Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.92 KB, 151 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


LƯƠNG THỊ CẨM VÂN

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG
NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HÀ THỊ PHƯƠNG DUNG

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Lương Thị Cẩm Vân


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, tác giả đã tiếp thu được nhiều kiến
thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao năng lực trình độ


quản lý.
Luận văn Thạc Sỹ Kế toán, Kiểm toán và phân tích với đề tài “Hoàn thiện tô
chức công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp” là kết quả của quá trình nghiên cứu
lý luận và thực tế.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hà Thị Phương Dung, người
đã dành nhiều thời gian để tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh Luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ Phòng Tài chính Kế toán Bệnh viện
Đa khoa Nông nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ và cung cấp tài liệu cần thiết để tác
giả có thể hoàn thành Luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù rất cố gắng nhưng do kiến thức và thời
gian có hạn nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả kính
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và những ý kiến góp ý từ bạn bè
đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn

Lương Thị Cẩm Vân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 5
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
1.7. Ý nghĩa của đề tài
6
1.8. Kết cấu của đề tài
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP 8
2.1. Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại các đơn vị công lập 8
2.1.1 Khái quát chung về tài sản cố định trong các đơn vị sự nghiệp công lập............8
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại các đơn vị công lập.............15
2.1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong các đơn vị sự nghiệp công lập
22
2.1.4. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong các đơn vị sự nghiệp công lập 25
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tài sản cố định với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong các đơn vị sự nghiệp công lập
51
2.2 Cơ sở thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong các đơn vị sự nghiệp công lập..............53
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định với chức năng quản lý tài sản cố
định trong Bệnh viện công lập..........................................................................53

2.2.2 Kinh nghiệm tổ chức kế toán tài sản cố định trong các đơn vị công lập tại
một số quốc qia trên thế giới.............................................................................54
2.2.3 Bài học kinh nghiệm................................................................................59
Kết luận Chương 2 61


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP
62
3.1 Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp 62
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. . .62
3.1.2 Nhiệm vụ và chức năng của Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp................63
3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp...............64
3.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp................66
3.2 Tình hình quản lý tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản cố định tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.................................................70
3.2.1 Tình hình quản lý tài sản cố định tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.. .70
3.2.2 Tình hình đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bệnh viện Đa
khoa Nông nghiệp.............................................................................................78
3.3 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Bệnh viện Đa khoa
Nông nghiệp 82
3.3.1 Tổ chức chứng từ kế toán tài sản cố định.................................................82
3.3.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tài sản cố định.................................88
3.3.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tài sản cố định............................................89
3.3.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tài sản cố định....................................92
3.3.5. Tổ chức phân công lao động kế toán tài sản cố định...............................93
Kết luận chương 3 94
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP 95
4.1 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.......95
4.1.1 Những kết quả đạt được...........................................................................95
4.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................98
4.2 Sự cấp thiết và quan điểm trong việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài
sản cố định tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
100
4.3 Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Bệnh viện
Đa khoa Nông nghiệp
102
4.3.1 Giải pháp về tổ chức chứng từ kế toán tài sản cố định...........................102
4.3.2 Giải pháp về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tài sản cố định............105
4.3.3 Giải pháp về tổ chức hệ thống sổ kế toán tài sản cố định.......................106
4.3.4 Giải pháp về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tài sản cố định..............107
4.3.5. Giải pháp hoàn thiện phân công lao động kế toán TSCĐ......................108
4.3.6. Một số giải pháp khác...........................................................................109
4.4 Điều kiện để thực hiện hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản tại Bệnh
viện Đa khoa Nông nghiệp.
110
4.4.1 Đối với Nhà Nước và các cơ quan quản lý.............................................110
4.4.2. Đối với Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.............................................112


KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Chữ viết tắt
TSCĐ
TTBYT
BHYT
BHXH
BHTN
BTC
BV
CBNV
CP
ĐVSN

SNCL
ĐVSNCT
HCSN
NSNN
NN
BỘ NN&PTNT

TCKT
TK
TT

Giải nghĩa
Tài sản cố định
Trang thiết bị y tế
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Tài chính
Bệnh viện
Cán bộ nhân viên
Chính Phủ
Đơn vị sự nghiệp
Sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp có thu
Hành chính sự nghiệp
Ngân sách Nhà nước
Nhà nước
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định
Tài chính kế toán

Tài khoản
Thông tư


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6 :
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9 :
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.2:
Sơ đồ 2.3:
Sơ đồ 2.4:
Sơ đồ 3.1:
Sơ đồ 3.2:
Sơ đồ 3.3:
Sơ đồ 3.4:


