Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

de cuong ontap QLTNR long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 14 trang )

CHƯƠNG 1:

1. Tại sao nói rừng là một hệ sinh thái. Cho ví dụ, minh họa và giải thích một trong các
chu trình sinh địa hóa có trong HST rừng (chu trình C, chu trình N, vòng tuần hoàn
nước).
- Theo quan điểm học thuyết sinh thái, rừng được xem là một HST điển hình trong sinh quyển (Temslay
1935, Vili 1957, Odum 1966).
- Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu, quần xã sinh vật phải có diện tích
đủ lớn, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mqh mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn
cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
- Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, chiếm
một khoảng không gian nhất định ở mặt đất và trong không khí. Rừng chiếm phần lớn bề mặt TĐ và là
một bộ phận của cảnh quan địa lý.
- Rừng là một HST bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vsv rừng và các yếu tố môi trường
khác, trong đó có cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán
rừng từ 0,1 trỡ lên. (Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004)

Phải phân được rõ 2 thành phần của 1 hệ sinh thái:
1. Sinh vật (động, thực, vsv)
2. Các yếu tố môi trường (nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, các khoáng chất trong đất, nước,
v.v)
Và sự tương tác giữa 1 và 2 thông qua các chu trình sinh địa hóa.

Ở vế 2 chỉ cần phân tích 1 chu trình: tốt nhất là vẽ sơ đồ, các sinh vật và các mũi tên chỉ
chiều di chuyển của các yếu tố vô cơ như nước, C, hoặc N
Ví dụ
 Chu trình địa hóa
Là chu trình vận động của các nguyên tố hóa học giữa các hệ sinh thái. Ví dụ: Các chất khoáng theo
nước mưa đi từ hệ sinh thái rừng trên núi cao xuống hệ sinh thái nông nghiệp thấp hơn.

 Chu trình sinh địa hóa


Là chu trình vận động của các chất xảy ra giữa các sinh vật và môi trường bên trong phạm vi của một hệ
sinh thái. Ví dụ: Đạm (N) được rễ cây hút lên từ đất thông qua các việc phân hủy các cành nhánh, lá rơi
rụng tích lũy vào các bộ phận (tham gia hình thành các bộ phận) khi các bộ phận này chết, rơi rụng nó
lại mang theo Đạm trở về trong đất.
Các chất vô cơ trong tự nhiên vận động theo hai chu trình: Chu trình đại tuần hoàn nước và không khí
của sinh quyển và chu trình tuần hoàn vật chất sinh vật trong hệ sinh thái.


Chu trình đại tuần hoàn nước và không khí:

1


Hơi nước bốc lên từ đại dương (biển) dưới tác dụng đốt nóng của ánh sáng mặt trời được vận chuyển
vào trong lục địa (do gió, hình thành nhờ sự chênh lệnh gradien nhiệt độ), tại đây hơi nước gặp khối
không khí lạnh sẽ ngưng kết và biến thành mưa. Mưa tạo thành dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm theo
các dòng sông lại đổ ra biển hoàn thành một chu kỳ khép kín.

 Chu trình tuần hoàn vật chất-sinh vật:
Đây là chu trình của nhiều chất vô cơ. Trong chu trình này, nhìn chung phần lớn các chất khí có chu
trình khép kín (O2, CO2), nhiều chất vô cơ bị loại bỏ một phần khỏi chu trình để tồn tại trong môi trường
biến thành các dạng trầm tích. Những chu trình như vậy được gọi là những chu trình không hoàn toàn.
Chu trình phốt phát là một chu trình.

 Chu trình sinh hóa
Là chu trình các chất xảy ra bên trong các bộ phận của sinh vật. bao gồm các quá trình như đồng hóa, dị
hóa, trao đổi chất trong bản thân sinh vật.

2. Giải thích các khái niệm bằng hình vẽ:


Câu 2. Giải thích các khái niệm bằng hình vẽ:
- Độ che phủ rừng
- Độ tàn che
- Diễn thế sinh thái

Độ tàn che:
Vẽ trắc đồ của 1 diện tích rừng: Trắc đồ đứng là hình vẽ theo phương thằng đứng của các cây trong
diện tích lập trắc đồ. Trắc đồ ngang là hình vẽ theo phương căts ngang thân cây (nhìn từ trên trời nhìn
thẳng xuống).

