Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thiết kế và tổ chức trò chơi toán học nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
----- -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRỊ CHƠI
TỐN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
Giảng viên hướng dẫn: T.S Hoàng Nam Hải
Sinh viên thực hiện : Trịnh Thị Thu Thảo
Lớp

: 14STH

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018
1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất với thầy giáo
hướng dẫn: Tiến sĩ Hoàng Nam Hải, trưởng khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại
học Sư phạm Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học, các thầy cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã trang bị kiến
thức, tận tình chỉ bảo em trong ba năm học. Cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn
trong lớp 14STH đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng nhưng vì kinh nghiệm cũng như năng lực của bản thân


còn nhiều hạn chế nên đề tài của chúng tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ giáo và các bạn để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trịnh Thị Thu Thảo

2


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Nội dung

Từ viết tắt

1

Sách giáo khoa

SGK

2

Tâm lí học


TLH

3

Nhà xuất bản

NXB

4

Giáo viên

GV

5

Trị chơi tiểu học

TCTH

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3

6. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN....................................................4
1.1. Khái quát chung về năng lực
1.2.Đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi trẻ em ............................................................4
1.3. Đặc điểm mơn tốn bậc Tiểu học ......................................................6
1.4. Một số vấn đề lí luận về trị chơi ............................................................................7
1.5. Thực trạng việc tổ chức trò chơi trong dạy học tốn ở Tiểu học
...................................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 2. TRỊ CHƠI TỐN HỌC VÀ CÁCH TỔ CHỨC TRỊ CHƠI
TRONG DẠY HỌC TỐN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HSTH
.................... 16
2.1. Nguyên tắc thiết kế trị chơi tốn học trong dạy học tốn ............................. 16
2.2. Thiết kế một số trị chơi tốn học ............................................................................... 19
2.3 Tổ chức trị chơi tốn học nhằm phát triển năng lực cho HSTH
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM ................................................................................. 37
3.1. Khái quát về nội dung thực nghiệm
......................................................................................... 37
3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm................................................................................... 37
3.3. Kết luận ......................................................................................... 37
4


KẾT LUẬN ................................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5

5



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1. Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học .
Trong nhà trường, trị chơi tốn học có thể tổ chức như một hoạt động dạy
học toán. Cơ sở tâm lí và sinh lí khẳng định hoạt động dạy học tốn dưới dạng
trị chơi tốn học phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học . Hoạt động vui chơi
trong dạy học đã góp phần tác động đến việc phát triển trí tuệ , rèn luyện trí
thơng minh, nhanh trí của các em, giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn về khả
năng học tập của mình.
Đặc biệt qua trị chơi, giúp các em khơng bị ức chế trong q trình học tập
kéo dài, tạo khơng khí lớp học sôi nổi nhẹ nhàng, thoải mái, học sinh dễ hưởng
ứng và tích cực tham gia vì đặc điểm tâm sinh lí của trẻ em lứa tuổi từ 6 đến 11
là ham hiểu biết, ưa hoạt động , giàu trí tưởng tượng nhưng dễ chán vì sự đơn
điệu, khơ khan.
Những loại hình mới của hoạt động vui chơi phù hợp với nội dung,
chương trình trình độ và khả năng nhận thức của học sinh sẽ giúp các em hiểu,
nhớ vận dụng tốt hơn góp phần nâng cao kết quả dạy học.
2. Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quá trình thực hiện đổi mới mơn tốn
ở tiểu học
Để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh tiểu học, mơn tốn ở tiểu
học cần có phương pháp dạy học phù hợp, một trong những đổi mới quan trọng
nhất cần thực hiện là chuyển từ hình thức thầy giảng – Trò ghi sang thầy tổ chức
– Trò hoạt động. Một hình thức tổ chức dạy học theo xu hướng đổi mới, đó là tổ
chức các trị chơi học tập .
Song không phải bất cứ người giáo viên nào cũng biết tổ chức trò chơi
học tập đạt hiệu quả. Thực trạng việc dạy học toán ở tiểu học về cơ bản thì
phương pháp dạy học đã được đổi mới nhưng chưa thực sự phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Việc thiết kế và áp dụng các trị chơi
tốn học vào giảng dạy ở một số giáo viên còn hạn chế, họ lúng túng trong việc
thiết kế và tổ chức cho học sinh tham gia chơi một cách phù hợp.

