Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế nghiên cứu trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN VĂN THỨNG

KIỂM SOÁT RỦI RO TUÂN THỦ THUẾ
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN VĂN THỨNG

KIỂM SOÁT RỦI RO TUÂN THỦ THUẾ
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GVHD: TS. Phạm Quốc Hùng

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan Luận văn: "Kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế - nghiên cứu
trường hợp Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp" là một nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng cá nhân tác giả, những tài liệu tham khảo, số liệu thống kê, dữ liệu trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Học viên thực hiện Luận văn

Trần Văn Thứng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................................vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN..............................................................................................viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 3
2.1 Lý thuyết về rủi ro tuân thủ thuế ........................................................................ 3
2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro ...................................................................... 3
2.1.1.1 Khái niệm rủi ro ................................................................................... 3
2.1.1.2 Phân loại rủi ro ..................................................................................... 4
2.1.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 5

2.1.3 Kiểm soát rủi ro ........................................................................................... 5
2.1.4 Lý thuyết tuân thủ thuế ................................................................................ 6
2.1.4.1 Mô hình răn đe kinh tế.......................................................................... 7
2.1.4.2 Các nghiên cứu trong những năm 1960................................................. 7
2.1.4.3 Các nghiên cứu trong những năm 1970................................................. 8
2.1.4.4 Các nghiên cứu trong những năm 1980................................................. 9
2.1.4.5 Các nghiên cứu trong những năm 1990 và 2000 ................................. 10
2.1.4.6 Kết luận .............................................................................................. 10
2.2 Kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế ................................................... 11
2.2.1 Hoạt động kiểm tra thuế ............................................................................ 11
2.2.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế .................................................................... 11
2.2.1.2 Mục đích kiểm tra thuế ....................................................................... 11
2.2.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong hoạt động kiểm tra thuế ......... 12
2.2.2.1 Mô hình tuân thủ (theo OECD)........................................................... 12
2.2.2.2 Quy trình quản lý rủi ro tuân thủ......................................................... 13
2.2.2.3 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế ................... 14
2.3 Kinh nghiệm về quản lý rủi ro một số nước trên thế giới .................................. 17
2.3.1 Hoa Kỳ.................................................................................................. 17


iii

2.3.2 Canada .................................................................................................. 19
2.3.3 Anh ....................................................................................................... 23
2.3.4 Pháp ...................................................................................................... 25
2.4. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 27
2.4.1 Tiếp cận theo qui mô DN .......................................................................... 27
2.4.2 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu ............................................................... 27
2.4.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tính điểm tự động để đánh giá theo rủi ro ...... 28
2.4.4 Xây dựng quy trình kiểm tra dựa trên rủi ro............................................... 28

2.4.5 Ứng dụng CNTT, sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ .............................. 28
2.4.7 Huấn luyện kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế ................. 29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 30
3.1 Thu thập dữ liệu ............................................................................................... 30
3.1.1 Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) ..................................................... 32
3.1.2. Hệ thống hỗ trợ Thanh tra, kiểm tra (TTR) ............................................... 35
3.1.4. Hệ thống cơ sở dữ liệu Báo cáo Tài chính Doanh Nghiệp (BCTC) ........... 38
3.1.5. Hệ thống tập trung Cơ sở dữ liệu và khai thác thông tin NNT (TPH2)...... 40
3.2 Phân tích dữ liệu .............................................................................................. 41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 42
4.1. Giới thiệu khái quát về Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp .......................................... 42
4.1.1. Đặc điểm tình hình tỉnh Đồng Tháp .......................................................... 42
4.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế. ....................................... 42
4.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn: .................................................................... 42
4.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp: .................................. 42
4.1.3 Về tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế: ........................ 43
4.1.4 Sơ lược về công tác kiểm tra thuế.............................................................. 43
4.1.5 Qui định về kiểm tra thuế .......................................................................... 43
4.1.5.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế ................................. 43
4.1.5.2 Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế............................................... 45
4.2 Đánh giá về công tác kiểm tra theo rủi ro tuân thủ............................................ 47
4.2.1 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức kiểm tra thuế ................... 47
4.2.2 Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế................................... 48
4.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kiểm tra thuế .................. 48
4.3 Kết quả kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế ....................................... 49
4.3.1 Kết quả thực hiện công tác kiểm tra các năm 2016, 2017, 2018 của các
phòng Thanh tra – Kiểm tra thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế ..................... 49


