Phần mở đầu
Một số vấn đề chung
Nhân loại đang đứng trớc sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ.
Trớc những biến đổi không ngừng vừa theo dòng chảy của qui luật vừa đột biến
bất thờng, con ngời trong tơng lai phải là con ngời biết hành động một cách năng
động, sáng tạo, thích ứng nhanh với những thay đổi và có một khả năng tiếp cận
giải quyết vấn đề một cách mềm dẻo, linh hoạt.
Nhà trờng với phơng pháp cổ truyền cùng với thời gian đã hoàn thành sứ
mạng lịch sử của nó, nhờng chỗ cho nhà trờng mới với phơng pháp đảm bảo cho
ra đời những sản phẩm đáp ứng với yêu cầu càng cao của thế kỉ 21 đó là phơng
pháp dạy học tích cực. Một trong những phơng pháp của dạy học tích cực là ph-
ơng pháp dạy học hợp tác trong nhóm, có ngời cho rằng dạy học theo phơng pháp
hợp tác nhóm chỉ dùng trong giảng dạy các môn khoa học thực nghiệm nh: Toán,
Lý, Hoá, Sinh, còn đối với môn ngữ văn thì rất ít sử dụng. Là một giáo viên dạy
ngữ văn, qua thực tế giảng dạy, áp dụng, tôi thấy làm việc theo nhóm là một hoạt
động học tập tích cực mang lại kết quả khả quan trong lĩnh vực Tiếng Việt và Văn
học. Với phơng pháp này giáo viên là ngời tổ chức, hớng dẫn Thắp sáng ngọn
lửa chủ động của từng học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Từ lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- Học môn
ngữ văn ở trờng THCS bằng việc áp dụng phơng pháp hợp tác nhóm
-1-
Phần thứ hai
Nội dung đề tài
I/ ý nghĩa, tác dụng của hoạt động nhóm trong dạy học ngữ văn:
Dạy học ngữ văn thực chất là dạy học sinh hoạt động theo đặc trng của môn
học, học sinh đợc cuốn hút vào những hoạt động học tập do giáo viên tổ chức,
chỉ đạo, thông qua đó học sinh tự lực khám phá những điều mình cha biết chứ
không phải thụ động tiếp thu những kiến thức đã sắp đặt sẵn. Trong phơng pháp
học tập theo nhóm thì: Nhóm học tập gồm từ hai ngời trở lên cùng hợp tác thực
hiện một nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết một vấn đề nào đó ( làm bài tập, trả
lời câu hỏi ), cùng chia sẻ những suy nghĩ, kinh nghiệm về bài học để tiến tới
đạt đợc mục tiêu bài học.
Tổ chức hoạt động nhóm là một biện pháp dạy học tích cực nhằm mục đích tạo
ra điều kiện cho học sinh:
Phát triển kỹ năng ngôn ngữ và giao tiếp xã hội.
Phát triển kỹ năng nhận thức kiến thức môn học.
Mạnh dạn chủ động giải quyết vấn đề do đợc sự hỗ trợ của các thành
viên trong nhóm và sự khuyến khích của giáo viên.
Với môn học ngữ văn: Hoạt động nhóm là môi trờng thuận lợi để học sinh
cùng nhau bàn bạc những vấn đề về nội dung, ý nghĩa của một văn bản văn học,
phân tích ngôn ngữ, phong cách nghệ thuật văn bản, là biện pháp tích cực để
khai thác những hớng khác nhau trong cảm nhận văn chơng
Qua hoạt động nhóm trong giờ học, giáo viên có cơ hội phát hiện vốn sống,
đặc điểm tâm lý và khả năng tiếp nhận văn học của từng cá nhân học sinh từ đó
mà hỗ trợ cho từng em theo cách riêng phù hợp.
Nhìn chung với dạy học theo nhóm, giáo viên trở thành ngời hớng dẫn và
tạo sự tơng hỗ giữa học sinh với nhau, học sinh tự giác tiến hành các hoạt động
chiếm lĩnh tri thức. ở hoạt động nhóm , phơng thức học tập hợp tác và phơng
pháp học tập tự học đều đợc phát huy tốt. Mối quan hệ giữa các thành viên trong
tập thể nhóm, lớp trở nên gần gũi, thân thiện hơn.
II/ Cơ sở thực hiện:
Về bản thân và tình hình học sinh lớp 7
A
( Lớp 7
A
là lớp mà tôi đảm
nhận giảng dạy trong năm học 2007-2008).