3. Xuất phát từ thực trạng việc dạy và học kiến thức ở trường tiểu học hiện
nay .
6


Trên tinh thần “ Học mà chơi – chơi mà học ” , “ Chơi vui – Học càng vui
” nhằm thỏa mãn, không dập khuôn, khô cứng, đảm bảo tính tự nhiên cho cuộc
sống cũng như học tập ở lứa tuổi học sinh tiểu học .
Với lí do trên , tôi đã chọn đề tài : Thiết kế và tổ chức trị chơi tốn học
nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thiết kế và tổ chức trị chơi tốn học nhằm phát triển năng lực cho học
sinh tiểu học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích, đề tài đề ra các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu về các trị chơi học tập Tốn
- Tìm hiểu về thực trạng trị chơi Tốn học .
- Tìm hiểu tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học
- Tìm hiểu ý nghĩa , tác dụng của trị chơi tốn học
- Nghiên cứu tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy - học mơn Tốn ở Tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trị chơi Toán học trong dạy học Toán.
4.3. Tài liệu :
Sách giáo khoa Tốn, sách hướng dẫn giáo viên, sách trị chơi tốn học
nói chung.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Trị chơi tốn học và cách tổ chức trị chơi trong dạy học toán
nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.
Chương 3: Thực nghiệm
7


PHẦN NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái quát chung về năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực
Trong TLH, năng lực là một trong những vấn đề được quan tâm nghiên cứu
tích cực. Theo Từ điển tâm lí học của Nguyễn Văn Lí và Lê Quang Sơn: các vấn
đề về năng lực có lịch sử nghiên cứu từ lâu và cho đến nay còn chưa giải quyết
đến tận cùng. TLH về năng lực có thể chia thành các lĩnh vực sau:
1.TLH phát triển năng lực, 2. Tâm – sinh học phát triển năng lực, 3. TLH đại
cương năng lực, 4. TLH sai biệt năng lực, 5. TLH chuẩn đoán năng lực.
Trong TLH hiện đại, năng lực được xác định như các đặc điểm tâm lý – cá
thể quyết định sự thành công việc thực thi hoạt động hoặc một loạt hoạt động,
khơng đem lại tri thức về thói quen, kỹ xảo nhưng đảm bảo sự dễ dàng và nhanh
chóng việc học những phương thức và các thủ pháp mới về hoạt động.
Trong đề tài tôi sử dụng khái niệm năng lực của Nguyễn Quang Uẩn:
“Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả” [14].
Cấu trúc của năng lực:
Năng lực bao gồm những năng lực chung và những năng lực chuyên biệt.
Trong đó, năng lực là tổ hợp độc đáo những thuộc tính của cá nhân, là sự kết
hợp của nhiều thuộc tính cá nhân với nhau. Những thuộc tính của cá nhân bao
gồm cả những đặc điểm tâm lí (tư duy, trí tuệ, các đặc điểm của trí nhớ, chú ý,

tưởng tượng, cảm xúc,…) và có những đặc điểm giải phẫu sinh lí (những đặc
điểm của hệ thần kinh, cơ bắp…). Có thể nói gần như tồn bộ thuộc tính của cá
nhân đều giúp cá nhân thực hiện hoạt động. Nói như vậy khơng có nghĩa năng
lực là tồn bộ những thuộc tính của cá nhân mà chỉ có những thuộc tính phù hợp

8


với yêu cầu của hoạt động và trực tiếp góp phần làm cho hoạt động đó đạt kết
quả cao.
Năng lực có mối quan hệ chặt chẽ với tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Để phát
triển một năng lực nào đó thì con người cần có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất
định. Nhưng cũng cần nhớ rằng, năng lực chỉ có quan hệ chặt chẽ với tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo chứ khơng phải là một. Có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chưa phải
là đã có năng lực. Trong cấu trúc của năng lực có mặt cả các phẩm chất tâm lí cá
nhân như cá đức tính, thái độ, cảm xúc, tính cách,…
Giống với cấu trúc trên, trong cơng trình nghiên cứu “Acompetency –
Based model for developing human resource professionals”, (2005) để xướng
một mơ hình có tính cơng cụ trong xác định cấu trúc của năng lực cụ thể. Năng
lực cụ thể (tiếng anh – competency) hay năng lực thực hiện, cịn được gọi là
năng lực chun mơn nghề nghiệp hoặc năng lực hành nghề, được cấu trúc từ 3
thành phần và cũng được thể hiện qua bộ 3 các tiêu chí. Đó là 1) kiến thức
(knowledge), 2) kỹ năng (skill), 3) các phẩm chất cá nhân (Traits).
1.1.2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh tiểu học
1.1.2.1. Năng lực tự quản, tự phục vụ
Thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ
sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng
học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của GV, làm việc cá nhân, làm việc
theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp
hành nội quy lớp học; cố gắng tự hồn thành cơng việc.

