Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa cho học sinh lớp 4, 5 thông qua ca dao, tục ngữ trong phân môn Luyện từ và câu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 76 trang )

2ƢE

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--------------

-------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa cho học
sinh lớp 4, 5 thơng qua ca dao, tục ngữ trong phân môn Luyện từ và câu.

GVHD :

ThS. Lê Sao Mai

SVTH :

Nguyễn Thị Thùy Nhung

Lớp :

14STH

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo
hƣơng dẫn: ThS. Lê Sao Mai, giảng viên khoa giáo dục Tiểu học, trƣờng Đại học
Sƣ phạm - Đại học Đà Nẵng đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá


trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Em xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm, các
thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trƣờng
Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng đã trang bị những kiến thức, tận tình chỉ bảo em trong
suốt những năm học qua. Cảm ơn các bạn trong lớp 14STH đã động viên, giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu đề tài này. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo và các
học sinh ở trƣờng Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ đã phối hợp để giúp em có nguồn tƣ
liệu thực tế trong q trình nghiên cứu, thực hiện đề tài. Là một sinh viên bƣớc đầu
làm quen với việc nghiên cứu khóa luận, do kinh nghiệm còn hạn chế và còn nhiều
bỡ ngỡ nên đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cơ và các bạn để đề tài đƣợc hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Nhung

2


MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Ý nghĩa việc dạy và rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân
hóa của học sinh. ............................................................................................... ..27 .
.................................................................................................................................
Bảng 2.2: Nhận xét của giáo viên về khả năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh,
nhân hóa của học sinh lớp 4, 5 ........................................................................... 28.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ nhận xét của GV về khả năng nhận biết biện pháp tu từ so
sánh, nhân hóa HS lớp 4,5. .................................................................................. 28
Bảng 2.3: Nhận xét mức độ mắc lỗi của học sinh lớp 4,5 khi nhận biết biện pháp tu
từ so sánh, nhân hóa. ........................................................................................... 29

Bảng 2.4: Các phƣơng pháp dạy học trong giảng dạy biện pháp tu từ so sánh và
nhân hóa của giáo viên ....................................................................................... 30
Bảng 2.5: Tỉ lệ mức độ sử dụng phƣơng pháp các phƣơng pháp dạu học biện pháp
tu từ so sánh, nhân hóa của giáo viên.................................................................. 30
Bảng 2.6: Hình thức dạy học biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong phân mơn
Luyện từ và câu. .................................................................................................. 32
Bảng 2.7: Đánh giá của GV về nguyên nhân dẫn đến khó khăn của học sinh khi sử
dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa. ............................................................. 32
Bảng 2.8: Nhận xét của GV về mức độ đạt hiệu quả khi dạy biện pháp tu từ so
sánh, nhân hóa thơng qua ca dao tục ngữ............................................................ 33
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ mức độ dạy biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa
thơng qua ca dao tục ngữ..................................................................................... 34
Bảng 2.9: Mức độ lồng ghép các câu ca dao, tục ngữ khi giảng cho học sinh. .. 35
Bảng 2.10: Nguyên nhân dẫn đến việc học sinh ít thuộc các câu ca dao tục ngữ.
............................................................................................................................. 35
Bảng 2.11: Khó khăn của GV khi dạy biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa thơng qua
ca dao tục ngữ...................................................................................................... 36
.................................................................................................................................
Biểu đồ 2.3: Mức độ hứng thú của học sinh khi học biện pháp tu từ so sánh, nhân
hóa. ..................................................................................................................... 38
3


Bảng 2.12: Mức độ hứng thú của học sinh khi học biện pháp tu từ so sánh, nhân
hóa. ...................................................................................................................... 38
Bảng 2.13: Mức độ học sinh nhận biết biện pháp tu từ so sánh. ........................ 39
Bảng 2.14: Mức độ học sinh nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa. ...................... 39
Bảng 2.15: Mức độ học biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa thơng qua ca dao tục ngữ
trong phân mơn Luyên từ và câu......................................................................... 39
Bảng 2.16: Mức độ hứng thú và dễ hiểu khi học về biện pháp tu từ so sánh, nhân

hóa thơng qua ca dao tục ngữ trong phân môn Luyện từ và câu. ....................... 40
Bảng 2.17: Mức độ nhận biết, vận dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa thơng
qua ca dao tục ngữ trong phân môn Luyện từ và câu của học sinh lớp 4,5 ........ 40

4


PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 7
1.

Lí do chọn đề tài ................................................................................................................................7

2.

Lịch sử vấn đề ...................................................................................................................................8

3.

Mục đích nghiên cứu .........................................................................................................................9

4.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................9
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................................................9
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................................10

5.

Giả thuyết khoa học.........................................................................................................................10


6.

Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................................10

7.

Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................................10

8.

Cấu trúc đề tài..................................................................................................................................11

NỘI DUNG ............................................................................................................. 12
Chƣơng 1 .................................................................................................................................................12
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................................12
1.1.

Một số vấn đề chung của biện pháp tu từ ................................................................................12

1.2.

Vị trí và nhiệm vụ của phân mơn Luyện từ và câu..................................................................14

1.3. Việc rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa thơng qua ca dao, tục ngữ
trong phân môn Luyện từ và câu. ........................................................................................................17
1.4.

Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học. ...........................................................................20

1.5.


Tiểu kết ....................................................................................................................................22

Chƣơng 2 .................................................................................................................................................24
THỰC TRẠNG VIỆC RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH VÀ NHÂN HĨA
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 THƠNG QUA CA DAO, TỤC NGỮ TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU. .................................................................................................................................................24
2.1. Mục đích điều tra .........................................................................................................................24
2.2. Đối tƣợng điều tra ........................................................................................................................24
2.3. Phƣơng pháp điều tra....................................................................................................................24
2.4. Nội dung điều tra ..........................................................................................................................24
2.5. Kết quả điều tra ............................................................................................................................25
2.6. Tiểu kết .........................................................................................................................................40
Chƣơng 3: ................................................................................................................................................41
XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM RÈN KĨ NĂNG ....................................................41
PHÁT HIỆN VÀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH VÀ NHÂN HĨA THƠNG QUA CA
DAO TỤC NGỮ CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 .........................................................................................41
TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU. .......................................................................................41
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ...............................................................................................................41

5


3.2. Một số yêu cầu trong việc xây dựng bài tập. ................................................................................42
3.3. Một số bài tập bổ trợ rèn kĩ năng nhận diện và sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa
thơng qua ca dao tục ngữ cho học sinh lớp 4, 5 trong phân môn Luyện từ và câu. ............................45
3.4. Tiểu kết .........................................................................................................................................58

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 60

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 61
1. Thống kê ca dao, tục ngữ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong chƣơng trình tiếng
việt ở tiểu học. .....................................................................................................................................61
2.

Sƣu tầm một số câu ca dao tục ngữ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa. ...............63

3.

Phiếu điều tra học tập của học sinh (lớp 4, 5) .............................................................................66

4.

