Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn áp dụng phương pháp hợp tác trong giờ thực hành môn tin học tiểu học (lớp 3, 4, 5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.4 KB, 16 trang )

1. Tên sáng kiến:
Áp dụng phương pháp hợp tác trong giờ thực hành môn Tin học.
2. Phần mở đầu:
2.1. Lí do chọn đề tài:
a. Về lý luận:
Trong thời đại hiện nay, thời đại của nền kinh tế tri thức, công nghệ - Tin học
đóng vai trò then chốt cho sự sáng tạo, mở đường, thúc đẩy sự phát triển các ngành
các lĩnh vực khác. Môn Tin học cũng giống như nhiều môn học khác ở trường Tiểu
học, nó có một vị trí đặc biệt không thể thiếu được trong thời đại hiện nay. Tin học
bậc Tiểu học là cơ sở để hình thành kiến thức, kỹ năng thực hành máy tính, giúp các
em tìm kiếm được kiến thức và kỹ năng mới, bài tập thực hành tin học là công cụ
hữu hiệu để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh. Giúp giáo viên phát hiện
được trình độ của học sinh, làm bộc lộ những khó khăn sai lầm của học sinh trong
học tập tin học. Đồng thời có biện pháp giúp các em mở mang kiến thức, giáo dục
tư tưởng đạo đức, kỹ năng cho học sinh. Như vậy thông qua môn tin học, học sinh
được rèn về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, về đạo đức và tư duy thực hành, từ đó gây
hứng thú học tập và nghiên cứu bộ môn đối với học sinh trong những năm tiếp theo.
b. Về mặt thực tiễn:
Qua các năm giảng dạy, tôi nhận thấy bộ môn Tin học là một bộ môn mới ở
trường Tiểu học và chưa được quan tâm nhiều vì nhiều lí do khách quan. Trong dạy
học môn tin, tôi nhận thấy nếu có một phương pháp tốt sẽ rất dễ gây hứng thú cho
học sinh vì học sinh luôn muốn học những điều mới lạ, học sinh rất thích làm quen
và khám phá máy tính, có thể nhận thấy đây là một điều kiện thuận lợi cho giáo
viên. Tuy nhiên với chương trình tin học đòi hỏi sự linh hoạt rất cao của các giáo
viên, sử nhạy bén, tư duy có sự quan sát và sáng tạo và kỹ năng sử dụng máy tính
của học sinh để giải quết vấn đề, vì vậy đòi hỏi phải tìm ra phương pháp giảng dạy
để học sinh dễ hiểu, dễ dàng tìm được sự móc nối giữa các kiến thức, kỹ năng thực
hành.

Người thực hiện: Lê Hữu Toản


Trang

1


Với những lí do như trên tôi đã mạnh dạn chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Áp
dụng phương pháp hợp tác trong giờ thực hành môn Tin học”
2.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
a. Mục đích nghiên cứu:
Xác định cơ sở thực tiễn của một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục
đổi mới phương pháp dạy học – lấy người học làm trung tâm.
Tìm ra những phương pháp mới dựa trên cơ sở khoa học để truyền thụ kiến
thức cho học sinh thêm sinh động và thực tế hơn, đặc biệt đối với chương trình Tin
học là phần kiến thức mới và trừu tượng đòi hỏi học sinh phải có sự tư duy, sáng tạo
và kỹ năng thực hành trong giải quyết vấn đề cho học sinh.
Để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, thì phải nâng cao được chất
lượng từ các bộ môn, trong đó có môn tin học. Làm thế nào để học sinh lĩnh hội
được kiến thức từ nhiều hướng, nhiều khía cạnh khác nhau từ lý thuyết và từ thực tế
thực hành học sinh hiểu được kiến thức, có những tư duy, sáng tạo dẫn tới ham học
hỏi, yêu thích môn học. Từ thực tế đó ta thấy được việc cần thiết phải có sự đổi mới
phương pháp trong giảng dạy và đó cũng là điều cần để có sáng kiến “Áp dụng
phương pháp hợp tác, giúp đở nhau trong giờ thực hành môn Tin học”.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định cơ sở khoa học công tác đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Tin
học ở trường Tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng công tác dạy học thực hành môn Tin học ở trường
Tiểu học Hải Khê.
- Đề xuất việc ứng dụng phương pháp dạy học hợp tác trong giờ thực hành
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học.


Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

2


2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh các lớp khối 3, 4, 5 với phương pháp hợp
tác trong giờ thực hành môn Tin học.
b. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối 3, 4, 5 trường Tiểu học Hải Khê.
c.Thời gian nghiên cứu: Trong năm học 2016-2017 bắt đầu tháng 9 năm 2016
và kết thúc tháng 5 năm 2017.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
Đúc rút kinh nghiệm, khảo sát kết quả qua các tiết học và qua kết quả kiểm tra
định kì.
3. Phần nội dung:
3.1. Cơ sở lí luận và thực trạng vấn đề nghiên cứu:
a. Cơ sở lí luận:
Phương pháp dạy học Tin học là nghiên cứu những mối liên hệ có tính quy luật
giữa các thành phần của quá trình dạy học môn Tin học chủ yếu là giữa mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học môn
này theo các mục đích đặt ra.“Trích Phương pháp dạy học đại cương môn tin học Nhà xuất bản ĐHSP”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,

ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất

Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

3


của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và
một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
b. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
* Khảo sát chất lượng năm học 2015-2016:
Qua những năm giảng dạy thực tế tại trường tôi nhận thấy rằng kĩ năng thực
hành thành thạo của học sinh chủ yếu rơi vào những em giỏi, còn những em trung
bình và yếu thì thao tác thực hành vẫn chưa chắc chắn, nhiều em vẫn chưa mạnh
dạn thao tác và quên các bước thực hiện dẫn đến kết quả chưa cao.

(Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra cuối năm học 2015-2016)
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các ban ngành cấp trên, phòng máy tính được trang bị
18 máy hoạt động tốt với một máy chiếu, 1 màn hình lớn và hệ thống mạng.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xác định rõ trọng tâm nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh qua từng bộ môn, từng thời điểm, từng giai đoạn. Từng bước
nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
Các em học sinh đoàn kết giúp đở lẫn nhau, cùng nhau phấn đấu vươn lên
trong học tập.
Người thực hiện: Lê Hữu Toản


Trang

4


* Khó khăn:
Trường Tiểu học Hải Khê ở xa trung tâm huyện, trường thuộc xã đặc biệt khó
khăn. Đời sống dân cư còn gặp nhiều khó khăn và trình độ dân trí chưa cao, nhiều
phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em. Đa số các em cũng không có
điều kiện tiếp xúc nhiều với máy tính, nên chưa có kỹ năng sử dụng máy tính, do đó
học sinh chưa có định hướng cho suy nghĩ tìm tòi và tư duy, sáng tạo cho bộ môn.
Trình độ nhận thức của một số học sinh còn thấp chưa xác định được mục
đích, động cơ học tập, không có sự phấn đấu vươn lên trong học tập, có thói quen
lười suy nghĩ, ỉ lại hay dựa vào giáo viên, bạn bè. Khác với môn học khác, môn Tin
học đòi hỏi phải có sự tư duy, thao tác, kỹ năng sử dụng máy tính ở các em đều
thiếu.
Số tiết thực hành trong chương trình sách giáo khoa còn chưa đủ,học sinh chưa
kịp làm quen với thao tác thực hành máy tính thì thời lượng giành cho tiết thực hành
đã hết, nên chưa đáp ứng được yêu cầu về kỹ.
3.2. Áp dụng phương pháp hợp tác trong giờ thực hành môn tin học:
a) Thành lập nhóm học hợp tác :
* Xác định số lượng học sinh trong nhóm hợp tác:
Sau khi các mục tiêu của bài thực hành. Tôi quyết định số lượng học sinh mỗi
nhóm. Số lượng học sinh trong nhóm phụ thuộc vào nội dung bài học cũng như số
lượng máy. Đối với những yêu cầu dễ, tôi cho học sinh làm việc theo nhóm đôi
(mỗi nhóm 2 học sinh), yêu cầu khó tôi cho học sinh thảo luận nhóm lớn (mỗi nhóm
4 - 5 học sinh)
* Lựa chọn các thành viên vào nhóm hợp tác:
Tôi sắp xếp các thành viên vào một nhóm, sao cho các thành viên nhóm càng