1.1.2.2. Năng lực giao tiếp
a) Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng
của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
b) Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh
giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.
c) Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với
đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
1.1.2.3. Năng lực hợp tác
9


a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác
định được loại công việc nào có thể hồn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm
với quy mơ phù hợp.
b) Biết trách nhiệm, vai trị của mình trong nhóm ứng với cơng việc cụ
thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện,
trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề
xuất cho nhóm phân cơng.
c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết
quả làm việc nhóm; dự kiến phân cơng từng thành viên trong nhóm các cơng
việc phù hợp.
d) Chủ động và gương mẫu hồn thành phần việc được giao, góp ý điều
chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong
nhóm.
e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm;
nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
1.1.2.4. Năng lực tự học
a) Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt
được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.
b) Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các

cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để
lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở SGK,
sách tham khảo, internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề
cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của
GV theo các ý chính; tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của
nhiệm vụ học tập.
c) Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện
các nhiệm vụ học tập thơng qua lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự
hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
1.1.2.5. Năng lực giải quyết vấn đề
10


a) Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập.
b) Xác định được và biết tìm hiểu các thơng tin liên quan đến vấn đề; đề
xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
c) Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không
phù hợp của giải pháp thực hiện.
1.1.2.6. Năng lực sáng tạo
a) Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và làm rõ
thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thơng tin liên quan từ nhiều
nguồn khác nhau.
b) Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải
pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp khơng cịn phù hợp; so sánh và bình
luận được về các giải pháp đề xuất.
c) Suy nghĩ và khái qt hố thành tiến trình khi thực hiện một cơng việc
nào đó; tơn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng điều đã biết vào tình huống
tương tự với những điều chỉnh hợp lý.
d) Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến; khơng q lo

lắng về tính đúng sai của ý kiến đề xuất; phát hiện yếu tố mới, tích cực trong
những ý kiến khác.
1.1.2.7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác
nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên
mạng.
b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm
kiếm được thơng tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thơng tin
phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ
đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được
và dùng thơng tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống.
1.1.2.8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ

11


a) Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại,
chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp
điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương tŕnh học tập; đọc hiểu nội
dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng
văn bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích; viết tóm tắt nội
dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn;
b) Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông dụng được thể
hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thông qua các ngữ cảnh có nghĩa;
phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi,
câu mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép,
câu phức, câu điều kiện.
1.1.2.9. Năng lực tính tốn
a) Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) trong học tập và
trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kĩ năng về đo lường, ước

tính trong các tình huống quen thuộc.
b) Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu tốn học, tính chất các số và của
các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một
số tình huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các
đối tượng, trong mơi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng.
c) Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ tốn học giữa các yếu tố trong các
tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối
ưu trong học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố của logic hình
thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng.
d) Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay
trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi
tính để tính tốn trong học tập.
Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm
chất, và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt
động giáo dục.
1.1.3. Năng lực tham gia trò chơi học tập:
12