Danh mục chứng từ kế toán TSCĐ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp
công lập..............................................................................................26
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán TSCĐ đơn vị sự nghiệp công lập
32
Bảng danh mục TSCĐ theo kết cấu tài sản của Bệnh viện
73
Phân loại tài sản theo nguồn hình thành của Bệnh viện Đa khoa Nông
nghiệp (Năm 2015) 74
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa
Nông nghiệp (Năm 2015)...................................................................74
Phân loại tài sản cố định theo bộ phận sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa
Nông nghiệp (Năm 2015) 75
Tổng hợp chi phí đầu tư đề nghị quyết toán:
76
Trích quy định về thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn các loại tài sản
cố định hữu hình Bệnh viện đang áp dụng
77
Trích tình hình đáp ứng danh mục trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa
khoa Nông nghiệp..............................................................................78
Tình hình kiểm soát nhập kho trang thiết bị y tế 79
Trích tần suất sử dụng một số tài sản cố định tại Bệnh viện
80
Đánh giá về chất lượng trang thiết bị y tế của Bệnh viện Đa khoa
Nông nghiệp 81
Đánh giá về sửa chữa, thay thế trang thiết bị y tế của Bệnh viện Đa
khoa Nông nghiệp 81
Trích hệ thống tài khoản kế toán tài sản cố định tại Bệnh viện Đa khoa
Nông nghiệp 89
Trình tự luân chuyển chứng từ tài sản cố định 30
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung

46
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
47
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán 49
Tổ chức bộ máy của Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp 64
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
66
Quá trình luân chuyển chứng từ kế toán tại bệnh viện 83
Trình tự ghi sổ kế toán tài sản cố định tại Bệnh viện
91



1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định (TSCĐ) trong các bệnh viện được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, không chỉ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn NSNN cấp mà còn
được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, từ quĩ phát triển hoạt động sự nghiệp của
bệnh viện và các nguồn khác. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần. Một
phần giá trị hao mòn của TSCĐ là yếu tố chi phí tiêu dùng công và một phần là yếu
tố chi phí của giá thành sản phẩm, dịch vụ khám, chữa bệnh.
TSCĐ trong các bệnh viện bao gồm cơ sở hạ tầng là các trang thiết bị y tế,
trong đó trang thiết bị y tế hiện đại hỗ trợ đắc lực cho cán bộ, nhân viên y tế trong
chẩn đoán, điều trị có hiệu quả các căn bệnh phức tạp, hiểm nghèo. Hiện nay nước
ta đang có sự ra đời của rất nhiều các đơn vị y tế chuyên sâu với việc sử dụng
TTBYT kỹ thuật cao, hiện đại giúp cho việc chẩn đoán chính xác và điều trị đạt
hiệu quả cao hơn, như máy chụp cộng hưởng từ MRI – 1.5T, máy chụp cắt lớp đa

dãy dựng hình, Máy chụp xóa nền DSA, máy siêu âm doppler màu 4D, dao mổ
Gammar, máy gia tốc điều trị ung thư, máy xét nghiệm tự động Celldyn 3200 –
Abbott, máy mổ cận thị bằng phương pháp Laser ... Với vai trò nòng cốt trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành y tế, TSCĐ trong các bệnh viên đã và
đang hỗ trợ tích cực cho các nhà y dược học không ngừng thu được những kỳ tích
lớn lao trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại và thách thức lớn trong thực tế
hoạt động của ngành y tế về lĩnh vực trang thiết bị y tế và hệ thống cơ sở hạ tầng
của các bệnh viện. Do Việt Nam là một nước còn nghèo, nền kinh tế đang phát
triển, nguồn ngân sách cho y tế của nước ta còn hạn chế, trong nhiều năm qua
TSCĐ ở Việt Nam được cung cấp từ nhiều nguồn viện trợ khác nhau. Nhưng không
được đánh giá đúng nhu cầu nên có tình trạng vừa thừa vừa thiếu, chưa đồng bộ và
lạc hậu so với các nước trong khu vực. Tình trạng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
việc chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh tật, từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng
của công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.