iv


4.3.1.1 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT ................................. 49
4.3.1.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế ................. 51
4.3.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế .............................................................. 52
4.3.2.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế.................................................. 55
4.4. Một số chỉ tiêu phân tích cụ thể ....................................................................... 57
4.4.1 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ................................................................. 57
4.4.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ............................................................. 58
4.4.3 Tỷ lệ truy thu và phạt trên tổng thu Ngân sách nhà nước ........................... 59
4.4.4 Đánh giá kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Đồng Tháp thời gian qua.................................................................................... 60
4.4.4.1 Về thuế giá trị gia tăng (GTGT) ......................................................... 60
4.4.4.2 Về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) .......................................... 61
4.4.4.3 Về xây dựng kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuế ................................. 66
4.4.4.4 Về trình độ, năng lực và khả năng ứng dụng CNTT của Công chức
kiểm tra thuế ...................................................................................................... 67
4.4.4.5 Những tồn tại, hạn chế ....................................................................... 67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................. 70
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 70
5.2 Khuyến nghị chính sách ................................................................................... 71
5.2.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật Thuế ........................................ 72
5.2.2 Trao quyền điều tra, khởi tố các vụ vi phạm pháp luật về thuế cho cơ quan
Thuế................................................................................................................... 72
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 73


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ

Diễn giải

CNTT

Công nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

KTTT

Kiểm tra tuân thủ

KTXH

Kinh tế xã hội

NNT


Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLRR

Quản lý rủi ro

QTKT

Quy trình kiểm tra

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 4.1: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ người nộp thuế.
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ trước hoàn thuế.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế.
Bảng 4.5: Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.
Bảng 4.6: Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Bảng 4.7: Tỷ lệ truy thu và phạt trên tổng thu NSNN.


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 4.1: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
Hình 4.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ người nộp thuế.
Hình 4.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ trước hoàn thuế.
Hình 4.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế.
Hình 4.5: Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.
Hình 4.6: Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Hình 4.7: Tỷ lệ truy thu và phạt trên tổng thu NSNN.


viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Hiện nay các thủ đoạn gian lận trốn, tránh thuế của người nộp thuế rất tinh vi,
phức tạp, nghiêm trọng và chưa có dấu hiệu dừng lại. Do vậy đòi hỏi ngành thuế phải
đưa ra những giải pháp đặc biệt nhằm điều trị hiệu quả.

Kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp, nhằm xác định người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kiểm tra tuân thủ và đề xuất
những giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay.
Nghiên cứu được thực hiện qua phương pháp định lượng, sử dụng số liệu thứ
cấp, được tác giả khai thác từ các nguồn dữ liệu của người nộp thuế hiện có tại cơ
quan Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
Áp dụng quản lý thuế theo rủi ro sẽ giúp cơ quan thuế phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của mình để tập trung quản lý các nhóm người nộp
thuế có mức độ tuân thủ thấp nhất, khả năng gian lận về thuế cao nhất.
Việc đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tuân thủ qua công tác kiểm tra
thuế trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo để góp phần thực hiện thành
công công cuộc cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế.
Từ khóa: Tuân thủ thuế, kiểm tra thuế, kiểm soát rủi ro.


ix

ASBTRACT

At present, taxpayers' tricks on evasion and avoidance are very sophisticated,
complex and serious and have no signs of stopping. Therefore, the tax industry must
offer special solutions to effectively treat.
Control of tax compliance risks for enterprises in Dong Thap province, in
order to identify taxpayers at risk to put them into compliance and propose solutions in
accordance with current practical requirements .
The study was conducted through quantitative methods, using secondary data,
exploited by the author from the data sources of existing taxpayers at the Tax
Department of Dong Thap province.
Applying risk-based tax management will help tax authorities to allocate and
effectively use their scarce resources to focus on managing groups of taxpayers with

the lowest compliance levels and fraud The highest tax.
The introduction of solutions to mitigate risks complies with tax audits in the
current and subsequent years to contribute to the successful implementation of the
reform and modernization of the tax industry.
Keywords: Tax compliance, tax inspection, risk control.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Thuế ở Việt Nam, qua nhiều năm cải cách đã xây dựng được một hệ thống
chính sách thuế bao phủ hầu hết các nguồn thu theo quy định của pháp luật và luôn
được các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung để đáp ứng với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội (KTXH) của đất nước. Sự ra đời của Luật Quản lý thuế và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2007 là cơ sở pháp lý để thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại
hoá hệ thống quản lý thuế. Luật Quản lý thuế tác động làm thay đổi phương thức quản
lý của cơ quan thuế, chuyển sang phương thức quản lý hiện đại, dựa trên cơ sở dữ liệu
thông tin tổng hợp và kỹ thuật quản lý theo rủi ro. Ngành thuế Việt Nam đang thực
hiện cơ chế quản lý thuế tự khai – tự nộp – tự chịu trách nhiệm nhằm phát huy tính độc
lập, dân chủ và minh bạch cho người nộp thuế khi tuân thủ thuế. Tuy nhiên, khi quy
mô nền kinh tế và số lượng người nộp thuế ngày càng tăng thì cơ chế này lại đi kèm
với một rủi ro rất lớn cho ngành thuế khi người nộp thuế không tuân thủ thuế đưa đến
những thất thoát to lớn trong việc thu thuế cho Ngân sách Nhà nước. Trước thực trạng
này, việc nghiên cứu thấu đáo về rủi ro tuân thủ thuế là hết sức cấp bách và cần thiết
cho ngành thuế nói chung và các cơ quan quản lý thuế nói riêng. Từ thực tế nêu“trên,
tác giả chọn đề tài:“Kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế - nghiên cứu trường hợp Cục Thuế
tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá công tác kiểm tra tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.



Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm

tra thuế của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp để nâng cao kết quả việc kiểm tra thuế hiện
nay, góp phần cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế trong năm 2019 và những
năm kế tiếp.


2

Câu hỏi nghiên cứu
Cơ quan thuế có nhiệm vụ thu thuế và thực hiện kiểm soát rủi ro tuân thủ có thể
coi là việc nỗ lực đảm bảo rằng NNT liên quan tuân thủ đúng luật thuế. Do vậy, đề tài
được thực hiện nhằm giải quyết các câu hỏi sau:
 Ở Việt Nam, những rủi ro tuân thủ chủ yếu cần phải được xử lý là gì?
 Rủi ro tuân thủ thường liên quan tới những NNT nào?
 Rủi ro này cần phải xử lý như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất?
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua phương pháp thống kê mô tả, sử dụng số liệu



thứ cấp, được tác giả khai thác từ các nguồn dữ liệu của người nộp thuế (NNT): hệ
thống thông tin của người nộp thuế, Báo cáo tài chính doanh nghiệp, các báo cáo đã
công khai của cơ quan Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có liên quan để phục vụ cho việc
phân tích đánh giá việc kiểm soát rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế trường
hợp Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
Bố cục của luận văn, gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.


3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Lý thuyết về rủi ro tuân thủ thuế
2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro
2.1.1.1 Khái niệm rủi ro
Bất cứ hoạt động nào cũng chứa đựng trong đó những rủi ro tiềm ẩn. Ví dụ:
Hoạt động của tự nhiên như: mưa bão có thể gây ngập lụt; nắng lâu ngày có thể
gây nên hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Hoạt động của máy móc, thiết bị: vận hành lâu ngày có thể bị hư hỏng ngừng
hoạt động.
Hoạt động của con người: khi điều khiển phương tiện giao thông có thể gây tai
nạn nếu không quan sát và chấp hành đúng quy định của pháp luật về giao thông.
Hoạt động quản lý của con người: sự phá sản của một công ty đa quốc gia có
thể dẫn đến sự phá sản của nhiều công ty ở các quốc gia khác nhau, gây khủng hoảng
tài chính ở nhiều nước.
Hoạt động quản lý thuế: việc áp dụng một chính sách thuế phức tạp không bao
quát hết nguồn thu dẫn đến thực hiện khó và thất thu; các qui trình quản lý thuế chưa
qui định rõ ràng thì“sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan sẽ làm hạn chế đến kết quả
trong công tác quản lý thuế“.
Rủi ro là một khái niệm có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau:
Theo quan niệm truyền thống: rủi ro là những tổn thất có thể sẽ xảy ra trong
tương lai, có thể phát sinh từ một số hoạt động ở hiện tại và thường được chứa đựng
bên trong hoặc đi cùng với một sự kiện không mong muốn xảy ra. Ví dụ: Cơ quan thuế
nếu không kiểm tra kịp thời các Doanh nghiệp (DN) sẽ bỏ trốn (tương lai rất gần) có

thể gây thất thu thuế đây là rủi ro bên trong hành động; Khủng hoảng tài chính toàn
cầu (ở hiện tại) có thể gây thiệt hại (trong tương lai rất gần), hậu quả của nó có thể rất
nhiều công ty bị phá sản, đây là rủi ro chứa đựng bên trong một sự kiện không mong
muốn xảy ra.
Theo quan điểm hiện đại: ISO/IEC Guide 73 hướng dẫn về quản lý rủi ro
(2002) định nghĩa rủi ro là sự kết hợp khả năng xảy ra của một sự kiện và hệ quả của


4

nó. Trong tất cả các hoạt động, luôn có mối tiềm ẩn đối với các sự kiện và hệ quả, tạo
thành các cơ hội có lợi (mặt phải) hoặc đe dọa thành công (mặt trái) của rủi ro. Trong
lĩnh vực hoạt động đặt ra mức độ an toàn, nhìn chung hệ quả do rủi ro tạo ra chỉ có
tính bất lợi, vì vậy quản lý rủi ro trong lĩnh vực này thường tập trung vào việc phòng
chống và giảm nhẹ tác hại mà rủi ro có thể gây ra. Quan điểm về quản lý thuế theo rủi
ro này phù hợp với thực tế hiện nay.
Từ các quan điểm nêu trên, có thể khái niệm rủi ro như sau:
Rủi ro là một sự kiện bình thường không thể tránh được trong cuộc sống hàng
ngày.
Rủi ro là một sự kiện có thể xảy ra làm ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến
mục tiêu hoạt động của tổ chức, cá nhân.
Hiểu biết về rủi ro và kiểm soát rủi ro là một phần quan trọng trong cuộc sống
nhằm tránh tổn thất, đạt được lợi ích và tăng thu nhập.
2.1.1.2 Phân loại rủi ro
ISO/IEC Guide 73 hướng dẫn về quản lý rủi ro (2002) phân loại theo các nhóm
rủi ro sau:
Rủi ro chiến lược là những rủi ro phát sinh do tồn tại trong một ngành hoặc một
khu vực địa lý.
Rủi ro hoạt động là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực thi các qui trình,
thủ tục nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của tổ chức.

