Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.56 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU KHẢ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG

CỦA HỌC SINH LỚP 2

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Thúy Nga
Sinh viên thực hiện

: Trần Đặng Tuyết Linh

Lớp

: 14STH

Khóa

: 2014
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2018
1


LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô
của trường Đại học Sư Phạm- ĐH Đà Nẵng, đặc biệt là các thầy cô khoa Giáo dục
Tiểu học đã tạo điều kiện cho chúng tôi tham gia khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thúy Nga đã tận
tình, chu đáo hướng dẫn chúng tôi thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất song


không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi rất mong được sự góp ý
của các quý thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG................................................................................................4
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................5
A. MỞ ĐẦU.............................................................................................................6
1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu.......................................................................................7
3. Mục đích nghiên cứu....................................................................................8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................8
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................9
6. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................9
8. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................9
8.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết..............................................................9
8.2 Phương pháp quan sát sư phạm..................................................................9
8.3 Phương pháp điều tra bằng Anket..............................................................9
9. Cấu trúc đề tài...............................................................................................9
B. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................11
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN...................................................................................11
1.1 Một số vấn đề chung về đọc......................................................................11
1.1.1 Một số khái niệm về đọc.........................................................................11
1.2 Ý nghĩa của việc đọc..................................................................................11
1.3 Một số vấn đề chung về phân môn Tập đọc...............................................12
1.3.1 Vị trí, nhiệm vụ của dạy học Tập đọc.....................................................12

a. Vị trí của dạy học Tập đọc...........................................................................12
b. Nhiệm vụ của dạy học Tập đọc lớp 2...........................................................13
2


1.3.2 Phương pháp, quy trình dạy Tập đọc lớp 2.............................................13
1.3.3 Nội dung chương trình phân môn Tập đọc lớp 2....................................16
1.4 Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp 2.............................................18
Chương 2: KHẢ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CỦA HỌC SINH LỚP 2............21
2.1 Tiêu chí khảo sát........................................................................................21
2.2 Kết quả khảo sát........................................................................................22
2.2.1 Kết quả khảo sát giáo viên......................................................................22
2.2.2 Kết quả khảo sát học sinh thông qua các tiết dự giờ...............................30
Chương 3: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KHẢ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO
HỌC SINH LỚP 2...................................................................................................38
3.1 Cơ sở đề xuất biện pháp.............................................................................38
3.2 Các biện pháp.............................................................................................39
3.2.1 Giáo viên đọc mẫu chính xác, diễn cảm để học sinh nắm giọng đọc của
bài.............................................................................................................................39
3.2.2 GV sửa lỗi trực tiếp cho HS ngay tại lớp................................................41
3.2.3 Sử dụng hình thức tổ chức linh hoạt.......................................................42
3.2.4 Hướng dẫn học sinh luyện đọc ở nhà......................................................44
C. KẾT LUẬN.................................................................................................53
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................54
E. PHỤ LỤC....................................................................................................55

3


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2
Bảng 2.2 Những khó khăn trong dạy học đọc thành tiếng
Bảng 2.3 Thời gian luyện đọc thành tiếng cho học sinh trong giờ học Tập đọc
Bảng 2.4 Số lượng HS đọc thành tiếng trước lớp trong 1 tiết Tập đọc
Bảng 2.5 Các hình thức tổ chức thầy (cô) thường sử dụng tronghoạt động luyện
đọc thành tiếng
Bảng 2.6 Các lỗi HS thường mắc phải khi đọc thành tiếng
Bảng 2.7 Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học đọc thành tiếng
cho học sinh lớp 2

4


DANH MỤC VIẾT TẮT
GV: giáo viên
HS: học sinh
SGK: sách giáo khoa
TV: Tiếng Việt

5


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất của loài người” (Lenin). “Ngôn
ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng” (Mác). Chức năng quan trọng của ngôn
ngữ đã quy định sự cần thiết của việc phải nghiên cứu sâu sắc tiếng mẹ đẻ trong
nhà trường.
Ở bậc Tiểu học, Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần
thiết nhất, được dạy và học thông qua 7 phân môn: Học vần, Tập đọc, Chính tả,