2


Tính diện tích mà mỗi cây che theo trắc đồ ngang (diện tích các hình tròn), có thể thủ công là đi 1 vòng
xung quanh gốc cây theo mép của tán cây hoặc giải đoán bản đồ vệ tinh. Độ tàn che là TỔNG diện tích
các hình tròn chia cho diện tích lập trắc đồ (ví dụ: trong hình vẽ là 10m x 50m).
Độ tàn che = tổng diện tích của 16 hình tròn như trên / 500m2
Độ tàn che không có đơn vị luôn nhỏ hơn 1.

Độ che phủ: Sau khi có độ tàn che, và nếu >0,1 thì quy định đây là rừng (Luật BVPTR 2004). Trên một
khu vực nhất định độ che phủ rừng bằng tổng diện tích của các khu vực được quy định là rừng. Độ che
phủ thường được thể hiện theo %.

- Độ che phủ rừng: là tỉ lệ diện tích rừng trên 1 đơn vị diện tích hay lãnh thổ.

Nhận xét:
Quan sát vào biểu đồ ta thấy:


Các tỉnh Tây Nguyên đều có độ che phủ rừng cao trên 49%.

3




Trong đó cao nhất ở Kon Tum với 64%, kế đó là Lâm Đồng, thấp nhất là Gia Lai.

=> Kết luận: Tây Nguyên là vùng còn tài nguyên rừng giàu nhất ở nước ta. So với cả nước Tây Nguyên
có độ che phủ rừng cao.

- Độ tàn che: mức độ che phủ của tán cây rừng.
- Diễn thế sinh thái: quá trình biến đổi tuần tự của quần xã sinh vật qua các giai đoạn khác nhau, từ
dạng (trạng thái) khởi đầu (hay tiên phong), được thay thế lần lượt qua các giai đoạn chuyển tiếp bởi
các dạng quần xã tiếp theo và cuối cùng thường dẫn tới một quần xã tương đối ổn định hay trạng thái ổn
định, tồn tại lâu dài theo thời gian. Đó là trạng thái đỉnh cực (Climax).

Sơ đồ diễn thế ở rừng ngập mặn
pioneer mangrove trees : cây rừng ngập mặn sơ khai
mangrove on stable alluvial soil: rừng ngập mặn trên đất phù sa
terrestrial trees: cây cối
3. Phân loại và mô tả sơ lược các loại rừng theo chức năng sử dụng.
 Rừng phòng hộ: được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói
mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường.
 Rừng đặc dụng: được sử dụng để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hst rừng của quốc gia,
nguồn gen vật rừng, NCKH, du lịch kết hợp phòng hộ.
 Rừng sản xuất: được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và
kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG 2:
4.Trình bày các khu vực phân bố chính của rừng nhiệt đới hiện nay trên thế giới. Nêu và
phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng tại mỗi khu vực

đó?
4


Link tham khảo />Các khu rừng nhiệt đới được tìm thấy chủ yếu ở Nam và Trung Mỹ, Tây và Trung Phi, Indonesia , một
phần của Đông Nam Á và vùng nhiệt đới Úc.


Nêu và phân tích nguyên nhân chính:
a) Mở rộng diện tích đất nông nghiệp: để sản xuất lương thực ROWN(1992)cho rằng có đến
60% rung nhiệt đới bị chặt do nguyên nhân này chủ yếu châu á ,âu,phi,mỹ la tinh.
b) Nhu cầu lấy củi: thế giói hiện có 1.5 tỉ người chủ yếu dựa vào nguồn gỗ củi nấu ăn sưởi
ấm .Riêng châu phi khoảng 180trieu người thiếu củi
c) Chăn thả gia súc:phá rừng mở rộng đòng cỏ.Ở châu mỹ la tinh khoảng 35% rừng bị chặt .ở
Brasil, khoảng 3/4rừng bị phá hủy ở rừng amazon dến năm 1980 liên quan việc chăn nuôi bò
d) Khai thác gỗ và các sản phẩm rừng: phát triển kinh tế và xuất khẩu .Mua bán gỗ phát triển
mạnh mẽ ở vung đong nam á chiếm gần 50% lượng gỗ buôn bán trên thế giới
e) Phá rừng trồng cây công nghiệp và cây đặc sản:mục đích thu lợi nhuận chủ yếu việt nam,
thái lan, peru ,malasya….
f) Cháy rừng: 1997 ở Indonesia thiêu hủy gần 1ha rừng, Mỹ 2002 có 2.16tr ha rừng bị cháy
g) Các chính sách quản lý rừng chính sách đất đai ,chính sách dân cư,định canh định cư và các
chính sách kinh tế xã hội