1. Về bản thân: Tôi là giáo viên làm công tác giảng dạy và quản lý đã lâu năm;
rất nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong giảng dạy, công tác. Tôi cũng luôn suy
nghĩ, tìm tòi và tiếp cận với những cái mới trong phong trào đổi mới phơng pháp
dạy học. Tôi đã sử dụng phơng pháp mới đặc biệt là đã áp dụng phơng pháp hợp tác
nhóm từ khi đợc phổ biến, ở một số lớp trớc và lớp 7
A
để nâng cao hiệu quả giảng
dạy và công tác của mình. Với mong muốn cùng các đồng nghiệp trong nhà trờng
-2-
đào tạo đợc thế hệ học sinh chăm, ngoan, có chất lợng học tập thực chất, nhiều học
sinh giỏi cấp trờng, cấp huyện, đáp ứng đợc yêu cầu của xã hội, đáp ứng niềm
mong đợi, sự quan tâm của các cấp lãnh dạo, của cha mẹ học sinh và nhân dân địa
phơng. Tuy vậy qua một số năm áp dụng tôi thấy dạy học theo phơng pháp hợp tác
nhóm cũng gặp rất nhiều khó khăn: Không chuẩn bị chu đáo và không linh hoạt
trong quá trình thực hiện dễ dẫn tới cháy giáo án và nếu không quán xuyến đợc
sự thảo luận của nhóm thì đây là cơ hội nói chuyện của một số em, học sinh sẽ ỉ lại,
lời thêm và kết quả giờ học sẽ không đợc nh mong muốn.
2. Về học sinh: 7
A
gồm 32 học sinh. Sinh ra và lớn lên trên mảnh đất có truyền
thống cách mạng và truyền thống hiếu học hết hc sinh ều chăm chỉ, tích cực
học tập, chủ động, mạnh dạn tự tin trong giao tiếp ứng xử, ham thích học hỏi và tìm
hiểu những điều mới lạ. Trong phong trào đổi mới phơng pháp dạy học các em đã
đợc làm quen với phơng pháp hợp tác nhóm
ở các bộ môn và đặc biệt là môn ngữ
văn qua một năm học lớp 6 ở trờng THCS . Tuy vậy, dù là lớp chất lợng cao của tr-
ờng nhng lớp vẫn còn có học sinh hiếu động và cha chăm.
III/ Quá trình thực hiện phơng pháp hợp tác nhóm trong giảng dạy
ngữ văn ở lớp 7
A
1. Chuẩn bị: Chuẩn bị cho việc thực hiện hoạt động nhóm trong tiết học, chúng
ta thực hiện các khâu sau:
a) Trớc tiên là khâu soạn bài: Trong dạy học theo phơng pháp hợp tác nhóm
thì hoạt động của học sinh chiếm tỉ trọng cao so với hoạt động của giáo viên về thời
lợng cũng nh về cờng độ làm việc. Nhng thực ra để có tiết học nh thế ở trên lớp
giáo viên phải đầu t nhiều thời gian, công sức trong khâu soạn bài. Trong bài soạn:
trên cơ sở mục tiêu của bài dạy và mục tiêu của từng phần giáo viên phải dự kiến
cho học sinh hoạt động nhóm mấy lần trong tiết học, hoạt động nhóm vào lúc nào?
với thời lợng bao lâu: 3 phút, 5 phút hay 7 phút. Vấn đề tổ chức cho thảo luận
nhóm là vấn đề gì? Câu hỏi đợc đặt ra sao? Vấn đề đó có phải là trọng tâm để làm
nổi bật mục tiêu của bài học không? Qui mô của cuộc thảo luận nh thế nào? Điều
chỉnh hoạt động của học sinh ra sao? để khỏi cháy giáo án và qua thực tiễn tôi thấy
bài tập ngữ văn phù hợp với hoạt động nhóm thờng là các bài tập sau:
Bài tập là các câu hỏi phân tích tác phẩm ( thảo luận khai thác nội dung và
nghệ thuật của văn bản ); giải bài tập Tiếng Việt trong sách giáo khoa, thực
hiện bài tập theo phiếu yêu cầu của giáo viên.
Thảo luận một chủ đề cho trớc: Tìm hiểu tiểu sử của tác giả, lí giải các vấn
đề lí luận văn học, tập hợp các kinh nghiệm, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn.
Đọc cùng nhau, kết hợp giải bài tập- nhằm tiếp cận với một trích đoạn hay
một truyện kể
Làm chung một nhiệm vụ: chuẩn bị bài trình bày của nhóm, lập kế hoạch và
luyện tập để thể hiện một màn kịch ngắn minh hoạ tác phẩm văn học, su tầm
t liệu theo một chủ đề văn học v.v
-3-
Với những bài tập này, hoạt động nhóm đặc biệt hiệu quả, chẳng hạn nh hình
thức đóng vai có tác dụng tích cực đến khả năng đọc hiểu, thảo luận nhóm giúp
nâng cao kỹ năng trình bày miệng
Trên cơ sở các loại bài tập để hoạt động nhóm phù hợp ngời giáo viên phải biết
cách đặt câu hỏi cho phù hợp với qui mô của nhóm . Những nhóm nhỏ (2; 3 ngời)
thờng thảo luận những câu hỏi dạng ngắn. Những nhóm lớn (Từ 4 đến 8 ngời) th-
ờng thảo luận có thể là một chùm câu hỏi và câu hỏi thờng hớng vào những vấn đề
chính: Khai thác một nội dung hoặc ý nghĩa, giá trị của văn bản trong giờ văn học;
hoặc thực hiện các bài tập để hình thành, khắc sâu, nâng cao kiến thức cơ bản ở giờ
dạy Tiếng Việt và Tập làm văn. Từ chọn bài, chọn vấn đề làm việc theo nhóm, giáo
viên thiết kế nội dung làm việc:
Ví dụ 1: Trong bài 1, tiết 1 ngữ văn 7 Cổng trờng mở ra tôi đã định ra trong
giáo án: thảo luận nhóm (nhóm 4em 2 bàn) 2 lần:
Lần 1:
Mục đích: Thảo luận để khắc sâu kiến thức trọng tâm và chuẩn bị cho
bình nâng cao ở ý 2: Cảm nghĩ của ngời mẹ về tầm quan trọng của nhà
trờng với thế hệ trẻ.