Luyện từ và câu, Tập viết, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó, phân môn Tập đọc
có vai trò, vị trí quan trọng trong việc hình thành năng lực đọc cho học sinh. Đây là
phân môn thực hành có tính tổng hợp bởi vừa dạy đọc vừa trau dồi ngôn ngữ, kiến
thức văn hóa, kiến thức đời sống cho các em. Đồng thời, cùng với một số môn học
khác, phân môn Tập đọc góp phần nâng cao trí tuệ, giáo dục tư tưởng nhân cách
cho các em.
Đối với học sinh lớp 2, nội dung học tập đọc của các em xoay quanh các đoạn
trích, các bài thơ, văn xuôi ngắn. Nội dung chương trình yêu cầu các em đọc thành
thạo và hiểu được một số văn bản ngắn. Đến lớp 2 cũng là giai đoạn học sinh
chuyển sang đọc đúng, đọc nhanh, đọc trôi chảy. Vì vậy, việc dạy đọc ở lớp vô
cùng quan trọng vì có đọc tốt ở giai đoạn này thì khi học các lớp tiếp theo, các em
mới nắm bắt được những yêu cầu cao hơn của môn Tiếng Việt.
Đọc thành tiếng là sự “đánh vần” lên thành tiếng theo đúng các ký tự chữ viết.
Đọc đúng giúp các em hiểu nội dung văn bản, hiểu thông điệp mà tác giả muốn
hướng đến. Khi học sinh đọc tốt, các em mới có thể tiếp thu các môn học khác hiệu
quả hơn. Từ đó, học sinh mới hoàn thành năng lực giao tiếp của mình.
Tuy nhiên đến lớp 2, học sinh mới bắt đầu bước sang giai đoạn đọc nhanh,
đọc đúng, trôi chảy. Do đó, việc đọc của học sinh lớp 2 vẫn còn gặp những khó
khăn dẫn đến kĩ năng đọc của các em còn hạn chế.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Tìm hiểu khả năng
đọc thành tiếng của học sinh lớp 2” để nghiên cứu.

6


2. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay, vấn đề đọc đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu, nhiều công
trình đã được xuất bản. Sau đây, chúng tôi điểm qua một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu về đọc thành tiếng.
- Cù Đình Tú- Hoàng Văn Thung- Nguyễn Nguyên Trứ, “Ngữ âm học Tiếng Việt

hiện đại”, 1978, NXB Giáo dục, đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến ngữ âm
học trong nhà trường. Các tác giả đã nêu được một sô biện pháp cụ thể liên quan
đến luyện phát âm nhưng chưa hướng đến đối tượng cụ thể.
- Đặng Phương Nga, Lê Phương Nga, “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu
học”, 2007, NXB Đại học Sư phạm đã trình bày những vấn đề chung của phương
pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học và phương pháp dạy học cụ thể từng phân môn
của môn Tiếng Việt bao gồm: Phương pháp dạy học Học vần, Tập viết, Chính tả,
Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện.
- Hà Nguyễn Kim Giang, “Phương pháp đọc diễn cảm”, 2014, NXB Đại học Sư
Phạm, tác giả đã trình bày một số vấn đề liên quan đến dạy tập đọc trong nhà
trường tiểu học như vai trò của đọc diễn cảm đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách trẻ em, phương pháp và biện pháp đọc diễn cảm, tác giả còn hướng dẫn
cách đọc tác phẩm văn học theo loại thể bao gồm các tác phẩm thơ trữ tình, tác
phẩm tự sự và kịch văn học.
- Lê Phương Nga trong cuốn “Phương pháp dạy học tiếng Việt” ở Tiểu học II,
2013, NXB Đại học Sư Phạm đã trình bày một số vấn đề liên quan đến tập đọc,
trong đó có phương pháp dạy học tập đọc, các kiểu dạng bài và quy trình tổ chức
dạy học tập đọc.
- Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, “Phương pháp dạy học tiếng việt ở tiểu học”, 1999,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, các tác giả đã nghiên cứu nhiều vấn đề cụ thể liên
quan đến dạy học tiếng Việt ở tiểu học bao gồm dạy Tập đọc, dạy từ ngữ, ngữ
pháp, dạy Tập làm văn, dạy tiếng Việt ở lớp ghép. Các tác giả cũng đã trình bày
những lỗi phát âm lệch chuẩn chữ viết cho học sinh tiểu học phương ngữ Nam Bộ
và đưa ra các biện pháp chữa lỗi cụ thể.
- Lê Thị Thanh Nhàn- Nguyễn Thị Xuân Yến, “Phát triển lời nói cho học sinh tiểu
học trên bình diện ngữ âm”, 2007, NXB Giáo dục đã mô tả hệ thống âm chuẩn
trong Tiếng Việt hiện đại, xác định lỗi phát âm, xác định biến thể phát âm theo các
7



vùng phương ngữ cho học sinh Tiểu học. Trong cuốn này, tác giả đã đưa ra được
cơ sở lí luận một số biện pháp dạy học phát âm ở tiểu học.
- Nguyễn Minh Thuyết trong cuốn “Hỏi- đáp về dạy học Tiếng Việt ở tiểu học”,
2007, NXB Giáo dục đã đề cập đến 2 mức độ của đọc là đọc thông và đọc hiểu.
- “Phương pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học” của Dự án
phát triển giáo viên Tiểu học, 2006, NXB Giáo dục, cũng đã đi sâu nghiên cứu tầm
quan trọng của dạy phát âm đúng cho học sinh, tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng
đến việc phát âm đúng tiếng việt cho HS.
- Trong SGK Ngữ Văn 6 tập 1, 2002, NXB Giáo dục, cụ thể là tác phẩm “Bàn về
đọc sách” của Chu Quang Tiềm đã xem xét việc đọc với 3 cấp độ đọc- suy ngẫmliên tưởng. Tác phẩm với bố cục 3 phần: phần đầu nêu tầm quan trọng, ý nghĩa cần
thiết của việc đọc sách, phần 2 nêu những khó khăn, nguy hại trong việc đọc sách
và phần 3 trình bày phương pháp lựa chọn và đọc sách.
Như vậy, qua việc tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy
việc nghiên cứu các phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh không còn là vấn đề
mới, nó đã được đề cập một cách khái quát hay cụ thể trong các cuốn sách và các
công trình khoa học. Tuy nhiên, qua các tài liệu trên, chúng tôi nhận thấy chưa có
tài liệu nào đề cập đến thực trạng đọc của học sinh lớp 2 một cách hệ thống và toàn
diện.
Mặc dù vậy, việc tìm hiểu những tài liệu trên đã giúp chúng tôi có nhiều tài
liệu quý giá và là nguồn tham khảo hữu ích để nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu khả
năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2”.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề
xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện khả năng đọc thành tiếng cho học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng đọc của học sinh lớp 2.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng đọc cho học sinh lớp 2.
8