Phiếu trƣng cầu ý kiến của giáo viên...........................................................................................72

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong chƣơng trình Tiểu học, Tiếng Việt là một trong những môn học quan
trọng. Với tính chất là một mơn học cơng cụ, ngoài việc cung cấp các kiến thức cơ
bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động
giao tiếp bằng Tiếng Việt, đồng thời mơn học này cịn bồi dƣỡng năng lực tƣ duy
cũng nhƣ lòng yêu quý cái hay cái đẹp trong ngơn ngữ Tiếng Việt.
Trong chƣơng trình học từ lớp 2 đến lớp 5, biện pháp tu từ đóng vai trị quan
trọng trong việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng vốn từ cũng nhƣ khả năng cảm thụ
văn học của các em. Biện pháp tu từ là cách phối hợp sử dụng khéo léo các đơn vị
từ vựng (trong phạm vi của một câu hay một chỉnh thể) có khả năng đem lại hiệu
quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị từ vựng trong ngữ cảnh rộng.

Việc dạy học các biện pháp tu từ có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, bởi nó giúp ngƣời
học biết cách sử dụng ngơn từ có hiệu quả cao. Ngơn từ đƣợc dùng khơng chỉ đảm
bảo tính thơng báo thơng tin mà cịn mang tính nghệ thuật, thẩm mĩ và biểu đạt
tình cảm. Việc học các biện pháp tu từ không chỉ giúp ngƣời học cảm thụ đƣợc cái
hay, cái đẹp trong văn bản nghệ thuật mà còn ham muốn tạo ra cái hay, cái đẹp
bằng ngôn từ.
Thế nào là so sánh, nhân hóa? Cách nhận biết hai biện pháp tu từ so sánh, nhân
hóa đã đƣợc dạy và học ở lớp 3. Tuy nhiên hai biện pháp tu từ này đƣợc sử dụng
nhiều nhất trong các bài tập làm văn chƣơng trình lớp 4, lớp 5. Khi học sinh đƣợc
học những kiến thức về sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn
miêu tả, cảm nghĩ hay trong thơ ca các em sẽ nhận thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng
trong từng cách so sánh, nhân hóa một sự vật. Từ đó, các em sẽ biết sử dụng các
biện pháp tu từ sao cho đúng, cho hay để viết văn gợi hình, gợi cảm và sinh động
hơn. Thực tế cho thấy khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa khi
viết văn hay trong giao tiếp của học sinh Tiểu học còn nhiều hạn chế. Các bài
văn viết của học sinh thƣờng ít sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa hoặc có sử
dụng thì cũng chƣa hay, chƣa phù hợp hoặc hiệu quả chƣa cao. Vì vậy, lời văn của
các em thƣờng khơ khan, câu văn thiếu hình ảnh, đơn điệu, chỉ mang tính liệt kê,
mơ tả… Bên cạnh đó, nhiều giáo viên cịn lúng túng trong việc hƣớng dẫn học sinh
sử dụng các biện pháp tu từ này trong bài văn miêu tả. Chƣa khai thác triệt để vai
trò của các biện pháp tu từ để học sinh có thể sử dụng khi làm văn. Khơng chỉ là
văn viết so sánh, nhân hóa cịn đƣợc sử dụng trong văn nói, hai biện pháp tu từ trên
giúp cho lời ăn tiếng nói hằng ngày trở nên đa dạng, sinh động hơn.

7


So sánh và nhân hoá là hai biện pháp tu từ đƣợc sử dụng nhiều trong khi nói
và viết văn bản. Về cách thức nói (truyền miệng) và viết ta có thể liên hệ đến một
thể loại văn học cũng đóng vai trị quan trọng trong việc giúp cho học sinh rèn

luyện và phát triển kĩ năng sử dụng các biện pháp tu từ này đó chính là văn học
dân gian, cụ thể hơn chính là ca dao tục ngữ. Có thể nói, ca dao tục ngữ rất quen
thuộc đối với mỗi chúng ta trong cuộc sống hàng ngày, đó là vốn sống vốn kinh
nghiệm của cha ông để lại. Bên cạnh ý nghĩa về mặt giáo dục cho con cháu đời sau
về tình cảm trong cuộc sống, về kinh nghiệm trong lao động sản xuất, về các hiện
tƣợng trong tự nhiên,…Ca dao tục ngữ càng mang tính nghệ thuật rất cao bởi
những hình ảnh, ngơn từ và các biện pháp tu từ đƣợc ông cha ta sử dụng. Trong
môn Tiếng Việt ở Tiểu học, ca dao tục ngữ có mặt hầu hết chƣơng trình ở các khối
lớp. Các em đƣợc làm quen với việc viết bài văn miêu tả (là chủ yếu) nên việc
hình thành cho các em sử dụng câu văn hay hợp logic và mang tính nghệ thuật cao
rất quan trọng. Các biện pháp tu từ không đƣợc dạy riêng thành một bài học mà chỉ
đƣợc giáo viên giảng giải khi bắt gặp trong các bài tập đọc hoặc các câu trong phân
môn Luyện từ và câu nên việc này rất khó để giúp các em hiểu và nâng cao việc sử
dụng biện pháp tu từ vào câu văn cho phù hợp. Nhận thấy việc phân bố ca dao tục
ngữ vào chƣơng trình mơn Tiếng Việt khá phổ biến, kết hợp với mong muốn có
những biện pháp để giúp cho học sinh phát triển đƣợc việc sử dụng biện pháp tu từ
trong văn nói lẫn văn viết sao cho phổ biến hơn và hiệu quả hơn, chúng tôi quyết
định thực hiện đề tài : “Rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân
hóa cho học sinh lớp 4, 5 thông qua ca dao, tục ngữ trong phân môn Luyện từ
và câu.” để giúp cho học sinh và giáo viên trong quá trình dạy và học môn Tiếng
Việt đạt hiệu quả hơn.
2. Lịch sử vấn đề
So sánh và nhân hóa là hai biện pháp tu từ phổ biến đƣợc sử dụng hằng ngày
trong lời ăn tiếng nói cũng nhƣ trong các tác phẩm văn chƣơng nghệ thuật. Trong
cuốn “Phong cách học Tiếng Việt” và “99 phương tiện và biện pháp tu từ Tiếng
Việt” tác giả Đinh Trọng Lạc đã nói về biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa và tác
dụng của nó khá đầy đủ và chi tiết trên phƣơng diện lí thuyết. Trên phƣơng diện
thực hành nó đƣợc cụ thể hóa trong cuốn “300 bài tập phong cách học Tiếng Việt”.
Tác giả Cù Đình Tú cũng đã đề cập, nghiên cứu về các biện pháp tu từ so sánh
nhân hóa trong cuốn “Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt”, NXB

Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
Biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong trƣờng Tiểu học cũng đƣợc dùng khá
phổ biến, đặc biệt trong giao tiếp và viết văn miêu tả. Biện pháp tu từ so sánh và

