nhũng trong doanh nghiệp ........................................................................................45
3.3.
lộ

Quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân khi thực hiện hành vi đưa và nhận hối
45

PHẦN 2 ........................................................................................................................................................ 46
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG .............. 46
I. VAI TRÒ CỦA TIẾP CẬN THÔNG TIN TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ...................................... 47
1.

Lợi ích của việc tiếp cận thông tin đối với doanh nghiệp .............................................. 47

2. Tiếp cận thông tin – công cụ phát huy vai trò của doanh nghiệp trong phòng,
chống tham nhũng............................................................................................................................. 48
II. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP........................................ 50
1.

2.

Nội dung thông tin doanh nghiệp được tiếp cận .............................................................. 50
1.1.

Quy định trong Luật tiếp cận thông tin .....................................................................50

1.2.

Quy định trong Luật phòng, chống tham nhũng hiện hành ......................................51


1.3.

Hạn chế, bất cập trong quy định của Luật phòng, chống tham nhũng .....................54

Phương tiện tiếp cận thông tin của doanh nghiệp ........................................................... 56

III. TÌNH HÌNH CÔNG KHAI THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ THỰC TRẠNG TIẾP CẬN
THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................................................................. 58
1.

Mức độ tuân thủ quy định công khai thông tin của các cơ quan nhà nước ............. 58

2.

Thực trạng tiếp cận thông tin của doanh nghiệp .............................................................. 60

IV. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................................................... 62
1.

Ghi nhận quyền yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp .................................. 62

2.

Thống nhất giữa Luật phòng, chống tham nhũng và Luật tiếp cận thông tin ........... 62

3. Quy định rõ chế tài xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không tuân thủ quy định
về công khai thông tin ...................................................................................................................... 62
PHẦN 3 ........................................................................................................................................................ 64
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .................................................... 64


2


I. SỰ THAY ĐỔI TRONG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC QUA
CÁC THỜI KỲ ............................................................................................................................................... 65
II. YÊU CẦU VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC....................... 68
1.

Sự cần thiết phải công khai, minh bạch trong quản lý Doanh nghiệp Nhà nước
68

2.

Quy định pháp luật hiện hành ..............................................................................69

2.1.

Trách nhiệm công khai của Doanh nghiệp Nhà nước ..............................................70

2.2.

Trách nhiệm công khai của đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính ............................75

3.

Thực tiễn thực hiện công khai .............................................................................76

4.

Khuyến nghị ..........................................................................................................77


4.1.

Đa dạng hóa hình thức công khai thông tin của Doanh nghiệp Nhà nước ...............77

4.2. Xử lý vi phạm nghĩa vụ công khai thông tin về hoạt động của Doanh nghiệp Nhà
nước 78
III. YÊU CẦU VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC............. 79
1.
Sự cần thiết phải công khai, minh bạch trong cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà
nước 79
2.

Quy định pháp luật hiện hành ..............................................................................80

2.1.

Các thông tin phải công khai ...................................................................................80

2.2.

Công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện cổ phần hóa ..................................81

2.3.

Hình thức công khai ................................................................................................85

3.

Thực tiễn thực hiện công khai .............................................................................85


4.

Khuyến nghị ..........................................................................................................86

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO THAM
NHŨNG........................................................................................................................................................ 88
1. Cơ sở pháp lý của việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo tham nhũng trong Doanh
nghiệp Nhà nước ............................................................................................................................... 88
1.1.

Doanh nghiệp Nhà nước là đối tượng điều chỉnh của Luật phòng, chống tham nhũng
88

1.2. Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp Nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng .................................................................................................89
2. Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo tham nhũng liên quan đến hoạt động của
Doanh nghiệp Nhà nước .................................................................................................................. 89
3. Thực tiễn tiếp nhận và giải quyết tố cáo tham nhũng của Doanh nghiệp Nhà nước
thời gian qua ....................................................................................................................................... 90
3.1.

Ban hành quy chế tiếp công dân và giải quyết tố cáo ..............................................90

3.2.

Xây dựng đầu mối tiếp nhận và giải quyết tố cáo ....................................................91

3.3.


Một số kết quả trong việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo..........................................92

4. Những vướng mắc, bất cập trong tiếp nhận và giải quyết tố cáo tham nhũng trong
các Doanh nghiệp Nhà nước .......................................................................................................... 93

3


4.1.

Chưa có các quy định điều chỉnh phù hợp ...............................................................93

4.2. Chưa có quy định cụ thể về thẩm quyền, trách nhiệm và trình tự, thủ tục, phạm vi
giải quyết tố cáo trong các Doanh nghiệp Nhà nước ..........................................................94
4.3.

Thiếu quy định về xử lý đơn tố cáo ẩn danh ............................................................94

4.4.

Quy định về bảo vệ người tố cáo, khen thưởng người tố cáo còn bất cập ...............95

4.5.

Một số hạn chế trong nội bộ Doanh nghiệp Nhà nước .............................................96

5. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận và giải quyết tố cáo tham
nhũng trong Doanh nghiệp Nhà nước ......................................................................................... 97
5.1.


Quy định rõ cơ chế tố cáo và giải quyết tố cáo trong Doanh nghiệp Nhà nước ........97

5.2.

Quy định rõ thẩm quyền giải quyết tố cáo phát sinh trong Doanh nghiệp Nhà nước 97

5.3.

Quy định về bảo vệ người tố cáo tham nhũng .........................................................98

5.4.

Thiết lập cơ chế tố cáo tham nhũng trong doanh nghiệp .........................................98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 99