5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình đọc của học sinh lớp 2.
5.2 Đối tượng nghiên cứu
Khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm hiểu tốt thực trạng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2 và đề xuất được một
số biện pháp về đọc thành tiếng sẽ nâng cao được khả năng đọc cho các em, đồng
thời nó sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên và giáo viên tiểu học.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phân môn Tập đọc lớp 2.
- Trong đề tài này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu ở học sinh lớp 2 trường Tiểu học
Huỳnh Ngọc Huệ, trường Tiểu học số 2 Hòa Phước - thành phố Đà Nẵng.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Đọc, nghiên cứu một số tài liệu về đọc, tham khảo một số đề tài liên quan đến rèn
luyện kĩ năng đọc cho học sinh tiểu học và các phương pháp dạy học Tập đọc.
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu nhằm rút ra những vấn đề cần thiết sử dụng cho việc
thực hiện đề tài.
8.2 Phương pháp quan sát sư phạm
Khảo sát thực tế bằng dự giờ, quan sát học sinh trong giờ Tập đọc để tìm hiểu thực
trạng đọc của học sinh lớp 2
8.3 Phương pháp điều tra bằng Anket
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra trên các giáo viên khối lớp 2 nhằm tìm hiểu khả
năng đọc thành tiếng của học sinh.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
9



Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Tìm hiểu khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp rèn luyện khả năng đọc thành tiếng cho học
sinh lớp 2.

10


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Một số vấn đề chung về đọc
1.1.1 Một số khái niệm về đọc
a. Khái niệm đọc
Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là quá trình chuyển dạng thức chữ
viết sang lời nói có âm thanh và thông hiểu nó (ứng với các hình thức đọc
thành tiếng), là quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị
nghĩa không có âm thanh (ứng với đọc thầm). (5, tr.7)
b. Khái niệm đọc thành tiếng
Đọc thành tiếng là sự “đánh vần” lên thành tiếng theo đúng các ký tự chữ
viết. ( 8, tr.35)
c. Khái niệm đọc lưu loát
Đọc lưu loát hay còn gọi là đọc trôi chảy, là khả năng trẻ đọc ra các từ thật
nhanh và thật chính xác. (9, tr.41)
d. Khái niệm đọc hiểu
Theo TS. Nguyễn Minh Triết “Đọc” là hoạt động của con người dùng mắt để nhận
biết các ký hiệu hay chữ viết, dùng trí óc để suy ngẫm và lưu giữ những nội dung
mà mình đang đọc, có thể đọc thầm cho mình hoặc phát ra âm thanh để truyền đạt

đến người nghe. Còn “hiểu” là phát hiện và nắm vững nội dung của văn bản.
Đọc hiểu là đọc kết hợp với hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái
quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
(8, tr.48)
1.2 Ý nghĩa của việc đọc
Những kinh nghiệm của đời sống, những thành tựu văn hóa, khoa học, tư
tưởng, tình cảm của các thế hệ trước và của cả những người đương thời phần lớn đã
được ghi lại bằng chữ viết. Nếu không biết đọc thì con người không thể tiếp thụ
11


nền văn minh của loài người, không thể sống một cuộc sống bình thường, có hạnh
phúc với đúng nghĩa của từ này trong xã hội hiện đại. Biết đọc, con người đã nhân
khả năng tiếp cận lên nhiều lần, từ đây, anh ta biết tìm hiểu, đánh giá cuộc sống,
nhận thức các mối quan hệ tự nhiên, xã hội, tư duy. Biết đọc, con người sẽ có khả
năng chế ngự một phương tiện văn hóa cơ bản giúp họ giao tiếp được với thế giới
bên trong của người khác, thông hiểu tư tưởng, tình cảm của người khác. Đặc biệt
khi đọc các tác phẩm văn chương, con người không chỉ được thức tỉnh về nhận
thức mà còn rung động tình cảm, nảy nở những ước mơ tốt đẹp, được khơi dậy
năng lực hành động, sức mạnh sáng tạo cũng như được bồi dưỡng tâm hồn. Không
biết đọc, con người sẽ không có điều kiện hưởng thụ sự giáo dục mà xã hội dành
cho họ, không thể hình thành được một nhân cách toàn diện. Đặc biệt trong thời đại
bùng nổ thông tin thì biết đọc ngày càng quan trọng vì nó sẽ giúp người ta sử dụng
các nguồn thông tin, đọc chính là học, học nữa, học mãi, đọc để tự học, học cả đời.
Vì vậy, dạy đọc có một ý nghĩa to lớn ở tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ
bản đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đầu tiên, trẻ phải học đọc, sau đó trẻ phải
đọc để học. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học
tập. Đọc là công cụ để học tập các môn học khác. Đọc tạo ra hứng thú và động cơ
học tập các môn học khác. Đọc tạo ra hứng thú và động cơ học tập, tạo điều kiện để
học sinh có khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Đọc là một khả năng