8


nhân hóa cịn đƣợc nghiên cứu trong sách giáo khoa Tiếng Việt và sách giáo khoa
Ngữ Văn.
Trong chƣơng trình Tiểu học, so sánh và nhân hóa đƣợc đƣa vào SGK Tiếng
Việt 3, tập hai thông qua hệ thống các bài tập. So sánh và nhân hóa đƣợc giới thiệu
trong SGK Ngữ Văn 6, tập hai (2002), không chỉ thông qua những bài tập thực
hành mà từ các bài tập các em tổng hợp thành định nghĩa và chỉ ra cách thức
tổ chức của so sánh, nhân hóa (sđd, tr.56 - 58). Ngoài ra, các biện pháp tu từ so
sánh nhân hóa cịn đƣợc nghiên cứu trong các khóa luận tốt nghiệp
của sinh viên. Một số sinh viên khoa Ngữ Văn và khoa Giáo dục Tiểu học đã thực
hiện nghiên cứu đề tài có liên quan đến so sánh và nhân hóa, ví dụ nhƣ:
- Rèn kĩ năng cảm nhận biện pháp nhân hóa trong các bài thơ cho học sinh
lớp 4, 5. Nguyễn Thị Thu Hà sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học trường đại học sư
phạm Hà nội 2 (2016).
- Tìm hiều khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong bài
văn miêu tả của học sinh lớp 4, các dạng bài tập rèn kỹ năng sử dụng biện pháp tu
từ so sánh và nhân hóa.
Mặc dù có nhiều tác giả nghiên cứu về so sánh, nhân hóa. Cũng nhƣ có nhiều tác
giả nghiên cứu về ca dao tục ngữ nhƣng chƣa một công trình nghiên cứu hay tác
giả nào đề cập đến vấn đề kết hợp dạy rèn kĩ năng so sánh, nhân hóa thơng qua ca
dao tục ngữ. Đề tài của chúng tơi có tiếp thu và chọn lọc những thành tựu của nhà
nghiên cứu đi trƣớc, đồng thời cũng vận dụng những kiến thức lí luận để tìm hiểu
về kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa cho học sinh lớp 4, 5 thơng
qua ca dao, tục ngữ.

3. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng dạy và học biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa thơng qua ca
dao, tục ngữ trong phân mơn Luyện từ và câu của học sinh và giáo viên lớp 4, 5,
chúng tôi đề xuất các biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa thơng qua ca dao tục ngữ
trong phân môn Luyện từ và câu và xây dựng các bài tập bổ trợ nhằm rèn luyện kĩ
năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh nhân hóa cho học sinh lớp 4, 5 thông qua ca
dao, tục ngữ trong phân môn Luyện từ và câu.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa cho học sinh lớp 4, 5.

9


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa cho học sinh lớp 4, 5
thông qua ca dao tục ngữ trong phân môn Luyện từ và câu.
5. Giả thuyết khoa học
Thông qua việc khảo sát,thống kê, phân loại các câu ca dao tục ngữ có sử dụng
biên pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong SGK Tiếng Việt tiểu học. Khảo sát, trƣng
cầu ý kiến của học sinh, giáo viên trƣờng Tiểu học, chúng tôi đã xây dựng và thiết
kế một số bài tập rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa cho học
sinh Tiểu học. Đề tài này sẽ là nguồn tƣ liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên và học
sinh Tiểu học trong quá trình dạy và học mơn Tiếng Việt cũng nhƣ các mơn học
khác có liên quan.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, đề tài này có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu khái quát những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài nhƣ biện pháp
tu từ so sánh, nhân hóa, ca dao, tục ngữ. Tác dụng của việc rèn kĩ năng sử dụng
biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa thơng qua ca dao, tục ngữ trong phân môn Luyện

từ và câu cho học sinh lớp 4, 5.
- Tìm hiểu về thực trạng dạy học biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong phân
mơn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, , đồng thời tìm hiểu dạy và học biện pháp
tu từ so sánh, nhân hóa trong phân mơn Luyện từ và câu thông qua ca dao tục ngữ
đƣợc sử dụng nhƣ thế nào ở trƣờng tiểu học.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh,
nhân hóa thơng qua ca dao, tục ngữ trong phân môn Luyện từ và câu cho học sinh
lớp 4, 5
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp, cụ thể
nhƣ sau:
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến
đề tài.
Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Thống kê việc sử dụng biện pháp tu
từ trong ca dao tục ngữ trong phân môn Luyện từ và câu_ SGK Tiếng Việt từ lớp 2
đến lớp 5. Khảo sát, thống kê trƣng cầu ý kiến của giáo viên và học sinh về việc
dạy và học biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong phân môn Luyện từ và câu ở
lớp 4, 5.
10


Phương pháp phân tích chứng minh: Làm rõ ý nghĩa và giá trị biểu cảm của biện
pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong ca dao tục ngữ.
Phương pháp tổng hợp khái quát.
8. Cấu trúc đề tài
- Phần mở đầu gồm: Lí do chọn đề tài, lịch sử vấn đề, mục đích nghiên cứu,
đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu,
phƣơng pháp nghiên cứu, cấu trúc đề tài.
- Phần nội dung gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài.

Chương 2: Khảo sát thực trạng việc rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so
sánh, nhân hóa cho học sinh lớp 4, 5 thông qua ca dao tục ngữ trong phân môn
Luyện từ và câu.
Chương 3: Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm rèn kĩ năng phát hiện và sử
dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa cho học sinh lớp 4, 5 thơng qua ca dao
tục ngữ trong phân môn Luyện từ và câu.
- Phần kết luận.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.

11


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Một số vấn đề chung của biện pháp tu từ

1.1.1. Khái niệm biện pháp tu từ
Hiện nay, có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về vấn đề khái niệm biện
pháp tu từ, có thể kể các tác giả tiêu biểu sau:
Theo Đinh Trọng Lạc: “Biện pháp tu từ là cách phối hợp sử dụng các đơn vị
lời nói trong giới hạn của một đơn vị thuộc bậc cao hơn” (Đinh Trọng Lạc, 300
bài tập phong cách học Tiếng Việt, NXB Giáo dục, 1995, tr.5)
Phan Phƣơng Dung quan niệm: “Biện pháp tu từ là cách phối hợp sử dụng
trong lời nói các phương tiện ngơn ngữ, khơng kể là có màu sắc tu từ hay không
trong một ngữ cảnh rộng để tạo ra hiệu quả tu từ” (Phan Phƣơng Dung, Tiếng
Việt, NXB Đại học Sƣ phạm, 2007, tr.106).