đa dạng càng tốt. Nhóm hoạt động có hiệu quả là nhóm gồm các thành viên có năng
lực đa dạng: khả năng nhận thức cao, trung bình và thấp, đa dạng về thành
phần xuất thân, điều kiện kinh tế, môi trường sống ... Với nhóm như vậy, mỗi một
vấn đề cần giải quyết sẽ chứa đựng sự cân nhắc, toàn diện hơn.

Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

5


* Xác định thời gian duy trì nhóm hợp tác :
Cần duy trì hoạt động nhóm đến thời điểm đủ độ ổn định và có thể thành công.
Khi các nhóm cũ có vấn đề và hoạt động kém hiệu quả tôi giải tán nhóm và thành
lập nhóm mới. Nếu không lập nhóm mới học sinh sẽ không học được các kĩ năng
cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, trong quá trình hợp tác với bè bạn. Việc học
sinh lần lượt được hoạt động cùng nhóm với tất cả các bạn trong lớp, sau một học kì
hay năm học, là điều hết sức có ý nghĩa. Nó giúp cho việc xây dựng trong các em
cảm nhận tích cực và lành mạnh về sự hợp tác, mang lại cho các em nhiều cơ hội để
thực hành các kĩ năng cần thiết cho việc hoạt động trong các nhóm mới. Học sinh
có cơ hội giao tiếp với nhiều nét tính cách riêng, khác nhau ... Điều đó, làm tăng ý
nghĩa giao lưu, giao tiếp, mở rộng và nâng cao kiến thức năm học. Tránh việc đánh
giá thấp sức mạnh của các nhóm học tập đa dạng trong việc nâng cao chất lượng
học tập, sự phong phú và tính tích cực tham gia của mọi thành viên.
b) Hợp tác theo nhóm:
Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhằm hình thành ở học sinh khả năng giao
tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng miệng, khả năng hợp tác, khả năng thích ứng và khả
năng độc lập suy nghĩ. Học sinh phải trao đổi với nhau, chia sẻ kinh nghiệm để hình
thành kiến thức, kĩ năng đặc biệt là thực hành trên máy tính.

Mỗi thành viên đều được hoạt động tích cực, không thể ỷ lại vào một vài thành
viên năng động và nổi trội khác. Tuy nhiên, giáo viên cần phải lưu ý, học sinh
thường coi thảo luận trong nhóm như một hình thức cạnh tranh mà trong đó họ
chiến thắng bằng cách đánh bại ý kiến của người khác, nhóm khác. Do đó, cần
khuyến khích tính hợp tác của các em trong cùng một nhóm và giữa các nhóm với
nhau, thi đua nhưng không cạnh tranh.
Như vậy, phương pháp hợp tác trong nhóm cho phép các thành viên trong
nhóm chia sẻ những suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân, cùng
nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới. Bằng cách nói ra những điều mình đang
nghĩ, mỗi người có thể nhận thức rõ trình độ hểu biết của mình về vấn đề học tập
được nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành sự học hỏi lẫn
Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

6


nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của lớp học
phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên. Vì vậy, phương pháp này
còn gọi là phương pháp huy động mọi người cùng tham gia.
Theo phương pháp này, học sinh dễ hiểu, dễ nhớ hơn vì họ được tham gia trao
đổi, trình bày vấn đề nêu ra, cảm thấy hào hứng khi được đóng góp một phần công
sức của mình trong sự thành công chung của lớp. Điều này thực sự có ý nghĩa khi
phương pháp này được thực hiện trong các giờ thực hành vì kết quả và sản phẩm
làm việc sẻ được thấy rõ.
Khi hợp tác làm việc với nhau sẽ hình thành cho học sinh một số kĩ năng và
thái độ cần thiết.
- Về kĩ năng:
+ Kĩ năng tìm kiếm thông tin.