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BLHS

Bộ luật Hình sự

BNV


Bộ Nội vụ

BTC

Bộ Tài chính

CPH

Cổ phần hoá

DFAT

Bộ Ngoại giao và Thương mại Úc

DKVN

Dầu khí Việt nam

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


HĐQT

Hội đồng Quản trị

KNTC

Khiếu nại - Tố cáo

LDN

Luật Doanh nghiệp

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PCTN

Phòng, chống tham nhũng

PLX

Tập đoàn Xăng dầu Việt nam

SGDCK


Sở giao dịch chứng khoán

TCTT

Tiếp cận thông tin

TKV

Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHS

Trách nhiệm hình sự

TTCP

Thanh tra Chính phủ

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

UBND

Uỷ ban Nhân dân


UNCAC

Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng

USAID

Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

5


GIỚI THIỆU VỀ BÁO CÁO
1. Bối cảnh nghiên cứu
Theo đánh giá trong nhiều văn kiện gần đây của chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế, tình trạng
tham nhũng ở Việt Nam vẫn diễn ra phổ biến và đang ngày càng trở nên phức tạp, với những thủ đoạn
ngày càng tinh vi, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển mọi mặt của đất nước; đặc biệt, tham
nhũng làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với các nỗ lực phòng, chống tham nhũng của Nhà nước.
Năm 2015, Thanh tra Chính phủ đã xây dựng và trình Chính phủ Kế hoạch nghiên cứu đánh giá 10 năm
thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2005, nhằm đề xuất những sửa đổi, bổ sung đối
với văn bản luật quan trọng này theo hướng tăng cường hiệu lực, hiệu quả ngăn ngừa và xử lý những
hành vi tham nhũng ở nước ta trong những năm tới. Việc đánh giá được triển khai trên phạm vi rộng với
các vấn đề có liên quan, trong đó có nội dung PCTN trong kinh doanh. Kết quả từ những khảo sát,
nghiên cứu và thực tiễn đấu tranh PCTN trong thời gian qua tại Việt Nam và trên thế giới cho thấy tham
nhũng liên quan đến tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp đang diễn ra dưới nhiều hình thức đa
dạng.
Nhìn chung, tham nhũng trong khu vực doanh nghiệp (nhà nước và ngoài nhà nước) có thể được phân

loại thành hai nhóm chính như sau:


Thứ nhất, tham nhũng phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của chính doanh nghiệp
và trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau. Trong trường hợp này, chủ thể thực hiện
hành vi tham nhũng đều là người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp.



Thứ hai, tham nhũng phát sinh trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước.
Trong trường hợp này, chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước; nhưng cũng có thể là người có chức vụ, quyền
hạn trong doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể được coi là người bị thiệt hại bởi tham nhũng trong trường hợp các doanh nghiệp
phải chi trả các loại “chi phí không chính thức” nhằm “bôi trơn” khi quan hệ với cơ quan công quyền. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, chính doanh nghiệp lại là chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng như việc
các doanh nghiệp móc nối với cơ quan công quyền để đạt được một số lợi thế nhất định trong sản xuất,
kinh doanh. Điều này không chỉ tác động tiêu cực đến tính liêm chính của đội ngũ cán bộ và các cơ quan
công quyền mà còn ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.

6


Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này; một trong những nguyên nhân nổi cộm là sự bất cập của
hệ thống pháp luật về PCTN, cụ thể:


Thiếu thống nhất giữa các văn bản pháp luật liên quan đến PCTN: Bộ luật hình sự (BLHS) sửa

đổi được Quốc hội thông qua trong năm 2015 đã có những bổ sung quan trọng đối với khung
pháp luật về PCTN bằng việc tội phạm hóa một số hành vi tham nhũng được thực hiện bởi người
có chức vụ, quyền hạn trong các tổ chức, doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài nhà nước. Để đảm
bảo tính thống nhất cũng như tăng cường hiệu quả của việc thực thi pháp luật, Luật PCTN cần
có những sửa đổi phù hợp trên tinh thần của BLHS, nhất là đối với những quy định về tham
nhũng trong khu vực ngoài nhà nước. Bên cạnh đó, trong năm 2016, Quốc Hội cũng đã thông
qua Luật Tiếp cận thông tin (TCTT) với những quy định cụ thể về việc công khai thông tin của
các cơ quan nhà nước cũng như quyền tiếp cập thông tin của công dân. Luật PCTN cũng có một
phần lớn các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
nhà nước bao gồm cả Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN). Do đó, dự thảo Luật PCTN sửa đổi
đang được xây dựng cũng cần tham chiếu đến Luật TCTT để đảm bảo cho doanh nghiệp được
tiếp cận đúng và đầy đủ các thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh.



Cơ chế bảo vệ người tố cáo tham nhũng còn thiếu và yếu: Tố cáo là một kênh đặc biệt quan
trọng giúp cơ quan nhà nước tiếp cận thông tin, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; tuy nhiên
hiện vẫn còn thiếu cơ chế bảo vệ người tố cáo tham nhũng tại Việt Nam. Mặc dù Luật Tố cáo
2011 có quy định về quyền được bảo vệ và nghĩa vụ của người tố cáo, cũng như một số biện
pháp bảo vệ người tố cáo; nhưng các quy định này vẫn còn rất chung chung và định tính. Trong
khi đó, Luật PCTN tuy là văn bản pháp luật chuyên ngành nhưng cũng chỉ mới dừng ở việc quy
định về trách nhiệm của các cơ quan, người có thẩm quyền trong việc bảo vệ người tố cáo tham
nhũng; chưa có một quy định cụ thể nào về các biện pháp bảo vệ người tố cáo tham nhũng. Sau
khi tổng kết đánh giá 4 năm thực hiện, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tố cáo sẽ
được trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua trong năm 2017. Vì vậy, dự thảo Luật PCTN sửa
đổi cũng cần có các quy định cụ thể về các biện pháp bảo vệ người tố cáo tham nhũng tương
ứng với các quy định trong Luật Tố cáo đối với yêu cầu bảo vệ của người tố cáo, cũng như sự
cần thiết phải thiết lập một cơ quan chuyên trách bảo vệ người tố cáo tham nhũng; đồng thời cần
làm rõ vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong tiếp nhận và giải quyết tố cáo tham nhũng.


Trong bối cảnh đó, Trung tâm nghiên cứu Quản trị Xã hội (CESOGOR) phối hợp với Tổ chức Hướng tới
Minh bạch (TT) tiến hành thực hiện báo cáo nghiên cứu đánh giá khung pháp lý về PCTN và việc triển
khai áp dụng trên thực tế các quy định liên quan đến vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong PCTN
để xây dựng các khuyến nghị chính sách cụ thể đối với Nhà nước và doanh nghiệp. Báo cáo nghiên cứu
được thực hiện trong khuôn khổ của dự án “Thúc đẩy áp dụng các chuẩn mực quốc tế về Liêm chính
Doanh nghiệp nhằm tăng cường hội nhập quốc tế và cải thiện môi trường kinh doanh tại Việt Nam” được
tài trợ bởi Quỹ Thịnh vượng do Đại sứ quán Vương quốc Anh tại Việt Nam quản lý.