Câu hỏi: Câu nói của ngời mẹ: Bớc qua cánh cổng trờng là một thế giới
kì diệu sẽ mở ra. Em hiểu câu nói đó nh thế nào?
Qui mô: Nhóm lớn 8 em,
Thời gian thảo luận: 5 phút
Phơng tiện thực hiện: Bút dạ, phim trong
Lần 2
Mục đích: Thảo luận để bình khắc sâu, nâng cao nội dung của toàn bài
Câu hỏi: Đoạn văn thâu tóm nội dung văn bản Cổng trờng mở ra là
đoạn văn nào ? Đoạn văn đã diễn tả tình yêu và lòng tin của ngời mẹ,
theo em mẹ đã dành tình yêu và lòng tin ấy cho ai ?
Qui mô: thảo luận nhóm nhỏ (4 em)
Thời gian thảo luận: 3 phút
Cách thức thực hiện: Trả lời miệng
Ví dụ 2: Trong tiết 54 bài Tiếng gà tra , tôi đã định ra trong giáo án thảo luận
nhóm ba lần:
Lần 1:
-4-
Mục đích: Thảo luận nhóm để bình nâng cao ý 2: Tiếng gà tra thức dậy
những kỉ niệm thời ấu thơ
Câu hỏi: Những chắt chiu, lo toan của bà đợc bù lại bằng niềm vui của
cháu. Chi tiết niềm vui đợc quần áo mới gợi cho em cảm nghĩ gì về tuổi
thơ và tình bà cháu ?
Qui mô thảo luận: nhóm nhỏ 4 em
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Phơng tiện thực hiện: bút dạ, giấy trong.
Lần 2:
Mục đích: Thảo luận nhóm để khắc sâu kiến thức trọng tâm của ý 3 và
toàn bài
Qui mô thảo luận: nhóm 2bàn 4em
Nhóm 1; 3; 5 với câu hỏi: Cho biết ý nghĩa tiếng gà tra với phần cuối bài
thơ ?
Nhóm 2; 4; 6 với câu hỏi: Cho biết ý nghĩa của ba từ tiếng gà tra đối
với toàn bài thơ ?
Thời gian thảo luận: 3 phút
Phơng tiện: học sinh trình bày vào bảng phụ
Lần 3:
Mục đích: Thảo luận nhóm để củng cố kiến thức của bài.
Qui mô thảo luận: 2bàn 4em
Câu hỏi:
+ Nhóm 1; 3; 5 với Bức tranh trong SGK minh hoạ cho chi tiết nào?
Hình ảnh đó, chi tiết đó diễn tả điều gì ?
+ Nhóm 2; 4; 6 với câu hỏi: Vì sao tác giả đặt nhan đề của bài thơ là
tiếng gà cha ?
Thời gian thảo luận: 3 phút
Thực hiện hoạt động: Trả lời miệng
Ví dụ 3: Trong bài 29 tiết 117: Văn bản chèo cổ Quan âm Thị Kính
Lần 1: ở phần đọc đoạn trích Nỗi oan hại chồng , tôi chọn một nhóm học
sinh đọc cùng nhau theo kiểu phân vai. Cụ thể tôi chọn nhóm 5 học sinh đọc:
-5-
Mỗi học sinh đảm nhận đọc một trong các vai phù hợp với giọng đọc của
mình cụ thể:
Vai ngời dẫn truyện: em Thắm
Vai Thị Kính: em Quỳnh
Vai Thiện Sĩ : em Việt
Vai Sùng bà : em Hải Yến
Vai Sùng ông : em Thắng
Vai Mãng Ông : em Sơn
Lần 2:
Mục đích: Thảo luận nhóm để thấy đợc ý nghĩa con đờng Thị Kính chọn
để giải oan.
Câu hỏi: Cái cách giải oan mà Thị Kính nghĩ tới là gì ? Con đờng mà Thị
Kính chọn để giải oan có ý nghĩa gì ?
Qui mô thảo luận: Nhóm nhỏ 4em
Thời gian thảo luận 2 phút
Thực hiện: Trả lời miệng
Ví dụ 4: Trong bài 12 tiết 48 : Thành ngữ
Tôi định ra trong giáo án sẽ cho học sinh thảo luận nhóm 3 lần.
Lần 1:
Mục đích: Thảo luận nhóm để hình thành kiến thức mới ở ý 2: Sử dụng
thành ngữ:
Câu hỏi: Xác định vai trò ngữ pháp và phân tích cái hay của thành ngữ
trong các câu sau:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nớc non
( Hồ Xuân Hơng)
Anh đã thơng em nh thế thì hay là anh đào giúp em một cái ngách sang nhà
anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào tới bắt nạt thì em chạy sang
(Tô Hoài)
Quy mô: Nhóm lớn 8 em.