+ Kĩ năng trao đổi thông tin: trình bày và tiếp nhận thông tin
+ Kĩ năng làm việc trong môi trường hợp tác.
+ Khả năng phối hợp với người khác cùng hoàn thành công việc.
+ Biết kết hợp sử dụng thành quả của người khác để hoàn thành công việc của
mình.
+ Có ý thức và có khả năng tổ chức người khác cùng hợp tác làm việc. Biết chỉ
huy điều hành công việc.
- Về thái độ:
+ Ý thức hợp tác trong công việc.
+ Ý thức chịu trách nhiệ trong nhóm.
+ Ý thức tôn trọng thành quả lao động của người khác.
+ Ý thức cùng người khác hướng tới mục đích hoạt động chung.
c) Đánh giá kết quả hoạt động nhóm hợp tác.:
Tổng kết đánh giá là khâu cuối cùng của hoạt động. Sự đánh giá và kết luận
của giáo viên cũng tác động không nhỏ đến chất lượng làm việc nhóm. Sau khi các
nhóm làm việc cho ra các sản phẩm, nếu giáo viên đánh giá chi tiết mặt tốt, chưa tốt
Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

7


của sản phẩm, so sánh các sản phẩm của các nhóm với nhau để học sinh nhận ra
được những ưu, khuyết của mình, sau đó giáo viên nêu lên kết luận (đưa ra chân lý
khoa học) thì học sinh sẽ hiểu sâu sắc và nắm vững vấn đề; đồng thời học sinh sẽ
quyết tâm hơn trong lần làm bài tiếp theo. Ngược lại, nếu giáo viên không đánh giá
sản phẩm và sự làm việc của sinh viên sẽ khiến học sinh mất đi hứng thú và động
lực làm việc và như vậy hoạt động nhóm hợp tác sẽ không thể có hiệu quả.
- Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau:

Hãy để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau, đây là một kênh để đảm bảo cho học
sinh phát huy khả năng tổng kết đánh giá. Và đồng thời cũng giúp cho giáo viên có
thể đưa ra kết quả cuối cùng phù hợp nhất.
- Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của các nhóm hợp tác:
Công việc này có thể tiến hành song song hoặc sau khi đã có sự đánh giá giữa
các nhóm với nhau. Đánh giá khả làm việc của nhóm: Các nhóm làm việc có khoa
học hay không. Những ai tích cực, những ai lười biếng hay làm chuyện riêng, cần
rút kinh nghiệm gì,… Giáo viên nên nhận xét cụ thể, khách quan và tốt nhất nên cho
điểm để khích lệ tinh thần học tập của sinh viên.
c) Kết hợp sử dụng phần mềm Netop School trong thực hành.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi mạnh
dạn đưa phần mềm NETOP SCHOOL vào ứng dụng giảng dạy trong trường học.
Tôi đã sắp xếp lại phòng máy một cách có trật tự và khoa học, đặt tên cho các
máy, kiểm tra sự thông mạng nội bộ và tiến hành Download và cài đặt phần mềm
quản lý dạy học NetOp School phiên bản mới nhất. Chọn máy có cấu hình mạnh
làm máy Teacher còn lại dùng cho máy student. Tôi đánh số máy, phân máy cụ thể
cho từng học sinh trong từng thời điểm năm học. Điều này để dễ theo dõi, quản lí,
tránh được sự tranh dành máy móc gây mất trật tự và bảo vệ máy được tốt. Sau đó
tổ chức cho học sinh học tập môn Tin học thông qua phần mềm NETOP SCHOOL:
- Tại máy chủ người giáo viên có thể chiếu bài giảng xuống một hay toàn bộ
các máy Student. Toàn bộ các máy Student sẽ nhìn thấy máy của Teacher chỉ xem
Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

8


mà không sử dụng chuột phím được. Từ đó người giáo viên sẽ hướng dẫn bài học
xuống các máy của học sinh ngồi một cách trực quan