Rủi ro tài chính là những rủi ro phát sinh từ cơ cấu tài chính của tổ chức, các
giao dịch do bên thứ ba và các hệ thống tài chính hiện hành,...
Rủi ro hiểm hoạ là những rủi ro nếu xảy ra thường xuyên sẽ tác động xấu đến
môi trường sống, đến xã hội như: ô nhiễm, chiến tranh, tệ nạn xã hội,...
Rủi ro tuân thủ: là những rủi ro bắt nguồn từ việc không tuân thủ luật, qui định
và các thông lệ xã hội; nếu vi phạm sẽ gây ra hậu quả cho tổ chức, cho cộng đồng, xã
hội như: vi phạm luật giao thông, tham nhũng, trốn thuế,...


5

2.1.2 Đánh giá rủi ro
ISO/IEC Guide 73 (2002) đánh giá theo rủi ro: khi quá trình phân tích theo rủi
ro kết thúc, cần so sánh những rủi ro đã đạt được ước tính với những tiêu chí rủi ro mà
tổ chức đã thiết lập. Những tiêu chí về rủi ro này có thể bao gồm chi phí và lợi nhuận
liên quan, các yêu cầu về luật pháp, các nhân tố môi trường và KTXH, sự quan tâm
của các bên liên quan cùng hưởng lợi,… Vì vậy, đánh giá rủi ro được sử dụng để đưa
ra các quyết định về những rủi ro trọng yếu đối với tổ chức và đối với từng rủi ro cụ
thể nên chấp nhận hay xử lý.
2.1.3 Kiểm soát rủi ro
ISO/IEC Guide 73 (2002) xử lý rủi ro: là quy trình lựa chọn và áp dụng các
biện pháp thay đổi rủi ro. Xử lý rủi ro bao gồm nhân tố chính là kiểm soát / hạn chế rủi
ro. Bất kỳ hệ thống xử lý rủi ro nào tối thiểu cũng phải đạt được:
- Hoạt động của đơn vị có hiệu lực và hiệu quả.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả.
- Tính tuân thủ pháp luật.
Theo đó việc nhận dạng các rủi ro cần có sự quan tâm của cấp quản lý, quy
trình phân tích rủi ro giúp cho hoạt động của tổ chức đạt được hiệu lực và hiệu quả.
Ban lãnh đạo cần sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các hoạt động kiểm soát rủi ro theo góc
độ tiềm năng có ích cho đơn vị.

Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ là mức độ mà rủi ro sẽ bị loại bỏ
hoặc sẽ bị hạn chế nhờ các biện pháp quản lý được đề xuất.
Hiệu quả chi phí của hệ thống kiểm soát nội bộ được xác định trên các cơ sở so
sánh chi phí thực hiện việc kiểm soát với lợi ích ước tính thu được từ hạn chế rủi ro.
Các biện pháp quản lý đề ra phải được cân nhắc về tác động kinh tế tiềm tàng
trong từng trường hợp không có biện pháp xử lý và chi phí thực hiện các biện pháp dự
kiến trong trường hợp có thực hiện theo các biện pháp đó. Chi phí thực hiện phải được
tính toán chính xác bởi vì nó trở thành ranh giới để xác định tính hiệu quả. Nếu không
có biện pháp xử lý thì những thất thoát có thể xảy ra sẽ phải được ước tính và thông


6

qua việc so sánh các kết quả, Ban lãnh đạo có thể quyết định nên thực hiện các biện
pháp kiểm soát rủi ro hay không.
Việc tuân thủ luật pháp là điều bắt buộc. Mỗi tổ chức cần phải hiểu các luật lệ
có thể áp dụng được và phải triển khai một hệ thống kiểm soát nhằm đạt được sự tuân
thủ pháp luật.
2.1.4 Lý thuyết tuân thủ thuế
Devos, Ken. (2013) trong những năm 1980, hành vi trốn thuế và không tuân thủ
đã trở nên phổ biến sau những lo ngại chính trị ở Hoa Kỳ về thất thu thuế ngày càng
tăng. Ban đầu, tài liệu xuất hiện từ Hoa Kỳ tập trung mạnh vào lý thuyết kinh tế. Lý
thuyết tiện ích, được phát triển bởi Allingham và Sandmo, người nộp thuế giả định là
tối đa hóa lợi ích trong các báo cáo thuế và tuân thủ thuế, trong đó trốn thuế được coi
là phổ biến nếu lợi nhuận vượt xa chi phí tài chính. Các nghiên cứu tuân thủ thuế đã
dựa trên các lý thuyết xã hội và tâm lý. Các nghiên cứu trước đó trong lĩnh vực này đã
lập luận rằng yếu tố con người đóng vai trò quan trọng về tính tuân thủ của người nộp
thuế. Tuy nhiên, trong các tài liệu tuân thủ thuế xuất hiện từ nhiều lĩnh vực khác nhau,
đã có nhiều ý kiến về lý do tại sao nhiều người nộp thuế không tuân thủ. Thật vậy,
chính sách về tuân thủ thuế chỉ ra rằng vẫn còn nhiều lỗ hổng cần được hoàn thiện liên