5. Từ bản đồ thay đổi diện tích rừng giai đoạn 1990-2015, hãy nêu những khó khăn trong
công tác QLTNR thế giới. (Gợi ý: những nước nghèo, đang phát triển trên thế giới nằm ở
khu vực nào)

Các nước ở khu vực Châu Á, Châu Phi, Nam Mỹ không thể nào cân bằng được 3 yếu tố kinh tế, xã
hội, môi trường vì đây là các nước nghèo, các nước đang phát triển. Do phải đối mặt với các yêu cầu
cuộc sống hằng ngày về thức ăn, chất đốt, nguyên liệu đun nấu của gia đình và cá nhân nên người

dân các khu vực này không chú trọng đến bảo vệ và PT rừng mà chủ yếu là khai thác rừng phục vụ
nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, dẫn đến tình trạng diện tích rừng giảm xuống.

CHƯƠNG 3:
6. Vẽ biểu đồ thay đổi diện tích và đô che phủ của Việt Nam giai đoạn 1943-2015. Nêu vắn
tắt nguyên nhân thay đổi diện tích rừng cho từng giai đoạn.
5


Hình biểu đồ ta thấy được sự tương đồng giữa độ che phủ rừng với diện tích đất rừng bị thay đổi
theo từng giai đoạn.
Từ giai đoạn 1943 – 1976 đây là giai đoạn chiến tranh thứ 2 và là giai đoạn thảm khóc nhất của
kháng chiến chống Mỹ nên việc khai thác rừng hỗ trợ cho cuộc chiến tranh làm diện tích và độ che
phủ rừng giảm đi lớn.
Từ giai đoạn 1976 – 1990 Việt Nam lại đối mặt với cuộc chiến ở biên giới Tây Nam rõ hơn là quân
Khmer đỏ điều này dẫn đến diện tích và độ che phủ rừng lại tiếp tục giảm đi mặc dù đã có sự thay
đổi hơn về mặt trồng rừng nhưng chưa được nhiều.
Từ giai đoạn 1990 trở về sau khi đất nước hòa bình thì mọi người đã biết chú ý hơn về sự thay đổi
diện tích rừng nên việc khai thác đã giảm và thay vào đó tích cực trồng rừng.

7. Đường cong Kuznets (EKC) thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và chất lượng môi trường. Nó dựa trên giả thuyết mối quan hệ chữ U
ngược giữa sản lượng của nền kinh tế tính trên đầu người (GDP theo đầu người) và các
chỉ số chất lượng môi trường (Nồng độ các chất ô nhiễm).

6


Trong biểu đồ diễn tiến diện tích, độ che phủ rừng của VN thì nếu lật úp lại, trục đứng là “tốc độ phá
rừng” và trục hoành là “mức độ tăng trưởng kinh tế” thì sẽ thấy đường cong (lật úp) nào khá tương

đồng với đường cong EKC. Có nghĩa là “khi GDP bình quân đầu người tăng thì rừng càng bị suy
thoái, tốc độ phá rừng tăng; tuy nhiên, khi đạt đến một điểm nào đó, thì tăng GDP bình quân đầu
người rừng giảm tốc độ suy thoái, đồng nghĩa với tốc độ phá rừng giảm do con người bớt phụ
thuộc vào các tài nguyên rừng và đất rừng”

8. Liệt kê và tóm tắt nội dung các văn bản luật Nhà nước trong quản lý rừng của Việt
Nam.




Nghị định số 139/2004/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
o Quy định mức phạt cụ thể và hình thức xử lý đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm phải các
quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Nghị định số 48/2002/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi bổ sunh danh mục thực vật, động vật
hoang đã quý hiếm (kèm theo Nghị định 18/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng quy định danh mục
động vật, thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ).
o Quy định 16 loài thực vật IA & 56 loài động vật IB nghiêm cấm khai thác sử dụng.
o Quy định 26 loài thực vật IIA & 51 loài động vật IIB hạn chế khai thác sử dụng.

 Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
o Quy định về phân loại, về tổ chức quản lý, về bảo vệ và xây dựng các loại rừng trên.
CHƯƠNG 4:
9. Trình bày 1 định nghĩa về quản lý rừng bền vững (QLRBV). Phân tích các vấn đề chính
trong QLRBV.
 Định nghĩa: theo tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và
mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của
rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai, các chức năng

7


sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra
những tác hại đối với hệ sinh thái khác.
 Tựu trung lại, QLRBV có các vấn đề chính sau:
 Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra ( sản xuất gỗ
nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ môi trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ
chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh
thái...)
 Bảo đảm sự bền vững về kinh tế xã hội va môi trường, cụ thể:
 Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệu quả
ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện tích, trữ lượng
rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất rừng).
 Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật pháp, thực
hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền lợi cũng như mối
quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
 Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng phòng hộ
môi trường và duy trì được tình đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không gây tác hại đối
với các hệ sinh thái khác.

10. Nêu và phân tích sơ lược các nguyên lý QLRBV.
 Nguyên lý thứ nhất: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng rừng: cuộc sống con người
luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để sử dụng nó chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài
nguyên thiên nhiên không phải là vô tận. Theo định nghĩa brundtland thì phát triển bền vững là
“sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến các khả năng
của thế hệ tương lai đáp ứng được các nhu cầu của họ”.
Vấn đề chìa khóa để đảm bảo nguyên lý bình đẳng giữa các thế hệ trong quản lý tài nguyên rừng
là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một
trong những nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt qua khả năng tái

sinh của rừng.
 Nguyên lý thứ hai: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự phòng ngừa, nó được hiểu là:
ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên rừng và chưa có đủ cơ sở khoa học thì chưa
nên sử dụng biện pháp phòng ngừa suy thoái về môi trường.
 Nguyên lý thứ ba: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài nguyên rừng ở cùng thế hệ:
trong khi cố tạo ra sự công bằng cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo ra được cơ
hội bình đẳng cho những người sống ở hiện tại. Rawls (1972) cho rằng, sự bình đẳng trong cùng
thế hệ chứa hai khía cạnh:
 Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong việc được cung cấp
các tài nguyên từ rừng
 Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể tồn tại nếu: (a) sự bất bình đẳng này
là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và (b) tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp
cận nguồn tài nguyên rừng như nhau.
 Nguyên lý thứ tư: Tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất
về mặt kinh tế và sinh thái, tức là: vừa bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất
cao vừa duy trì được diện tích và trữ lượng rừng đồng thời ổn đinh tính đa dạng sinh học của
rừng.

CHƯƠNG 5:
11. Điều kiện giao rừng cho các cộng đồng dân cư ở địa phương
8


a) Điều kiện khách quan
i) Trên địa vực thôn bản có rừng và đất lâm nghiệp chưa giao cho các chủ sử dụng là hộ gia
đình, cá nhân. (Nhà nước đang rà sóat lại diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao cho các tổ chức lâm
nghiệp nhà nước để thu hồi lại một phần diện tích sử dụng không hiệu qủa để giao lại cho dân)
ii) Hiện có một số diện tích rừng và đất lâm nghiệp cộng đồng dân cư thôn bản tự xác lập quyền
quản lý cộng đồng của riêng từng thôn bản hay liên thôn, bản; không có sự tranh chấp với các hộ gia
đình trong thành viên cộng đồng hoặc với cộng đồng láng giềng nhưng chưa được cơ quan có thẩm

quyền chính thức giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất và rừng.
iii) Rừng và đất lâm nghiệp đã được giao cho hộ gia đình theo chính sách đất đai, nhưng nay các
hộ gia đình không có điều kiện bảo vệ có hiệu quả, tự nguyện nhường lại cho cộng đồng thôn bản quản
lý, sử dụng (bằng văn bản của từng hộ gia đình hoặc biên bản hội nghi các thành viên cộng đồng, có
xác nhận của UBND xã, không cần phải làm thủ tục thu hồi và giao đất).
b) Điều kiện chủ quan
i) Cộng đồng các dân tộc thiểu số, có tập quán quản lý đất đai, tài nguyên theo cộng đồng; có tập
tục sinh họat văn hóa, tín ngưỡng cộng đồng có liên quan đến rừng
ii) Phần lớn các thành viên cộng đồng có nguyện vọng được khôi phục hay xác lập mới các khu
rừng cộng đồng thôn, bản theo tập quán để đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, phòng hộ cho đời sống và sản
xuất và nhu cầu lâm sản cho cộng đồng;
iii)Có trưởng thôn, bản được dân bầu và được Chủ tịch UBND xã công nhận; có già làng được
nhân dân tính nhiệm (đối với những dân tộc có tập quán).