7


2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu nhằm rà soát, tổng hợp và so sánh các quy định của Luật PCTN với các văn bản
pháp luật liên quan về vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp trong PCTN. Đặc biệt, báo cáo đưa ra
những phân tích về các lỗ hổng pháp luật, tính thiếu thống nhất hay thiếu nhất quán giữa Luật PCTN với
các văn bản pháp luật liên quan. Trên cơ sở đó, báo cáo đưa ra những đề xuất đối với việc sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện Luật PCTN; và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và phát huy vai trò của doanh
nghiệp trong PCTN.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Báo cáo chỉ nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Luật PCTN, về vai trò của
doanh nghiệp trong PCTN. Trong đó, báo cáo tập trung vào các nội dung sau:


Quy định của pháp luật về vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp trong PCTN.



Kiểm soát và xử lý tham nhũng trong doanh nghiệp thông qua cơ chế trách nhiệm.




Tình hình công khai thông tin của các cơ quan nhà nước và thực trạng tiếp cận thông tin của
doanh nghiệp.



Yêu cầu về công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước.



Trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước trong tiếp nhận và giải quyết tố cáo tham nhũng.

2.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện báo cáo nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu của CENSOGOR sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:


Thu thập và nghiên cứu tài liệu thứ cấp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp và phân
tích nguồn tài liệu có sẵn bao gồm: kế hoạch và chiến lược của Đảng và Nhà nước; các văn bản
pháp luật; báo cáo nghiên cứu, khảo sát, điều tra, tài liệu hội thảo của các cơ quan Chính phủ,
các tổ chức quốc tế và các công ty, tổ chức xã hội địa phương. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng
tham khảo các thông tin đăng tải trên các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng.



Tham vấn, lấy ý kiến chuyên gia: để hoàn thiện các phân tích, nhận định trong báo cáo, nhóm
nghiên cứu đã tiến hành tham vấn với một số chuyên gia trong nước và quốc tế. Dự thảo báo
cáo cuối cùng được sửa đổi trên cơ sở tổng hợp các ý kiến đóng góp, bình luận của nhóm

chuyên gia.

8


3. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mục lục, giới thiệu và danh mục tài liệu tham khảo, Báo cáo được chia thành 3 phần như
sau:


Phần I:

Vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong phòng, chống tham nhũng



Phần II:

Vấn đề tiếp cận thông tin của doanh nghiệp trong phòng, chống tham nhũng



Phần III:

Phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp Nhà nước

9


TÓM TẮT BÁO CÁO

Vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong PCTN đã được quy định trong Luật PCTN; tuy nhiên Luật
vẫn còn nặng về quy định “trách nhiệm” và khuyến khích doanh nghiệp tham gia PCTN, chưa tạo ra
được cơ chế để doanh nghiệp chủ động phát huy vai trò của mình trong công tác này. Một trong số các
trách nhiệm nổi bật là công khai, minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay các quy định về
công khai, minh bạch (đối với cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước) khá nhiều;
nhưng tình hình thực hiện trên thực tế lại chưa hiệu quả, nhiều khi còn hình thức, và việc xử lý các vi
phạm cũng chưa nghiêm, chưa đủ tính răn đe. Xây dựng các quy chế kiểm soát nội bộ, quy tắc ứng xử là
hai trong số các biện pháp PCTN thiết thực cho doanh nghiệp nhưng quy định của luật hiện mới chỉ dừng
ở việc khuyến khích, chưa coi đây là trách nhiệm của doanh nghiệp. Vì vậy việc áp dụng của các doanh
nghiệp là chưa cao.
Bên cạnh công tác phòng ngừa tham nhũng, việc xử lý các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp khi có
hành vi tham nhũng xảy ra cũng rất quan trọng để chống tham nhũng được hiệu quả và xử lý triệt để các
hành vi sai phạm. Một khi tham nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, ngoài việc tất yếu là xử lý trách nhiệm
của cá nhân người thực hiện hành vi đó, trách nhiệm của người đứng đầu với tư cách là người quản lý
chung mọi hoạt động của doanh nghiệp và trách nhiệm hình sự của chính doanh nghiệp cũng cần được
làm rõ. Tuy nhiên, hiện nay, pháp luật Việt Nam mới dừng ở việc quy định trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong khu vực nhà nước, trong đó bao gồm doanh nghiệp nhà nước. Mặc
dù trên thực tế, nhiều tập đoàn, công ty đã đưa hối lộ cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nước để giành được các lợi thế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đấu thầu…, làm méo mó cạnh
tranh, cản trở sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế và đe dọa niềm tin vào sự liêm chính trong thương
mại; nhưng Bộ luật hình sự 2015 chưa quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại đối với
tội phạm tham nhũng.
Một trong những công cụ giúp doanh nghiệp chủ động tham gia vào công tác PCTN là tiếp cận thông tin.
Việc doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được các thông tin do các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước công
bố sẽ làm giảm chi phí giao dịch, giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, giảm thiểu
rủi ro và sai lầm; đồng thời hạn chế sự nhũng nhiều của cán bộ chính quyền và giảm sự cạnh tranh
không lành mạnh trên thị trường. Pháp luật Việt Nam chưa ghi nhận một cách chính thức quyền tiếp cận
thông tin của doanh nghiệp. Việc tiếp cận thông tin của doanh nghiệp hiện được quy định khá mờ nhạt và
nằm rải rác trong các văn bản pháp luật khác nhau. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp chỉ có thể
tiếp cận thông tin một cách thụ động thông qua việc công bố, công khai thông tin rộng rãi của cơ quan

nhà nước, mà chưa có quyền chủ động “yêu cầu” cơ quan nhà nước cung cấp thông tin. Trong khi đó,