2
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phản ánh, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế
toán được chia ra hai loại là kế toán tài chính và kế toán quản trị, trong đó: Kế toán
tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị
kế toán. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán. Kế toán TSCĐ là một khâu quan trọng trong toàn bộ
khối lượng kế toán. Nó cung cấp nguồn số liệu đáng tin cậy về tình hình tài sản cố
định hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ…từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra,
quản lý chặt chẽ các TSCĐ của các doanh nghiệp.
Trong các khâu quản lý tài sảntại các bệnh viện có thể nói công tác quản lý hạch toán

tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất. Tài sản cố định là một bộ
phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện.
Nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình cung cấp các trang thiết bị y tế, cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh của Bệnh
viện. Đứng trên góc độ kế toán thì việc phản ánh đầy đủ, tính hao mòn và quản lý chặt chẽ
TSCĐ là một tiền đề quan trọng để các bệnh viện tiến hành các hoạt động khám chữa bệnh
có hiệu quả, giúp bệnh nhân vượt qua được những căn bệnh hiểm nghèo.
Bệnh viện Nông nghiệp là bệnh viện đa khoa hạng I đầu ngành về y tế của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bệnh viên có các chức năng như: Tiếp nhận
khám, phát hiện, quản lý, điều trị bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho cán
bộ công chức, viên chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và nhân dân
khu vực Hà Nội và các tỉnh; Tham gia đào tạo cán bộ, làm công tác chỉ đạo tuyến
đối với các Bệnh viện trong ngành; Nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa
học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại để phục vụ sức khoẻ cán bộ, nhân dân. Với đội
ngũ y bác sỹ giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công tác, Bệnh viện đã thực hiện được
nhiều kỹ thuật để điều trị các ca bệnh khó (mổ nội soi, tán sỏi…). Đã tạo được niềm
tin trong nhân dân. Tuy nhiên, bệnh viện vẫn còn một số hạn chế như: trang thiết bị


3
y tế thiếu đồng bộ; khu vực khám nhỏ hẹp, chật chội do đó đã gây ảnh hưởng không
nhỏ tới chất lượng hoạt động khám chữa bệnh của Bệnh viện trong những năm qua.
Đứng trước nhu cầu ngày một tăng cao về chất lượng khám chữa bệnh trong
điều kiện ngân sách cấp chi thường xuyên cho đơn vị còn rất thấp đòi hỏi Bệnh viện
phải đổi mới công tác quản lý TSCĐ nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng
trở lên quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên đây, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Hoàn thiện tô chức công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bệnh viện đa khoa nông nghiệp”.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định cũng là một trong những đề tài được

nhiều tác giả nghiên cứu, vì tầm quan trọng của nó trong sự phát triển doanh nghiệp
là rất lớn. Có thể kể ra đây một vài đề tài nghiên cứu cụ thể như:
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương” – năm 2011 của tác giả Mai Thị Thanh Sen. Trong nghiên cứu này, tác giả
đã bám sát và ghi nhận một cách chi tiết các nội dung liên quan đến tài sản cố định như
việc phân loại tài sản cố định trong Quỹ tín dụng, các quy trình trong việc tổ chức kế
toán tài sản cố định, tuy nhiên trong mục tổ chức chứng từ kế toán tài sản cố định, tác
giả nên có thêm một phần để nói về quy trình luân chuyển, lưu trữ và bảo quản chứng
từ mà Quỹ tín dụng nhân dân đang áp dụng. Mặt khác, do đặc thù của Ngành tín dụng
nên giá trị tài sản cố định của đơn vị chưa có giá trị thực sự lớn và đặc trưng.
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định tại các doanh nghiệp thuộc Công ty cổ phần Xây dựng
Hạ tầng Sông Đà” – năm 2008 của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương. Là doanh
nghiệp một doanh nghiệp xây dựng có quy mô lớn, thực hiện nhiều công trình quan
trọng trong hệ thống các doanh nghiệp xây dựng hiện nay ở Việt Nam, chắc chắn
việc đi thuê các tài sản cố định bên ngoài để phục vụ xây dựng là không tránh khỏi,
tuy nhiên trong đề tài, khi phân tích về đặc điểm tài sản cố định, cũng như tình hình
hạch toán tài khoản hay tổ chức chứng từ tài sản cố định, tác giả chưa đề cập đến
nghiệp vụ thuê tài sản cố định.


4
Đề tài “Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty Dệt may công nghiệp Hà
Nội” – năm 2007 của tác giả Trịnh Thị Thúy Hằng. Ưu điểm của đề tài này là đã tập trung
hệ thống hóa những nội dung cơ bản về tổ chức kế toán kế toán tài sản cố định, phân tích
thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại Công ty Dệt may Công nghiệp Hà Nội và đưa
ra được lý luận cơ bản về tổ chức kế toán cố định. Tuy nhiên mức độ đề cập còn sơ sài, các
giải pháp đưa ra còn mang tính chung chung chưa có tính ứng dụng thực tế cao.
Ngoài ra, còn một số đề tài nghiên cứu như: “Hoàn thiện tổ chức công tác tài
sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Tổng công ty