không thể thiếu được của con người trong thời đại văn minh.
Đọc một cách có ý thức cũng sẽ tác động tích cực tới trình độ ngôn ngữ cũng
như tư duy của người đọc. Việc dạy đọc sẽ giúp học sinh hiểu biết hơn, bồi dưỡng
các em lòng yêu cái thiện và cái đẹp, dạy cho các em biết suy nghĩ một cách logic
cũng như biết tư duy hình tượng. Như vậy, đọc có một ý nghĩa to lớn còn vì nó bao
gồm các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
1.3 Một số vấn đề chung về phân môn Tập đọc
1.3.1 Vị trí, nhiệm vụ của dạy học Tập đọc
a. Vị trí của dạy học Tập đọc
Tập đọc được hiểu là tập sản sinh ngôn ngữ. Dạy Tập đọc là dạy các kiến
thức, kĩ năng giúp hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo
nên từ bốn kĩ năng bộ phận cũng là bốn yêu cầu về chất lượng của đọc: đọc đúng,
đọc nhanh, đọc có ý thức và đọc diễn cảm. Phân môn Tập đọc có vai trò, vị trí quan
trọng trong việc hình thành và nâng cao dần năng lực đọc của học sinh. Dạy học tốt
12


phân môn Tập đọc sẽ là công cụ để các em học tốt các môn học khác trong chương
trình Tiểu học.
b. Nhiệm vụ của dạy học Tập đọc lớp 2
Nhiệm vụ cơ bản của phân môn Tập đọc lớp 2 là hình thành và phát triển năng
lực đọc cho học sinh, phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc,
viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy.
Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu
biết sơ giản về xã hội, tự nhiên, con người và văn hóa Việt Nam.
Giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức và thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh.
Ngoài ra, phân môn Tập đọc cũng góp phần bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt cho
học sinh, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt và góp
phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.3.2 Phương pháp, quy trình dạy Tập đọc lớp 2
a. Phương pháp dạy Tập đọc
- Phương pháp phân tích mẫu
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phân tích các vật liệu mẫu (văn bản) để hình thành
các kiến thức văn học, các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Từ những hiện tượng chứa
đựng trong các văn bản, GV giúp HS phân tích theo các nhiệm vụ đã nêu trong
SGK để các em hiểu bài.
Để HS phân tích được mẫu dễ dàng, GV có thể tách các câu hỏi, các công việc
trong SGK ra thành những câu hỏi, những nhiệm vụ nhỏ hơn.
Về hình thức tổ chức, tùy từng bài, tùy nhiệm vụ cụ thể, GV có thể cho HS làm
việc độc lập, làm việc theo nhóm, sau đó trình bày kết quả phân tích trước lớp.
- Phương pháp trực quan
+ Giọng đọc mẫu của giáo viên.
+ Gạch chân (hoặc viết) các tiếng, từ khó để các em được nhìn (bằng mắt), được
tập phát âm (bằng miệng), được nghe (bằng tai), tập viết (bằng tay) sẽ giúp các em
nhớ lâu và đọc đúng.
13


+ GV hướng dẫn HS quan sát các tranh minh họa trong các bài tập đọc, các vật
mẫu giúp các em hiểu thêm một số chi tiết, tình huống và nhân vật trong bài.
- Phương pháp thực hành giao tiếp
GV tổ chức các hoạt động trong giờ học sao cho mỗi HS trong lớp đều được đọc
(đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc đồng thanh, đọc theo nhóm, các nhân…) được trao
đổi nhận thức của mình với thầy cô, bạn bè.
- Phương pháp cùng tham gia
GV tổ chức cho HS cùng cộng tác thực hiện nhiệm vụ học tập, cùng tham gia các
trò chơi luyện đọc nhằm hình thành kiến thức, rèn kĩ năng và phát triển khả năng
làm việc với cộng đồng. Các hình thức phổ biến để thực hiện là cùng tham gia
luyện đọc, trao đổi theo nhóm, đóng vai, thi đọc.