- Khi đã giảng xong bài giáo viên sẽ tắt chế độ chiếu bài giảng để học sinh thực
hành. Tại máy teacher giáo viên theo dõi các máy student đang thực hành để từ đó
có thể giúp đỡ các em trong quá trình thực hành hoặc phát hiện những máy vi phạm:
Chơi game hoặc làm việc khác.
- Teacher giúp đỡ một máy student trong quá trình thực hành nếu nhóm đó đề
nghị giúp đỡ hoặc qua máy chủ người giáo viên phát hiện nhóm đó vẫn chưa làm
bài được.
- Trong quá trình theo dõi học sinh thực hành người giáo viên sẽ phát hiện
được các máy chơi game hoặc thực hành không đúng nội dung bài học. Từ đó người
giáo viên ra lời cảnh báo đến máy vi phạm thông qua hệ thống chat qua phần mềm.
Nếu em đó cố tình vi phạm thì giáo viên có thể khóa máy hoặc mời em đó ra khỏi
phòng máy và báo về thầy cô chủ nhiệm lớp để có biện pháp giáo dục
- Khóa các máy student hoặc một số máy nghịch ngợm.
- Ngoài ra người giáo viên còn gửi bài tập đến các máy học sinh và thu bài về
chấm điểm…..
- Giáo viên có thể chiếu bài giảng đến từng máy để học sinh quan sát, làm mẫu
cho các học sinh quan sát.
- Có thể chiếu bài mẫu của 1 học sinh nào đó cho tất cả các máy khác theo dõi.
- Đưa kết quả, các lỗi hay mắc phải của một máy nào đó đến các máy khác
cùng xem để rút kinh nghiệm. Đặc biệt giáo viên từ xa có thể giúp học sinh cùng
điều khiển chuột và bàn phím để tăng kỹ năng thực hành cho các em mà không phải
xuống tận máy cầm tay giúp học sinh cùng làm.
- Cùng một lúc quản lý được nhiều máy tính, giám sát hoạt động của các máy.
- Có thể gửi bài tập, văn bản cho tất cả các máy của học sinh và nhận bài từ các
máy của học sinh.

Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang


9


- Trong quá trình giáo viên giảng giải thì giáo viên có thể khóa chuột và bàn
phím của tất cả học sinh, học sinh chỉ có thể là xem ngoài ra không thể sử dụng máy
để chạy chương trình nào khác.
- Vấn đề quan trọng nữa là giáo viên có thể giám sát triệt để việc học tập của
từng máy, phát hiện ra ngay những máy vi phạm như là chơi trò chơi, chạy ứng
dụng khác. Từ đó ngăn chặn kịp thời. Vấn đề này khó có thể thực hiện đối với sử
dụng máy chiếu.
- Chạy một ứng dụng nào đó trên tất cả các máy của học sinh. Các máy con có
thể không là trong cùng 1 phòng.
- Chỉ bằng vài ba bước giáo viên có thể tắt máy của một vài hay tất cả các máy
của học sinh…
- Về phần mềm NetOp School thì yêu cầu các máy phải được nối mạng Lan
(mạng cục bộ), cấu hình tương đối mạnh nhất là máy chủ. Có khi bị đứt kết nối, treo
máy con, thông tin đến máy con chậm.
3.3. Kết quả thực hiện:
Từ thực tế dạy học của bản thân những năm gần đây các lớp 3, 4, 5 trường
Tiểu học Hải Khê tôi nhận thấy phương pháp này có những mặt tích cực sau đây:
Giờ học trở lên sinh động, giảm bớt kiến thức trừu tượng, không xa vời thực tế
mà thiết thực với học sinh, gây hứng thú thực sự cho học sinh, sự yêu tích môn học
tăng lên rõ rệt. Phát huy được sự tích cực chủ động của học sinh trong nắm bắt kiến
thức từ thực tiễn và từ kỹ năng thực hành.
Kết quả: Sau khi tiếp thu xong các nội dung bài học, học sinh giúp đở nhau
thực hành ngay, kết quả khá khả quan. Có 90% học sinh ở những lớp tôi giảng dạy
trả lời là rất hứng thú với bài học, hiểu bài hơn, dễ nhớ hơn, yêu thích môn học hơn.
Qua thời gian áp dụng phương pháp trên tôi nhận thấy chất lượng dạy và học
của nhà trường nói chung của môn Tin học nói riêng ngày càng được nâng cao, chất
lượng giáo dục ngày càng có sự chuyển biến rõ rệt. Vị thế của nhà trường được xã

hội nghi nhận.
Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

10


Với việc ứng dụng những biện pháp trên trong từng tiết dạy thực hành tôi thấy
rằng kết quả thực hành qua các thao tác và các bước của học sinh yếu và trung bình
được chắc chắn và thành thạo hơn, các em khá giỏi thực hành nhanh hơn, một số
học sinh thao tác thục hành trở thành kĩ xảo. Cụ thể bằng bảng tổng hợp kết quả
kiểm tra cuối năm 2016-2017 như sau:

(Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra cuối năm học 2016-2017)
3.4. Bài học kinh nghiệm:
Để thực hiện tốt một tiết dạy thực hành tin học phù hợp với các đối tượng học
sinh thì phải thực hiện được các vấn đề sau:
- Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh: Giáo viên phải nắm
bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và phân loại đối tượng rõ ràng, chính
xác.
- Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp: Giáo viên cần đưa ra hệ
thống bài tập thực hành, yêu cầu về các kĩ năng sát với từng đối tượng học sinh.
Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho các đối
tượng học sinh được thực hành
Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

11



- Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh, khen
những học sinh thực hành tốt, nghiêm túc, nhắc nhở những học sinh thực hành chưa
tốt, chưa nghiêm túc.
4. Kết luận và kiến nghị:
4.1. Kết luận:
Vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là
chủ trương của Đảng, Nhà nước và của Ngành Giáo dục trong các năm gần đây, do
vây ta thấy được sự cần và cấp thiết đổi mới phương pháp giảng dạy của từng giáo
viên, từng bộ môn, từng thời kỳ.
Bản thân là một giáo viên đứng lớp, đứng trước chủ trương của ngành, của đơn
vị tôi luôn trăn trở rằng làm thế nào để nâng cao chất lượng của bộ môn góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Từ đó tôi đã áp dụng các
phương pháp như đã trình bày ở trên, ban đầu do học sinh chưa quen lên cũng găp
khó khăn. Nhưng sau một thời gian thực hiện cũng đã cho kết quả khá khả quan.
Học sinh hứng thú học, ham học, yêu thích môn học, tiếp thu bài tốt hơn và kết quả
cao hơn và điều quan trọng là kỹ năng sử dụng máy tính của học sinh cao hơn rõ rệt.
Vấn đề đổi mới phương pháp trong giờ học đang là vấn đề cần thiết. Để thực
hiện tốt bài giảng đòi hỏi giáo viên phải có lòng đam mê yêu thích môn học yêu
thích vi tính, đầu tư thời gian tìm tòi sáng tạo hơn nữa. Là giáo viên ai cũng có thể
thực hiện và thực hiện tốt sáng kiến này.
Với thực trạng học Tin học trong nhà trường và yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học Tin học, có thể coi đây là một quan điểm của tôi đóng góp ý kiến vào việc
nâng cao chất lượng Tin học.
4.2. Kiến nghị:
a. Đối với cơ quan quản lý giáo dục các cấp:
Cần có kế hoạch tập huấn và bồi dưỡng thêm về các phương pháp dạy học mới
cho giáo viên bộ môn Tin học.
Cần tổ chức các chuyên đề Tin học cấp cụm, cấp huyện trở lên để giáo viên

trao đỗi và học hỏi thêm kinh nghiệm dạy học.
Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

12


b. Đối với nhà trường:
Cần tạo điều kiện nhiều hơn cho giáo viên Tin học tập trung vào chuyên môn
chính của mình.
***
Trên đây là nội dung sáng kiến “Áp dụng phương pháp hợp tác trong giờ
thực hành môn Tin học”. Để hoàn thành được sáng kiến này, tôi xin trân trọng cảm
ơn: Ban giám hiệu trường Tiểu học Hải Khê và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành công việc nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn tại nhà
trường.
Vì thời gian nghiên cứu không nhiều, năng lực của bản thân còn hạn chế nên
chỉ dừng lại ở những vấn đề cơ bản như trên. Rất mong nhận được sự góp ý của quý
thầy cô và các các bạn đồng nghiệp đưa ra các giải pháp tối ưu hơn nữa để sáng
kiến được ứng dụng rộng rãi nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục../.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hải Khê, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT


Lê Hữu Toản

Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Lê Văn Hảo, Phương pháp pháp dạy học dựa trên vấn đề lý luận và ứng
dụng.
2. Ths. Tạ Thị Thanh Bình, Phương pháp giảng dạy Tin học (2010).

Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

14


MỤC LỤC
1. Tên sáng kiến:.................................................................................................................................................1
2. Phần mở đầu:.................................................................................................................................................1
2.1. Lí do chọn đề tài:.....................................................................................................................................1
a. Về ly luân:...............................................................................................................................................1
b. Về măt thưc tên:...................................................................................................................................1
2.2. Muc đích, nhiêm vu nghiên cưu:............................................................................................................2

a. Muc đích nghiên cưu:.............................................................................................................................2
b. Nhiệm vu nghiên cưu:............................................................................................................................2
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cưu:..........................................................................................................3
a. Đối tượng nghiên cưu: Học sinh các lớp khối 3, 4, 5 với phương pháp hợp tác trong giờ thưc hành
môn Tin học................................................................................................................................................3
b. Phạm vi nghiên cưu: Học sinh khối 3, 4, 5 trường Tiểu học Hải Khê....................................................3
c.Thời gian nghiên cưu: Trong năm học 2016-2017 bắt đầu tháng 9 năm 2016 và kết thúc tháng 5
năm 2017....................................................................................................................................................3
2.4. Phương pháp nghiên cưu:.......................................................................................................................3
3. Phần nội dung:................................................................................................................................................3
3.1. Cơ sở lí luận và thưc trạng vấn đề nghiên cưu:......................................................................................3
a. Cơ sở lí luận:...........................................................................................................................................3
b. Thưc trạng vấn đề nghiên cưu:..............................................................................................................4
3.2. Áp dung phương pháp hợp tác trong giờ thưc hành môn tn học:.......................................................5
a) Thành lập nhóm học hợp tác :...............................................................................................................5
* Xác định thời gian duy trì nhóm hợp tác :..............................................................................................6
Cần duy trì hoạt động nhóm đến thời điểm đủ độ ổn định và có thể thành công. Khi các nhóm cũ có
vấn đề và hoạt động kém hiệu quả tôi giải tán nhóm và thành lập nhóm mới. Nếu không lập nhóm
mới học sinh sẽ không học được các kĩ năng cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, trong quá trình hợp
tác với bè bạn. Việc học sinh lần lượt được hoạt động cùng nhóm với tất cả các bạn trong lớp, sau
một học kì hay năm học, là điều hết sưc có y nghĩa. Nó giúp cho việc xây dưng trong các em cảm
nhận tích cưc và lành mạnh về sư hợp tác, mang lại cho các em nhiều cơ hội để thưc hành các kĩ
năng cần thiết cho việc hoạt động trong các nhóm mới. Học sinh có cơ hội giao tếp với nhiều nét
tính cách riêng, khác nhau ... Điều đó, làm tăng y nghĩa giao lưu, giao tếp, mở rộng và nâng cao kiến
thưc năm học. Tránh việc đánh giá thấp sưc mạnh của các nhóm học tập đa dạng trong việc nâng cao
chất lượng học tập, sư phong phú và tính tích cưc tham gia của mọi thành viên...................................6
b) Hợp tác theo nhóm:...............................................................................................................................6
c) Đánh giá kết quả hoạt động nhóm hợp tác.:.........................................................................................7
c) Kết hợp sử dung phần mềm Netop School trong thưc hành................................................................8
3.3. Kết quả thưc hiện:.................................................................................................................................10

.......................................................................................................................................................................11
Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

15


3.4. Bài học kinh nghiệm:.............................................................................................................................11
4. Kết luận và kiến nghị:...................................................................................................................................12
4.1. Kết luận:.................................................................................................................................................12
4.2. Kiến nghị:...............................................................................................................................................12
a. Đối với cơ quan quản ly giáo duc các cấp:...........................................................................................12
b. Đối với nhà trường:..............................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................................14

Người thực hiện: Lê Hữu Toản

Trang

16



×