-6-
Thời gian thảo luận : 5 phút.
Phơng tiện: Bút dạ, phim trong
Lần 2 :
Mục đích: Hoạt động nhóm trong phần luyện tập để củng cố kiến thức:
Giải bài tập 2
Câu hỏi: Kể vắn tắt các truyện truyền thuyết và ngụ ngôn tơng ứng để
thấy rõ lai lịch của các thành ngữ: Con Rồng cháu Tiên, ếch ngồi đáy
giếng, thầy bói xem voi.
Thời gian thảo luận : 5phút
Phơng tiện: Bút dạ, phim trong.
Quy mô: Nhóm nhỏ: 2bàn- 4em .
+ Nhóm 1, 2, 3: Truyện 1.
+ Nhóm 4, 5, 6: Truyện 2.
+ Nhóm 7, 8: Truyện 3
Lần 3:
Mục đích: Hoạt động nhóm để phát huy sự sáng tạo của học sinh ở mức
độ thấp: Giải bài tập 3.
Câu hỏi: Điền thêm yếu tố để thành ngữ đợc trọn vẹn .
Thời gian : 2 phút.
Qui mô nhóm nhỏ : 1bàn 2em.
Phơng tiện: Trình bày trên phiếu học tập bằng phim trong.
b) Khâu thứ 2: Dự kiến các tình huống s phạm có thể xảy ra: Để điều chỉnh
đúng với tiến trình của bài học, ngời thầy phải biết dự đoán các tình huống có thể
xảy ra và chủ động giải quyết các tình huống. Có thể áp dụng phơng pháp hoạt
động nhóm vào tình huống thiết kế câu hỏi cho tiết học: Tuy đã chuẩn bị câu hỏi
cho hoạt động nhóm trong giáo án, song trong tiến trình thảo luận có thể xuất hiện
tình huống cần có những câu hỏi phụ để dẫn dắt suy nghĩ và hoạt động của học
sinh. Do vậy bên cạnh câu hỏi chính giáo viên có thể xây dựng thêm chùm câu hỏi
phụ.
Ví dụ: Trong bài Cổng trờng mở ra
Câu hỏi thảo luận của nhóm lần 1 là:
-7-
Câu nói của ngời mẹ: Bớc qua cánh cổng trờng là một thế giới kì diệu sẽ mở
ra. Em hiểu câu nói đó nh thế nào?
Dự kiến tình huống: Nếu các em lúng túng, ngời giáo viên phải có một hệ
thống câu hỏi dẫn dắt: Kì diệu là gì ? Em hiểu thế giới kì diệu khi bớc qua
cánh cổng trờng là gì ? Câu nói đó thể hiện suy nghĩ, tình cảm gì của ngời
mẹ đối với nhà trờng và con yêu của mình ?
c) Khâu thứ ba là chuẩn bị đồ dùng dạy học:
Tuỳ từng bài, từng hoạt động nhóm với qui mô, nội dung của nó mà giáo
viên chuẩn bị đồ dùng dạy học : Đồ dùng có thể là: Tranh ảnh, máy chiếu,
máy projector, bút dạ, phim trong, giấy lớn, bảng phụ, phiếu học tập. . . cho
từng thành viên hoặc đại diện nhóm viết, thực hiện.
2) Tiến trình tổ chức theo phơng pháp hoạt động nhóm
a. B ớc 1: Thành lập nhóm: Tuỳ theo nội dung thảo luận của nhóm đã định ở mỗi
lần hoạt động trong từng bài mà chia thành các kiểu nhóm cho phù hợp. Cụ thể tôi
thờng lập nhóm nh sau :
Với những bài tập đơn giản hoặc câu hỏi nhỏ không cần nhiều công sức và
thời gian thì có thể chia học sinh theo nhóm 2(1bàn) hoặc 3em
Ví dụ: ở tiết 48- bài 12: Thành ngữ. Trong hoạt động nhóm lần 3: Giải
bài tập 3- bài tập đơn giản trên phiếu học tập. Tôi thành lập nhóm một
bàn với qui mô nhỏ: 2 em.
Với nhiệm vụ lớn hơn: Các câu hỏi hoặc bài tập khó hơn khi cần phát huy
sức mạnh của nhiều ngời thì tổ chức nhóm học tập theo số lợng lớn hơn:
khoảng 4 đến 8 em trở lên.
Ví dụ : ở bài Cổng trờng mở ra: Cả hai lần hoạt động đã định trong bài
đều có nội dung khó, phức tạp đòi hỏi cần nhiều ý kiến để bàn bạc, giải
quyết tôi đã cho thành lập nhóm 8 em (lần 1); 4 em ( lần 2)
Khi có vấn đề giải quyết, cần sự phát huy sở trờng cá nhân của các em để
hoàn thành nhiệm vụ, tôi đã tổ chức nhóm theo tính chất: nhóm kinh nghiệm
Ví dụ: Dạy vở chèo cổ Quan Âm Thị Kính, ở phần đọc đoạn trích
Nỗi oan hại chồng tôi đã chọn nhóm học sinh có sở trờng đọc phù hợp
với vai nhân vật và cho học sinh đọc theo kiểu phân vai.
