Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý thu hồi nợ đọng thuế tại chi cục thuế huyện di linh tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.24 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN THỊ BÍCH THU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XỬ LÝ THU HỒI NỢ ĐỌNG THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN DI LINH
TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN THỊ BÍCH THU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XỬ LÝ THU HỒI NỢ ĐỌNG THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN DI LINH
TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành:Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI TIẾN DĨNH



Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ
hướng dẫn từ người hướng dẫn khoa học là TS. Lại Tiến Dĩnh. Số liệu nghiên cứu
là trung thực, được lấy từ nguồn Chi cục Thuế huyện Di Linh nơi tôi đang công tác.
Những đánh giá, nhận định trong công trình đều do cá nhân tôi nghiên cứu và tư
duy dựa trên những tư liệu xác thực.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
TPHCM, ngày 20 tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ và động viên.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Lại
Tiến Dĩnh, người Thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể Thầy Cô giáo
Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt, trang bị cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt thời gian học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp ở Chi cục thuế
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập
số liệu để thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
Tóm tắt
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..........................................................................1
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ......................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
1.5 Phạm vi và đơn vị nghiên cứu ..............................................................................3
1.6 Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 3
1.7 Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ .....................................5
HUYỆN DI LINH ......................................................................................................5
2.1 Giới thiệu chung về huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ...........................................5
2.2 Giới thiệu chung về Chi cục Thuế huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ....................7
2.3 Tình hình thu ngân sách nhà nước tại huyện Di Linh từ năm 2014-2018 ........10
CHƯƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ, QUẢN LÝ
THUẾ, QUẢN LÝ NỢ THUẾ, CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ .....................................14
3.1 Khái niệm về thuế .............................................................................................. 14
3.2 Khái niệm, mục tiêu, nội dung Quản lý thuế .....................................................14
3.2.1 Khái niệm về quản lý thuế ..............................................................................14
3.2.2 Mục tiêu của quản lý thuế ...............................................................................14
3.3 Khái niệm, phân loại nợ thuế .............................................................................15
3.3.1 Khái niệm nợ thuế ........................................................................................... 15
3.3.2 Phân loại nợ thuế ............................................................................................. 15



3.4 Khái niệm quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế................................................. 16
3.4.1 Khái niệm quản lý nợ thuế ............................................................................. 16
3.4.2 Khái niệm cưỡng chế nợ thuế ........................................................................ 17
3.5 Khái quát quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ..................................... 18
3.5.1 Khái quát quy trình quản lý nợ thuế .............................................................. 18
3.5.2 Khái quát quy trình cưỡng chế nợ thuế ......................................................... 19
3.5.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................ 20
3.6 Đánh giá hiệu quả quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế........................ 21
3.6.1 Kết quả đạt được ........................................................................................... 21
3.6.2 Hạn chế .......................................................................................................... 21
CHƯƠNG 4 : ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN DI LINH. ...................................................................................... 24
4.1 Đánh giá tình hình nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Di Linh gia đoạn 2015-2018
................................................................................................................................. 24
4.1.1 Số liệu nợ thuế từ năm 2015-2018 tại Chi cục Thuế huyện Di Linh: (Nguồn số
liệu từ Chi cục Thuế huyện Di Linh): ...................................................................... 24
4.1.2 Đánh giá tỷ lệ nợ qua các năm: ...................................................................... 24
4.1.3 Đánh giá nợ theo nhóm nợ ............................................................................. 24
4.2 Tình hình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế Di Linh............ 25
4.2.1 Công tác triển khai, thực hiện ........................................................................ 25
4.2.2 Công tác quản lý nợ thuế ................................................................................ 26
4.2.3 Công tác lập bộ theo dõi nợ và phân loại nợ .................................................. 27
4.2.4 Công tác cưỡng chế nợ thuế ........................................................................... 28
4.3 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế
Di Linh. ................................................................................................................... 31
4.3.1 Kết quả đạt được ............................................................................................ 31
4.3.2 Hạn chế ........................................................................................................... 32
CHƯƠNG 5 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ................................................ 40