10


mức độ tuân thủ các quy định về công khai của cơ quan nhà nước là chưa cao; điều này dẫn đến việc
hạn chế khả năng tiếp cận thông tin của doanh nghiệp.
Trong khu vực doanh nghiệp, khối DNNN với 100% vốn và tài sản của Nhà nước là khu vực tiềm ẩn
nhiều rủi ro và nguy cơ tham nhũng và trên thực tế đã xảy ra không ít vụ việc thất thoát hàng trăm tỷ
đồng gây bức xúc lớn trong xã hội. Như lời trao đổi với báo Tiền Phong, Tiến sỹ Lưu Bích Hồ, nguyên
Viện trưởng Viện Chiến lược Phát triển (Bộ Kế hoạch & Đầu tư), những khó khăn, bất ổn của nền kinh tế
vừa qua và việc Việt Nam mở cửa đã khiến các DNNN bộc lộ các bất cập vốn có, lộ rõ sự kém hiệu quả
của mình và rơi vào vùng trũng của khó khăn, nợ nần; cùng với đó, DNNN là nơi tập trung “đậm đặc” về
tham nhũng và lợi ích nhóm, khiến những yếu kém càng trở nên trầm trọng hơn.1 Luật PCTN cũng đã có
điều khoản riêng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp nhà nước nhưng thực tiễn
thực thi vẫn còn nhiều bất cập. Chính phủ đã và đang đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước nhưng đến thời điểm hiện nay, công cuộc này vẫn diễn ra chậm, chưa đi vào thực chất. Bản thân
các quy định bao gồm cả quy định trong Luật PCTN và các Nghị định về cổ phần hóa đều chưa đầy đủ,
cụ thể, chi tiết, do đó khâu triển khai trên thực tế cũng chưa đạt yêu cầu.
Tố cáo các hành vi sai phạm là một nội dung quan trọng trong PCTN. Tuy nhiên, theo quy định của pháp
luật hiện hành, tố cáo được ghi nhận là quyền của công dân, doanh nghiệp chỉ thực hiện quyền “thông
báo” với cơ quan có thẩm quyền về hành vi tham nhũng, nhưng hiện chưa có cơ chế, quy trình cụ thể để
doanh nghiệp chủ động thực hiện quyền này. Ngoài ra, vì là đối tượng điều chỉnh của Luật PCTN nên
bản thân doanh nghiệp nhà nước cũng có thẩm quyền giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng xảy ra
trong nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có các quy định cụ thể, chi tiết, phù hợp với đặc thù của
doanh nghiệp. Đồng thời, các quy định chung về bảo vệ người tố cáo vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực
sự tương xứng với mức độ nguy hiểm tiềm tàng của tố cáo tham nhũng.
Với một số tồn tại trên, trong phạm vi báo cáo này, nhóm tác giả mong muốn đưa ra một số nhóm khuyến
nghị chính như sau:
Đối với Chính phủ

1) Cần có quy định để khẳng định rõ và thúc đẩy vai trò chủ động của doanh nghiệp trong PCTN.
2) Các cơ quan chức năng cần tăng cường xử lý các vi phạm quy định về công bố thông tin để tăng
sự tuân thủ của các doanh nghiệp.
3) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về PCTN:

1

Tiền Phong, ‘Doanh nghiệp nhà nước: Gia tăng nợ nần, lợi nhuận giảm’, ngày 22/2/2017,
( [truy
cập ngày 8/3/2017].

11


Về trách nhiệm của doanh nghiệp trong PCTN:
-

Liên quan đến kê khai tài sản, cần bổ sung phạm vi các tài sản phải kê khai để tránh
trường hợp người có nghĩa vụ kê khai tẩu tán tài sản; đồng thời quy định việc xác minh
thường xuyên với một số đối tượng nhất định và xác minh ngẫu nhiên với một vài đối
tượng khác.

-

Quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc xây dựng quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm
soát nội bộ.

-

Bổ sung các quy định về cơ chế, quy trình để doanh nghiệp thực hiện quyền thông báo về

các hành vi tham nhũng.

-

Sửa đổi Luật PCTN theo hướng mở rộng chủ thể thực hiện các hành vi tham nhũng sang
khu vực tư.

-

Quy định trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp ngoài nhà nước khi để xảy ra
tham nhũng trong doanh nghiệp.

-

Quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân khi thực hiện hành vi đưa và nhận hối lộ.

Về tiếp cận thông tin của doanh nghiệp:
-

Ghi nhận quyền chủ động yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp.

-

Thống nhất giữa Luật PCTN và Luật TCTT về các nội dung thông tin cần công khai và hình
thức công khai.

-

Quy định rõ chế tài xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không tuân thủ quy định về công
khai thông tin.


Về cổ phần hóa DNNN:
-

Quy định rõ trách nhiệm và hình thức công khai phương án cổ phần hóa sau khi đã được
phê duyệt.

-

Bổ sung các quy định chi tiết để cụ thể hoá nguyên tắc công khai trong quá trình định giá
doanh nghiệp.

-

Chỉnh sửa một số bất cập trong quy định về bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược để
đảm bảo tính công khai một cách tối đa nhất có thể.

Về tố cáo và giải quyết tố cáo:
-

Quy định rõ cơ chế tố cáo và giải quyết tố cáo phát sinh trong DNNN.

-

Cần có các quy định chi tiết về bảo vệ người tố cáo tham nhũng, cũng như làm rõ cơ chế
phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ người tố cáo.

12



Đối với các doanh nghiệp
1) Chủ động công khai, minh bạch trong hoạt động doanh nghiệp.
2) Chủ động xây dựng và công khai chương trình PCTN của doanh nghiệp, ban hành quy tắc ứng
xử, xây dựng cơ chế kiểm soát nội bộ chặt chẽ để tăng cường PCTN trong chính nội bộ doanh
nghiệp.
3) Tổ chức các chương trình truyền thông, đào tạo cho nhân viên về PCTN để phổ biến, cung cấp
thông tin và hướng dẫn người lao động thực hiện và tuân thủ các quy định này.
4) Tích cực, chủ động tham gia các sáng kiến/hành động tập thể về PCTN.
5) Chủ động thiết lập các kênh tố cáo bảo mật và cơ chế phản hồi rõ ràng với các tố cáo đó, để
người lao đông tích cực và yên tâm tố cáo khi phát hiện các hành vi tham nhũng xảy ra trong
doanh nghiệp.

13


PHẦN

1

VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
Trong công tác PCTN, vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
là rất quan trọng vì đây là nhóm chủ thể quyết định đến “sức khoẻ” của nền kinh tế và là đối
tượng thường xuyên sử dụng dịch vụ công. Thực tế những năm qua cho thấy các doanh
nghiệp vừa là “nạn nhân” của nạn tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu từ những người có
chức vụ quyền hạn; nhưng cũng vừa là “tác nhân” của tham nhũng bởi nhiều doanh nghiệp
thường tìm cách lót tay, đưa hối lộ cho cán bộ, công chức nhằm đạt được những lợi thế trong
kinh doanh, thu lợi nhuận. Theo Báo cáo Chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh (PCI) 2015, tỷ lệ
doanh nghiệp cho biết phải chi trả chi phí không chính thức tăng theo các năm, từ 50% năm

2013 lên đến 64,5% năm 2014 và 66% năm 2015.2 Trong đó, gần 63% số doanh nghiệp trả
lời tin rằng chi phí không chính thức “tạo ra cơ chế ngầm giải quyết được công việc một cách
nhanh chóng”, và hơn 53% cho rằng nó khiến cán bộ tích cực thực hiện công việc.3
Bên cạnh đó, trong bản thân các doanh nghiệp cũng tiềm ẩn các nguy cơ phát sinh tham
nhũng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để trục lợi cá nhân hoặc làm thất thoát tài sản
của doanh nghiệp; điều đó ảnh hưởng xấu đến sự phát triển lành mạnh của thị trường. Bởi
vậy, vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong công tác PCTN cần
được đề cao.