quan đến đạo đức thuế, công bằng thuế và các biện pháp răn đe, để cải thiện khả năng
tuân thủ thuế.
Các cách tiếp cận lý thuyết về tuân thủ thuế thường được chia thành phương
pháp tiếp cận răn đe kinh tế, cách tiếp cận rộng hơn kết hợp cả phương pháp tâm lý xã
hội và tài khóa. Mô hình răn đe kinh tế đã được sử dụng phổ biến để kiểm tra hành vi
trốn thuế và tuân thủ từ góc độ lý thuyết. Các yếu tố đã được kiểm tra trong mô hình
răn đe kinh tế bao gồm:
• Sự phức tạp của hệ thống thuế
• Chi phí dịch vụ kê khai thuế
• Mức độ trung thực trong báo cáo thuế
• Trách nhiệm và hình phạt
• Xác suất nhận được bảo hiểm kiểm toán


7

• Mức thuế lũy tiến và thực tế
• Hình phạt cho việc không tuân thủ.
Mặc dù số lượng các yếu tố đã được kiểm tra theo mô hình này, công trình đầu
tiên của Jackson và Milliron cho thấy rằng không có sự đồng nhất về bất kỳ một trong
những yếu tố này, từ đó cho thấy mối quan hệ tích cực với việc tuân thủ thuế của
NNT.
Mặt khác, mô hình tâm lý xã hội / tài khóa tập trung vào các biến số logic tâm
lý bao gồm các giá trị đạo đức và nhận thức về sự công bằng của hệ thống thuế và cơ
quan thuế. Cách tiếp cận này thường được sử dụng trong thực nghiệm nghiên cứu.
Phần còn lại tiến hành phác thảo các yếu tố và đặc tính của hai mô hình và các nghiên
cứu khác nhau đã được sử dụng.
2.1.4.1 Mô hình răn đe kinh tế
Devos, Ken. (2013) các mô hình dựa trên lý thuyết kinh tế về tuân thủ thường
tập trung vào tính răn đe. Răn đe có thể đạt được thông qua một số cách tiếp cận, trừng

phạt và thuyết phục. Nghĩa là, răn đe có thể có hình thức tăng nặng với nhiều vi phạm,
tăng thuế suất hoặc áp dụng hình phạt cao hơn. Ngoài ra, có thể tăng cường công tác
tuyên truyền hỗ trợ khuyến khích người nộp thuế tuân thủ. Trọng tâm của phần này sẽ
là tác động của hình phạt và các yếu tố khác hình thành thái độ và hành vi tuân thủ của
người nộp thuế.
Dựa trên cơ sở này, phân tích sau đây minh họa mô hình răn đe kinh tế đã phát
triển như thế nào trong những năm trước đó. Trong giai đoạn này, các công ty đã
chứng minh một mô hình răn đe kinh tế thuần túy, tập trung chủ yếu vào tối đa hóa lợi
ích, cho một mô hình kết hợp các yếu tố phi kinh tế và nguyên nhân khác.
2.1.4.2 Các nghiên cứu trong những năm 1960
Devos, Ken. (2013) nguyên tắc của các mô hình răn đe kinh tế lần đầu tiên vào
cuối những năm 1960 từ công trình của Becker, người đã phân tích hành vi bất hợp
pháp sử dụng một nền kinh tế khuôn khổ. Becker đã đề xuất một lập luận hẹp trong đó
ngụ ý rằng các biện pháp ngăn chặn như khả năng bị phát hiện và các mức hình phạt,
nằm trong tầm kiểm soát của xã hội. Tuy nhiên, Becker đã thừa nhận rằng có một