- Phương pháp đàm thoại
Là phương pháp mà GV đưa ra hệ thống câu hỏi để tìm hiểu bài. GV hướng dẫn
các em những câu hỏi đàm thoại dễ hiểu bằng việc tách thành những câu hỏi nhỏ.
- Phương pháp thực hành luyện tập
Là luyện đọc khi dạy Tập đọc, luyện trí nhớ khi dạy học thuộc lòng, là phương
pháp chủ yếu, thường xuyên khi dạy Tập đọc, học thuộc lòng. Dưới sự hướng dẫn
của GV, HS rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Kĩ năng đọc và học thuộc lòng cần hướng
dẫn HS luyện tập có ý thức, kiểm tra ngay kết quả luyện tập tại lớp và nhận xét.
GV chú ý luyện đọc từ dễ đến khó:
+ Luyện phát âm tiếng khó, học sinh hay nhầm lẫn.
+ Luyện phát âm các cụm từ.
+ Luyện đọc đúng tiến tới đọc nhanh, đọc diễn cảm
* Trong thực tế dạy học, các phương pháp thường được dùng phối hợp chặt
chẽ, không có phương pháp nào là vạn năng. Điều quan trọng là GV phải nắm vững
các điều kiện cụ thể của dạy học để vận dụng một cách linh hoạt.
b. Quy trình dạy Tập đọc lớp 2
Trật tự các bước lên lớp giờ Tập đọc lớp 2
a. Kiểm tra bài cũ
14


b. Bài mới
Bài mới bao gồm các phần việc sau:
- Giới thiệu bài: Có thể dùng tranh ảnh, đặt câu hỏi nêu vấn đề… để gây hứng thú,
tạo nhu cầu đọc bài ở học sinh. Không nên nói hết nội dung bài trong phần giới
thiệu vì sẽ áp đặt trước nội dung cho học sinh trong khi lẽ ra nó là cái đích mà học
sinh cần khám phá ra được.
- Đọc mẫu hay chính là đọc lần thứ nhất, đọc giới thiệu: giáo viên đọc mẫu lần thứ
nhất. Bài đọc mẫu của giáo viên chính là cái đích, mẫu hình kĩ năng đọc mà học
sinh cần đọc được. Do đó, yêu cầu đọc thành tiếng của giáo viên phải đảm bảo chất

lượng đọc chuẩn: đọc đúng, rõ ràng, trôi chảy, đọc đủ lớn, nhanh vừa phải và diễn
cảm. Giáo viên phải ổn định trật tự, tạo cho học sinh tâm thế nghe đọc, hứng thú
nghe đọc và yêu cầu học sinh đọc thầm theo. Khi đọc, cầm sách mở rộng, đọc đủ
lớn để em xa nhất cũng nghe rõ và thỉnh thoảng mắt phải rời sách nhìn lên học sinh
nhưng không làm cho bài đọc bị gián đoạn.
- Luyện đọc thành tiếng và tìm hiểu bài: Việc luyện đọc thành tiếng và tìm hiểu bài
có thể chia làm 2 bước:
+ Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đoạn, bài theo cả 2 hình thức đọc
thành tiếng và đọc thầm.
Với những từ ngữ, câu khó phải luyện tập đi từ đọc từ, đọc cụm từ rồi mới luyện
đọc cả câu.
Đồng thời với luyện đọc thành tiếng, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài,
phát hiện các từ quan trọng, những từ mới cần giải nghĩa, phát hiện các hình ảnh,
chi tiết có giá trị tiêu biểu, làm các bài tập để xác định cách đọc và thông hiểu nội
dung, nắm nội dung chính của từng đoạn, của cả bài sao cho việc đọc đúng sẽ giúp
cho hiểu đúng và sự thông hiểu nội dung sẽ chi phối trở lại tạo ra một cách đọc có
chất lượng hơn.
Ở bước 1, có thể tổ chức luyện đọc đồng thanh, đọc cá nhân, đọc theo nhóm.
+ Bước 2: Tiếp tục luyện đọc với yêu cầu cao hơn, chủ yếu là luyện đọc đoạn, bài
và hướng đến mục đích đọc hay, đọc diễn cảm. Có thể gọi bước 2 là đọc vòng 2,
luyện đọc củng cố hay đọc nâng cao.
Ở bước này, tùy từng bài, từng lớp cụ thể mà giáo viên chọn cách đọc củng cố hay
đọc nâng cao.
15


Đọc củng cố: Yêu cầu học sinh đọc cá nhân cả bài hay đoạn và trả lời câu hỏi để
kiểm tra việc đọc thành tiếng và hiểu rõ nội dung gắn với đoạn vừa đọc. Giáo viên
điều chỉnh, sửa chữa.
- Củng cố, dặn dò: Giáo viên nhận xét chung về giờ học, lưu ý học sinh những chỗ

cần luyện tập thêm và dặn dò việc chuẩn bị cho tiết sau.
1.3.3 Nội dung chương trình phân môn Tập đọc lớp 2
a. Nội dung chương trình phân môn Tập đọc lớp 2
- Chương trình phân môn Tập đọc lớp 2 được thiết kế trong 31 tuần (không kể 4
tuần ôn tập), mỗi tuần có 3 tiết (2 bài). Gồm 15 chủ điểm:
1. Em là học sinh
2. Bạn bè
3. Trường học
4. Thầy cô
5. Ông bà
6. Cha mẹ
7. Anh em
8. Bạn trong nhà
9. Bốn mùa
10. Chim chóc
11. Muông thú
12. Sông biển
13. Cây cối
14. Bác Hồ
15. Nhân dân
- Trong đó, mỗi chủ điểm 2 tuần, riêng chủ điểm Nhân dân 3 tuần. Trung bình mỗi
chủ điểm học trong 2 tuần.
- Trong quá trình tìm hiểu sách giáo khoa lớp 2, chúng tôi nhận thấy các bài
16


Tập đọc được phân bố vào từng tuần cùng với các phân môn khác. Các bài Tập
đọc được bố trí vào đầu mỗi tuần có vai trò làm cơ sở, chỗ dựa cho việc dạy các
phân môn khác như: Chính tả, Luyện từ và câu , Tập làm văn… Mỗi tuần có 3 bài
Tập đọc song học sinh được học 2 bài còn 1 bài các em tự đọc thêm.