Tuy nhiên, chúng tôi chọn định nghĩa của Đinh Trọng Lạc để làm căn cứ, cơ
sở lý luận để nghiên cứu đề tài:“Biện pháp tu từ là cách phối hợp sử dụng một
cách khéo léo trong hoạt động lời nói các phương tiện ngơn ngữ khơng kể là trung
hịa hay tu từ trong một ngữ cảnh rộng để tạo ra hiệu quả tu từ” (Đinh Trọng Lạc
(1999), Phong cách học Tiếng Việt, NXB GD Hà Nội.)
1.1.2. Các biện pháp tu từ đặc trưng được sử dụng trong chương trình Tiểu học.
1.1.2.1. So sánh
Theo tác giả Đinh Trọng Lạc: “So sánh (còn gọi là so sánh hình ảnh, so
sánh tu từ) là một biện pháp tu từ ngữ nghĩa, trong đó người ta đối chiếu hai đối
tượng khác loại của thực tế khách quan không đồng nhất với nhau hồn tồn mà
chỉ có một nét giống nhau nào đó, nhằm diễn tả bằng hình ảnh một lối tri giác mới
mẻ về đối tượng.”
Mơ hình cấu tạo so sánh hoàn chỉnh gồm 4 yếu tố:
Yếu tố 1: Yếu tố đƣợc hoặc bị so sánh.
12


Yếu tố 2: Yếu tố chỉ tính chất của sự vật hay trạng thái của hành động.
Yếu tố 3: Yếu tố thể hiện quan hệ so sánh.
Yếu tố 4: Yếu tố đƣợc đƣa ra làm chuẩn để so sánh.
Ví dụ:
- Biện pháp tu từ so sánh xuất hiện trong phân môn Luyện từ và câu, Tiếng
Việt 3, tập 1, Tr.8:
Ơ, cái dấu hỏi
Trông ngộ ngộ ghê,
Như vành tai nhỏ
Hỏi rồi lắng nghe.”
(Phạm Nhƣ Hà)
- Trong phân mơn Chính tả, Tiếng Việt 4, tập 1, Tr.105:
Trái nhót như ngọn đèn tín hiệu

Trỏ lối sang mùa hè.
Quả cà chua như cái đèn lồng nhỏ xíu
Thắp mùa đơng ấm những đêm thâu.”
(Phạm Tiến Duật)
- Trong phân môn Tập đọc, Tiếng Việt 5, tập 1, Tr.19:
Em yêu màu đỏ:
Như máu trong tim,
Lá cờ Tổ quốc,
Khăn qng đội viên.
(Phạm Đình Ân)
1.1.2.2. Nhân hóa
Trong cuốn 99 biện pháp tu từ tiếng Việt (Nxb Giáo dục, 1996), Đinh Trọng
Lạc định nghĩa nhƣ sau: “Nhân hóa (nhân cách hóa) là một biến thể của ẩn dụ, lấy
13


từ ngữ biểu đạt thuộc tính, dấu hiệu của con người, làm cho đối tượng được miêu
tả trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn, đồng thời làm cho người nói có khả năng bày tỏ
kín đáo tâm tư, thái độ của mình”.
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,…bằng những từ ngữ vốn
đƣợc dùng để gọi hoặc tả con ngƣời; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở
nên gần gũi với con ngƣời, biểu thị đƣợc những suy nghĩ, tình cảm của con ngƣời.
Nhân hóa có tác dụng làm cho các sự vật trở nên sống động gần gũi với con ngƣời.
Nhân hóa hay nhân cách hóa là một biến thể của ẩn dụ, ở đó ngƣời ta
chuyển đổi ý nghĩa của các từ ngữ chỉ thuộc tính của con ngƣời sang đối tƣợng
khơng phải con ngƣời. Có ngƣời cho nhân hóa thực ra là nhân vật hóa, tức là cách
biến mọi vật thành nhân vật đối thoại hay nhƣ là một nhân vật của mình. Nhân hóa
là gọi hoặc tả về tính nết hoạt động con vật cây cối, đồ vật,…bằng những từ ngữ
vốn dùng để gọi và tả ngƣời.
Ngồi ra, cịn có cách nhân hóa: trị chuyện, xƣng hơ với sự vật nhƣ đối với

ngƣời; các nhân vật sự vật tự xƣng.
Ví dụ:
-Trong phân mơn Tập đọc, Tiếng Việt 3, tập 1, Tr.116:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”
(Tố Hữu)
-Trong phân môn Luyện từ và câu, Tiếng Việt 5, tập 1, Tr.109:
“Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục các lồi chim dạo lên những khúc nhạc
tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới.”
1.2.

Vị trí và nhiệm vụ của phân mơn Luyện từ và câu.

1.2.1. Vị trí
Phân mơn Luyện từ và câu là một phân mơn có vị trí đặc biệt quan trọng ở
trƣờng tiểu học. Các kiến thức và kỹ năng về sử dụng từ và câu cịn đƣợc tích hợp
trong các phân mơn cịn lại của mơn Tiếng Việt và cả trong các môn học khác ở
trƣờng tiểu học. Vị trí quan trọng của phân mơn này đƣợc qui định bởi tầm quan
14


trọng của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là một đơn vị cơ bản của hệ thống
ngôn ngữ. Muốn nắm đƣợc một ngơn ngữ nào đó đầu tiên là phải nắm đƣợc vốn từ.
Nếu nhƣ không làm chủ đƣợc vốn từ của một ngơn ngữ thì khơng thể sử dụng
đƣợc ngơn ngữ đó nhƣ một cơng cụ để học tập và giao tiếp.
Ngoài ra, vốn từ ngữ của một con ngƣời càng giàu bao nhiêu thì khả năng
lựa chọn từ ngữ của ngƣời đó càng lớn, khả năng diễn đạt của ngƣời đó càng chính
xác, tinh tế bấy nhiêu. Vì vậy, dạy luyện từ cho HS tiểu học là phải làm giàu vốn từ

ngữ cho HS, phải chú trọng "số lƣợng từ, tính đa dạng và tính năng động của từ".
Tuy nhiên, từ không phải là đơn vị trực tiếp sử dụng trong giao tiếp. Muốn
giao tiếp, trao đổi thơng tin, tƣ tƣởng, tình cảm với nhau con ngƣời phải sử dụng
một đơn vị ngôn ngữ tối thiểu và cơ bản là câu. Nếu không nắm đƣợc các qui tắc
ngữ pháp của một ngơn ngữ thì con ngƣời cũng khơng thể sử dụng đƣợc ngơn ngữ
đó làm cơng cụ để giao tiếp. Vì vậy, dạy từ ngữ cho HS phải gắn liền với dạy câu,
dạy các qui tắc kết hợp từ thành câu, qui tắc sử dụng câu nhằm đạt hiệu quả giao
tiếp cao…Những điều phân tích trên đã cho ta thấy ý nghĩa quan trọng của phân
môn Luyện từ và câu ở tiểu học.
1.2.2. Nhiệm vụ.
Phân mơn Luyện từ và câu có nhiệm vụ tổ chức cho HS thực hành làm giàu
vốn từ, cụ thể là:
- Chính xác hố vốn từ (dạy nghĩa từ): là giúp HS có thêm những từ mới,
những nghĩa mới của từ đã học, thấy đƣợc tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của
từ.
- Hệ thống hoá vốn từ (trật tự hoá vốn từ): là giúp HS sắp xếp các từ thành
một trật tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ từ nhanh, nhiều và
tạo ra đƣợc tính thƣờng trực của từ.
-Tích cực hố vốn từ (luyện tập sử dụng từ): là giúp HS biến những từ ngữ
tiêu cực (những từ ngữ hiểu nghĩa nhƣng không sử dụng trong khi nói, viết) thành
những từ ngữ tích cực, đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong giao tiếp hàng ngày.
-Văn hoá hoá vốn từ: là giúp HS loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ khơng
văn hố, tức là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách.
Mặt khác, còn phải cung cấp cho HS một số khái niệm lý thuyết cơ bản và
sơ giản về từ vựng học nhƣ về cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về nghĩa... để HS
có cơ sở nắm nghĩa từ một cách chắc chắn và biết hệ thống hoá vốn từ một cách có
ý thức.
15