Song thông thờng và kiểu nhóm tôi dùng nhiều là nhóm gần nhau: Với
những học sinh ngồi bàn trớc, bàn sau. Kiểu nhóm này thích hợp với những
câu hỏi, bài tập thực hiện trong thời gian ngắn giữa các tiết học văn bản hoặc
tiếng Việt
b) B ớc 2: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm hoặc cả lớp, qui định thời gian, yêu cầu
sản phẩm:
-8-
Giao nhiệm vụ: Giáo viên phát phiếu hỏi hoặc phiếu học tập hoặc nêu vấn đề
cần giải quyết trên màn hình cho các nhóm. ấn định qui thời gian của từng
hoạt động: Có thể là 2 phút, 3 phút 5 phút hoặc 10 phút tuỳ theo vấn đề cần
giải quyết.
Sau khi nhận nhiệm vụ, các nhóm sẽ bầu ra nhóm trởng và th kí phân công
phần cồng việc cho mỗi thành viên trong nhóm. Với việc này, các em làm rất
nhanh qua một vài lần lúc đầu.
Ví dụ: Trong lớp 7A có 8 nhóm 4, các em đã quen thứ tự nhóm với vị trí
và các nhóm trởng, th kí của các nhóm cụ thể:
+ Tổ 1:
Nhóm 1: Em Thắng nhóm trởng, Đạt Anh th kí.
Nhóm 2: Quỳnh nhóm trởng, Hằng th kí
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
+ Cho đến tổ 4:
Nhóm 7: Tú Anh nhóm trởng, Nga th kí.
Nhóm 8: Việt nhóm trởng, Hoàng Anh th kí
c) B ớc 3.
Hoạt động của mỗi nhóm : Đây là bớc vô cùng quan trọng trong qui trình
dạy học theo nhóm . ở đây mỗi học sinh phải biết quan sát, nghiên cứu dữ
liệu, suy ngẫm, phân tích, khái quát, tởng tợng, so sánh, đối chiếu, vận dụng
linh hoạt những điều đã học những kiến thức đã có vào tình huống mới để tự
rút ra những kết luận về ý nghĩa, tính chất của sự vật, sự việc tức là phát hiện
kiến thức mới và giải quyết vấn đề đặt ra. Nh vậy học sinh phải tham gia tích
cực vào quá trình nhận thức, chủ động thực hiện hoạt động học tập dới sự h-
ớng dẫn, trợ giúp của thầy cô
Sau khi mỗi học sinh đã tìm ra kết quả và cách giải quyết vấn đề theo ý kiến
của mình, các em sẽ trao đổi , tranh luận: Do kết quả sử lí thông tin của mỗi
cá nhân cha chắc đã chuẩn xác, hợp lí nhất là đối với tác phẩm văn chơng đa
thanh, đa âm, giàu ý nghĩa, lắm cách hiểu khác nhau nên rất cần có sự trao
đổi, tranh luận giữa các cá nhân trong tập thể để cùng nhau tìm hiểu, giải
quyết vấn đề hình thành kiến thức mới hoặc để củng cố, mở rộng, nâng cao
kiến thức của bài. Trên cơ sở ý kiến của các thành viên trong nhóm, nhóm tr-
ởng sẽ tổng hợp rút ra kết luận về vấn đề đợc đặt ra và th kí sẽ tập hợp ghi
chép lại vào giấy hoặc phim trong, giấy lớn phiếu học tập.
Mỗi nhóm hoạt động trên cơ sở học sinh tự điều hành, song mỗi lớp học th-
ờng có nhiều nhóm hoạt động đồng thời, với các đối tợng học sinh khác nhau
-9-
cho nên có thể có những khó khăn xảy ra trong quá trình hoạt động nhóm
nhất là đối với môn ngữ văn. Vì thế trong việc tổ chức và quản lí tiến trình
hoạt động của các nhóm, ngời giáo viên cần có những kĩ năng cần thiết cụ
thể:
Có thể trực tiếp tham gia công việc của nhóm nh theo dõi, ghi chép các
nội dung cầc thiết, gợi ý, dẫn dắt tiến trình thảo luận nếu cần.
Nắm đặc điểm của mỗi học sinh khi có cơ hội, ghi nhận thành tích của
học sinh trong một nhóm nào đó. Tuy nhiên vẫn không bỏ qua việc theo
dõi hoạt động của các nhóm khác.
Nắm chắc tâm lí học sinh, đông viên những học sinh thụ động trông chờ
vào bạn hoặc cha có cơ hội làm việc. Giải toả tâm lí khi học sinh có thái
độ thách thức, tranh chấp hoặc cố tình bảo vệ ý kiến của mình. Giúp điều
hoà công việc cho các thành viên trong nhóm, tránh tình trạng ngôi
sao, chỉ một hay một số ít học sinh làm hết mọi việc của nhóm
Luôn luôn ý thức về trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế
khả năng độc lập, sáng tạo của học sinh nhất là trong cảm thụ văn chơng.