Trong thực tế dạy học, giờ học nào tổ chức trị chơi cũng đều gây được khơng
khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Nghiên cứu cho thấy, trò chơi học tập
có khả năng kích thích hứng thú và trí tưởng tượng của trẻ em, kích thích sự
phát triển trí tuệ của các em.
Trị chơi học tập nhất thiết phải là một bộ phận của nội dung bài học, phải
là một phần cấu tạo nên bài học. Trong họat động học tập, hứng thú là yếu tố
quan trọng thôi thúc HS nắm bắt tri thức một cách nhanh hơn, sâu sắc hơn. Khi
có hứng thú học một mơn nào đó, HS sẽ tập trung chú ý vào đối tượng nhận
thức, nhờ đó quan sát của các em trở nên nhạy bén và chính xác, chú ý trở nên
bền vững, việc ghi nhớ dễ dàng và sâu hơn, quá trình tư duy sẽ tích cực hơn, sự
tưởng tượng sẽ phong phú hơn... Các em sẽ tự giác, sáng tạo, say sưa, khơng

biết mệt mỏi trong q trình lĩnh hội, và sự vận dụng những điều lĩnh hội được
vào giải các bài tập sẽ linh hoạt, sáng tạo hơn, nhờ đó kết quả học tập của họ sẽ
ngày càng nâng cao, năng lực của HS từng bước được hình thành, phát triển một
cách tích cực. Điều này đã được đại văn hào Macxim Goocki khái quát: “Tài
năng, nói cho cùng là tình u đối với cơng việc”.
Các trị chơi có nội dung tốn học lý thú và bổ ích phù hợp với việc nhận
thức của các em. Thơng qua các trị chơi các em sẽ lĩnh hội những tri thức toán
học một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho
các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, trong việc làm. Khi chúng tơi đưa
ra được các trị chơi tốn học một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn
chất lượng dạy học mơn tốn sẽ ngày càng nâng cao.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học
1.2.1. Đặc điểm về mặt cơ thể
- Hệ xương cịn nhiều mơ sụn, xương sống, xương hông, xương chân,
xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy
dập,...Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô
(sau đây xin gọi chung là các nhà giáo dục) cần phải chú ý quan tâm, hướng các
em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.
- Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị
chơi vận động như chạy, nhảy, nơ đùa,...Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các
em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự
an toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy
của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy
trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ,
các cuộc thi trí tuệ,...Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút
các em với các câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.
Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng
2kg. Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm (nam) 104
13



cm (nữ) cân nặng đạt 15,7 kg (nam) và 15,1 kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ
là trung bình, chiều cao của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân nặng có thể xê
dịch từ 1-2 kg. Tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu
tương đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh.
1.2.2. Đặc điểm về hoạt động và môi trường sống
1.2.2.1 Hoạt động của học sinh tiểu học
- Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến
tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt
động vui chơi sang hoạt động học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt động học
tập ở các em còn diễn ra các hoạt động khác như:
+ Hoạt động vui chơi: Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật
sang các trò chơi vận động.
+ Hoạt động lao động: Trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản
thân và gia đình như tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa,...Ngồi ra, trẻ cịn
cịn tham gia lao động tập thể ở trường lớp như trực nhật, trồng cây, trồng hoa,...
+ Hoạt động xã hội: Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của
trường, của lớp và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong,...
1.2.2.2 Những thay đổi kèm theo
- Trong gia đình: các em ln cố gắng là một thành viên tích cực, có thể
tham gia các cơng việc trong gia đình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các
gia đình neo đơn, hồn cảnh, các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,...các em phải
tham gia lao động sản xuất cùng gia đình từ rất nhỏ.
- Trong nhà trường: do nội dung, tích chất, mục đích của các mơn học
đều thay đổi so với bậc mầm non đã kéo theo sự thay đổi ở các em về phương
pháp, hình thức, thái độ học tập. Các em đã bắt đầu tập trung chú ý và có ý thức
học tập tốt.
- Ngồi xã hội: các em đã tham gia vào một số các hoạt động xã hội mang
tính tập thể (đơi khi tham gia tích cực hơn cả trong gia đình). Đặc biệt là các em

muốn thừa nhận mình là người lớn, muốn được nhiều người biết đến mình.
Biết được những đặc điểm nêu trên thì cha mẹ và thầy cơ phải tạo điều
kiện giúp đỡ trẻ phát huy những khả năng tích cực của các em trong cơng việc
gia đình, quan hệ xã hội và đặc biệt là trong học tập.
1.2.3. Sự phát triển của q trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ)
1.2.3.1 Nhận thức cảm tính
-Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều
phát triển và đang trong q trình hồn thiện.
-Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính khơng ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động
trực quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích
quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã
mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết
lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến
khó,...)
14


Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới,
mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích
trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
1.2.3.2 Nhận thức lý tính
-Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ
đẳng ở phần đơng học sinh tiểu học.

-Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy
nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng cịn đơn giản, chưa bền vững
và dễ thay đổi.
Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương
đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm
thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này
bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện
tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của
các em bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm
xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các
hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển q trình nhận
thức lý tính của mình một cách tồn diện.
1.2.4 Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và
bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngơn ngữ phát
triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự
khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Ngôn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thơng qua ngơn ngữ
nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể
đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục phải
trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú

của trẻ vào các loại sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách văn học, truyện
tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng,....đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc
15


tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết
nhật kí,...Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn ngơn ngữ phong phú và đa
dạng.
1.2.5 Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm
sốt, điều khiển chú ý cịn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định chiếm
ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn
học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trị
chơi hoặc có cơ giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ cịn yếu và
thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình
học tập.
Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý
của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ
lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một cơng thức
tốn hay một bài hát dài,...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn
của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm
một việc nào đó và cố gắng hồn thành công việc trong khoảng thời gian quy
định.
Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những công việc hay
bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng
linh động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể
của trẻ, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo
dục trẻ.
1.2.6 Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lơgic

Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu
thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ
có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát
hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ
định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của
các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú
của các em...
Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái
quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan
trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn
giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý
hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
1.2.7 Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu
cầu của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen,
quét nhà để được ơng cho tiền,...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực
16


thi hành vi ở các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến
cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn.
Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn
thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền vững,
chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu
phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho học sinh tiểu học đòi hỏi ở nhà giáo dục
sự kiên trì bền bỉ trong cơng tác giáo dục, muốn vậy thì trước hết mỗi bậc cha
mẹ, thầy cơ phải trở thành tấm gương về nghị lực trong mắt trẻ.

Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Mơi trường
thay đổi: địi hỏi trẻ phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35 phút.
Chuyển từ hiếu kỳ,tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước đầu
kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp,
chấp hành nội quy học tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền vững của các thao
tác tinh khéo của đôi bàn tay để tập viết,...Tất cả đều là thử thách của trẻ, muốn
trẻ vượt qua được tốt những điều này thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của
gia đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học.
1.2.8. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền
với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế cảm
xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là
trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vơ tư...
Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi (tuy vậy so
với tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất nhiều.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
ln luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các
năng khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện và bồi
dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không làm thui
chột năng khiếu của trẻ.
Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà giáo
dục sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình
ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình cảm
cho các em thơng qua các hoạt động cụ thể như trị chơi nhập vai, đóng các tình
huống cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư,...
1.2.9. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi
trường nhà trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi,
mạnh dạn...Sau 5 năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững
ở trẻ.

Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những
đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và
hồn nhiên, trong q trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tư tưởng,
tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng;
nhân cách của các em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất
17


của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng
sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em cịn mang tính đang
hình thành, việc hình thành nhân cách không thể diễn ra một sớm một chiều,
với học sinh tiểu học cịn đang trong q trình phát triển tồn diện về mọi mặt vì
thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát
triển của mình.
Hiểu được những điều này mà cha mẹ hay thầy cô giáo tuyệt đối không
được "chụp mũ" nhân cách của trẻ, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng
mang tính gợi mở và chờ đợi, phải hướng trẻ đến với những hình mẫu nhân cách
tốt đẹp mà khơng đâu xa, chính cha mẹ và thầy cơ là những hình mẫu nhân cách
ấy.
1.3. Đặc điểm mơn Tốn bậc Tiểu học:
1.3.1. Đặc điểm mơn Tốn bậc Tiểu học:
- Được phối hợp một cách chặt chẽ, hữu cơ với nhau, qn triệt tính thống nhất
của Tốn học, đảm bảo sự liên tục giữa Tiểu học và THCS.
- Sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lí, mở rộng và phát triển dần theo vịng
số đảm bảo tính hệ thống và thực hiện ôn tập, củng cố thường xuyên.
- Dạy số học tập trung vào số tự nhiên và số thập phân.
- Dạy học phân số chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và đơn giản nhất phục
vụ chủ yếu dạy học số thập phân và một số ứng dụng trong thực tế.
- Các yếu tố đại số được tích hợp trong số học, góp phần làm nổi rõ dần một số
quan hệ số lượng và cấu trúc của tập hợp số.