2

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ, Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh: Đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, 2015, tr. xii.
3
Ngân hàng thế giới, Tham nhũng từ góc nhìn của người dân, doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức, (Hà
Nội, 2012), tr.41.

14


I. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG VÀ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI
Khuôn khổ pháp luật hiện hành

1.

Từ năm 2009, Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020. Một trong các giải
pháp được đưa ra trong Chiến lược này là “phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề trong PCTN thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh,

phi tham nhũng; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời
hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức.”4
Vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp trong PCTN được quy định rất cụ thể tại Điều 87 Luật PCTN
2005 (sửa đổi bổ sung năm 2007, 2012) và Chương IV - Nghị định 47/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật PCTN về Vai trò và trách nhiệm của xã hội trong PCTN.
Theo đó, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có các trách nhiệm sau:


Tuyên truyền, động viên cán bộ, người lao động trong doanh nghiệp, các hội viên của hiệp hội
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề về thực hiện pháp luật PCTN. Ngoài ra, các hiệp hội cũng có
trách nhiệm động viên, khuyến khích các hội viên xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, phi
tham nhũng, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, người lao
động trong doanh nghiệp để phòng ngừa tham nhũng.





Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện tham nhũng:
-

Cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và người lao động.

-

Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật.


-

Công khai, minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp.

-

Xây dựng, thực hiện các quy định về kiểm soát nội bộ.

Khuyến khích tố cáo tham nhũng, cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan nhà nước trong giải
quyết vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.



Kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật PCTN: Doanh nghiệp có quyền tham gia đóng góp ý
kiến xây dựng các văn bản luật về PCTN, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản luật không phù hợp, làm phát sinh tham nhũng.

Đối với việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, doanh nghiệp cần chú ý đảm bảo việc
thực hiện cạnh tranh lành mạnh và thực hiện nghiêm túc các quy định về kiểm soát nội bộ.

4

Nghị quyết 21/NQ-CP của Chính phủ ngày 12/5/2009 ban hành Chiến lược quốc gia Phòng, chống tham nhũng
đến năm 2020

15


Luật Cạnh tranh 2004 đã có những quy định cụ thể về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và các hành vi

cạnh tranh không lành mạnh, trong đó nhiều hành vi có thể được thực hiện thông qua các hành vi tham
nhũng như xâm phạm bí mật kinh doanh, phân biệt đối xử của hiệp hội.5 Khi đó, các hành vi tham nhũng
có thể coi là một phương tiện giúp doanh nghiệp thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh này.

Vì vậy, cạnh tranh lành mạnh cũng có nghĩa doanh nghiệp không đưa, nhận hối lộ hoặc thực hiện các
hành vi tham nhũng khác để mang về lợi ích cho doanh nghiệp một cách không hợp pháp. Ngoài ra, việc
thực hiện đầy đủ chế độ thống kê, công khai, minh bạch trong chính hoạt động hàng ngày của doanh
nghiệp, thực hiện quản trị nội bộ và kiểm soát nội bộ tốt cũng là các biện pháp giúp doanh nghiệp chủ
động PCTN trong nội bộ.
Nhìn chung, các quy định hiện hành chủ yếu tập trung vào trách nhiệm của doanh nghiệp mà chưa có cơ
chế, chính sách để khẳng định vai trò quan trọng của doanh nghiệp cũng như động viên, khuyến khích
doanh nghiệp tích cực tham gia vào công tác PCTN; chưa tạo cơ sở pháp lý vững chắc để doanh nghiệp
và các hiệp hội phát huy vai trò của mình trong PCTN. Ngoài ra, các quy định này còn khá chung chung,
mang tính hình thức, chưa có quy định cụ thể, chi tiết, rõ ràng để doanh nghiệp thực hiện hiệu quả vai trò
và trách nhiệm của mình; cũng như chưa có cơ chế để thúc đẩy vai trò chủ động của doanh nghiệp trong
công tác này.
Trong phần dưới đây, nhóm nghiên cứu sẽ đi sâu phân tích một số nội dung quan trọng trong số các
nhóm trách nhiệm của doanh nghiệp đã nêu ở trên.

1.1. Công khai, minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp
Nội dung về công khai, minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp được hiểu trên hai khía cạnh: một
là, nghĩa vụ công khai thông tin của doanh nghiệp ra bên ngoài để các nhà đầu tư và những người quan
tâm biết được; hai là, công khai, minh bạch trong nội bộ tổ chức và hoạt động của chính doanh nghiệp.
Một sự minh bạch thực chất sẽ tạo giá trị cốt lõi và phát triển bền vững để thu hút vốn một cách hiệu quả,
từ đó mới tạo sự ổn định và gây dựng niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.6

Luật Doanh nghiệp (LDN) 2014 và các văn bản liên quan có khá nhiều quy định liên quan đến trách
nhiệm công khai của doanh nghiệp cũng như nhằm minh bạch hoá tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp,
trong đó có các quy định dành riêng cho DNNN.


5

Viện Khoa học Thanh tra, Báo cáo tổng thuật: Tham nhũng và Phòng, chống tham nhũng trong khu vực tư ở Việt
Nam, 2015.
6
Báo Hải quan, Thúc đẩy sự minh bạch trên thị trường CK. [truy cập ngày 5/1/2017].

16


Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

a)

Đây là yêu cầu thực hiện đối với tất cả doanh nghiệp nói chung. Ngoài các nội dung cơ bản trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, thông tin về người
đại diện theo pháp luật; doanh nghiệp phải công bố ngành, nghề kinh doanh, danh sách cổ đông sáng
lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (với công ty cổ phần). Khi doanh nghiệp thay đổi các nội dung
này, những thay đổi đó phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.7 Về hình thức, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.