Phân môn này phải tổ chức cho HS thực hành để rèn luyện các kỹ năng cơ
bản về ngữ pháp nhƣ kỹ năng đặt câu đúng ngữ pháp, kỹ năng sử dụng các dấu
câu, kỹ năng sử dụng các kiểu câu phù hợp mục đích nói, tình huống lời nói để đạt
hiệu quả giao tiếp cao, kỹ năng liên kết các câu để tạo thành đoạn văn, văn bản. Để
thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, phân môn Luyện từ và câu phải cung cấp
cho HS một số khái niệm, một số qui tắc ngữ pháp cơ bản, sơ giản và tối cần
thiết: bản chất của từ loại, thành phần câu, dấu câu, các kiểu câu, qui tắc sử dụng
câu
trong giao
tiếp

các
phép
liên
kết
câu.
Bên cạnh đó, qua phân mơn này cịn giúp HS tiếp thu một số qui tắc chính tả nhƣ
qui tắc viết hoa, qui tắc sử dụng dấu câu.
Ngoài các nhiệm vụ kể trên, phân môn Luyện từ và câu phải chú trọng việc
rèn luyện tƣ duy, giáo dục thẩm mỹ cho HS.
1.2.3. Phương pháp dạy Luyện từ và câu..
- Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là một cách học tạo điều kiện cho HS luyện tập khả năng
mạnh dạn đƣa ra các cách làm bài; giúp học sinh rèn kĩ năng phân tích bài tập và
tìm câu trả lời đúng; thay đổi vị thế của HS trong lớp từ vị thế thụ động, tiếp thu
thông tin một chiều trở thành vị thế chủ động tiếp thu thông tin đa chiều. Qua thảo
luận, ngôn ngữ và năng lực tƣ duy của HS trở nên linh hoạt.
Phƣơng pháp thảo luận nhóm rất phù hợp với các bài dạy thuộc kiểu câu Ai
làm gì?. Phƣơng pháp này tạo khơng khí học tập sôi nổi, tạo môi trƣờng thuận lợi
cho việc vận dụng kĩ năng sử sự ghi nhớ thông tin mà giáo viên đã truyền đạt của

HS.
Mỗi một bài tập yêu cầu khác nhau và sự biến đổi cơng thức địi hỏi phải có
sự hiểu biết kiến thức. Chính vì vậy, cần sự vận dụng một cách khéo léo và linh
hoạt.
Phƣơng pháp thảo luận nhóm sẽ giúp học sinh tìm ra đƣợc câu trả lời tốt
nhất, sinh động nhất thông qua trí tuệ tập thể. Học sinh bên cạnh đƣợc củng cố
đƣợc kiến thức, hứng thú học tập cũng đƣợc tăng cƣờng.
- Phương pháp trò chơi học tập
Là phƣơng pháp trò chơi sƣ phạm trong dạy học môn Tiếng Việt, đƣợc hiểu
là hình thức học tập mơn Tiếng Việt theo hứng thú vui chơi, dựa trên những bài tập
trắc nghiệm.
16


Việc giải quyết vấn đề bài tập đặt ra nhằm để HS lĩnh hội, củng cố, vận dụng
kiến thức, kĩ năng sử dụng các cách làm bài hay đã đƣợc học, những kinh nghiệm
sống đã đƣợc tích lũy vào các bài tập một cách tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo.
Trong thực tế dạy học, các phƣơng pháp trên khơng hồn tồn tách biệt
nhau. Mỗi phƣơng pháp có những ƣu điểm và yếu điểm riêng, ngƣời giáo viên cần
biết vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo mới có thể thu đƣợc hiệu quả mong
muốn.
1.3. Việc rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa thơng
qua ca dao, tục ngữ trong phân mơn Luyện từ và câu.
1.3.1. Khái niệm ca dao, tục ngữ
a. Ca dao
Ca dao là những bài hát ngắn, thƣờng là 3, 4 câu, cũng có một số ít những ca
dao dài. Những bài ca dao thƣờng có nguồn gốc dân ca.
b. Tục ngữ
Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian, gồm những câu nói ngắn gọn, có
vần điệu, có hình ảnh, dễ nhớ, dễ thuộc, có chức năng đúc kết kinh nghiệm và tri

giác lâu đời của nhân dân về thiên nhiên, sản xuất, về con ngƣời và xã hội.
1.3.2. Việc rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa thơng qua ca
dao, tục ngữ trong phân mơn Luyện từ và câu.
Trong chƣơng trình SGK Tiếng Việt Tiểu học, ca dao tục ngữ đƣợc phân bố
ở tất cả các lớp. Những hình ảnh trong ca dao tục ngữ thƣờng sử dụng biện pháp so
sánh và nhân hóa. Những hình ảnh này thƣờng gần gũi, quen thuộc với cuộc sống
thƣờng ngày của các em. Vì vậy, trong quá trình dạy cho học sinh nhận biết hai
biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa, những bài tập vận dụng thông qua ca dao tục
ngữ không chỉ đƣợc giới hạn trong SGK mà còn đƣợc GV mở rộng thêm từ kho
tàng ca dao tục ngữ dân gian Việt Nam.. Từ đó, học sinh dễ dàng nắm đƣợc kiến
thức bài học một cách chặt chẽ và sâu sắc hơn. Để biết đƣợc việc rèn kĩ năng sử
dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa thơng qua ca dao tục ngữ trong phân
môn Luyện từ và câu nói riêng và chƣơng trình Tiểu học nói chung nhƣ thế nào,
cần phải làm rõ nội dung này qua từng khối lớp:
Đối với chƣơng trình Tiếng Việt lớp 3, việc nhận biết biện pháp tu từ so
sánh, nhân hóa và bƣớc đầu sử dụng vào việc dùng từ đặt câu là một trong những
nội dung yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3. Cơ
sở ban đầu của việc dạy biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa đƣợc bắt đầu từ việc:
tìm các từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm của sự vật trong câu văn, câu thơ,
17


đoạn văn, đoạn thơ; tìm những sự vật hay hoạt động, đặc điểm của sự vật đƣợc so
sánh, nhân hóa với nhau. Từ đó học sinh nhận biết đƣợc hình ảnh so sánh, nhân
hóa, dấu hiệu của sự so sánh,nhân hóa và các kiểu so sánh, nhân hóa.
Một trong những bài tập thực hành ở phân môn Luyện từ và câu lớp 3 giúp
cho học sinh nhận biết biện pháp so sánh và nhân hóa chính là các bài tập có chứa
các câu ca dao, tục ngữ.
Ví dụ:
Con có cha như nhà có nóc