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ XỬ LÝ NỢ TRONG THỜI GIAN TỚI ............ 40


5.1 Định hướng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ trong thời gian tới. .............40
5.2 Đề xuất giải pháp .............................................................................................. 41
5.2.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách .....................................................................41
5.2.2 Giải pháp về phía người nộp thuế ..................................................................42
5.2.3 Giải pháp về phía cơ quan thuế ......................................................................42
5.3. Đề xuất với Cục Thuế kiến nghị Tổng cục Thuế, Quốc hội, Chính phủ ..........45
KẾT LUẬN ..............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................49


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU SỬ DỤNG

Số thứ tự

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ Bộ máy tổ chức của CCT huyện Di Linh

9

Sơ đồ 4.1

Các bước phân loại và lập bộ theo dõi nợ


27

Số thứ tự
Bảng 2.1

Tên bảng biểu
Bảng số liệu thu NSNN tại huyện Di Linh năm 20142018

Trang
11

Bảng số liệu đánh giá công tác cưỡng chế nợ thuế
Bảng 4.1

bằng biện pháp phong tỏa tài khoản, trích tiền từ tài

29

CCT huyện Di Linh năm 2015 - 2018
Bảng số liệu đánh giá công tác cưỡng chế nợ thuế
Bảng 4.2

bằng biện pháp Thông báo hóa đơn không có giá trị

30

sử dụng tại CCT huyện Di Linh năm 2015-2018
Bảng 4.3
Bảng 4.4

Bảng 4.5
Bảng 4.6

Bảng số liệu phân tích chỉ tiêu thu nợ nợ tại CCT
huyện Di Linh năm 2015 - 2018
Bảng số liệu phân tích tỷ trọng nợ tại CCT huyện Di
Linh năm 2015 - 2018
Bảng số liệu phân tích cơ cấu nợ thuế tại CCT
huyện Di Linh năm 2015 - 2018
Bảng số liệu một số đơn vị, cá nhân kinh doanh nợ
thuế tại CCT huyện Di Linh tính đến 31/12/2018

32

33

35

37


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU SỬ DỤNG

Số thứ tự

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1


Sơ đồ Bộ máy tổ chức của CCT huyện Di Linh

9

Sơ đồ 4.1

Các bước phân loại và lập bộ theo dõi nợ

27

Số thứ tự
Bảng 2.1

Tên bảng biểu
Bảng số liệu thu NSNN tại huyện Di Linh năm 20142018

Trang
11

Bảng số liệu đánh giá công tác cưỡng chế nợ thuế
Bảng 4.1

bằng biện pháp phong tỏa tài khoản, trích tiền từ tài

29

CCT huyện Di Linh năm 2015 - 2018
Bảng số liệu đánh giá công tác cưỡng chế nợ thuế
Bảng 4.2


bằng biện pháp Thông báo hóa đơn không có giá trị

30

sử dụng tại CCT huyện Di Linh năm 2015-2018
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6

Bảng số liệu phân tích chỉ tiêu thu nợ nợ tại CCT
huyện Di Linh năm 2015 - 2018
Bảng số liệu phân tích tỷ trọng nợ tại CCT huyện Di
Linh năm 2015 - 2018
Bảng số liệu phân tích cơ cấu nợ thuế tại CCT
huyện Di Linh năm 2015 - 2018
Bảng số liệu một số đơn vị, cá nhân kinh doanh nợ
thuế tại CCT huyện Di Linh tính đến 31/12/2018