- Các kiến thức và kĩ năng mơn Tốn được hình thành chủ yếu bằng hoạt động
thực hành giải các bài tốn, trong đó có:
+ Các bài tốn dẫn đến việc hình thành bước đầu những khái niệm Tốn học và
những quy tắc tính tốn.
+ Các bài tốn địi hỏi Học sinh tự mình vận dụng những điều đã học để củng cố
các kiến và kĩ năng cơ bản, tập giải quyết 1 số tình huống trong học tập và trong
đời sống.
+ Các bài toán phát triển trí thơng minh địi hỏi học sinh phải vận dụng độc lập,
linh hoạt với hiểu biết của bản thân.
Thời gian chủ yếu để dạy Toán ở TH là thời gian thực hành, luyện tập về tính,
đo lường và giải tốn.
18


Dựa trên chương trình SGK Tốn ở Tiểu học, nêu những nội dung cụ thể của
từng mảng kiến thức lớn trong mỗi lớp học.

19


1.3.2. Cấu trúc chương trình Tốn tiểu học:
I/ Số học:
1. Khái niệm ban đầu về số tự nhiên, số tự nhiên liền trước, số tự nhiên
liền sau, ở giữa 2 số tự nhiên, các số từ 0 đến 9.
2. Cách đọc:Ghi số tự nhiên, hệ nghi số thập phân .
3. Quan hệ bé hơn, lớn hơn, bằng (=) giữa các số tự nhiên, so sánh các số
tự nhiên, xếp thứ tự các số tự nhiên thành dãy số tự nhiên. Một số đặc điểm của
dãy số tự nhiên (rời rạc, xếp thứ tự tuyến tính, có phần tử đầu, khơng có phần tử
cuối …).
4. Các phép tính: Cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên, ý nghĩa, bảng tính

một số tính chất cơ bản của phép tính, tính nhẩm, tính bằng cách thuân tiện nhất
(lớp 4 –5) thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức có nhiều dấu tính, mối
quan hệ các phép tính (+, -, X, :).
5. Khái niệm ban đầu về phân số (lớp 4)cách đọc, cách viết, so sánh, thực
hành cộng, trừ, nhân, chia trong trường hợp đơn giả.
6. Khái niệm ban đầu về số thập phân (lớp 5), cách đọc, cách viết (trên cơ
sở mở rộng, hệ ghi số thập phân). So sánh và sắp xếp thứ tự, cộng, trừ, nhân,
chia các số thập phân (một số tính chất cơ bản của phép tính, tính nhẩm nhân).
Ví dụ ; Chia cho 10 , 100 , 1000 ….0,1 , 0,01 , 0,001 ….) bằng cách
thuận tiện nhất.
VD : 9,3 x 6,7 + 9,3 x 3,3 = 9,3 x (6,7 +3,3 )
= 9,3 x 10 = 93 .
Một số đặc điểm của tập hợp các số thập phân (xếp thứ tự theo tuyến
tính):
VD : 0,3 ; 0,197 ; 0,4 ; 0,321 ; 0,187 .
(xếp theo thứ tự từ lớn đến bế hoặc ngược lại)
Giữa hai số thập phân bất kì rất có nhiều số thập phân .
VD : 0,01 < … 0,2
II/ Đại lượng – Đo đại lượng
20


1. Khái niệm ban đầu về các đại lượng thông dụng như
Độ dài, khối lượng, thời gian, diện tích, thể tích, tiền Việt Nam.
Chẳng hạn: Lớp 1 học về: cm
Lớp 2 học km, m, dm, cm,mm
Lớp 3 sử dụng đo thông dụng là km, m
Lớp 4 bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng.
Lớp 5 hoàn thành bảng đơn vị đo dộ dài ở 2 dạng : số tự nhiên, số thập
phân