- Các bài Tập đọc có đủ các thể loại: Văn bản văn học, văn xuôi, thơ và một số văn
bản nước ngoài.
- Các em được học truyện vui ở kì 1, truyện ngụ ngôn ở kì 2, những câu chuyện này
vừa để giải trí vừa có tác dụng rèn luyện tư duy và phong cách sống vui tươi, lạc
quan cho các em.
- Các văn bản khác gồm văn bản báo chí, hành chính (tự thuật, thời khoá biểu,
thời gian biểu, mục lục sách…). Thông qua văn bản này, sách giáo khoa cung cấp
cho các em một số kiến thức kĩ năng cần thiết trong đời sống, bước đầu xác lập
mối quan hệ giữa học với hành, giữa nhà trường và xã hội.
- Mỗi bài tập đọc lớp 2 khoảng 100 chữ, yêu cầu đọc trong thời gian 2 đến 3 phút.
Đọc đúng, rõ ràng từng từ, từng câu trong một đoạn văn, bài văn, bài thơ ngắn, biết
ngắt hơi ở dấu phẩy, nghỉ hơi ở dấu chấm. Bước đầu biết đọc thầm, hiểu nội dung
bài đọc ở lớp. Cụ thể, hiểu được ý nghĩa của các từ ngữ trong bài, nắm được ý
chính của từng câu, đoạn văn hay bài thơ đã học, trả lời được những câu hỏi về nội
dung của bài tập đọc.
- Nội dung bài Tập đọc phù hợp với đối tượng học sinh.
- Các bài văn xuôi và thơ được đưa vào trong chương trình khá đồng đều. Văn xuôi
48,4%; thơ 51,6%. Nội dung các bài văn xuôi ngắn, dễ hiểu, dễ đọc và gần gũi với
cuộc sống xung quanh các em. Văn xuôi gồm nhiều loại, nhiều dạng bài như: miêu
tả, kể, vừa kể vừa tả hoặc có cả truyện ngắn như các bài: Bà cháu; Câu chuyện bó
đũa; Hai anh em…Thể loại thơ cũng rất phong phú chủ yếu là thơ vần, thơ lục bát,
thơ 4 chữ, 5 chữ. Trong đó: Thơ lục bát chiếm 39,6%; Thơ 5 chữ chiếm 23% còn
lại là thơ tự do và Ca dao. Những câu truyện kể, những bài văn xuôi rất gần gũi,
gắn bó với cuộc sống xung quanh các em, tạo cho các em có một niềm vui, hứng
thú đọc và tìm hiểu như bài: Có công mài sắt có ngày nên kim; Bạn của Nai nhỏ,
Sự tích cây vú sữa, Người mẹ hiền, Tìm ngọc…
17


- Về thể thơ trữ tình chiếm vị trí đa số. Các bài thơ được trích dẫn từ hình ảnh nhạc

điệu quen thuộc, thiên về giáo dục tình cảm, đạo đức, yêu quê hương đất nước, gia
đình, trường học, làng xóm. Giúp học sinh nâng cao kĩ năng cảm xúc thẩm mĩ, kích
thích các em đọc đúng, đọc hay để khám phá cái hay, cái đẹp của văn chương.
* Qua nghiên cứu nội dung chương trình phân môn Tập đọc lớp 2, chúng tôi nhận
thấy phân môn này có số tiết nhiều nhất trong môn Tiếng Việt lớp 2.
b. Yêu cầu kiến thức, kĩ năng phân môn Tập đọc lớp 2
* Yêu cầu kiến thức cần đạt của học sinh lớp 2 trong phân môn Tập đọc là:
- HS biết ngắt nhịp đúng câu văn, câu thơ, đọc trơn và lưu loát bài Tập đọc, biết
phân biệt lời nhân vật trong bài Tập đọc.
- HS biết nghỉ hơi sau dấu chấm, dấu phẩy, giữa các cụm từ, đọc rõ lời các nhân
vật.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa bài học.
* Yêu cầu kĩ năng:
- Cường độ, tốc độ đọc vừa phải (không đọc to quá hay đọc lí nhí).
- Tốc độ đọc vừa phải (không ê a, ngắc ngứ hay liến thoắng), đạt yêu cầu
khoảng 50 tiếng/phút.
- Kĩ năng đọc thành tiếng phát âm đúng rõ ràng các tiếng có vần khó, có
phụ âm đầu, có dấu thanh dễ nhầm lẫn.
1.4 Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp 2
Trẻ em tiểu học là lứa tuổi đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm
lý, xã hội. Các em đang từng bước gia nhập vào xã hội - thế giới của mọi mối quan
hệ. Do đó, học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 2 chưa đủ ý thức, chưa đủ
phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo
trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội.
a) Trí nhớ
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logic.