Điện lực Việt Nam” tác giả Trần Thị Thu Hiền – năm 2009; đề tài “Hoàn thiện tổ
chức kế toán tài sản cố định tại Công ty Xây lắp điện 1 thuộc Tổng công ty xây
dựng Công nghiệp Việt Nam” tác giả Trần Huy Nam – năm 2012.
Về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định, hầu hết các đề tài đã phân tích được
thực trạng công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất, trình bày, phân
tích và nêu ra được ảnh hưởng của chúng đến kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Trên có sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định trong doanh
nghiệp. Đồng thời phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Tuy nhiên, các đề tài trước chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu tài sản cố định
trong doanh nghiệp thuộc một ngành kinh tế cụ thể, mà chưa có đề tài nào nghiên
cứu tài sản cố định trong hệ thống Bệnh viện công lập ở nước ta hiện nay, cụ thể là
ở Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. Và cũng có thể thấy, đề tài nghiên cứu về tài sản
cố định trong những năm gần đây rất ít, đây cũng là một lý do, mà tác giả đã chọn
mảng đề tài nghiên cứu về tài sản cố định, nhằm tìm hiểu và đưa ra những khái quát
về vấn đề tài sản cố định trong đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung, và trong
Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp nói riêng những năm gần đây.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát hóa, hệ thống và làm rõ nội dung, lý thuyết cơ bản về tổ chức
công tác kế toán tài sản cố định của đơn vị hành chính sự nghiêp.
- Nêu thực trạng và phân tích tình hình tổ chức công tác kế toán tài sản cố
định nhằm đưa ra những ưu nhược điểm tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tài sản cố định tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.


5
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những vấn đề thực tiễn đặt ra, nhưng vướng mắc chưa được làm rõ, đề tài
đưa ra những hướng giải quyết thông qua các câu hỏi sau:
- Nội dung lý luận cơ bản liên quan đến tổ chức công tác kế toán tài sản cố

định trong các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm những gì”?
- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Bệnh viện Đa khoa
Nông nghiệp như thế nào?
- Giải pháp nào cần đưa ra để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố
định tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế toán
tài sản cố định tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu này thực hiện với dữ liệu tại Bệnh viện Đa khoa
Nông nghiệp.
Thời gian: Tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp từ
năm 2014 đến năm 2016.
Nội dung: Đề tài nghiên cứu các chính sách, cơ chế tài chính và các nội dung về
tổ chức công tác kế toán tài sản cố định của đơn vị hành chính sự nghiệp. Trên cơ sở đó,
tác giả phân tích và đánh giá tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Bệnh viện Đa
khoa Nông nghiệp qua các nội dung sau: Tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống
tài khoản, tổ chức hệ thống sổ và tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tài sản cố định. Qua
đó nêu ra những hạn chế và đề xuất các phương án hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tài sản cố định, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bệnh viện.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- “Phương pháp tiếp cận: Phương pháp nghiên cứu định tính – nghiên cứu
tình huống”
Đề tài vận dụng cơ sở lý thuyết về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại
các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu để phân tích đánh giá thực trạng tổ chức


6
công tác kế toán tài sản cố định, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định với trường hợp nghiên cứu điển hình tại Bệnh

viện Đa khoa Nông nghiệp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu mà đề tài sử dụng được thu thập
thông qua các nguồn sau:
Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm: Các văn bản, Nghị định của Chính Phủ, Thông
tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về kế toán, các quy định pháp luật hiện hành, Luật
Kế toán, Chế độ Kế toán; Các tài liệu về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại
các đơn vị sự nghiệp có thu tham khảo từ các cuốn giáo trình, sách, tài liệu học tập,
slide bài giảng, mạng internet, báo chí…; Các tài liệu giới thiệu về Bệnh viện Đa
khoa Nông nghiệp, thông tin về lịch sử hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện; Các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan
đến tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Bệnh viện. Tham khảo các công
trình nghiên cứu liên quan để kế thừa và phát huy những giá trị đã đạt được và hoàn
thiện những vấn đề còn tồn tại của các công trình nghiên cứu trước đó.
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua trao đổi, quan sát với các kế
toán viên từ khoa, phòng tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp và khảo sát ý kiến của
nhân viên y tế.
-Phương pháp xử lý số liệu:
“Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được kiểm tra, sau đó sử dụng phương pháp
so sánh: so sánh lý thuyết và thực tiễn đơn vị nhằm khái quát hóa lý luận, đánh giá
và đưa ra kết luận.”
1.7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn:
“Về lý luận: Đề tài đã góp phần hệ thống hóa được những cơ sở lý luận
chung của tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong đơn vị sự nghiệp có thu.
Làm rõ khái niệm, vai trò, nhiệm vụ và mô tả nội dung cơ bản của tổ chức công tác
kế toán tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và tại Bệnh viện Đa
khoa Nông nghiệp nói riêng.”