2. Khái niệm ban đầu về đo đại lượng :Một số đơn vị đo thơng dụng
nhất, kí hiệu, quan hệ giữa một số đơn vị đo thông dụng nhất, kí hiệu và quan hệ
giữa một số đơn vị đo và việc chuyển đổi đơn vị đo
3. Thực hành đo đại lượng, giới thiệu dụng cụ đo, thực hành đo.
Chẳng hạn : Dạy về kg, lít (sử dụng đồ dùng – dụng cụ đo như :cân, chai,
ca 1 lít)...
4. Cộng trừ nhân chia các số đo đại lượng cùng loại.
III / Yếu tố hình học :
1. Các biểu tượng về hình học đơn giản :
- Điểm, đoạn thẳng, đường thẳng (Lớp 1)
- Đường gấp khúc, tam giác, tứ giác (Lớp 2)
- Hình chữ nhật, hình vng, hình trịn (Lớp 3)
- Hình tam giác, hình thang, đường trịn, hình hộp chữ nhật, hình lập
phương (Lớp 5)
2. Khái niệm ban đầu về chu vi, diện tích của các hình, cách tính diện
tích, chu vi một số hình :
- Chu vi, diện tích hình vng, chữ nhật, hình tam giác (Lớp 3)
- Chu vi, diện tích hình bình hành, hình thoi (Lớp 4)
- Chu vi, diện tích hình thang, hình tam giác, hình trịn, hình chữ nhật,
hình lập phương (Lớp 5)
21


3. Cách tính thể tích hình chữ nhật, hình lập phương (Lớp 5)
IV. Giải tốn có lời văn :
1. Giải các bài tốn đơn (1 bước tính) bằng phép tính +, -, x, :
- Những bài toán thể hiện ý nghĩa của phép tính
VD : có bộ phận a, bộ phận b. Toàn thể là c = a + b
- Những bài toán thể hiện quan hệ giữa các thành phần và kết quả tính
chẳng hạn : a + x = b, a : x = b...

- Những bài toán mở rộng thêm ý nghĩa mới của phép tính (loại tốn tìm
số lớn số bé)
- Những bài tốn liên quan đến phân số, tỉ số
+ Loại tìm một phần mấy của một số đó
+ Loại tìm tỉ số của hai số...
- Những bài tốn đơn được giải theo cơng thức
+ Loại tìm chu vi, diện tích, vận tốc, qng đường.....(Có nội dung
hình học, chuyển đơng đều)
2. Giải các bài tốn hợp:
(Toán hợp là sự kết hợp của một số bài tốn đơn) .
+ Tốn hợp giải bằng hai phép tính
+ Tốn liên quan rút về đơn vị
+ Tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
+ Tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó
+ Tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
(Ở lớp 4 bài tốn hợp có đến 3 bước tính)
+ Bài tốn trắc nghiệm liên quan đến biểu đồ, bản đồ, tỉ lệ bản đồ)
+ Bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch (Các bài tốn có liên quan
đến quan hệ tỉ lệ khi giải có thể dùng phương pháp “rút về đơn vị” hoặc phương
pháp “tỉ số”)
22


Như vậy từ cấu trúc chương trình tốn bậc tiểu học, theo bản thân tôi thấy để bồi
dưỡng học sinh giỏi Tốn 4, 5 có hiệu quả, người GVBD cần chú ý: Nghiên cứu
kĩ 10 chuyên đề, nhận dạng bài toán và lựa chọn phương pháp giải sao cho phù
hợp. Đồng thời phải dạy kiến thức cơ bản theo chương trình trước rồi nâng cao
dần mức độ khó lên.
1.4. Một số lí luận về trị chơi trong dạy học:
Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua

việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt
động bằng cách tự chơi trị chơi trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục
tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học,
đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá.
Sử dụng trò chơi học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố
kiến thức, kỹ năng đã học. Trong thực tế dạy học, GV thường tổ chức trò chơi
học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi
các trị chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo hứng thú học
tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới.
Hoạt động vui chơi là hoạt động mà động cơ của nó nằm trong chính q trình
hoạt động bản thân trị chơi chứ khơng nằm ở kết quả chơi. Trò chơi là loại phố
biến của hoạt động vui chơi là chơi theo luật, luật của trò chơi chính là các quy
tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu của hành động trò chơi, luật của trị
chơi có thể tường minh có thể khơng.
Trị chơi học tập là trị chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắt gắn với kiến
thức kỹ năng có được trong hoạt động học tập, gần với nội dung bài học, giúp
học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi, thông qua chơi học
sinh được vận dụng các kiến thức kỹ năng đã học vào các tình huống của trị
chơi và do đó học sinh được thực hành luyện tập củng cố mở rộng kiến thức kỹ
năng đã học. Như vậy trong trò chơi học tập các kỹ năng mơn tốn được đưa vào
trị chơi.
Chơi là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh Tiểu học, có thể nói nó quan
trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống các em. Chính vì vậy các em ln tìm
mọi cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi. Được chơi các em
23