32

33

35

37


TÓM TẮT

Năm 2013-2014, tình trạng gian lận thương mại, mua bán hóa đơn lòng
vòng gây thất thu cho ngân sách nhà nước thông qua hoàn thuế khống, làm thiệt hại
đáng kể cho ngân sách quốc gia nói chung và địa bàn huyện Di Linh nói riêng.
Năm 2014, Chính phủ đã áp dụng chính sách không thu thuế GTGT đối với mặt
hàng nông sản qua khâu thương mại. Từ đó, nguồn thu tại địa bàn huyện Di linh
giảm đáng kể, đồng thời tình hình nợ thuế tăng cao, chủ yếu nợ thuế GTGT của các
cá nhân, công ty, doanh nghiệp kinh doanh cà phê bị phá sản, bỏ địa điểm kinh
doanh…Hiện nay, các khoản nợ này mặc dù được phân vào nhóm nợ khó thu
nhưng chính sách thuế vẫn tính tiền chậm nộp và cộng dồn lũy kế hàng tháng dù
thực tế các khoản nợ nhóm này khó có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi được,
tạo ra một áp lực rất lớn cho ngành thuế trong việc thực hiện chỉ tiêu giảm nợ thuế.
Nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ và xử lý nợ thuế trong thời
gian qua tại Chi cục Thuế huyện Di Linh. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu
kinh tế kết hợp với lý luận với thực tiễn để xác định nguyên nhân, hạn chế để từ đó
đánh giá hiệu quả các giải pháp xử lý, thu hồi nợ và đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao công tác quản lý nợ thuế trong thời gian tới.
Từ khóa: Quản lý nợ thuế; Cưỡng chế nợ thuế; Chi cục thuế Huyện Di Linh; Nợ
Thuế; Nợ thuế; Ngân sách nhà nước;


ABSTRACT
Title: The improved efficuency of handling tax debts recovery
sloutions at Di Linh district tax department, Lam Dong province.
In 2013-2014, trade fraud, illegal buying and selling invoices caused losses
for the state budget through false tax declaration, making significant damage for
the national budget in general and Di Linh district in particular. In 2014, the
Government has applied a policy of VAT non-collection for agricultural products
through trade. From that, the revenue of Di Linh district has been decreased
significantly, while the situation of tax debts has increased, mainly of VAT debts of
individuals, companies, enterprises due to bankruptcy of coffee business sectors or

vacate the business location ... Actually, although classified the debts as diffficulty
to recover, the tax policy still charges for late payment and accumulates accrued
monthly, in spite of the fact that these groups ‘debts are difficult to recover or unrecover, it makes a hard pressure for Tax Department in implementing the target of
tax debt reduction. Aimed at evaluation of current situation of tax debts
management and tax debts settlement during past time of Di Linh district Tax
Department. Base on using of economic research methods combined with
theoretical and practical to determine the reasons, limitations thereby evaluate the
effectiveness of debt handling, debt recovery solutions and propose some solutions
to improve tax debt management.
Keywords: Tax debt management; Enforcing tax debts; Di Linh Tax office; Tax
dept; State budget;



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước vì nguồn thu này chiếm tỷ
trọng lớn và mang tính ổn định, nền kinh tế càng phát triển thì nguồn thu thuế càng
có chiều hướng gia tăng.
Chính sách thuế được đặt ra nhằm mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà
nước và là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh và thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển hiện đại thì yêu cầu đối với công
tác quản lý thuế được nâng cao. Quản lý thuế phải được hiện đại hóa toàn
diện về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán
bộ và áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu
thông tin về người nộp thuế để kiểm soát tất cả đối tượng chịu thuế. Sự thay đổi

cơ chế quản lý thuế theo hình thức tự khai, tự nộp là một bước ngoặt thể hiện xu
hướng mới trong quản lý thuế tạo sự chủ động và dân chủ hơn cho người nộp thuế.
Tuy nhiên, cần phải có biện pháp quản lý thuế cụ thể với đặc điểm của từng đối
tượng nộp thuế để góp phần nâng cao hiệu quả của sự đổi mới nêu trên.
Quản lý nợ thuế là một phần trong hệ thống quản lý thuế theo hình thức tự
khai, tự nộp thuế. Công tác quản lý nợ thuế là chức năng cuối cùng của cơ quan
thuế để huy động nguồn thu vào ngân sách nhà nước, được thực hiện từ khoảng thời
gian xác định số thuế phát sinh phải nộp đến khi hết hạn nộp mà người nộp thuế
chưa nộp vào NSNN. Thực hiện tốt công tác quản lý nợ thuế sẽ góp phần nâng cao
sự tuân thủ của người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tăng thu cho
ngân sách nhà nước.
Từ năm 2010 đến nay, số tiền thuế nợ tại Chi cục Thuế huyện Di Linh có
chiều hướng gia tăng và khó có khả năng thu hồi rất cao, chủ yếu nợ thuế GTGT
của các cá nhân, công ty, doanh nghiệp kinh doanh cà phê bị phá sản, ngừng hoạt