8

điểm mà việc thực thi trở nên không hiệu quả và dẫn đến tổn thất xã hội. Vì vậy, ngay
ở giai đoạn đầu của nghiên cứu tuân thủ này đã có sự thừa nhận rằng mô hình răn đe
kinh tế thuần túy có những hạn chế.
2.1.4.3 Các nghiên cứu trong những năm 1970
Devos, Ken. (2013) theo mô hình Becker, Allingham và Sandmo đã đưa ra một
mô hình dựa trên một số giả định bao gồm người nộp thuế là người tối đa hóa lợi ích,
có hiểu biết về mức phạt. Mặc dù họ biết rằng việc tăng tỷ lệ phạt hoặc khả năng bị
phát hiện là một biện pháp ngăn chặn và dẫn đến có thu nhập cao hơn, nó vẫn là một
mô hình lý thuyết chưa được chứng minh.
Một vấn đề có thể nổi bật bắt nguồn từ mô hình Allingham và Sandmo, là sự
tồn tại của ngưỡng. Vấn đề ở đây là sự chắc chắn của người phạm tội bị phát hiện so

với mức độ nghiêm trọng của hình phạt. Đó là, các biện pháp ngăn chặn có thể được
sử dụng thay thế cho nhau. Khi bị phát hiện là hình phạt từ thấp đến cao và ngược lại.
Do đó, nghiên cứu của Allingham và Sandmo cũng chỉ ra rằng trong trường hợp bị
phát hiện là chắc chắn, hình phạt nhẹ có thể có hiệu quả răn đe như một mức độ
nghiêm trọng hơn. Do đó, việc tăng mức xử phạt sẽ không nhất thiết đạt được hiệu quả
răn đe lớn hơn nếu người phạm tội biết rằng cơ hội bị phát hiện là rất cao.
Các nghiên cứu ban đầu khác về mô hình răn đe kinh tế trong những năm 1970
bao gồm công trình của Srinivasan, người cũng dựa trên quan điểm người nộp thuế là
tối đa hóa lợi ích. Srinivasan lập luận rằng nếu số lần bị phát hiện là độc lập với thu
nhập, thì khi NNT thu nhập càng cao theo đó mức độ trốn, tránh thuế cũng sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, Srinivasan thừa nhận rằng mục đích của cấu trúc thuế không chỉ để thu tiền
thuế, vì vậy, giả định này phần lớn là không thực tế.
Một nghiên cứu của Kolm đã xem mô hình răn đe kinh tế từ quan điểm của
NNT. Đó là, một tiện ích của NNT trong trường hợp này là biến không xác định thay
vì tổng doanh thu thuế. Vấn đề là làm thế nào để tối đa hóa lợi ích của người đóng
thuế với những thay đổi về mức thuế và thu nhập.
Dấu hiệu đầu tiên về mô hình của Allingham và Sandmo được ủng hộ bởi
Yitzhaki. Yitzhaki đã xem xét thái độ của NNT đối với rủi ro và chỉ ra rằng NNT


9

không muốn làm giảm thu nhập, sau đó tăng thuế suất sẽ dẫn đến việc giảm trốn, tránh
thuế. Do đó, người ta cho rằng thái độ đối với rủi ro được xác định bởi mức thu nhập
của người nộp thuế. Mặc dù lý thuyết này không được kiểm chứng nhưng nó có vẻ
thực tế hơn.
Các nghiên cứu ban đầu khác về hành vi tội phạm cho thấy số lần bị phát hiện
quan trọng hơn các biện pháp trừng phạt thực sự, cũng đặt câu hỏi về mô hình răn đe
kinh tế thuần túy từ góc độ thực thi. Theo sau lập luận này là vấn đề về sự chính xác
của“thông tin có liên quan đến“các hình phạt sẽ được áp dụng. Do đó, khi chỉ có thông

tin mơ hồ về sự phát hiện và mức phạt tương đối thấp, sẽ có giá trị răn đe thấp.
2.1.4.4 Các nghiên cứu trong những năm 1980
Devos, Ken. (2013) trong những năm 1980, các lý thuyết trước đây của mô
hình răn đe kinh tế, đã xuất hiện nhiều mô hình mở rộng hơn, điều chỉnh một số giả
định cơ bản và kiểm tra các biến tuân thủ khác nhau. Mặc dù các mô hình phức tạp
hơn các nghiên cứu trước, nhưng vẫn dựa trên tiền đề rằng các biện pháp trừng phạt
kinh tế là chìa khóa để cải thiện sự tuân thủ của NNT.
Đối phó với tỷ lệ không tuân thủ và trốn, tránh thuế ngày càng tăng ở Mỹ vào
đầu những năm 1980, các hình phạt đã được chính phủ áp dụng. Hỗ trợ chính sách này
là các nghiên cứu cho thấy người nộp thuế nhạy cảm hơn với hình phạt so với khả
năng bị phát hiện là rất thấp (khoảng 4% hoặc ít hơn). Điều này rõ ràng có ý nghĩa đối
với nhiều quốc gia Anglo-Saxon đã chuyển hoạt động kinh doanh sang nơi bị kiểm
toán thấp.
Rõ ràng, đã có sự ủng hộ cho lập luận của Jackson và Milliron, rằng mức độ
nghiêm trọng của các hình phạt không nhất thiết sẽ ảnh hưởng đến việc chấp hành của
NNT. Nghiên cứu tiên phong giữa Jackson và Milliron giữa những năm 1980 cũng chỉ
ra rằng chi phí xã hội cho các hình phạt có thể vượt xa lợi ích. Ví dụ, người nộp thuế
với tư cách là một nhóm có thể bị phân biệt đối xử nếu vi phạm các luật thuế.
Nghiên cứu của Graetz và Wilde và nghiên cứu của Reinganum và Wilde đã
xem xét mối quan hệ giữa kiểm toán, thuế và tiền phạt. Một số phương trình đại số dựa
trên mối quan hệ tác nhân chính đã được đề xuất. Đặc biệt, người nộp thuế được coi là