sẽ tham gia hết sức tự giác và chủ động. Khi chơi các em biểu lộ tình cảm rất rõ
ràng như niềm vui khi thắng lợi và buồn bã khi thất bại.
Vui mừng khi thấy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ, bản thân các em thấy có lỗi

khi khơng làm tốt được nhiệm vụ của mình. Vì tập thể mà các em khắc phục khó
khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại thắng lợi cho tổ, nhóm trong đó có
mình. Đây chính là đặc tính thi đua rất cao của các trị chơi. Vì vậy khi đã tham
gia trị chơi, học sinh thường vận dụng hết khả năng về sức lực, tập trung sự chú
ý, trí thơng minh và sự sáng tạo của mình.
Trị chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, giúp học sinh
tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực. Giúp học sinh rèn luyện củng cố
kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích luỹ qua hoạt động
chơi.
Trò chơi học tập rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ sử
dụng Trị chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành một hoạt động vui và hấp
dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn.
Trị chơi khơng chỉ là phương tiện mà cịn là phương pháp giáo dục.
Trị chơi tốn học nhằm mục đích là thơng qua trị chơi để củng cố kiến thức của
bài học , luyện tập lại kiến thức của bài mới , phát hiện ra kiến thức mới của bài
học. Thơng qua trị chơi học sinh nắm được kiến thức của bài học một cách nhẹ
nhàng .
Trong quá trình học tốn ở tiểu học , sử dụng trị chơi tốn học có nhiều tác
dụng như:
-Giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt động trong giờ học , làm cho giờ
học bớt căng thẳng , tạo cảm giác thoải mái , dễ chịu .
-Học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng , gây hứng thú học tập .
-Kích thính sự tìm tịi , tạo cơ hội để học sinh tự thể hiện mình .
-Thơng qua trị chơi , học sinh vận dụng kiến thức năng nổ , hoạt bát ,
kích thích trí tưởng tượng , trí nhớ . Từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học
tập cách sử lý thơng minh trong những tình huống phức tạp tăng cường khả
năng vận dụng trong cuộc sống để dễ dàng thích nghi với điều kiện mới của
xã hội .
24



Ngồi ra thơng qua hoạt động trị chơi cịn giúp các em phát triển được nhiều
phẩm chất đạo đức như tình đồn kết, thân ái, lịng trung thực, tinh thần cộng
đồng trách nhiệm . Vì vậy trị chơi tốn học rất cần thiết trong giờ học toán ở
tiểu học .

1.5.THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC TRỊ CHƠI TRONG DẠY HỌC
TỐN Ở TIỂU HỌC:
1.5.1.Tiêu chí khảo sát
Chúng tơi khảo sát năng lực học toán của học sinh tiểu học dựa trên những tiêu
chí sau đây:
- Dựa vào cấu trúc, chương trình của mơn Tốn tiểu học.
- Dựa vào năng lực đạt được của học sinh khi tham gia trị chơi tốn học:
+ Học sinh phải nắm được nội dung bài học.
+ Có khả năng tự giải quyết vấn đề khi tiếp nhận trị chơi tốn học.
+ Có khả năng quan sát, thu thập thông tin, rèn luyện sự nhạy bén, khéo
léo trong việc học tập mơn Tốn.
+ Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tốn học, phát huy trí tuệ, óc phân
tích, tư duy sáng tạo .
1.5.2.Thực trạng tổ chức trò chơi trong dạy học Toán của học sinh Tiểu
học:
1.5.2.1. Thuận lợi :
- Sĩ số HS của lớp học vừa phải, độ tuổi học sinh đồng đều, HS sống trên
cùng địa bàn.
- Đa số học sinh ngoan, lễ phép, tập thể lớp có phong trào thi đua học tập
tốt, nhà trường ln quan tâm đầu tư đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
1.5.2.2. Khó khăn :
- Một số phụ huynh HS chưa quan tâm đến việc học tập của con em họ.

25



×