2

động kinh doanh, bỏ địa điểm kinh doanh. Mặc dù Chi cục Thuế đã tăng cường
công tác quản lý nợ và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định
nhưng phần lớn chỉ thu được các khoản nợ có khả năng thu, các khoản nợ của công
ty, doanh nghiệp còn hoạt động. Đối với khoản nợ khó thu thì đã áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thu nợ thuế nhưng không thu hồi được do hầu hết tài sản của các cá
nhân và công ty, doanh nghiệp đã thế chấp vay vốn tại ngân hàng và tổ chức tín
dụng, khi cơ quan thuế đề nghị các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng phối hợp kê
biên và bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi nợ thuế thì số tiền bán đấu giá của tài
sản kê biên chưa đủ trả số tiền nợ vay và tiền lãi vay phát sinh nên cơ quan thuế
cũng không thu hồi được tiền thuế nợ cho NSNN.
Với mục tiêu đánh giá, phân tích tình hình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
trong thời gian qua đồng thời đưa ra những suy nghĩ đúc kết từ thực tiễn công tác

thuế và những kiến thức đã học nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý thu hồi nợ đọng thuế tại Chi cục Thuế
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” nhằm đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Thiết lập khung lý thuyết nền tảng về quản lý thuế và xử lý thu hồi nợ đọng
thuế.
Đánh giá tình hình QLN – CCNT tại Chi cục Thuế huyện Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2015-2018 .
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLN – CCNT tại Chi
cục Thuế huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nguyên nhân nào gây ra tình trạng nợ thuế tăng cao và khó thu hồi tại Chi
cục Thuế huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ?
Việc QLN – CCNT tại Chi cục Thuế huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng thời
gian qua còn tồn tại và hạn chế gì?


3

Cần những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác QLN – CCNT tại
Chi cục Thuế huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới?
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế như: phương pháp thống kê,
mô tả; Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp
với lý luận với thực tiễn để xác định và giải quyết mục tiêu của đề tài.
1.5 Phạm vi và đơn vị nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục Thuế huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình QLN – CCNT tại Chi cục

Thuế huyện Di Linh từ năm 2015 – 2018.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
1.6 Kết cấu của luận văn
Luận văn được xây dựng gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Giới thiệu chung về Chi cục Thuế huyện Di Linh.
Chương 3: Những vấn đề lý luận chung về thuế, quản lý thuế, quản lý nợ
thuế, cưỡng chế nợ thuế
Chương 4: Đánh giá tình hình quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Di
Linh.
Chương 5: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý nợ và xử lý nợ
trong thời gian tới. Kiến nghị, kết luận.
1.7 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu nêu lên những kết quả đã đạt được cũng như những tồn
tại và hạn chế trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế
huyện Di Linh. Từ đó, đề tài nghiên cứu nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý của Chi cục Thuế trong công tác QLN – CCNT (kể cả
tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước đối với các trường hợp người nộp
thuế cố tình dây dưa, chây ỳ , nợ đọng tiền thuế.