Yêu cầu th kí ghi chép kết quả hoạt động của nhóm
Lu ý các nhóm đảm bảo tiến đọ thời gian
d) B ớc 4: Thảo luận, tổng kết
Sau khi các nhóm hoàn thành công việc giáo viên hoặc lớp trởng điều khiển
từng nhóm lên báo cáo kết quả. Ngời báo cáo kết quả của nhóm là ngời đại
diện của nhóm. Học sinh trình bày có thể trả lời miệng đối với kiến thức dễ
diễn đạt, có thể trả lời trên giấy trong đối với kiến thức cần độ chính xác
hoặc trả lời trên giấy lớn đối với kiến thức trình bày ở dạng biểu bảng( có thể
học sinh chuẩn bị từ trớc), có khi các em trả lời trên phiếu học tập hoặc trả
lời vào vở bài tập.
Khi mỗi nhóm trình bày song, giáo viên gọi đại diện các nhóm khác nêu ý
kiến nhận xét, đánh giá kết quả và bổ sung kiến thức nếu kết quả của nhóm
vừa trình bày cha đầy đủ, hoàn chỉnh hoặc các em có thể thống nhất với ý
kiến của nhóm đó. Đồng thời các em có thể nhận xét giữa các nhóm với
nhau: Về kĩ năng diễn đạt khi nói, chữ viết về sự trình bày trên phim hoặc
trên giấy lớn. Nh vậy từ việc thảo luận, trao đổi giữa học sinh với nhau, giữa
nhóm này với nhóm khác học sinh sẽ khắc sâu hơn nữa kiến thức cần lĩnh
hội. Do đó học sinh vừa nắm đợc kiến thức, kỹ năng mới vừa nắm đợc phơng
pháp làm ra kiến thức. Thực hiện tốt hoạt động này học sinh sẽ bộc lộ và
phát huy đợc những tiềm năng sáng tạo của mình.
Đối với việc tiếp nhận, cảm thụ tác phẩm văn học, nhất là với tác phẩm giàu
ý nghĩa nhiều khi khó có thể đa ra một kết luận duy nhất, đúng nhất. Vì thế
-10-
giáo viên cần phải để học sinh tự rút ra kết luận, khuyến khích các em tự tìm
ra cách hiểu phù hợp nhất với bản thân mình miễm là tránh đợc những kết
luận cứng nhắc, gợng ép.
Trên cơ sở học sinh thảo luận, giáo viên uốn nắn, lúc cần có thể bổ sung một
vài t liệu đã chuẩn bị cho bài học thêm sâu sắc. Cuối cùng giáo viên kết luận
vấn đề, đánh giá quá trình làm việc của các nhóm: khen ngợi các nhóm có
câu trả lời hoặc đáp án đúng nhất, nhanh nhất; xếp loại các nhóm theo thứ tự
nhất, nhì, ba, t , Cho điểm dối với các thành viên tích cực của nhóm rồi đặt
vấn đề tiếp theo .
Ví dụ: Trong bài 26- Tiết 106 Ngữ văn 7: Tìm hiểu văn bản Sống chết mặc
bay của Phạm Duy Tốn tôi định ra có hai lần hoạt động nhóm trong phần tổng kết-
luyện tập để khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm rồi tứ đó nêu ý
nghĩa của truyện .
ở hoạt động lần hai trong tiết học này, tôi đã cho học sinh thảo luận nhóm vấn
đề: Vì sao Phạm Duy Tốn lại đặt tên truyện ngắn của mình là: Sống chết mặc
bay và thứ tự tiến hành nh sau:
Chuẩn bị:
Trong giáo án
Máy chiếu, bút dạ, phim trong
Tiến trình:
Chia nhóm: Các em hoạt động theo nhóm lớn 8 em 4 bàn- một dãy( đây
là vấn đề khó) và lớp có 4 nhóm.
Giao nhiệm vụ cho cả lớp:
+ Vấn đề thảo luận: Giải thích ngắn gọn vì sao Phạm Duy Tốn lại
đặt tên truyện ngắn của mình là Sống chết mặc bay (Trên màn
hình)
+ Giao nhiệm vụ cho từng nhóm: Mỗi nhóm sẽ trả lời các câu hỏi mà
mỗi câu hỏi là từng phần của vấn đề.
Nhóm 1, 2 trả lời câu hỏi sau: Nguồn gốc của nhan đề và giải
thích nguồn gốc?
Nhóm 3, 4 thảo luận câu hỏi: Nhan đề Sống chết mặc bay
nói về thái độ của nhân vật nào trong tác phẩm ? Thái độ của
nhân vật đó đối với ai và nh thế nào mà gọi là Sống chết mặc
bay? ý nghĩa của nhan đề đó đối với truyện ?
+ Thời gian thực hiện: 5 phút
-11-
+ Cách thức thực hiện:
+ Học sinh các nhóm bầu nhóm trởng, th kí
Các nhóm học sinh hoạt động:
Học sinh trao đổi để hoàn chỉnh câu trả lời và thể hiện kết quả trên giấy
trong.
Giáo viên theo sát hoạt động của học sinh và sẵn sàng hỗ trợ khi cần.
Công bố thời gian hoạt động đã hết, yêu cầu học sinh dừng trao đổi.