10

trung lập rủi ro, trong khi kiểm toán không ngẫu nhiên với việc sử dụng các số liệu
khai báo không trung thực được sử dụng để báo cáo về thu nhập.
Cowell đã nghiên cứu về trốn thuế và đề xuất rằng các mục tiêu phi kinh tế
khác cần được xem xét. Cowell chỉ ra rằng các quan điểm xã hội có thể đạt được tốt
hơn bằng cách khác ngoài hình phạt và kiểm toán là phổ biến. Điều quan trọng là cơ

quan thuế phải sử dụng thông tin có sẵn một cách hiệu quả trong việc xác định chính
sách thuế của NNT. Lý thuyết Cowell, chủ yếu là một lý thuyết và kinh tế.
Vào cuối những năm 1980, hai nghiên cứu quan trọng khác đã cải tiến mô hình
răn đe kinh tế cơ bản. Đầu tiên là một nghiên cứu của Scotchmer và Slemrod, đã đưa
các biến ngẫu nhiên và phúc lợi của người nộp thuế vào mô hình kinh tế lượng. Randomness về cơ bản là sự không chắc chắn đánh giá bởi một kiểm toán viên và nhằm
đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa tính ngẫu nhiên và thực thi. Thật không may, mô
hình bị các giả định đơn giản và các vấn đề trong đo lường phúc lợi xã hội.
Một nghiên cứu thứ hai của Slemrod đã đưa biến số phức tạp vào mô hình danh
nghĩa sinh thái. Người ta lập luận rằng vì sự phức tạp làm tăng chi phí tuân thủ luật
pháp, nó làm tăng sự không tuân thủ. Trong khi lý thuyết vẫn dựa trên giả định rằng
NNT tìm cách tối đa hóa lợi ích, tính toán đã được sử dụng để chứng minh điều đó.
Nhìn chung, Slemrod đã xác định được một số yếu điểm trong các mô hình răn đe kinh
tế, đặc biệt là họ không có khả năng đối phó với các đặc điểm và tình huống không
giống nhau của người nộp thuế.
2.1.4.5 Các nghiên cứu trong những năm 1990 và 2000
Devos, Ken. (2013) trong những năm 1990 và đầu những năm 2000, các nghiên
cứu tiếp theo đã cố gắng giải quyết các vấn đề thiếu sót của mô hình răn đe kinh tế
thuần túy và đã thực hiện các sửa đổi. Đặc biệt, Cuccia lưu ý rằng, ngoài các giả định
được đơn giản hóa, mô hình răn đe kinh tế có xu hướng coi một số biến nội sinh (như
số lần bị phát hiện) là ngoại sinh, dẫn đến các mô hình bị lệch.
2.1.4.6 Kết luận
Mặc dù tác động tích cực của các mức xử phạt sẽ tăng đối với sự đồng tình của
NNT ở mức độ sử dụng mức phạt tương đối thấp. Từ các mô hình răn đe kinh tế


11

truyền thống dựa trên lý thuyết tiện ích dự kiến và răn đe, chủ yếu dưới hình thức hình
phạt. Ít bằng chứng thực nghiệm để hỗ trợ dự đoán các mô hình răn đe kinh tế nói
chung đã xuất hiện. Từ đó, các nhà nghiên cứu đã tóm tắt ảnh hưởng của các yếu tố

làm giảm chi phí của việc tuân thủ bao gồm thuế suất, khả năng phát hiện, mức thu
nhập và cấu trúc hình phạt và cho rằng, đối với tất cả chúng, bằng chứng thực nghiệm
có thể không đưa ra kết luận chắc chắn. Do đó, mô hình răn đe kinh tế và các yếu tố
quyết định của nó, rõ ràng cần phải cải tiến và cải tiến hơn nữa để giải quyết vấn đề
trốn thuế và không tuân thủ thuế.
2.2 Kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế
2.2.1 Hoạt động kiểm tra thuế
2.2.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế


Học viện Tài chính (2003) định nghĩa: kiểm tra thuế là một hoạt động của cơ

quan thuế (CQT) để việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, trên cơ sở
đó đối chiếu với chức năng và nhiệm vụ đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để đưa ra
nhận xét, đánh giá“.