Công khai, minh bạch đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước8

b)

(i) Công bố thông tin liên quan đến doanh nghiệp

Riêng đối với công ty cổ phần, LDN 2014 dường như có những quy định chặt chẽ hơn khi có riêng một
điều yêu cầu công ty cổ phần phải công bố trên trang thông tin điện tử (nếu có) các thông tin sau:



Điều lệ công ty;



Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản
trị, Kiểm soát viên, Giám đốc/Tổng giám đốc;



Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;



Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.9

Trường hợp đối với công ty đại chúng,10 các công ty này phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
chứng khoán. Điều 101 Luật chứng khoán 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010 và Chương II của Thông tư
số 155/2015/TT-BTC11 quy định chi tiết về công bố thông tin của công ty đại chúng. Theo đó, công ty đại
chúng phải thực hiện công bố thông tin định kỳ về Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài
chính sáu tháng đã được soát xét bởi công ty kiểm toán độc lập, báo cáo tài chính quý; và Nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông thường niên. Người sử dụng Báo cáo tài chính đã kiểm toán được đảm bảo rằng các
thông tin trên Báo cáo đó khi công khai có độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định đầu tư kinh tế

7

Điều 33, Luật Doanh nghiệp (LDN) 2014.
Khái niệm “doanh nghiệp tư” được dùng ở đây bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn tư nhân và các doanh
nghiệp có một phần vốn góp của nhà nước, để phân biệt với khái niệm DNNN theo Luật DN.

9
Khoản 2 Điều 171, LDN 2014.
10
Theo Khoản 1 Điều 25, Luật chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2010), công ty đại chúng là công ty cổ phần
thuộc một trong ba loại hình: (i) đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; (ii) có cổ phiếu được niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; (iii) có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà
đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng trở lên.
11
Thông tư số 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 06/10/2015 Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán.
8

17


hoặc thực thi trách nhiệm điều hành, quản lý và giám sát của mình. Tính minh bạch của Báo cáo tài
chính được kiểm toán cần được đảm bảo thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng về
những thông tin hữu ích, cần thiết cho nhà đầu tư.12
Khi xảy ra một số sự kiện đặc biệt như: tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả; tạm ngừng kinh
doanh; quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp; có thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản; khi nhận được quyết định khởi tố, tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người nội
bộ của công ty…, công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường.13 Ngoài ra công ty đại chúng phải
công bố thông tin khi nhận được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Sở giao dịch
Chứng khoán (SGDCK) nơi công ty niêm yết, đăng ký giao dịch trong trường hợp xảy ra sự kiện ảnh
hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; hoặc có thông tin liên quan đến công ty ảnh
hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó. Khi đó, ngoài công bố sự kiện xảy ra,
công ty đại chúng phải đưa ra nguyên nhân và đánh giá về tính xác thực của sự kiện đó, kèm theo giải
pháp khắc phục (nếu có).14
Về hình thức công bố, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử (website) của công ty
và hệ thống công bố thông tin của UBCKNN. Liên quan đến website, Thông tư 155 cũng có quy định chi

tiết yêu cầu công ty đại chúng phải lập website trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày trở thành công ty đại
chúng; sau đó phải báo cáo với UBCKNN, SGDCK và công khai địa chỉ website và mọi thay đổi liên quan
đến địa chỉ này trong ba ngày làm việc từ ngày hoàn tất việc lập/thay đổi địa chỉ website. Đồng thời,
website phải có các nội dung mà công ty phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp và mọi thay đổi liên quan tới nội dung này; và có chuyên mục riêng về quan hệ cổ đông,
trong đó phải công bố Điều lệ công ty, Quy chế quản trị nội bộ (nếu có), Bản cáo bạch (nếu có) và các
thông tin công bố định kỳ, bất thường.
Các quy định về công khai là cần thiết, vì muốn phát triển thị trường chứng khoán lành mạnh, bền vững,
một trong những vấn đề cần quan tâm là minh bạch hóa thông tin để các cổ đông, nhà đầu tư có quyết
định đúng đắn khi thực hiện việc đầu tư và nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp.15

12

Trang tin Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, Vai trò của Báo cáo tài chính kiểm toán yếu tố minh bạch của
thị trường CK, ngày 04/7/2016. [truy cập ngày 9/1/2017].
13
Khoản 2 Điều 101, Luật chứng khoán 2006 (đã được sửa đổi trong Luật chứng khoán số 62/2010/QH12); Điều 9,
Thông tư số 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 06/10/2015 Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán (Thông tư số 155).
14
Điều 10, Thông tư số 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 06/10/2015 Hướng dẫn công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán.
15
Hải quan online, Mạnh tay để minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán, ngày 29/08/2016
( cập
ngày 4/1/2017].

18



(ii) Công khai các lợi ích liên quan

Liên quan đến các quy định nhằm chống xung đột lợi ích, LDN 2014 yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành
viên (với công ty TNHH 1 thành viên, là thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người
quản lý khác của công ty phải thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ
và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối.16
Riêng đối với công ty cổ phần, LDN 2014 có quy định chi tiết hơn về các lợi ích phải công khai cũng như
trình tự, thời hạn kê khai. Theo đó, lợi ích kê khai gồm:


Với đối tượng phải kê khai: Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp mà đối tượng đó có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời
điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;



Với người có liên quan của đối tượng phải kê khai: Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà người này cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng
phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ.

Về trình tự, các đối tượng này phải kê khai với công ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày phát
sinh lợi ích liên quan, sau đó công ty phải thông báo Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan
cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.17 Các quy định này giúp minh bạch hóa trong công
ty, nhằm hạn chế các rủi ro liên quan đến vấn đề xung đột lợi ích khi doanh nghiệp ký kết các hợp đồng
với các đối tượng liên quan. Những hợp đồng này trước khi kí kết sẽ cần sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị.18
(iii) Công khai thu nhập của người quản lý

Liên quan đến thu nhập của các chức danh lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp, LDN 2014 cũng có quy

định nhằm đảm bảo sự công khai, minh bạch. Theo đó, thông tin về thù lao của thành viên Hội đồng
quản trị, tiền lương của Giám đốc/Tổng giám đốc và người quản lý khác có thể được tìm thấy trong báo
cáo tài chính hằng năm của công ty vì khoản tiền này được tính vào chi phí kinh doanh và thể hiện thành
mục riêng trong báo cáo tài chính. Thông tin này cũng phải được báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc
họp thường niên.19

16

Điểm c Khoản 1 Điều 71, Khoản 4 Điều 83, Điểm d Khoản 1 Điều 160, LDN 2014.
Điều 159, LDN 2014.
18
Khoản 1 Điều 162, LDN 2014.
19
Khoản 3 Điều 158, LDN 2014.
17

19


Như vậy, mức độ công khai đối với nội dung này vẫn mang tính nội bộ, trừ trường hợp là công ty cổ
phần, vì các công ty này được yêu cầu phải công khai báo cáo tài chính trên trang thông tin điện tử (như
đã trình bày ở trên), khi đó tính công khai sẽ rộng hơn và nhiều người có thể tiếp cận hơn.