7

Về thực tiễn: Thông qua nghiên cứu và phân tích đánh giá thực trạng tổ chức
công tác kế toán tài sản cố định tại Bệnh viên Đa khoa Nông nghiệp, đề tài đã đưa
ra được những ưu điểm, những tồn tại và chỉ ra được nguyên nhân của tồn tại đó.
Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán kế
toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bệnh
viện Đa khoa Nông nghiệp.
1.8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài này có kết cấu
gồm 4 chương:
Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tài sản cố
định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương 3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
Chương 4. Đánh giá kết quả nghiên cứu và giải pháp


8

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
2.1. Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại các đơn vị công lập
2.1.1 Khái quát chung về tài sản cố định trong các đơn vị sự nghiệp
công lập


2.1.1.1 Khái niệm về tài sản cố định tại các đơn vị công lập
Trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử, lao động sản xuất là hoạt động cơ bản
của loài người, gắn liền với sự tồn tại, phát triển của văn minh xã hội loài người.
Đặc trưng của nền sản xuất là sự tác động của con người vào các yếu tố tự nhiên
nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
Sản xuất là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản: sức lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Trong các yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì TSCĐ
là một bộ phận quan trọng, chủ yếu bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có giá
trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Các loại TSCĐ chủ yếu bao gồm: máy móc thiết
bị, nhà xưởng, vật kiến trúc và một số chi phí lớn,
Trên thực tế, khái niệm TSCĐ bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa
được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do
chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc
đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành…) hoặc do chúng chưa hết
giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng.
Căn cứ theo điều 3, Thông tư số 162/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày
6/11/2014 Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước thì
TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, trong đó:


9
- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu
độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để
cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 2
tiêu chuẩn dưới đây: i) Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên và ii) có nguyên giá
từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ
quan, tổ chức, đơn vịđã đầu tư chi phí tạo lập tài sản như: Quyền sử dụng đất; phần
mềm ứng dụng; quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, thỏa mãn

đồng thời cả 2 tiêu chuẩn như quy định đối với TSCĐ hữu hình đã nêu trên.
Bên cạnh đó, do đặc thù của một số cơ quan, đơn vị, ngoài các TSCĐ thông
thường được nêu trên, còn có TSCĐ đặc thù và TSCĐ đặc biệt:
- Tài sản cố định đặc thù được quy định theo và đặc điểm tài sản sử
dụng thực tế của ngành, lĩnh vực; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương ban hành Danh mục tài sản cố định đặc thù (theo Mẫu tại
Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư 162/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương cho phù hợp để thống nhất quản lý. Theo
đó, có 2 loại tài sản cố định đặc thù: i) Những tài sản (trừ tài sản là nhà, vật kiến trúc)
có nguyên giá từ 5 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng và có thời gian sử
dụng trên một năm được quy định là tài sản cố định đặc thù. ii)Tài sản là trang thiết bị
dễ hỏng, dễ vỡ (như thủy tinh, gốm, sành, sứ...) phục vụnghiên cứu khoa học, thí
nghiệm có nguyên giá từ 10 triệu đồng trở lên được quy định là tài sản cố định đặc thù.
- Tài sản cố định đặc biệt là các tài sản không thể đánh giá được giá trị thực
nhưng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về hiện vật như: các cổ vật; hiện vật trưng
bày trong bảo tàng; lăng tẩm; di tích lịch sử được xếp hạng.v.v. được quy định là tài
sản cố định đặc biệt.
Tài sản cố định là loại tài sản có giá trị và thời gian sử dụng lâu dài như nhà cửa,
quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị… do vậy, khi đầu tư cần so sánh giữa số tiền bỏ ra
và lợi ích thu được. Tuy nhiên, tại hầu hết các đơn vị hành chính sự nghiệp, tài sản