Thảo luận, tổng kết:
Các nhóm nộp bài làm, giáo viên lần lợt đa bài của các nhóm học sinh
lên màn hình.
Đại diện nhóm 1 trình bày câu hỏi 1 trớc lớp, học sinh các nhóm khác
đặc biệt là nhóm 2 nêu ý kiến thảo luận bổ sung
Đại diện nhóm 3 trình bày câu hỏi 2- các nhóm khác nêu ý kiến nhận
xét- bổ xung.
Giáo viên uốn nắn, bổ sung để các câu trả lời đầy đủ, hoàn chỉnh:
Ví dụ:
+ Nhan đề truyện là phần đầu của câu thành ngữ dân gian Sống chết mặc bay,
tiền thày bỏ túi
+ Câu thành ngữ chỉ bọn ngời sống vô trách nhiệm trớc quyền lợi, cuộc sống,
tính mạng của nhân dân.
+ Nhan đề Sống chết mặc bay nói về thái dộ của nhân vật trung tâm viên
quan phụ mẫu trong tác phẩm, đối với dân qua cảnh y đi hộ đê: Trong tình
huống căng thẳng khúc đê có nguy cơ sắp vỡ, những ngời dân vật lộn với n-
ớc, với bùn, dới trời ma tầm tã vậy mà quan bỏ mặc dân; quan cứ ngồi trên
đình cao ráo, vững trãi, có kẻ hầu ngời hạ để ăn yến, chơi bài; có ngời nhắc:
Khéo đê vỡ, quan gắt: Mặc kệ; khi có ngời cấp báo đê vỡ, quan quát,
doạ bỏ tù rồi tiếp tục chơi. Quan sung sớng ù to trong lúc đê vỡ dân trôi. Thái
dộ của tên quan phụ mẫu vô trách nhiệm đến vô nhân đạo. Đúng là thái độ
sống chết mặc bay mà Phạm Duy Tốn dặt tên cho truyện ngắn của mình.
Tác phẩm có giá trị tố cáo cao.
+ Giáo viên đánh giá quá trình hoạt động, kết quả của các nhóm; khen nhóm 2,
4; nhắc nhở nhóm 3 cần cố gắng hơn và cho em Thắm, Quỳnh, Việt điểm 9.
+ Giáo viên dặn học sinh về nhà.
-12-
3. Kết quả:
Từ nhận thức đợc vai trò, tác dụng của phơng pháp dạy học hợp tác nhóm nói
riêng, phơng pháp dạy học tích cực nói chung trong đổi mới phơng pháp dạy học
trong đó có đổi mới phơng pháp giảng dạy môn ngữ văn ở trờng THCS, từ sự thấy
đợc những khó khăn của phơng pháp dạy học này, đợc sự chỉ đạo của Sở giáo dục
Hà Nội, Phòng giáo dục v BGH nh tr ờng qua một số năm gần đây đặc biệt là
trong năm học này tôi đã nắm vững tác dụng, qui trình tiến hành hoạt động hợp tác
nhóm. Tôi đã thực hiện phơng pháp thảo luận nhóm trong hầu hết các tiết dạy ở
trên lớp. Cùng với các môn học khác tôi đã tạo cho học sinh thực hiện thành thạo
hoạt động nhóm trong học tập đặc biệt là trong giờ học môn ngữ văn ở lớp 7
A
. Hầu
hết học sinh trong lớp chủ động hoạt động, tích cực tham gia, tham gia xây dựng
bài, lớp học sôi nổi, các em hiểu nội dung bài giảng sâu sắc hơn, các em đã có thói
quen tự quan sát, tự nghiên cứu. Kỹ năng làm việc trong nhóm và kỹ năng giao tiếp
khi hoạt động nhóm của các em tiến bộ rất nhiều: nh không xen ngang khi bạn
đang nói, biết chờ đến lợt mình nói, biết lắng nghe sử lí thông tin trong hoạt động,
biết yêu cầu giải thích những ý cha hiểu, sẵn sàng giải thích cho bạn những điều
mình đã biết. Bên cạnh đó học sinh cũng rèn đợc tính tự kiềm chế, không xúc phạm
bạn khi bất đồng ý kiến với bạn và thay vào đó là các em biết cách phản đối nhẹ
nhàng, biết đa ra ý kiến thuyết phục. Các em biếtchủ động, tự giác lĩnh hội tri thức.
Hiệu quả các giờ học văn cao hơn. Các em tìm thấy sự thoải mái, niềm hứng thú
trong giờ ngữ văn có hoạt động nhóm. Mối quan hệ bạn bè, thầy trò gắn bó hơn,
không khí thi đua trong học tập của lớp sôi nổi hơn. Nhừ vận dụng phơng pháp dạy
học hợp tác nhóm và kết hợp với nhiều phơng pháp dạy học tích cực khác trong các
tiết học, kết quả học tập của lớp càng khả quan hơn. Kết quả môn ngữ văn của lớp
7A học kỳ I nh sau:
100% h/s đạt xếp loại khá và giỏi, trong đó xếp loại:
Giỏi: 13/32 em đạt 40%
Khá: 19/32 em đạt 60%
Không có học sinh xếp loại từ TB, yếu, kếm.