Công khai, minh bạch đối với DNNN

c)

DNNN là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.20 Về bản chất, toàn bộ nguồn vốn của
các doanh nghiệp này là từ tiền và tài sản của nhân dân, do đó các doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu
cầu cao hơn, khắt khe hơn về công bố và minh bạch thông tin so với các doanh nghiệp tư nhân khác.


(i) Công khai thông tin liên quan đến doanh nghiệp

LDN 2014 có một chương riêng dành cho DNNN, trong đó có quy định về trách nhiệm công bố thông tin
của DNNN. Để cụ thể hoá các quy định này và tạo ra khung pháp lý chung, thống nhất về việc công bố
thông tin hoạt động của DNNN, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2015/NĐ-CP về công bố thông
tin của DNNN. Ngoài ra, Điều 18 Luật PCTN cũng có quy định về công khai các thông tin liên quan đến
quản lý DNNN (nội dung này sẽ được phân tích rõ trong phần 3.I).

Thứ nhất, DNNN phải định kỳ công bố các thông tin sau:21


Chiến lược phát triển của doanh nghiệp; kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng
năm, năm năm của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp phải xây dựng và trình các nội dung này lên cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà
nước phê duyệt. Trong năm ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt, doanh nghiệp phải thực
hiện công bố.



Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và ba năm gần
nhất tính đến năm báo cáo; Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã
hội khác (nếu có).



Báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm:
Nội dung này liên quan đến vấn đề cổ phần hoá DNNN đã được Chính phủ phê duyệt đề án
nhiều năm trước. Báo cáo này cần có các phân tích, đánh giá về công tác sắp xếp, đổi mới đã
thực hiện trong năm, báo cáo và kế hoạch sắp xếp trong năm kế tiếp; dự kiến mức độ hoàn

thành và các giải pháp nhằm bảo đảm tiến độ đã được phê duyệt.



20
21

Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:

Khoản 8 Điều 4, LDN 2014.
Điều 10 -19, Nghị định 81/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/9/2015 về Công bố thông tin của DNNN.

20


Ngoài thông tin về các chức danh lãnh đạo, trong báo cáo này cũng có thông tin về lương,
thưởng, thù lao, các khoản lợi ích cho từng thành viên Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng.


Báo cáo tài chính: Doanh nghiệp phải công bố báo cáo tài chính sáu tháng và báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán.
Liên quan đến các thông tin tài chính, Chính phủ cũng đã ban hành một Nghị định hướng dẫn về
công khai thông tin tài chính của DNNN. Theo đó, doanh nghiệp cũng phải công khai ý kiến, kiến
nghị của kiểm toán, của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính về báo cáo tài chính
và tình hình tài chính của doanh nghiệp.22 Về phương thức công khai, doanh nghiệp thực hiện
trên trang thông tin điện tử, các Báo cáo bằng văn bản, trên các ấn phẩm khác của doanh nghiệp
và công khai tại Hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức. Đồng thời doanh nghiệp phải gửi đến cơ
quan đại diện chủ sở hữu, Bộ KHĐT vàBộ Tài chính.23




Báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp:
Báo cáo được xây dựng với một số nội dung như: mức tiền lương bình quân của người lao động,
người quản lý; tổng quỹ lương, thưởng của doanh nghiệp, kèm theo nhận xét, đánh giá, kiến nghị
đối với chính sách lương, thưởng của doanh nghiệp.

Về hình thức công khai, ngoài Báo cáo tài chính (đã trình bày ở trên), với các nội dung còn lại, DNNN
phải công bố trên cổng/trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, đồng thời gửi tới cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà nước và Bộ KHĐT để công bố.
Thứ hai, khi xảy ra một số sự kiện được coi là bất thường như: tài khoản của công ty tại ngân hàng bị
phong tỏa; sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi người quản lý
công ty, có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với một trong số các người
quản lý doanh nghiệp…, DNNN phải công bố trên cổng/trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm
yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải
báo cáo các thông tin bất thường này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ KHĐT.24

22

Khoản 2 Điều 39, Nghị định 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 6/10/2015 về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của DNNN và doanh
nghiệp có vốn nhà nước.
23
Điều 40, Nghị định 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 6/10/2015.
24
Điều 109, LDN 2014; và Điều 21, Nghị định 81/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/09/2015 về công bố thông tin
của DNNN.

21



(ii) Kê khai các lợi ích liên quan

Để tránh xung đột lợi ích, trong chương về DNNN, LDN 2014 cũng quy định trách nhiệm của Chủ tịch và
các thành viên khác của Hội đồng thành viên phải thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về
các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp.
Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.25

Việc thực hiện công khai này nhằm tránh những giao dịch phục vụ lợi ích cá nhân mà không vì lợi ích
chung của doanh nghiệp, lại càng quan trọng và cần thiết trong DNNN bởi DNNN thực hiện các hợp
đồng, giao dịch là đang kinh doanh trên tiền và tài sản của nhà nước, của nhân dân. Tuy nhiên, các quy
định về DNNN trong LDN lại chưa đề cập đến cách xử lý khi DNNN có các hợp đồng, giao dịch với các
doanh nghiệp mà Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên của DNNN và người có liên quan làm chủ sở
hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp.