10
cố định đều phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, không sinh lời và không đo lường
được giá trị lợi ích kinh tế. Vì vậy, công tác quản lý, sử dụng tài sản này cần được
quan tâm đúng mức để tăng hiệu quả sử dụng. (Lê Thị Thanh Hải, 2017)
2.1.1.2 Đặc điểm tài sản cố định trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Như vậy, đặc điểm của TSCĐ là tuổi thọ có thời gian sử dụng trên 1 năm, tức
là TSCĐ sẽ tham gia vào nhiều niên độ hoạt động của các cơ quan, đơn vị và giá trị

của nó được chuyển dần vào gía trị sản phẩm làm ra thông qua khoản chi phí khấu
hao. Điều này làm giá trị của TSCĐ giảm dần hàng năm. Tuy nhiên, không phải mọi
tài sản có thời gian sử dụng trên một năm đều được gọi là TSCĐ, thực tế có những
tài sản có tuổi thọ trên một năm nhưng vì giá trị nhỏ nên chúng không được coi là
TSCĐ mà được xếp vào tài sản lưu động. Theo Thông Tư 162/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính, một tài sản được gọi là TSCĐ khi có đặc điểm như đã nêu đồng thời
phải có giá trị trên 10 triệu đồng.
Ngoài các TSCĐ thông thường, TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp công lập còn
có TSCĐ đặc thù và TSCĐ đặc biệt. Đây là đặc trung riêng biệt của các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp công lập so với khối doanh nghiệp.
Tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, mặc dù bị
hao mòn về giá trị song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư
hỏng phải loại bỏ. Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn
không đồng đều nên trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể bị hư hỏng từng bộ phận.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm
làm ra dưới hình thức khấu hao.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hạch toán TSCĐ
từ khâu tính giá tới khâu hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Việc tổ chức hạch toán TSCĐ để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình
tăng giảm TSCĐ về mặt số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có
ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng hợp lý công suất của
TSCĐ. Điều này góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản
xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.


11
2.1.1.3 Phân loại tài sản cố định trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ theo điều 6, Thông tư số 162/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày
6/11/2014 Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan

nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước,
TSCĐ được phân thành các loại sau:
1. Phân loại theo tính chất, đặc điểm tài sản
* Tài sản cố định hữu hình
- Loại 1: Nhà, gồm: Nhà làm việc, nhà kho, nhà hội trường, nhà câu lạc bộ
nhà văn hóa, nhà tập luyện và thi đấu thể thao, nhà bảo tồn bảo tàng, nhà trẻ, nhà
mẫu giáo, nhà xưởng, phòng học, nhà giảng đường, nhà ký túc xá, nhà khám bệnh,
nhà an dưỡng, nhà khách, nhà ở, nhà công vụ, nhà công thự, nhà khác.
- Loại 2: Vật kiến trúc, gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi,
sân chơi thể thao, sân vận động, bể bơi, trường bắn, kè, đập, đê, cống, kênh, mương
máng, bến cảng, ụ tàu, giếng khoan, giếng đào, tường rào, vật kiến trúc khác.
- Loại 3: Phương tiện vận tải, gồm:
+ Phương tiện vận tải đường bộ (xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện
vận tải đường bộ khác);
+ Phương tiện vận tải đường thủy, gồm: Tàu biển chở hàng hóa; tàu biển chở
khách; tàu tuần tra, cứu hộ, cứu nạn đường thủy; tàu chở hàng đường thủy nội địa;
tàu chở khách đường thủy nội địa; phà đường thủy các loại; ca nô, xuồng máy
các loại; ghe, thuyền các loại; phương tiện vận tải đường thủy khác.
+ Phương tiện vận tải đường không (máy bay);
+ Phương tiện vận tải đường sắt;
+ Phương tiện vận tải khác.
- Loại 4: Máy móc, thiết bị văn phòng, gồm: Máy vi tính để bàn; máy vi
tính xách tay; máy in các loại; máy chiếu các loại; máy fax; máy hủy tài liệu;
máy Photocopy; thiết bị lọc nước các loại; máy hút ẩm, hút bụi các loại; ti vi,
đầu Video, các loại đầu thu phát tín hiệu kỹ thuật số khác; máy ghi âm; máy ảnh;


12
thiết bị âm thanh các loại; tổng đài điện thoại, điện thoại cố định, máy bộ đàm,
điện thoại di động; thiết bị thông tin liên lạc khác; tủ lạnh, máy làm mát; máy

giặt; máy điều hòa không khí; máy bơm nước; két sắt các loại; bộ bàn ghế
ngồi làm việc; bộ bàn ghế tiếp khách; bàn ghế phòng họp, hội trường, lớp học;
tủ, giá kệ đựng tài liệu hoặc trưng bày hiện vật; thiết bị mạng, truyền thông; thiết
bị điện văn phòng các loại; thiết bị điện tử phục vụ quản lý, lưu trữ dữ liệu;
các loại thiết bị văn phòng khác.
- Loại 5: Thiết bị truyền dẫn, gồm: phương tiện truyền dẫn khí đốt, phương
tiện truyền dẫn điện, phương tiện truyền dẫn nước, phương tiện truyền dẫn
các loại khác.
- Loại 6: Máy móc, thiết bị động lực.
- Loại 7: Máy móc, thiết bị chuyên dùng.
- Loại 8: Thiết bị đo lường, thí nghiệm.
- Loại 9: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.
- Loại 10: Tài sản cố định hữu hình khác.
* Tài sản cố định vô hình
- Loại 1: Quyền sử dụng đất.
- Loại 2: Quyền tác giả.
- Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp.
- Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng.
- Loại 5: Phần mềm ứng dụng.
- Loại 6: Tài sản cố định vô hình khác.
2. Phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản
- Tài sản cố định hình thành do mua sắm;
- Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng;
- Tài sản cố định được điều chuyển đến;
- Tài sản cố định được tặng cho;
- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác.