4

Nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước; giảm tỷ lệ nợ đọng
thuế, đảm bảo công bằng, minh bạch. Kiến nghị sửa đổi và bổ sung một số bước
trong quy trình QLN – CCNT ể công tác quản lý thu nợ ngày càng hiệu quả, chặt
chẽ. Đảm bảo khi ngành thuế áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền thuế
nợ đều đạt hiệu quả cao.
Tóm tắt chương 1

Nội dung chương 1 chủ yếu trình bày về sự cần thiết về đề tài nghiên cứu,
đưa ra mục tiêu, câu hỏi, đối tượng, phạm vi, phương pháp, bố cục và ý nghĩa thực
tiễn của đề tài. Đây là cơ sở để định hướng thực hiện các bước nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ
HUYỆN DI LINH
2.1 Giới thiệu chung về huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
Di Linh là một huyện miền núi nằm phía nam tỉnh Lâm Đồng có diện tích
tự nhiên 161.464 ha, dân số 156.914 người với 32.529 hộ, trong đó đồng bào dân
tộc thiểu số chiếm 36%, phân bổ khá phân tán. Huyện Di Linh có 19 đơn vị hành
chính cấp xã với 202 thôn và tổ dân phố; Bao gồm 18 xã và 01 thị trấn, trong đó có
12 đơn vị hành chính cấp xã loại 1, 05 đơn vị hành chính cấp xã loại 2; Có 03 xã
đặc biệt khó khăn, có 15 xã vùng đồng bào dân tộc.
Trên lĩnh vực nông nghiệp – lâm nghiệp
Huyện Di Linh có 57.600 ha đất sản xuất nông nghiệp, trong đó diện tích
trồng cà phê là 41.526 ha, sản lượng 98.000 tấn cà phê nhân/năm; diện tích chè 886
ha, sản lượng 6.615 tấn/năm; cây lúa là 3.050 ha, sản lượng 12.800 tấn/năm; cây
ngô 2.900 ha, sản lượng 14.500 tấn/năm. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình
quân hàng năm 7,08%.
Huyện Di Linh hiện có 95.342 ha rừng và đất rừng, trong đó rừng sản xuất
là 81.742 ha, rừng phòng hộ có 13.600 ha (rừng phòng hộ xung yếu là 4.976 ha và
rừng phòng hộ rất xung yếu là 8.624 ha). Với diện tích rừng hiện có, đây là lợi thế
rất lớn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đặc biệt là nâng
cao đời sống ở vùng đồng bào dân tộc gắn với quyền lợi và trách nhiệm của người
dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng trong công tác quản lý,
bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn huyện.
Trên lĩnh vực công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có sự phát triển khá, thu hút
được nhiều nguồn vốn đầu tư. Giá trị sản xuất tăng bình quân 26,7%/năm; Trong đó
một số loại sản phẩm như chế biến lâm sản, mộc dân dụng, sản xuất gạch, nước sinh
hoạt, chế biến chè, khai thác vật liệu xây dựng thông thường có mức tăng khá.
Trong thời gian qua nhiều cơ sở sản xuất được xây dựng và đầu tư công nghệ sản


6

xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất như: Các công ty chè đổi mới dây chuyền công
nghệ chế biến sản phẩm đạt chất lượng cao, có giá trị xuất khẩu. Công ty cổ phần
Hiệp Thành, Công ty TNHH Duy Minh sản xuất gạch tuynen đầu tư nhà xưởng,
máy móc thiết bị mới vào sản xuất sản phẩm chất lượng cao; Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Và Khai Khoáng Bảo Nguyên khai thác và chế biến đá ốp lát; Công ty TNHH
Hiệp Phú khai thác và chế biến Betonic; các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Di
Linh, Lâm nghiệp Tam Hiệp và Công ty Lâm nghiệp Bảo Thuận đầu tư dây chuyền
sản xuất ván ép thanh, sử dụng nguyên liệu tại chỗ. Các cơ sở chế biến lâm sản sản
xuất sản phẩm đa dạng, nhiều loại sản phẩm đáp ứng thị trường người tiêu dùng.
Các cơ sở cơ khí nhỏ được đầu tư đi vào hoạt động tạo nhiều sản phẩm cho xã hội...
Công nghiệp điện năng bước đầu đang được đầu tư xây dựng như thuỷ điện Đồng
Nai 2, Đồng Nai 3; thuỷ điện BOT Bảo Lộc mới đi vào khai thác vận hành. Tính
đến năm 2018 có 97% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia.
Trên lĩnh vực thương mại – Dịch vụ
Hoạt động thương mại dịch vụ có bước phát triển khá tích cực; giá trị ngành
thương mại - dịch vụ giai đoạn 2015-2018 đạt 22% cơ cấu kinh tế; tổng mức bán lẻ
hàng hóa dịch vụ tăng bình quân hàng năm 20,8%. Tốc độ phát triển ngành thương
mại và dịch vụ nhanh với nhiều loại hình thương mại đa dạng tạo được sự thu hút
của nhiều chủ thể kinh doanh tham gia đầu tư phát triển. Hệ thống nhà nghỉ, nhà
hàng và dịch vụ phát triển nhanh và chất lượng, phục vụ tốt hơn nhu cầu của du
khách và nhân dân địa phương. Hoạt động dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông

phát triển, tạo thuận lợi cho giao lưu hàng hóa và thu hút đầu tư trên địa bàn huyện,
cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
Đến năm 2018 toàn huyện có 6 chợ (có 3 chợ tạm), 30 cửa hàng kinh doanh
xăng dầu và trên 5.000 cá nhân kinh doanh thương mại, dịch vụ và một số dự án
đầu tư vào thương mại, dịch vụ đi vào hoạt động và phát huy khá hiệu quả. Hệ
thống đại lý cung ứng vật tư và thu mua nông sản phát triển mạnh và rộng khắp trên
địa bàn huyện, phục vụ thiết thực nhu cầu sản xuất và tiêu thụ nông sản của nhân
dân. Khối lượng luân chuyển hàng hóa bình quân tăng 36,1% năm; khối lượng luân


7

chuyển hành khách bình quân tăng 43,9% năm; 16 điểm bưu điện văn hóa xã và 3
bưu cục trên địa bàn huyện.
Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2018, Công nghiệp – Tiểu thủ
công nghiệp, Xây dựng cơ bản chiếm 30,81%, nông - lâm-thủy sản chiếm 52,09% (
riêng nông nghiệp chiếm 51,44%/GDP), dịch vụ chiếm 17,10% GDP trên địa bàn
huyện.
2.2 Giới thiệu chung về Chi cục Thuế huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
Chi cục Thuế huyện Di Linh là một trong 12 Chi cục Thuế trực thuộc Cục
Thuế tỉnh Lâm Đồng, chịu sự chỉ đạo song trùng của UBND huyện Di Linh.
Thực hiện Quyết định số 503/QĐ-BTC ngày 29/03/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế. Chi cục Thuế huyện Di Linh có chức năng
tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
NSNN trên địa bàn huyện Di Linh như sau:.
Một là “ tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế, các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn; Tổ chức thực
hiện dự toán thu thuế hàng năm; Tổng hợp, phân tích và đánh giá công tác quản lý
thuế; Tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách

nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; Phối hợp chặt chẽ với các ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao”.
Hai là “tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, lập sổ thuế, thông
báo thuế; Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện
nghĩa vụ thuế đúng quy định của Pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống
thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động”.
Ba là “ trực tiếp kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật về thuế đối với


8

người nộp thuế, tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu
thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế”.
Bốn là “giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền
quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi
phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế…”
Bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế huyện Di Linh tại thời điểm 31/12/2018.
Gồm có 03 Lãnh đạo, 09 Đội thuế.