(iii) Kê khai tài sản, thu nhập của người quản lý

Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn là một biện pháp quan trọng trong phòng
ngừa, phát hiện tham nhũng. Kê khai tài sản, thu nhập là một khâu trong quá trình này.
Các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập đã được thể hiện rất rõ tại Nghị định 78/2013/NĐ-CP và
Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. Theo đó,
thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát, kiểm soát viên, người giữ chức danh
quản lý tương đương từ Phó trưởng phòng trở lên trong DNNN thuộc các đối tượng có nghĩa vụ phải kê
khai. Các loại tài sản, thu nhập phải kê khai gồm các loại nhà, công trình xây dựng; các quyền sử dụng
đất; tiền, tài khoản và các loại tài sản khác.26 Tài sản, thu nhập phải kê khai là tài sản, thu nhập thuộc sở
hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ/chồng và con chưa thành niên tại thời điểm hoàn thành
Bản kê khai.27 Dễ dàng nhận ra một lỗ hổng trong quy định này là người phải kê khai có thể chuyển tài
sản của mình cho bố, mẹ, con đã thành niên vì những người này không thuộc diện phải kê khai. Tuy
nhiên cũng cần thừa nhận việc buộc người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai cả tài sản của con đã thành
niên là chưa hoàn toàn hợp lý và trong nhiều trường hợp ngoài khả năng của họ vì những người này đều

độc lập về kinh tế.

25

Khoản 4 Điều 96, LDN 2014
Điều 8, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập (Nghị định
78); Điều 3, Thông tư 08/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2013 Hướng dẫn thi hành các quy
định về minh bạch tài sản, thu nhập.
27
Khoản 3 Điều 4, Nghị định 78/2013/NĐ-CP; Khoản 2 Điều 44, Luật PCTN 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012.
26

22


Để tăng cường sự giám sát của các bên có liên quan về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu
nhập, Luật PCTN quy định bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai trong
doanh nghiệp nơi người đó thường xuyên làm việc, bằng một trong hai hình thức: niêm yết tại trụ sở
doanh nghiệp hoặc công bố tại cuộc họp.28

Nếu là công bố trong cuộc họp thì Bản kê khai của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán trưởng các Tập đoàn, Tổng công ty (công
ty) nhà nước được công khai trước Ủy viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc Tập đoàn, Tổng
công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Tổng công ty (công ty) trực thuộc Tập đoàn,
Tổng công ty, Trưởng các đoàn thể trong Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.29 Như vậy việc công khai
bản kê khai tài sản mới chỉ mang tính nội bộ. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, địa
bàn rộng, đối tượng kê khai có thể làm việc ở nhiều vùng khác nhau, thậm chí ở vùng sâu, vùng xa nên
việc công khai bằng hình thức niêm yết như quy định này không có nhiều ý nghĩa.30
Bên cạnh việc kê khai tài sản, một nghĩa vụ quan trọng của người kê khai là giải trình, gồm: giải trình

nguồn gốc tài sản tăng thêm so với lần kê khai trước đó và giải trình về việc kê khai. Với một số loại tài
sản khi có sự tăng lên nhất định thì người kê khai phải giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm. Người kê
khai lần đầu không phải giải trình nguồn gốc tài sản đang có của mình, của vợ (chồng) và con chưa
thành niên. Giải trình về việc kê khai được yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau: (i) khi có tố cáo về
việc không trung thực trong kê khai; (ii) khi xét thấy cần có thêm thông tin phục vụ cho việc bầu cử, bổ
nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai; (iii) khi có căn
cứ cho rằng việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm không hợp lý; (iv) khi có yêu cầu của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.31
Nếu chỉ dừng lại ở việc kê khai tài sản và công khai bản kê khai thì không đảm bảo được ý nghĩa thực
chất của việc kiểm soát tài sản bởi không ít trường hợp kê khai không trung thực, không đầy đủ. Vì vậy,
xác minh là khâu quan trọng và cần thiết, trong trường hợp việc giải trình chưa rõ, không hợp lý. Nội
dung xác minh là tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn của những thông tin về tài sản, thu
nhập, biến động tài sản, việc giải trình và các nội dung khác có liên quan.32

28

Điều 46a, Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012); Điều 13, Nghị định 78/2013/NĐ-CP ngày
17/7/2013 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập.
29
Khoản 3 Điều 14, Nghị định 78/2013/NĐ-CP.
30
Viện Khoa học Thanh tra, Báo cáo tổng thuật: Trách nhiệm của DNNN trong thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và PCTN, 2016, tr21.
31
Điều 16, Nghị định 78/2013/NĐ-CP; Điều 47, Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012).
32
Điều 19, Nghị định 78/2013/NĐ-CP.

23



d)

Xử lý vi phạm


Doanh nghiệp không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn các nội dung đăng ký doanh
nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính với mức
phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị buộc phải công bố nội dung đó.33



Công ty đại chúng công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng phương tiện, công
bố thông tin sai sự thật hoặc không công bố thông tin theo quy định thì bị phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền.34



DNNN vi phạm các quy định về công bố thông tin theo quy định tại Nghị định 81/2015/NĐ-CP về
công bố thông tin của DNNN sẽ bị phạt tiền và buộc thực hiện công bố thông tin.35
Không chỉ doanh nghiệp bị xử phạt, người quản lý doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm khi
doanh nghiệp vi phạm. Người quản lý doanh nghiệp gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc/Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm
quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ.36
Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước sẽ áp dụng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo người
quản lý nếu doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng thời hạn
các quy định về công bố thông tin; nội dung công bố thông tin không trung thực theo quy định tại
Nghị định này. Đặc biệt, trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về công bố thông
tin dẫn đến việc cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước không kịp thời đưa ra các ý kiến chỉ đạo,
giải pháp, dẫn đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, gây thất

thoát vốn nhà nước, người quản lý doanh nghiệp sẽ bị xử lý nặng hơn thậm chí cả về hình sự.
Khi đó, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước áp dụng hình thức kỷ luật từ hạ bậc lương đến
buộc thôi việc và kiến nghị cơ quan chức năng xử lý hình sự đối với người quản lý doanh
nghiệp.37

1.2. Xây dựng, thực hiện các quy định về kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp được coi là một trong các biện pháp phòng ngừa, phát
hiện tham nhũng hiệu quả. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy
định về kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi tham
nhũng phát sinh trong nội bộ hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.38

33

Điều 26, Nghị định 50/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 1/6/2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
34
Điều 33, Nghị định 108/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/9/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (được sửa đổi trong Nghị định 145/2016/NĐ-CP).
35
Điều 27, Nghị định 50/2016/NĐ-CP.
36
Khoản 18 Điều 4, LDN 2014.
37
Điểm c Khoản 1 Điều 23, Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của DNNN.
38
Khoản 2 Điều 16, Nghị định 47/2007/NĐ-CP.

24



×