13
2.1.1.4 Đánh giá tài sản cố định trong các đơn vị sự nghiệp công lập

1. Tài sản cố định hữu hình
* Nguyên giá tài sản cố định hình thành từ mua sắm
Nguyên

Giá trị

giá

ghi

TSCĐ = trên do mua

hóa

sắm

đơn

Các khoản
chiết khấu
thương
mại hoặc
giảm giá
(nếu có)

Chi phí vận

Các

Các khoản


chuyển, bốc

khoản thu

thuế, phí, lệ

Chi

dỡ, chi phí

hồi về sản

phí (không

phí

+ sửa chữa, cải -

phẩm,

tạo, nâng cấp,

phế liệu

các khoản

(nếu

chi phí lắp


do chạy

thuế được

có)

đặt, chạy thử

thử

hoàn lại

+ bao gồm + khác

* Nguyên giá của tài sản cố định hình thành từ đầu tư xây dựng là giá
trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu
tư xây dựng hiện hành
- Trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng (do đã hoàn thành việc đầu tư xây
dựng) nhưng chưa có quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị thực hiện ghi sổ và hạch toán kế toán tài sản cố định kể
từ ngày có Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ hạch
toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợpnày được lựa
chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Giá trị đề nghị quyết toán;
+ Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B;
+ Giá trị dự toán Dự án đã được phê duyệt.
- Khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, đơnvị thực hiện điều chỉnh
lại nguyên giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được duyệt.
* Nguyên giá tài sản cố định được điều chuyển đến được xác định như sau:

Nguyên

Giá trị ghi

giá

trên Biên

TSCĐ
được
điều
chuyển
đến

=

bản bàn
giao tài
sản điều
chuyển

Chi phí vận

Các khoản

chuyển, bốc

Các khoản

thuế, phí, lệ


dỡ, chi phí sửa

thu hồi về

phí (không

+ chữa, cải tạo, - sản phẩm + bao gồm các +
nâng cấp, chi

phế liệu do

khoản thuế

phí lắp đặt,

chạy thử

được hoàn

chạy thử
lại)
*Nguyên giá tài sản cố định được tặng cho được xác định như sau:

Chi phí
khác
(nếu
có)



14

Giá trị
Nguyên
giá TSCĐ
được tặng

của tài
=

cho

sản do cơ
quan tài
chính xác
định

Chi phí vận

Các khoản

chuyển, bốc

Các khoản

thuế, phí, lệ

dỡ, chi phí sửa

thu hồi về


phí (không

+ chữa, cải tạo, -

sản phẩm + bao gồm các +

nâng cấp, chi

phế liệu do

khoản thuế

phí lắp đặt,

chạy thử

được hoàn

chạy thử

Chi phí
khác
(nếu
có)

lại)

2. Nguyên giá tài sản cố định vô hình
* Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất

Đối với đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất; đất nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp; đất thuê đã trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê đất thì nguyên giá được xác định là tiền sử dụng đất đã nộp để
được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc số tiền thuê đấtđã trả cho cả thời
gian thuê đất cộng (+) với các khoản thuế, phí, lệ phí (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại).
Đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì nguyên giá
được xác định theo quy định của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để
tính vào giá trị tài sản của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất cộng (+) các khoản thuế, phí, lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại).
* Nguyên giá của tài sản cố định vô hình (quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ) là toàn
bộ các chi phí mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi ra để có được quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở
hữu trí tuệ.
* Nguyên giá tài sản cố định vô hình (phần mềm ứng dụng) là toàn bộ các
chi phí mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi ra để có được phần mềm ứng dụng.
* Nguyên giá tài sản cố định vô hình khác là toàn bộ các chi phí mà cơ


15
quan, tổ chức, đơn vị đã chi ra để có được tài sản cố định vô hình đó.
3. Thay đổi nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
- Thực hiện nâng cấp tài sản cố định theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;

- Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định.
Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản cố định, cơ quan, tổ chức, đơn
vị thực hiện lập Biên bản ghi rõ căn cứ thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại
các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của tài sản cố định
để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện hạch toán kế toán theo quy định hiện hành.
2.1.2 Tô chức công tác kế toán tài sản cố định tại các đơn vị công lập
2.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại các
đơn vị công lập
Nhà nước thiết lập hệ thống đơn vị sự nghiệp để đảm nhận nhiệm vụ cung
cấp các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao chiếm số
lượng lớn. Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là bộ phận cấu thành bộ máy
cơ quan nhà nước và chịu sự quản lý nhà nước cả về tổ chức cũng như hoạt động.
Trước đây, không có sự phân biệt cơ chế quản lý giữa đơn vị sự nghiệp công lập với
các cơ quan nhà nước, giữa người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập với
trong cơ quan nhà nước.
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa được ghi nhận trong văn bản
pháp luật cho đến khi Quốc hội thông qua Luật Viên chức năm 2010. Khoản 1 Điều 9
Luật Viên chức quy định, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu tố sau


16
đây: (i) Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; (ii) Là bộ phận
cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; (iii) Có tư cách pháp nhân; (iv) Cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nước; (v) Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Trong đó, đặc trưng của đơn vị sự
nghiệp để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ
viên chức. Các đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu
thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng không mang quyền lực nhà
nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý
vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình đẳng với các tổ chức, cá
nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ
chức công tác quản lý ở các đơn vị sự nghiệp công lập. Với chức năng cung cấp
thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế- tài chính, do đó công tác kế toán ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác quản lý, đồng thời nó còn ảnh hưởng
đến việc đáp ứng các yêu cầu khác nhau của các đối tượng trực tiếp và gián tiếp.
Về nguyên tắc, tổ chức công tác kế toán được xem như tổ chức các công việc
của kế toán một cách tốt nhất, nhằm đạt được yêu cầu hoạt động và cung cấp thông
tin kế toán phục vụ công tác quản lý. Cụ thể:
Tổ chức công tác kế toán là những mối quan hệ có yếu tố cấu thành bản chất
của hạch toán kế toán: Chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp - cân
đối kế toán. Quan điểm này mới chỉ nói lên tổ chức về các phương pháp kế toán
một cách chung nên chưa thể hiện rõ được nhiều yếu tố liên quan.
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc sử dụng các phương pháp kế toán
để thực hiện việc phân loại, ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh phù hợp với Luật Kế toán, Luật Ngân sách Nhà nước và các chính sách, chế độ


17
hiện hành; phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quan
điểm này nêu cụ thể hơn về tổ chức công tác kế toán, tạo điều kiện cho việc vận
dụng vào thực tế được thuận lợi hơn. Song, chưa nêu rõ vấn đề về tổ chức bộ máy

để thực hiện các khâu công việc kế toán.
Theo Luật Kế toán, "tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức thực hiện các
chuẩn mực và chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản lưu giữ tài
liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán".
Từ các quan điểm trên, có cách tiếp cận và luận giải khác nhau về tổ chức công
tác kế toán nhưng đều có mục đích chung là hướng tới việc sắp xếp, tổ chức các công
việc mà kế toán cần phải thực hiện tốt chức năng tổ chức thu nhận, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc điều hành
hoạt động của các đơn vị cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô. Tổ chức công tác kế toán là việc
tổ chức nhân sự kế toán theo các phần hành kế toán cụ thể, thực hiện các phương pháp
kế toán phù hợp với yêu cầu thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài
chính, phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng đơn vịnhằm đáp ứng yêu cầu thông tin phục
vụ việc điều hành hoạt động và công tác quản lý của mỗi đơn vị.
Như đã phân tích ở trên, kế toán TSCĐ là một khâu quan trọng trong toàn
bộ khối lượng kế toán. Nó cung cấp nguồn số liệu đáng tin cậy về tình hình tài sản
cố định hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ…từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra,
quản lý chặt chẽ các TSCĐ của các doanh nghiệp. Như vậy, tác giả đi đến khái niệm
như sau: Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại các đơn vị sự nghiệp công lập
là việc tổ chức thực hiện các chuẩn mực và chế độ kế toán để phản ánh tình hình
TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ…nhằm mục đích kiểm tra, quản lý chặt
chẽ các TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Như vậy, tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại đơn vị một mặt phải giải quyết
được việc tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, và
các phương pháp, phương tiện tính toán nhằm đạt được mục đích của công tác kế
toán TSCĐ, mặt khác phải đảm bảo tổ chức bộ máy kế toán nói chung và kế toán


×