9

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ Bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế huyện Di Linh
Chi
cục trưởng


Phó Chi
cục trưởng

Phó Chi
cục trưởng

Đội Tuyên
truyền Tổng hợp

Đội Kiểm
tra nội

Đội thuế
số 3

Đội
TBTK TNCN

Đội Kê
Khai Kế
toán thuế
và Tin học

Đội Hành
Chính-NS
TV - Ấn
chỉ

Đội

Kiểm tra
-Quản lý
nợ thuế

Đội thuế
số 1

Đội thuế
số 2

Nguồn: Đội Hành chính ,Nhân sự ,Tài vụ,Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế huyện Di Linh

Chi cục Thuế huyện Di Linh có 40 người, trong đó có 38 biên chế, 02 hợp
đồng lao động 68. Bao gồm:
Lãnh đạo gồm có 03 người: 01 Chi cục trưởng, 02 phó Chi cục trưởng.


10

Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ gồm có 06 người: 01 Đội
trưởng, 01 Phó Đội trưởng và 04 nhân viên;
Đội Kê Khai – Kế toán thuế và tin học có 05 người: 01 Đội trưởng, 01 Phó
Đội trưởng, 03 nhân viên
Đội Tuyên truyền - Tổng hợp gồm có 02 người: 01 Đội trưởng, 01 Phó Đội
trưởng;
Đội Trước bạ - Thu nhập cá nhân và Thu khác gồm có 05 người: 01 Đội
trưởng, 01 Phó Đội trưởng và 03 nhân viên;
Đội Kiểm tra - Quản lý nợ gồm có 06 người: 01 Phó Đội trưởng và 05 nhân
viên;
Đội Kiểm tra nội bộ gồm có 02 người: 01 Đội trưởng; 01 Phó Đội trưởng;

Đội thuế liên xã gồm có 03 Đội, 11 người: 03 Đội trưởng; 03 Phó Đội
trưởng, 05 nhân viên ;
2.3 Tình hình thu ngân sách nhà nước tại huyện Di Linh từ năm 2014-2018
Xác định thuế là nguồn thu chính của ngân sách huyện nên những năm qua
Huyện ủy, HĐND và UBND huyện đã quan tâm, chỉ đạo quyết liệt đối với công tác
thu ngân sách nói chung mà đặc biệt là công tác quản lý thu thuế nói riêng. Do vậy
kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Di Linh đã đạt những kết quả vượt bậc,
công tác quản lý thu thuế đã chuyển biến theo chiều hướng tích cực, công khai, dân
chủ, minh bạch, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý thức chấp hành
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Bộ máy tổ chức quản lý thu thuế của huyện không ngừng được củng cố,
chất lượng đội ngũ cán bộ thuế đã có những bước thay đổi rõ rệt về trình độ, năng
lực, phẩm chất đạo đức, góp phần quyết định đến kết quả thực hiện nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước hàng năm.


11

Bảng 2.1 Bảng số liệu thu NSNN tại huyện Di Linh năm 2014-2018
ĐVT (triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017


Năm 2018

Dự toán

261.600

187.550

184.400

120.000

125.100

Tổng thu

214.159

191.186

214.524

136.056

162.389

Tỷ lệ % so dự

81,86%


101,93%

116,33%

113,38%

129,8%

76,17%

89.27%

112,2%

63,42%

119,35%

toán
Tỷ lệ % so năm
trước liền kề
Trong đó: cơ cấu các nguồn thu chính như sau
Thuế phí

105.863

81.904

74.348


80.774

95.340

Các khoản thu từ

40.035

42.505

27.700

44.587

59.568

546

1.139

803

1.395

1.159

67.715

65.638


111.673

9.300

6.322

đất
Cấp quyền Khai
thác KS
Thu biện pháp
tài chính
Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác thuế các năm của CCT Di Linh