Michel Bouvier (2005) định nghĩa: hoạt động kiểm tra thuế là nhằm xem xét,

đánh giá tính trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà NNT đã kê khai“.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Hoạt động kiểm tra thuế là xem xét, đánh giá
của CQT đối với NNT chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ
phí (gọi chung là thuế).
2.2.1.2 Mục đích kiểm tra thuế


Tăng cường kiểm tra, để giám sát hồ sơ khai thuế của NNT nhằm chống thất

thu thuế qua kê khai thuế; để ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế.
Góp phần nâng cao tính tự giác tuân thủ chấp hành pháp luật thuế của NNT

trong việc tự kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong việc kiểm tra thuế nhằm tránh gây
phiền hà và tạo điều kiện để NNT sản xuất, kinh doanh được thuận lợi.


12

2.2.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong hoạt động kiểm tra thuế

2.2.2.1 Mô hình tuân thủ (theo OECD)

Mô hình tuân thủ này được sử dụng tại nhiều quốc gia trong việc đánh giá việc
tuân thủ của NNT và các biện pháp xử lý của CQT với từng hành vi tuân thủ khác
nhau.


Hình kim tự tháp này thể hiện chiến lược xử lý tuân thủ của CQT, trong đó:

bên trái của kim tự tháp thể hiện các hành vi tuân thủ của NNT, bên đối xứng thể hiện
biện pháp ứng xử của CQT đối với từng hành vi tuân thủ; mũi tên nằm trên đường
trung tuyến thể hiện biện pháp xử lý của CQT để nâng cao tính tự tuân thủ của các
NNT, cụ thể như sau:“
- Trường hợp hành vi của NNT “sẵn sàng tuân thủ” thì biện pháp CQT sẽ là
“tạo điều kiện thuận lợi” cho NNT thực hiện tuân thủ thuế.


13

- Trường hợp hành vi của NNT là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào
cũng thành công” biện pháp của CQT sẽ là hỗ trợ cho NNT tuân thủ.

- Trường hợp hành vi của NNT “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu
CQT quan tâm” thì biện pháp CQT sẽ là “ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện
vi phạm” cho NNT tuân thủ.
- Trường hợp hành vi của NNT “quyết tâm không tuân thủ” thì biện pháp CQT
sẽ là áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật để bắt buộc NNT phải tuân thủ.
Chiến lược xử lý tuân thủ tập trung vào việc nghiên cứu hành vi tuân thủ của
NNT và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp nhằm tạo áp lực để giảm số NNT không tuân
thủ. Hành vi của NNT chịu tác động của các yếu tố trong môi trường hoạt động và các
yếu tố nằm trong bản thân của NNT, cụ thể các yếu tố trong môi trường hoạt động
gồm: đặc tính ngành nghề kinh doanh; chiến lược kinh doanh; yếu tố xã hội; yếu tố
kinh tế; yếu tố tâm lý.
Đồng thời hành vi tuân thủ cũng chịu tác động của các yếu tố thuộc bản thân
NNT như: mức độ đa dạng và phức tạp trong cơ cấu hoạt động; chất lượng hệ thống
kiểm soát nội bộ: trình độ nhân viên, chất lượng các qui trình kiểm soát và hệ thống kế
toán, mức độ tuân thủ các quy trình và hệ thống kế toán; hành vi các người tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, người điều hành.
2.2.2.2 Quy trình quản lý rủi ro tuân thủ


Theo Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004): quản lý rủi ro tuân thủ là một

quy trình tổ chức nhằm xác định, đánh giá, xếp hạng và xử lý có hệ thống đối với các
rủi ro tuân thủ về thuế. Được lặp đi lặp lại gồm các bước đã được xác định trước đó
nhằm hỗ trợ trong quá trình ra quyết định.
Mô hình quy trình quản lý rủi ro theo tuân thủ:“


14

Trong điều kiện CQT còn“hạn chế về nguồn lực, việc thực hiện quy trình này sẽ

giúp CQT trong việc:
- Thích ứng nhanh với những thay đổi về hoàn cảnh.
- Để chiến lược xử lý thực hiện với các hoạt động được ưu tiên và những chiến
lược có nhiều khả năng thành công.
- Nâng cao tác động của các biện pháp xử lý; từ đó sẽ tối đa hoá được các tác
động này.“
- Hoàn thành mục tiêu của CQT (nhằm tăng số thu theo quy định mà vẫn giữ
được lòng tin cậy của NNT vào hệ thống thuế).
2.2.2.3 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế
a. Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004) hướng dẫn đánh giá rủi ro tuân thủ
Đánh giá và phân loại rủi ro ưu tiên: CQT cần có một cơ chế để xác định khách
quan các rủi ro tuân thủ theo quy mô thích hợp trong bối cảnh phân loại mức độ ưu
tiên của hoạt động; Đánh giá và phân loại ưu tiên cần được thực hiện một cách chắc


×