12.Trình bày các hạn chế của mô hình rừng cộng đồng ở Việt Nam hiện nay
Đứng về góc độ vĩ mô, QLRCĐ ở Việt Nam đã và đang gặp phải những trở ngại nhất định, làm hạn chế
sự phát triển và tính hiệu quả trong thực tiễn. Cụ thể:
 Thứ nhất là địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư thôn chưa rõ ràng, chưa được thừa nhận theo
những tiêu chí được đề cập trong bộ Luật dân sự năm 2005.
 Thứ hai, những điểm thiếu trong cơ chế chính sách. Mặc dù khung pháp lý về thực thi mô hình
QLRCĐ đã được thể chế hóa, tuy nhiên những chính sách liên quan đến quyền hưởng lợi, nhất
là hưởng lợi từ sản phẩm gỗ và khai thác gỗ thương mại vẫn còn thiếu sót. Thêm vào đó, những
thủ tục hành chính và tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp, làm hạn chế sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý rừng.
 Thứ ba, những vấn đề liên quan đến quy phạm kỹ thuật lâm sinh và kế hoạch QLRCĐ. Những
kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng cộng đồng có sự khác biệt với kỹ thuật lâm sinh truyền
thống, thể hiện ở việc quy mô, cường độ khai thác nhỏ, luân kỳ kinh doanh ngắn. Các quy định
về đường kính khai thác chỉ phù hợp với kinh doanh gỗ, chưa đề cập đến các nhu cầu đa dạng
sản phẩm từ rừng của cộng đồng và việc hướng dẫn thiên về kỹ thuật, chưa đề cập đến việc kết
hợp kiến thức bản địa, tiêu chuẩn xác định đối tượng khai thác rừng cao… Đặc biệt là kế hoạch

QLRCĐ chưa được thừa nhận và thể chế hóa như một phương án kinh doanh rừng hay phương
án điều chế rừng cộng đồng.

CHƯƠNG 6:
13.Trình bày các đặc điểm của hệ thống kiến thức hiện hành theo De Walt,1994
Theo Dewalt (1994), hệ thống kiến thức (htkt) hiện hành có thể chia làm 2 hệ thống phụ: htkt
hàn lâm và htkt bản địa.
HÀN LÂM
Ngữ ngĩa trong nghiên cứu hiện tượng
Dựa vào thí nghiệm hoàn chỉnh

BẢN ĐỊA
Chuyên dụng, cục bộ, tổng quát, nhất thể luận
Dựa vào quan sát
9


(và những thực nghiệm phi chính quy)
Tính chất sử dụng tài nguyên
Phụ thuộc tài nguyên bên ngoài
Đàu vào cao
Chuyên sâu vào đất đai

Phụ thuộc tài nguyên địa phương
Đầu vào thấp
Quản canh đất đai
Đòi hỏi lao động (thường là lao động thủ
Tiết kiệm lao động
công)
Đầu ra:

Đầu ra:
Năng suất thấp cho trường hợp năng Năng suất thấp cho trường hợp đầu vào lao
lượng đầu vào thấp
động thấp
Có sự phân tách về văn hóa
Tương thích văn hóa
Mục đích cho lợi nhuận
Mục tiêu thỏa mãn kinh tế
CHƯƠNG 7:
14.FSC là gì? Nêu ngắn gọn các nguyên tác FSC
FSC – Forest Stewardship Council (Hội đồng quản lý rừng ) là tổ chức phi chính phủ, là hệ
thống các tiêu chuẩn về chứng nhận nguồn gốc gỗ cho các nhà khai thác, được thành lập năm 1993
tại Canada, tổ chức FSC hoạt động một cách độc lập, phi lợi nhuận,
Năm 1994 ban thư ký của Hội đồng quản lý rừng -FSC được đặt ở Oaxaca-Mexico, cũng vào năm
nay này Hội đồng quản lý rừng – FSC đã đưa ra các nguyên tắc và tiêu chí về hoạt động quản lý và
khai thác rừng.
Năm 1996 thì các nguyên tắc và tiêu chí này được phê duyệt
Năm 2003 trụ sở Hội đồng quản lý rừng – FSC được đặt tại Bonn của Đức.
FSC đưa ra 10 nguyên tắc và 56 chuẩn mực chung.