18



Giai đoạn lớp 1, lớp 2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu
thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có
ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa
hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Các em thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa
được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất
nhanh và quên cũng nhanh.
b) Tri giác
Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của các em phản ánh những
thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác
động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng nhanh chóng và chính xác hơn
trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều chỉnh hoạt động một cách hợp lý.
c) Chú ý
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh lớp 2 còn
yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý
đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều
tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ
còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong
quá trình học tập.
Vì vậy, việc sử dụng đồ dùng dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự
chú ý cho học sinh. Nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ
định cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý
của học sinh.
d) Tư duy
Đối với học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu
thế hơn trí nhớ từ ngữ – logic. Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể,
dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự
phát triển tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các
lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp.
e) Tính cách


19


Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham hiểu
biết, lòng thương người, lòng vị tha. Tính cách của học sinh tiểu học thường có đặc
điểm là bướng bỉnh và thất thường.
Tính bắt chước là một đặc điểm quan trọng của học sinh lớp 2. Các em thích
bắt chước hành vi, cử chỉ của các nhân vật trong phim, truyện.
g) Ngôn ngữ
Ngôn ngữ của học sinh lớp 2 còn hạn chế, vốn từ vựng ít và cách diễn đạt còn non
nớt, vụng về.
h) Tình cảm
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của mỗi
người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu
gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ em
nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu học được hình
thành trong đời sống và trong quá trình học tập của các em.
Ngoài ra, việc học tập của các em còn bị chi phối bởi yếu tố gia đình, điều
kiện địa lý và các yếu tố xã hội khác đòi hỏi nhà trường, gia đình, xã hội cần có sự
kết hợp chặt chẽ để tạo động lực học tập cho học sinh.
i) Ý chí và nhận thức:
Ở học sinh lớp 2, hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu
của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà
để được ông cho tiền,...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở
các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã
đề ra nếu gặp khó khăn.
k) Tưởng tượng:
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày dặn.

Ở lớp 2 thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi.

20


Chương 2
KHẢ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CỦA HỌC SINH LỚP 2
2.1 Tiêu chí khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng đọc của học sinh lớp 2 dựa trên các tiêu chí
sau:
- Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của phân môn Tập đọc lớp 2
+ HS biết ngắt nhịp đúng câu văn, câu thơ, đọc trơn và lưu loát bài Tập đọc, biết
phân biệt lời nhân vật trong bài Tập đọc.
+ HS biết nghỉ hơi sau dấu chấm, dấu phẩy, giữa các cụm từ, đọc rõ lời các nhân
vật.
+ Hiểu nội dung, ý nghĩa bài học.
+ Cường độ, tốc độ đọc vừa phải (không đọc to quá hay đọc lí nhí).
+ Tốc độ đọc vừa phải (không ê a, ngắc ngứ hay liến thoắng), đạt yêu cầu
khoảng 50 tiếng/phút.
+ Kĩ năng đọc thành tiếng phát âm đúng rõ ràng các tiếng có vần khó, có
phụ âm đầu, có dấu thanh dễ nhầm lẫn.
- Dựa vào thể loại của bài Tập đọc
+ Thơ
+ Văn xuôi
+ Thư từ
+ Bưu thiếp
- Dựa vào các kĩ năng đọc thành tiếng
+ Đọc rõ tiếng, rõ lời, đúng chính âm
+ Ngắt giọng đúng chỗ
+ Ngữ điệu đọc phù hợp

+ Nét mặt, điệu bộ trong khi đọc
21


+ Tốc độ và âm lượng đọc
2.2 Kết quả khảo sát
2.2.1 Kết quả khảo sát giáo viên
Để tìm hiểu khả năng đọc thành tiếng của HS lớp 2, chúng tôi đã tiến hành
phát phiếu điều tra đối với 10 giáo viên và dự giờ các tiết tập đọc tại trường Tiểu
học Huỳnh Ngọc Huệ, trường Tiểu học số 2 Hòa Phước và thu được kết quả như
sau:
Bảng 2.1 Khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ

Rất tốt
0
0%

Tốt
0
0%

Khá
8
80%

Trung bình
2

20%

Từ kết quả của bảng trên, chúng tôi nhận thấy trong số 10 GV được khảo sát
thì có 8 GV (chiếm 80%) cho rằng khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2
hiện nay đạt mức độ khá; 2 GV (chiếm 20%) cho rằng khả năng đọc thành tiếng
của lớp 2 hiện nay đạt mức độ trung bình; không có giáo viên nào cho rằng khả
năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2 đạt mức độ tốt và rất tốt.
Để tìm hiểu những khó khăn trong dạy đọc thành tiếng cho HS lớp 2, chúng
tôi đã đưa ra câu hỏi: Trong quá trình dạy học đọc thành tiếng, (thầy) cô gặp
những khó khăn gì?
A. Thời gian dạy Tập đọc 35 phút là không đủ
B. Thời gian luyện đọc cho HS còn hạn chế
C. HS ít tập trung trong giờ học
D. HS rụt rè nên đọc nhỏ, không đọc to trước lớp
E. Bài tập đọc có nhiều âm, vần, tiếng khó đọc
G. HS chưa ý thức được tầm quan trọng của việc luyện đọc trong giờ Tập đọc
H.Tất cả các nội dung trên
I. Những ý kiến khác
22