Con có mẹ như măng ấp bẹ.
(Bài tập 2, trang 33, TV 3 – tập 1)
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
(Bài tập 4, trang 126, TV 3- tập 1)
Thông qua các bài tập này, học sinh sẽ nhận biết đƣợc hình ảnh so sánh; các
kiểu so sánh; các sự vật hay các đặc điểm, âm thanh, hoạt động của sự vật đƣợc so
sánh với nhau; các từ chỉ sự so sánh (dấu hiệu so sánh). Từ đó giúp các em vận
dụng vào việc nói, viết để đặt câu có hình ảnh so sánh; viết tiếp vào chỗ trống để
tạo thành hình ảnh so sánh; chỉ ra đƣợc các hình ảnh so sánh mình thích và giải
thích đơn giản vì sao mình thích hình ảnh đó. Đây chính là cơ sở ban đầu, là công
cụ để giúp các em viết văn miêu tả, kể chuyện… và học tiếp lên các lớp trên.
Trong chƣơng trình SGK Tiếng Việt lớp 4, ca dao tục ngữ chủ yếu phân bố
ở phân môn Luyện từ và câu. Với đặc thù của phân môn Luyện từ và câu là trang
bị những kiến thức cơ bản về từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt để các em học tốt các
môn học khác. Bởi vậy, việc bồi dƣỡng và nâng cao hiểu biết về từ và câu, kĩ năng
sử dụng Tiếng Việt văn hóa, góp phần kích thích sự phát triển tƣ duy, hoàn thiện
nhân cách cho học sinh. Ca dao tục ngữ chính là nguồn ngữ liệu cần thiết để giúp
các em nâng cao kiến thức không chỉ về từ ngữ mà cịn về mặt ngữ pháp chính là
kĩ năng phân tích các biện pháp tu từ. Đa số nội dung dạy Luyện từ và câu ở lớp 4
là mở rộng vốn từ theo chủ điểm. Bên cạnh việc giúp cho học sinh hiểu đƣợc nghĩa
của các từ ngữ trong chủ điểm đang học, các bài tập trong phân mơn này cịn có
nhiều hình thức kết hợp vừa cung cấp vốn từ vừa luyện tập về ngữ pháp. Đặc biệt
là việc sử dụng các câu ca dao tục ngữ phù hợp với từng chủ điểm vào bài tập, giúp
cho các em có thể nâng cao về mặt vốn từ, ngữ pháp mà cịn có thể lồng ghép để
dạy cho các em về các biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa.
Ví dụ: Các bài tập có sử dụng ca dao tục ngữ làm ngữ liệu
- Bài tập 1, Luyện từ và câu,TV4, Tr.6, tập 1:
Câu tục ngữ dƣới đây có bao nhiêu tiếng?
Bầu ơi thương lấy bí cùng

18


Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Bài tập 3, Luyện từ và câu, TV4, Tr.11, tập 2:
Tìm trong các câu tục ngữ dƣới đây những câu ca ngợi tài trí của con ngƣời:
a. “Người ta là hoa đất.”
b. “Chng có đánh mới kêu.”
c. “Đèn có khêu mới tỏ.”
d. “Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.”
Trong chƣơng trình SGK Tiếng Việt lớp 5, ca dao tục ngữ phân bố nhiều ở
phân môn Luyện từ và câu mà cịn ở phân mơn Tập đọc. Điều này giúp cho học
sinh có điều kiện tiếp xúc nhiều với ca dao, tục ngữ hơn. Không chỉ thông qua các
bài tập thực hành ở phân môn Luyện từ và câu mà ở phân môn Tập đọc học sinh sẽ
đƣợc tìm hiểu kĩ về nội dung, nghệ thuật trong bài hơn. Việc rèn kĩ năng sử dụng
biện pháp tu từ so sánh nhân hóa lúc này thực sự cần thiết để giúp học sinh hiểu
hơn về nội dung của bài. Tuy biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong chƣơng trình
Tiểu học khơng đƣa ra các khái niệm, định nghĩa nhƣng thông qua các bài tập thực
hành lớp 3, lớp 4 thì học sinh lớp 5 đã nắm đƣợc thế nào là so sánh, nhân hóa. Biết
đƣợc so sánh, nhân hóa đƣợc sử dụng khi nào, dấu hiệu nhận biết… Với HS lớp 5
việc rèn luyện kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa thông qua ca dao
tục ngữ giúp HS nắm vững về cách sử dụng các biện pháp trên. Đặc biệt là các em
có thể áp dụng để làm bài tập làm văn. Học sinh vận dụng đƣợc biện pháp so sánh,
nhân hóa thơng qua ca dao, tục ngữ để viết văn sẽ làm cho bài văn sinh động,
phong phú, hấp dẫn hơn.
Ví dụ:
- Cái cị cái vạc cái nơng
Sao mày giẫm lúa nhà ơng, hỡi cị?
Khơng khơng, tơi đứng trên bờ

Mẹ con cái diệc đổ ngờ cho tôi.
Chẳng tin, ông đến mà coi
Mẹ con nhà nó cịn ngồi đây kia.
(Bài tập 2, LTVC 5, Tr.93, tập 1)

19


1.4.

Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học.

1.4.1. Đặc điểm về nhận thức.
1.4.1.1. Tri giác
Tri giác của HS tiểu học mang tính đại thể ít đi sâu vào chi tiết và mang tính
khơng phủ định. Khả năng phân tích một cách có tổ chức và sâu sắc khi tri giác ở
HS các lớp đầu Tiểu học cịn ít, các em thƣờng thâu tóm sự vật về tồn bộ, về đại
thể để tri giác. Chẳng hạn khi cho các em tri giác một bức tranh rất đẹp sau đó đi
và yêu cầu các em vẽ lại thì thấy các em không nhận thấy đƣợc nhiều chi tiết. Các
em phân biệt đối tƣợng cịn chƣa chính xác, dễ mắc sai lầm dễ nhầm lẫn. Ví dụ:
Các em khó phân biệt cây mía với cây sậy, hình có năm cạnh với có sáu cạnh…
Ở các lớp đầu bậc Tiểu học, tri giác của các em thƣờng gắn với những hành
động và hoạt động thực tiễn của các em. Vì vậy, tất cả các hình thức tri giác trực
quan bằng sự vật, bằng hình ảnh và bằng lời nói cần đƣợc sử dụng trong các giờ
lên lớp ở bậc Tiểu học.
1.4.1.2. Chú ý
Chú ý không chủ định vẫn chiếm ƣu thế so với chú ý có chủ định. Những
kích thích có cƣờng độ mạnh vẫn là một trong những mục tiêu thu hút sự chú ý của
trẻ. Chú ý có chủ định đang phát triển mạnh so với tri thức đƣợc mở rộng ngôn ngữ
phong phú, tƣ duy phát triển. Các em cịn đƣợc rèn luyện về những phẩm chất ý