-13-
Phần thứ ba
Kết luận chung
Trên đây là một số suy nghĩ, việc làm của tôi trong quá trình thực hiện phơng
pháp dạy học hợp tác nhóm ở môn ngữ văn lớp 7
A
. Những suy nghĩ có thể còn cha
thật đầy đủ, song qua quá trình thực hiện điều tôi rút ra ở đây là:
1-Hợp tác - đó là sự liên kết tài tình mà con ngời đạt đợc trong quá trình tổ chức
cuộc sống. Và học tập thông qua hoạt động nhóm là hình thức kết hợp thông
minh, linh hoạt bởi phát huy đợc năng lực cá nhân trong tập thể. Nhóm là sự hợp
tác thể hiện tinh thần học tích cực, góp phần đắc lực thực hiện quan điểm dạy học
thông qua giao tiếp một yêu cầu mới trong dạy học ngữ văn hiện nay.
Sản phẩm thuộc lĩnh vực ngôn ngữ văn chơng mà nhóm mang lại sẽ giá trị hơn
bởi sự sâu sắc của những ý tởng tập thể, bởi sự phong phú, đa dạng của các cá nhân
trong tập thể đó.
2-Để tiết học có sử dụng phơng pháp hợp tác nhóm thành công:
Về phía thầy: Ngời thầy phải có trình độ chuyên môn vững vàng, phải nắm
vững mục tiêu nội dung bài học, phải nắm vững qui trình thực hiện một hoạt
động nhóm, phải có sự chuẩn bị bài, chuẩn bị các điều kiện vật chất chu đáo
đặc biệt là cho các hoạt động nhóm trong giờ dạy. Ngời thầy phải có những
kĩ năng cần thiết trong việc tổ chức và quản lý tiến trình hoạt động của nhóm
đặc biệt là phải biết dẫn dắt, gợi ý, trợ giúp học sinh thảo luận tháo gỡ khó
khăn nếu cần; biết động viên các thành viên trong nhóm tích cực làm việc ,
mạnh dạn bộc lộ chính kiến thức của mình; tạo cho học sinh tâm lí vui vẻ,
hứng thú và tạo không khí thi đua giữa các nhóm trong lớp học; có đánh giá
sự làm việc của các nhóm và khen ngợi các thành viên tích cực.
Về phía học sinh: Phải rèn luyện thói quen tự học, có ý thức trách nhiệm đối
với công việc đợc giao nh nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị phiếu học tập, làm
biểu bảng Phải có thói quen nghiên cứu, quan sát, so sánh, phán đoán, biết
vận dụng linh hoạt điều đã học vào tình huống mới, tự phát hiện, giải quyết
vấn đề đặt ra. Tóm lại học sinh phải tích cực tham gia vào quá trình nhận
thức, chủ động thực hiện hoạt động học tập đặc biệt là hoạt động hợp tác
nhómdới sự trợ giúp của thầy cô.
Trong một xã hội đang chuyển mình mạnh mẽ, trong chiến lợc phát triển giáo
dục của đất nớc thế kỉ 21. Trên đà hội nhập với quốc tế hết sức đa dạng phong phú,
nhanh chóng và sự nghiệp giáo dục luôn đợc sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, tôi
viết những dòng suy nghĩ này nh món quà nhỏ bé của mình và sự phát triển giáo
dục của trờng THCS mừng kỉ niệm 35 năm ngày giải phóng miền Nam - thống
nhất đất nớc; dâng lên Bác Hồ kính yêu nhân kỉ niệm 118 năm ngày sinh của Ngời;
và đóng góp vào thành công của việc đổi mới phơng pháp dạy học trong cả nớc. Bài
viết của tôi chỉ là một kinh nghiệm nhỏvà có thể còn bất cập, dẫu vậy tôi vẫn mạnh
dạn trình bày. Rất mong sự định hớng quí báu của các cấp lãnh đạo, sự đóng góp
-14-
của đồng chí đồng nghiệp để đem lại hiệu quả cao hơn nữa trong quá trình đổi mới
phơng pháp dạy học của tôi trong những năm tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí đã đọc báo cáo này.
ngày 25/4/2008
Ngời viết
Phạm Thị Oanh
-15-
Phần thứ t
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa ngữ văn 7 tập1, 2- Nguyễn Khắc Phi ( Tổng chủ biên)- NXBGD
2. Sách giáo viên ngữ văn 7 tập1, 2- Nguyễn Khắc Phi ( Tổng chủ biên)- NXBGD
3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản ngữ văn 7- Trần Đình Chung- NXBGD
4. Một số vấn đề về đổi mới phơng pháp dạy học môn ngữ văn ở trờng THCS- Nhóm
tác giả Bộ giáo dục.
5. Tài liệu bồi dỡng thờng xuyên môn ngữ văn- NXBGD
6. Một số tạp chí giáo dục- Bộ giáo dục
7. Một số quyển thế giới trong ta- Cơ quan TƯ hội tâm lý giáo dục học Việt Nam.
8. Một số quyển giáo dục thủ đô- Sở GD & ĐT Hà Nội
-16-