10 NGUYÊN TẮC CỦA FSC
– Nguyên tắc 1: Tuân thủ theo pháp luật và các nguyên tắc của FSC.
– Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiệm đối với với việc sử dụng và sở hữu.
– Nguyên tắc 3: Quyền của người bản xứ.
– Nguyên tắc 4: Mối quan hệ cộng đồng và quyền của người lao động.
– Nguyên tắc 5: Các lợi ích từ rừng.
– Nguyên tắc 6: Tác động về môi trường.
– Nguyên tắc 7: Kế hoạch quản lý.
– Nguyên tắc 8: Giám sát và đánh giá.
– Nguyên tắc 9: Duy trì các khu rừng có giá trị bảo tồn cao.

– Nguyên tắc 10: Các khu rừng trồng.
15. Nêu 1 nguyên tắc của FSC và các tiêu chí của nguyên lí đó. Trình bày các minh chứng
cho 1 tiêu chí
Nguyên tắc 1: Tuân thủ theo pháp luật và nguyên tắc của FSC
1. Chủ rừng tuân theo pháp luật hiện hành của nhà nước địa phương.
2. Nộp đầy đủ các khoản phí, thuế, tiền thuê đất và các khoản phải nộp hợp pháp khác.
3. Chủ rừng tuân thủ tất cả những điều hoản thỏa thuận quốc tế mà nhà nước đã ký kết như
Công ước về lao động (ILO), Công ước về buôn bán các loài quý hiếm (CITES), Công
ước về đa dạng sinh học, Thỏa thuận quốc tế về thương mại gỗ nhiệt đới (ITTA).
10


4. Những mâu thuẫn giữa luật pháp, quy chế, hướng dẫn,... và các Nguyên tắc và Tiêu chí
FSC sẽ được các tổ chức cấp chứng chỉ và các bên liên quan xem xét cho từng trường
hợp vì mục đích chứng chỉ.
5. Diện tích rừng được bảo vệ tốt chống khai thác không hợp pháp, lấn chiếm và những
hoạt động trái phép khác.
6. Chủ rừng cam kết thực hiện lâu dài các Nguyên tắc và Tiêu chí FSC.
Bằng chứng về sự tuân thủ:
 Có các tài liệu tham khảo và hiểu rõ các luật hiện hành về quản lý rừng áp dụng tại địa
phương, trong vùng và trên phạm vi quốc gia, có thể bao gồm các luật về lâm nghiệp, lao
động, sử dụng lao động, động vật hoang dã, chất lượng nước, các loài có nguy cấp, vận
chuyển, xâm lấn hoặc các luật khác về sử dụng đất liên quan tới các hoạt động.
 Có các tài liệu tham khảo về các công ước luật quốc tế như CITES, ILO, ITTA và Công
ước về đa dạng sinh học.
 Đảm bảo rằng chủ thể nhóm và các thành viên nhóm lưu giữ hồ sơ về việc tuân thủ luật
pháp.
Đảm bảo rằng chủ thể nhóm và các thành viên nhóm đã nộp đủ các khoản thuế và phí có đầy đủ hóa
đơn chứng từ.


16. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng. Trình bày lịch sử chương trình này tại
VN( Các dự án thí điểm, văn bản luật
Chi trả dịch vụ môi trường là công cụ kinh tế sử dụng để những người được hưởng lợi từ dịch
vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy trì bảo vệ và phát triển các chức năng của
hệ sinh thái đó.
 Lịch sử chương trình PFES ở Việt Nam:
Các dự án thí điểm PES tại Việt nam từ 2002- 2012
 Dự án tài chính bền vững: Nghiên cứu điểm từ khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang( Khánh Hòa;
2002- 2005)
 Dự án triên vọng tài chính bền vững tại các khu bảo tồn (Thừa Thiên Huế; 2007- 2008)
 Dự án tạo lợi ích cho việc phòng hộ đầu nguồn Trị An ( Đồng Nai; 2008-2009)
 Văn bản pháp luật:
 2008: Quyết định 380/2008/QĐ-TTg thí điểm tại Sơn La và Lâm Đồng.
 2010: Nghị định 99/2010/NĐ-CP triển khai toàn quốc Về chính sách chi trả dịch vụ môi trường.
 2012: Quyết định 1090/QĐ-UBND về việc phê duyệt danh sách các đơn vị nộp tiền dịch vụ môi
trường rừng trên địa bàn tỉnh Thưa Thiên Huế.
 2016: Nghị định 147/2016/NĐ-CP bổ sung nghị định 99