Kết quả tổng kết nguồn thu ngân sách nhà nước tại Chi cục Thuế huyện Di
Linh cho thấy, tổng nguồn thu từ thuế qua các năm đều vượt so với dự toán được
giao. Riêng năm 2014 tổng thu chỉ đạt 81,86% trên dự toán được giao và bằng
76,17% so với năm 2013, trong đó thu từ thuế phí 105.863 triệu đồng, cao nhất so
với số thu thuế phí giai đoạn 2014-2018. Tuy nhiên cơ cấu nguồn thu thay đổi qua
các năm như: thu thuế phí năm 2015 chỉ bằng 77,36% so với năm 2014 là do hụt
thu từ nguồn thu thuế GTGT từ hoạt động kinh doanh cà phê, từ năm 2016 trở đi
thu thuế phí mới tăng trưởng và ổn định; Thu từ đất nhà năm 2016 giảm so với các
năm; Thu biện pháp tài chính năm 2016 tăng đột biến nhưng đến 2017, 2018 thì
giảm.
Đánh giá những mặt thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quá trình
quản lý thuế trên địa bàn huyện Di Linh:


12

Thuận lợi:

Huyện Di Linh có nhiều tiềm năng thế mạnh về đất đai, khí hậu, lao động....
để phát triển sản xuất nông nghiệp đa cây, đa con tạo ra sản lượng hàng hoá lớn,
phong phú, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Thế mạnh là chuyên cây cà
phê, cây chè và phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm. Trong những năm qua, cơ sở
vật chất kết cầu hạ tầng được đầu tư xây dựng, các công trình xây dựng đã hoàn
thành và đi vào họat động tạo ra bước phát triển mới. Huyện đã có những giải pháp
lớn để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng thâm canh, tăng
hàm lượng sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao thu nhập và đời sống
cho nông dân; đẩy mạnh thu hút đầu tư, tập trung phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, thương mại - dịch vụ và ngành nghề nông thôn đi đôi với công tác bảo
vệ môi trường; Hỗ trợ các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; Huy động
các nguồn lực thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo; Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình trọng tâm
và dự án trọng điểm; Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, tư pháp, giải quyết
khiếu nại tố cáo.
Về lực lượng quản lý thu ngân sách: nhiệm vụ thu ngân sách được huy
động cả hệ thống chính trị vào cuộc. Ngành chuyên môn quản lý có đội ngũ cán bộ
thuế có trình độ, có thâm niên kinh nghiệm, có tâm huyết với nghề và có tinh thần
trách nhiệm trong công tác.
Khó khăn
Yêu cầu về mức động viên thu vào ngân sách ngày càng tăng để đáp ứng
nhu cầu chi ngân sách nhưng nguồn thu không ổn định do thu nhập của nhân dân từ
sản xuất cây cà phê là chủ yếu; trong giai đọan này ảnh hưởng nhiều về thiên tai và
dịch bệnh, giá cả cà phê biến động tăng, giảm thất thường đã ảnh hưởng đến tình
hình thực hiện dự toán thu ngân sách. Một số cấp ủy, chính quyền và đoàn thể ở địa
phương chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc thu ngân sách, còn xem
đây là nhiệm vụ của ngành thuế, công tác phối hợp thiếu chặt chẽ và không thường
xuyên;



13

Một bộ phận người nộp thuế còn chây ì, dây dưa nộp thuế dẫn đến tồn đọng
thuế và các khỏan thu ngân sách; Năng lực kinh doanh và khả năng tài chính của
các doanh nghiệp thuộc huyện quản lý còn hạn chế; Huyện Di Linh là địa phương
có nhiều đơn vị hành chính (01 thị trấn và 18 xã), có địa bàn rộng: chiều dài quốc lộ
20 giáp huyện Bảo lâm và huyện Đức trọng khoảng 80 km, chiều dài quốc lộ 28
giáp tỉnh Đắc Nông và Tỉnh Bình Thuận khoảng 60 km; Lực lượng cán bộ công
chức của Chi cục thuế còn thiếu so với yêu cầu quản lý.
Tóm tắt chương 2
Nội dung chương 2 chủ yếu giới thiệu sơ lược về huyện Di Linh, bộ máy tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Di Linh. Đồng thời đánh giá
tình hình thu ngân sách nhà nước từ năm 2015-2018, nêu ra một số thuận lợi và khó
khăn trong quá trình tổ chức, quản lý thu thuế trên địa bàn huyện .


×