chí nhƣ tính kế hoạch tính kiên trì nhẫn nại, tính mục đích, tính độc lập… Sự tập
trung chú ý và tính bền vững của chú ý ở học sinh đang phát triển nhƣng chƣa bền
vững là do quá trình ức chế phát triển cịn yếu, tính hƣng phấn cịn cao. Do vậy,
chú ý của các em còn bị phân tán, các em dễ quên những điều cô giáo dặn cuối
buổi học, bỏ sót chữ cái trong từ, trong câu… học sinh lớp 1,2 thƣờng chỉ tập trung
chú ý khoảng 20-25 phút, lớp 3, 4 khoảng từ 30-35 phút.
Khối lƣợng chú ý của học sinh Tiểu học không lớn lắm, thƣờng chỉ hạn chế
2,3 đối tƣợng trong cùng một thời gian. Khả năng phân phối chú ý bị hạn chế nhiều
do chƣa hình thành đƣợc nhiều kĩ năng, kĩ xảo trong học tập. Sự chuyển chú ý của
học sinh Tiểu học nhanh hơn ngƣời lớn tuổi vì quá trình hƣng phấn và ức chế của
chúng rất linh, rất nhạy cảm. Khả năng chú ý của học sinh Tiểu học còn phụ thuộc
vào nhịp độ học tập, nếu nhịp độ học tập quá nhanh hoặc q chậm ddefu khơng
thuận lợi cho tính bền vững và sự tập trung của chú ý
1.4.1.3. Trí nhớ
Trí nhớ của học sinh Tiểu học cịn mang tính trực quan – hình tƣợng và
đƣợc phát triển hơn trí nhớ từ ngữ loogic. Các em nhớ và gìn giữ chính xác những
20


sự vật, hiện tƣợng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, khái niệm,
những lời giải thích dài dịng. Học sinh đầu cấp thƣờng có khuynh hƣớng ghi nhớ
máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, có khi chƣa hiểu đƣợc những mối liên
hệ, ý nghĩa của những tài liệu học tập đó nên các em thƣờng học thuộc tài liệu
học tập theo đúng câu, từng chữ mà không sắp xếp lại để diễn đạt theo lời lẽ của
mình. Nhiều HS Tiểu học cịn chƣa biết tổ chức ghi nhớ có ý nghĩa, chƣa biết sử
dụng sơ đồ logic và dựa vào các điểm tựa đề ghi nhớ, chƣa biết xây dựng dàn ý
tài liệu cần ghi nhớ, không biết chia tài liệu cần ghi nhớ ra từng phần nhỏ, khơng
biết dùng sơ đồ, hình vẽ,… để ghi nhớ. Các em thƣờng ghi nhớ một cách máy
móc, ghi nhớ theo trang. Nếu đƣợc hƣớng dẫn thì trẻ mới biết cách ghi nhớ tài
liệu một cách hợp lí, biết lập dàn ý để ghi nhớ, khuynh hƣớng nhớ từng câu, từng

chữ giảm dần, ghi nhớ ý nghĩa tăng lên.
1.4.1.4. Tư duy
Tƣ duy của trẻ mới đến trƣờng mang tính trực quan cụ thể, mang tính hình
thức bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của những sự vật, hiện tƣợng cụ
thể. Tƣ duy của học sinh Tiểu học cịn mang tính cảm xúc. Trẻ dễ xúc cảm với
những điều đƣợc suy nghĩ. Giáo viên cần dạy cho các em cách suy luận có căn cứ
khách quan, phán đốn, phải có dẫn chứ thực tế, kết luận phải có tính chất đúng
đắn logic, suy nghĩ có mục đích. Sự phát triển tƣ duy logic là một khâu quan trọng
trong sự phát triển trí tuệ của học sinh Tiểu học. Mặt khác khi nội dung và phƣơng
pháp dạy học đƣợc thay đổi tƣơng ứng với nhau thì trẻ em có thể sẽ đƣợc một số
đặc điểm tƣ duy hoàn toàn khác.
1.4.1.5. Tưởng tượng
Tƣởng tƣợng của học sinh Tiểu học so với trẻ mẫu giáo phát triển và phong
phú hơn. Tố Hữu nói: “Ở lứa tuổi này, hịn đất cũng biến thành con ngƣời, đây là
lứa tuổi thơ mộng rất giàu tƣởng tƣợng”. Tuy nhiên, tƣởng tƣợng của các em cịn
tản mạn, ít có tổ chức, xa rời thực tế. Càng về cuối cấp thì tƣởng tƣợng của các em
càng gần hiện thực hơn, càng phản ánh đúng đắn và đầy đủ thực tế khách quan
hơn.
Tƣởng tƣợng của các em học sinh nhỏ là tính trực quan, cụ thể. Đối với lớp
3, lớp 4 tính trực quan cụ thể của tƣởng tƣợng đã giảm đi, vì tƣởng tƣợng của các
em đã dựa vào ngôn ngữ.
Tƣởng tƣợng sáng tạo của học sinh Tiểu học biểu hiện khá rõ rệt trong khi
các em làm thơ, vẽ tranh và trong khi kể chuyện. Nhƣng nhƣợc điểm trong sản
phẩm tƣởng tƣợng của các em là chủ đề còn nghèo nàn, hành động phát triển
khơng nhất qn, xa sự thật. Vì vậy, giáo viên phải thông qua con đƣờng học tập,
21


vui chơi và lao động mà phát triển óc tƣởng tƣợng sáng tạo cho các em, cần chú ý
hƣớng học sinh tránh những tƣởng tƣợng ngông cuồng, xa thực tế nhƣng khơng

làm hạn chế tính sáng tạo của trẻ trong quá trình tƣởng tƣợng.
1.4.2. Đặc điểm về nhân cách
1.4.2.1. Tình cảm
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lí, nhân cách của mỗi
ngƣời. Đối với học sinh Tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng
yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ nhận
thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh Tiểu học đƣợc hình thành
trong đời sống và trong quá trình học tập của các em. Tình cảm của học sinh Tiểu
học có những đặc điểm sau:
- Đối tƣợng gây ra xúc cảm cho các em thƣờng là những sự vật cụ thể sinh
động.
- HSTH rất dễ xúc cảm và khó kiềm chế cảm xúc của mình.
Tình cảm của HSTH mong manh chƣa bền vững, chƣa sâu sắc, dễ thay đổi,
chƣa ổn định. Cuối bậc Tiểu học xuất hiện những tình cảm mới nhƣ: tình cảm tập
thể, tình cảm đạo đức, tình cảm trách nhiệm
1.4.2.2. Ý chí
Việc hình thành năng lực hành động ý chí đƣợc bắt đầu từ tuổi thơ khi mà
đứa trẻ tiến hành những hành động có sự khắc phục khó khăn. HSTH chƣa có khả
năng đạt mục đích xa và phức tạp cho hành động của mình. Chƣa có khả năng tự
lập chƣơng trình hành động. Do ý chí chƣa đƣợc phát triển đầy đủ nên trẻ chƣa biết
theo đuổi một mục đích lâu dài đƣợc đề ra, chƣa kiên trì khắc phục khó khăn và trở
ngại.
Các phẩm chất ý chí nhƣ tính độc lập, tính tự kiềm chế cịn thấp nên trẻ
trơng chờ nhiều vào sự giúp đỡ của ngƣời khác khi thực hiện hành động. HSTH rất
dễ bắt chƣớc những hành động của ngƣời khác. Tính bột phát ngẫu nhiên đơi khi
thể hiện trong hành động ý chí của các em.
1.5.