……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Kết hợp với dự giờ, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.2 Những khó khăn trong dạy học đọc thành tiếng
Khó khăn
Thời gian dạy Tập đọc 35 phút là không đủ
Thời gian luyện đọc cho HS còn hạn chế
HS ít tập trung trong giờ học
HS rụt rè nên đọc nhỏ, không đọc to trước lớp

Bài tập đọc có nhiều âm, vần, tiếng khó đọc
HS chưa ý thức được tầm quan trọng của việc
luyện đọc trong giờ Tập đọc
Tất cả các nội dung trên

Số lượng
0
0
0
0
0
0

Tỉ lệ
0%
0%
0%
0%
0%
0%

10

100%

Từ kết quả bảng 2.2, chúng tôi nhận thấy tất cả 100% GV đều cho rằng những
khó khăn trong dạy đọc thành tiếng là: Thời gian dạy Tập đọc 35 phút là không đủ,
trong thời gian 35 phút, giáo viên khó có thể vừa luyện đọc cho tất cả các em vừa
truyền tải nội dung bài học; thời gian luyện đọc cho HS còn hạn chế, HS ít tập
trung trong giờ học; HS rụt rè nên đọc nhỏ, không đọc to trước lớp; bài tập đọc có

nhiều âm, vần, tiếng khó đọc; HS chưa ý thức được tầm quan trọng của việc luyện
đọc trong giờ Tập đọc.
Trên thực tế, dự giờ tiết tập đọc bài Mẩu giấy vụn (SGK Tiếng Việt 2 tập 1
trang 48)
1. Lớp học rộng rãi, sáng sủa và sạch sẽ nhưng không biết ai vứt một mẩu
giấy ngay giữa lối ra vào.
2. Cô giáo bước vào lớp, mỉm cười:
- Lớp ta hôm nay sạch sẽ quá ! Thật đáng khen ! Nhưng các em có nhìn thấy
mẩu giấy đang nằm ngay giữa cửa kia không ?
- Có ạ ! – Cả lớp đồng thanh đáp.
- Nào ! Các em hãy lắng nghe và cho cô biết mẩu giấy đang nói gì nhé ! - Cô
giáo nói tiếp.
23


3. Cả lớp im lặng lắng nghe. Được một lúc, tiếng xì xào nổi lên vì các em
không nghe thấy mẩu giấy nói gì cả. Một em trai đánh bạo giơ tay xin nói. Cô giáo
cười :
- Tốt lắm ! Em nghe thấy mẩu giấy nói gì nào ?
- Thưa cô, giấy không nói được đâu ạ !
Nhiều tiếng xì xào hưởng ứng : “Thưa cô, đúng đấy ạ ! Đúng đấy ạ !”
4. Bỗng một em gái đứng dậy, tiến tới chỗ mẩu giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào
sọt rác. Xong xuôi, em mới nói :
- Em có nghe thấy ạ. Mẩu giấy bảo : “Các bạn ơi ! Hãy bỏ tôi vào sọt rác !”
Cả lớp cười rộ lên thích thú. Buổi học hôm ấy vui qá !
Theo Quế Sơn
Khi dự giờ tiết tập đọc này, chúng tôi nhận thấy bài tập đọc có nhiều tiếng khó
như: rộng rãi, sáng sủa, xì xào, sạch sẽ,… Học sinh đọc rất dễ nhầm lẫn giữa âm
s/x, thanh hỏi và thanh ngã. Bài tập đọc còn có lời của giáo viên và các bạn học
sinh, khi đọc phải đọc đúng giọng đọc của mỗi nhân vật mà nhiều học sinh đọc

chưa đúng, giọng đọc đều đều, chưa phân biệt giọng đọc của mỗi nhân vật. Hơn
nữa, khi giáo viên luyện đọc thành tiếng, một số học sinh trong lớp 2/4 vẫn chưa
chú ý tập trung, khi luyện đọc theo nhóm thì rất mất trật tự. Như vậy, rất khó khăn
cho giáo viên để luyện đọc thành tiếng tốt cho các em.
Để tìm hiểu hoạt động luyện đọc thành tiếng cho học sinh, chúng tôi tiến hành
dự giờ và phát phiếu khảo sát cho giáo viên với câu hỏi: Thời gian của bước luyện
đọc thành tiếng chiếm bao nhiêu thời gian trong tiết Tập đọc?
A. 10 -15 phút
B. 15 – 20 phút
C. 20 -25 phút

D. Những ý kiến khác
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..................
24


×