17. Sơ đồ tóm tắt cơ chế phân bổ tài chính của chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt
Nam

11


18. Công thức số tiền chi trả cho chủ rừng. Phân tích các thành tố trong công thức đó.
Công thức chi trả chủ rừng:

 Phân tích:
 Đối tượng được chi trả cho DVMTR :
 các đối tượng tổ chức được giao, cho thuê rừng

 các hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, cộng đồng dân cư thôn
 các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoáng bảo vệ
rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước (gọi chung là hộ nhận khoáng)
 Đơn vị giá chi trả DVMT bình quân 1 ha rừng (đ/ha)
Tùy vào đối tượng thì đơn vị sẽ chi trả riêng.
− Như đối tượng là chủ rừng hay đối tượng là hộ khoáng bảo vệ rừng đều căn cứ vào Nghị
định 99/2010/NĐ-CP
Vd: Đối tượng là chủ rừng.
Số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng được xác định bằng: số tiền thu được của bên chi trả một
loại dịch vụ môi trường rừng cụ thể, sau khi trừ khoản tiền quản lý, kinh phí dự phòng được quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 99/2010/NĐ-CP, chia cho tổng các diện tích
rừng từng loại của các chủ rừng cùng tham gia cung cấp dịch vụ đó, nhân với hệ số K tương ứng với
diện tích rừng từng loại của chủ rừng được chi trả.
 Hệ số K

12


 hay hệ số K căn cứ vào các yếu tố sau:
 Trạng thái rừng (là khả năng tạo dịch vụ môi trường rừng);
 Loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất);
 Nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng);
 Mức độ khó khăn, thuận lợi đối với việc bảo vệ rừng (yếu tố xã hội và địa lý).

19. Phân tích một số tồn tại trong chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt
Nam hiện nay (Xem Phạm Thu Thủy, 2012).
Tới nay, đã có nhiều khó khăn trong việc thực hiện dịch vụ này đã được phát hiện,
Bao gồm:
• Người sử dụng dịch vụ không hiểu rõ vẻ đẹp cảnh quan đóng góp như thế nào cho công việc kinh
doanh của họ;

• Những người sử dụng dịch vụ khác nhau có sự sẵn sàng chi trả khác nhau dựa trên số doanh thu của
họ (doanh thu càng cao thì mức độ sẵn sàng chi trả càng cao);
• Thiếu quy định rõ ràng về nhóm nào trong hoạt động kinh doanh du lịch nên chi trả.
 Việc thu tiền dịch vụ môi trường từ một số công ty thương mại du lịch rất khó khăn
(ví dụ, các công ty có thể vận động hành lang với chính quyền địa phương để bỏ qua việc chi trả),
 thiếu minh bạch
(ví dụ, sổ sách tài chính không rõ ràng, khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về doanh thu của các
công ty lớn và thiếu sổ sách tài chính của các cơ sở kinh doanh nhỏ như cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú
tại nhà);
• Có những sự khác biệt đáng kể trong việc tính toán số tiền chi trả
(ví dụ, dựa theo phí vào cổng và dựa theo doanh thu)
• Chi phí giao dịch cao
số lượng lớn các chủ rừng (các chủ rừng là cá nhân, hộ gia đình), thủ tục hành chính phức tạp, năng lực
hạn chế của cán bộ thực hiện, các mâu thuẫn về lợi ích, việc chia sẻ thông tin và hợp tác chưa chặt chẽ
giữa các cơ quan liên quan.
• Sự chưa rõ ràng về tư cách pháp nhân của cộng đồng để tham gia vào những thỏa thuận về PFES làm
giảm sự quan tâm của các cộng đồng địa phương tới việc bảo vệ và phát triển rừng.
• Người sử dụng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ môi trường rừng chưa được xác định rõ ràng.
• Những người sử dụng dịch vụ là khối tư nhân có những bất lợi nếu so sánh với người sử dụng dịch vụ
là công ty Nhà nước.

13


14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×