Tiểu kết
Trong chƣơng trình Tiếng Việt ở Tiểu học,các em đã đƣợc làm quen với các

biện pháp tƣ từ thông dụng nhƣ : So sánh, ẩn dụ, nhân hóa,... Biện pháp so sánh, ẩn
dụ và nhân hóa là những biện pháp tu từ ngữ nghĩa gần nhau. Ẩn dụ là một biến
thể của so sánh hay còn gọi là so sánh ngầm. Nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ
nhằm làm cho đối tƣợng đƣợc nói đến (là vật) trở nên dễ hiểu, gần gũi với con
ngƣời hơn. Nếu nhƣ so sánh có tác dụng tạo ra những hình ảnh cụ thế, sinh động,
22


gợi cảm thì ẩn dụ lại làm cho ý nghĩa của từ ngữ trở nên trừu tƣợng hơn, sâu xa
hơn và dễ làm rung động lịng ngƣời. Trong cách nói hằng ngày ngƣời Việt Nam
thƣờng dùng so sánh ví von : Đẹp như tiên giáng trần, hôi như cú, vui như tết, xấu
như ma … Khiến lời nói vừa có hình ảnh vừa thấm thía. Cịn trong văn bản nghệ
thuật, so sánh đƣợc dùng nhƣ một biện pháp tu từ với thế mạnh đặc biệt khi gợi
hình, gợi cảm. Đơi khi có những so sánh rất bất ngờ, thú vị, góp phần cụ thể hóa
đƣợc những gì hết sức trừu tƣợng, khó cân đo, đong đếm.
Ca dao, tục ngữ đƣợc học sinh tiếp xúc ngay từ lớp 1,2. Vì thế nên ca dao,
tục ngữ rất gần gũi với các em, dễ nhận diện, dễ sử dụng. Nhận thấy việc phân bố
ca dao tục ngữ vào chƣơng trình mơn Tiếng Việt khá phổ biến, kết hợp với mong
muốn có những biện pháp để giúp cho học sinh phát triển đƣợc việc sử dụng biện
pháp tu từ trong văn nói lẫn văn viết sao cho phổ biến hơn và hiệu quả hơn, chúng
tôi quyết định thực hiện đề tài : “Rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và
nhân hóa cho học sinh lớp 4, 5 thơng qua ca dao, tục ngữ trong phân môn
Luyện từ và câu.” để giúp cho học sinh và giáo viên trong quá trình dạy và học
môn Tiếng Việt hiệu quả hơn.

23


Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ SO

SÁNH VÀ NHÂN HÓA CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA CA DAO,
TỤC NGỮ TRONG PHÂN MƠN LUYỆN TỪ VÀ CÂU.
2.1. Mục đích điều tra
Việc khảo sát thực trạng rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân
hóa cho học sinh Tiểu học lớp 4, 5 thông qua ca dao tục ngữ trong phân mơn
Luyện từ và câu, nhằm tìm hiểu mức độ hiểu và vận dụng các biện pháp tu từ so
sánh nhân hóa của học sinh trong việc học và sử dụng Tiếng Việt. Từ đó, xây dựng
một số bài tập bổ trợ việc dạy và học biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa thơng
qua sử dụng ca dao, tục ngữ trong phân môn Luyện từ và câu đạt hiệu quả cao.
2.2. Đối tượng điều tra
Đề tài khảo sát 328 học sinh lớp 4, 5 và 12 giáo viên đang công tác chủ nhiệm
và giảng dạy lớp 4, 5 tại trƣờng Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, T.P Đà Nẵng, cụ thể:
- Khối lớp 4: 163 học sinh, 06 giáo viên.
- Khối lớp 5: 165 học sinh, 06 giáo viên.
2.3. Phương pháp điều tra
Để thực hiện việc khảo sát này, chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nhƣ sau:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu anket (phiếu hỏi): phát phiếu điều tra đối
với học sinh lớp 4, 5 và giáo viên dạy phân môn Luyên từ và câu.
- Phương pháp quan sát, dự giờ: quan sát, dự giờ giáo viên dạy hƣớng dẫn học
sinh làm các bài tập liên quan đến biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong các câu
ca dao, tục ngữ ở SGK Tiêng Việt Tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu.
- Phương pháp tổng hợp, phỏng vấn GV và HS về việc dạy và học biện pháp tu
từ so sánh nhân hóa thông qua các câu ca dao, tục ngữ.
2.4. Nội dung điều tra
2.4.1. Đối với giáo viên.
- Nhận xét, đánh giá của giáo viên về khả năng nhận biết biện pháp tu từ so
sánh và nhân hóa của học sinh .
- Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc dạy biện pháp tu từ so
sánh và nhân hóa trong phân môn Luyện từ và câu cho học sinh.
24



- Những phƣơng pháp thƣờng dùng khi dạy biện pháp tu từ so sánh, nhân
hóa trong phân mơn Luyện từ và câu cho học sinh.
- Những khó khăn thƣờng gặp của giáo viên khi dạy biện pháp tu từ so sánh,
nhân hóa trong phân mơn Luyện từ và câu cho học sinh.
- Giáo viên có thƣờng sử dụng ngữ liệu là ca dao tục ngữ để dạy biện pháp
tu từ so sánh, nhân hóa trong phân mơn Luyện từ và câu cho học sinh.
- Nguyên nhân khiến học sinh ít thuộc ca dao tục ngữ Việt Nam.
- Theo giáo viên, dạy biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa thơng qua ca dao tục
ngữ trong phân môn Luyện từ và câu cho học sinh có cần thiết khơng?
Những nội dung điều tra đƣợc thể hiện cụ thể qua phiếu khảo sát giáo viên
ở phần mục lục.
2.4.2. Đối với học sinh
- Thái độ của học sinh khi đƣợc học biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa.
- Tìm hiểu về khái niệm nhận biết và sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân
hóa của học sinh.
- Tìm hiểu về khái niệm vận dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa của học
sinh.
- Tìm hiểu về qui trình học biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa của học sinh.
Những nội dung điều tra đƣợc thể hiện cụ thể qua phiếu điều tra học tập của
học sinh (lớp 4, 5) ở phần mục lục.

2.5. Kết quả điều tra
Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra cho 163 học sinh lớp 4 và 165
học sinh lớp 5 cùng 12 cô giáo giảng dạy phân môn Luyện từ và câu, kết quả thu
đƣợc nhƣ sau:
2.5.1. Kết quả khảo sát giáo viên
Đƣợc sự cho phép của nhà trƣờng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát xin ý kiến
của 12 giáo viên đang là giáo viên chủ nhiệm giảng dạy 2 khối lớp 4 và 5 trƣờng

Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ. Phiếu khảo sát gồm 11 câu hỏi kết quả, thu đƣợc nhƣ
sau:

25


×