Tải bản đầy đủ (.docx) (230 trang)

Nâng cao vai trò của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước trong hoạt động tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 230 trang )

1

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÀI CHÍNH

BỘ

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA TỔNG CƠNG TY
ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019
1


2

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHÍNH


BỘ TÀI

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRẦN XN TÚ

NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA TỔNG CƠNG TY
ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.,TS. Trần Văn Tá
2. TS. Trần Nguyên Nam
HÀ NỘI - 2019

2


iv

3


iv


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành với sự giúp đỡ của Ban giám đốc
Học viện Tài chính, của tập thể lãnh đạo và các thầy cô Khoa Sau
đại học, Khoa Tài chính DN, Bộ mơn Tài chính DN - Học viện Tài
chính, đặc biệt là cơng lao hướng dẫn tận tình, chu đáo của tập
thể giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Văn Tá và TS. Trần Nguyên
Nam. Em xin được gửi tới các thầy, cô lời cảm ơn trân trọng nhất.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và những tư liệu quý báu
được cung cấp từ các nhà quản lý DN, các cán bộ tại Tổng Công ty
Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC).
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln
động viên, ủng hộ và chia sẻ những khó khăn để tác giả hoàn
thành tốt luận án.
Tác giả luận án

Trần Xuân Tú

4


iv

MỤC LỤC

5


iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


6


iv

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
DNNN
TNHH
CTCP
DN
UBND
HĐQT
SCIC
ROE
VĐTNN
AFTA
CPTPP
SASAC

7

Doanh nghiệp Nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần
DN

Ủy ban nhân dân
Hội đồng quản trị
Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn
Nhà nước
Tỷ xuất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư Nhà nước
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương
Ủy ban giám sát và quản lý tài sản Nhà


iv

8

JICA

nước Trung Quốc
Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

NFSC

Ủy ban giám sát tài chính quốc gia



9

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và doanh nghiệp
(DN) có vốn đầu tư Nhà nước là một trong những nội dung quan
trọng của công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam, chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm đầu của công cuộc đổi mới trong lĩnh vực
quản lý đối với DNNN, DN có vốn đầu tư Nhà nước, các Bộ, Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh, thành phố thực hiện đồng thời cả ba chức
năng: quản lý Nhà nước về kinh tế, chủ quản cấp trên đối với DN
và đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước đối với DN.
Phương thức này dẫn tới những bất cập như: không tách bạch
giữa chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế và chức năng điều
hành hoạt động kinh doanh của DN; đầu tư vốn vào DN dàn trải,
manh mún, phần lớn DNNN, DN có vốn đầu tư Nhà nước có quy mơ
nhỏ, cơ cấu khơng hợp lý; q trình sắp xếp DNNN, DN có vốn đầu
tư Nhà nước chưa gắn với đổi mới cơ chế quản lý vốn, cổ phần hóa,
sắp xếp DNNN chậm và chưa triệt để; chưa tập trung nguồn lực để
xây dựng DNNN có tầm cỡ.
Để khắc phục những bất cập trên, tại Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã kết luận
“Phải đẩy mạnh sắp xếp, nâng cao hiệu quả DNNN, kiên quyết
chấm dứt tình trạng cơ quan hành chính Nhà nước can thiệt trực
tiếp, cụ thể vào quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của DN;
phân định rõ quyền quản lý hành chính kinh tế của Nhà nước và
quản lý sản xuất kinh doanh của DN”


9


10

Qua nghiên cứu mơ hình quản lý vốn Nhà nước tại mốt số
nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam; căn cứ vào các nghị
quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, các
các văn bản Luật do Quốc hội thông qua và thực tiễn quá trình đổi
mới, sắp xếp DN ở Việt Nam, ngày 20/6/2005, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg thành lập Tổng
Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước và Quyết định
152/2005/QĐ-TTg ban hành Điều lệ và tổ chức hoạt động của Tổng
Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước. Sau một thời gian
chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất và nhân sự, ngày
01/8/2006, Tổng Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
(SCIC) chính thức đi vào hoạt động. Với tư cách là tổ chức kinh tế
đặc biệt của Chính phủ, thực hiện hai chức năng chính: Một là tiếp
nhận và đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại các Công ty cổ
phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên,..và hai
là thực hiện đầu tư và kinh doanh vốn vào các ngành, lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế.
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, mơ hình quản lý vốn Nhà
nước tập trung tại SCIC đã phát huy hiệu quả đối với các nguồn lực
tài chính của Nhà nước đầu tư tại các DN, đồng thời góp phần quan
trọng vào cơng tác sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN
cũng như công tác tái cơ cấu DN có vốn đầu tư Nhà nước. Hiệu quả
hoạt động của SCIC luôn đạt mức cao so với mức bình qn chung
của các Tập đồn, Tổng cơng ty Nhà nước.
Không chỉ thực hiện tái cơ cấu phần vốn Nhà nước tại DN,

SCIC còn đem lại các giá trị gia tăng cho DN trong danh mục quản
lý thông qua việc giới thiệu các nhà đầu tư chiến lược, nâng cao
năng lực quản trị, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, thơng qua
đó gia tăng giá trị của DN và phần vốn Nhà nước tại DN. Trên thực
10


11

tế, hầu hết các DN sau khi chuyển giao về SCIC đều đạt tốc độ
tăng trưởng khá. Chẳng hạn, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) lũy kế thu cổ tức về cho cổ đông Nhà nước đến nay đã
đạt hơn 2.600 tỷ đồng (gấp hơn ba lần số vốn Nhà nước đầu tư ban
đầu), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình đạt
hơn 40%/năm trong ba năm qua. Công ty cổ phần Viễn thông FPT
lũy kế đến nay đã thu cổ tức gần 500 tỷ đồng (gấp hơn 3 lần giá trị
vốn Nhà nước đầu tư ban đầu), tỷ suất ROE trong ba năm qua
trung bình đạt trên 70%/năm...
Bên cạnh việc củng cố, tái cơ cấu các DN tiếp nhận, SCIC đã
đẩy mạnh thoái vốn Nhà nước đang đầu tư ở những lĩnh vực Nhà
nước không cần nắm giữ chi phối, tập trung nguồn vốn vào những
lĩnh vực, ngành nghề quan trọng của nền kinh tế; Đánh giá về mơ
hình SCIC, Kết luận số 78-KL/TW ngày 26/7/2010, Bộ Chính trị đã
chỉ đạo cần tiếp tục củng cố, phát huy mơ hình này. Nghị định số
99/2012/NĐ-CP của Chính phủ về phân cơng, phân cấp thực hiện
các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với
DNNN và vốn Nhà nước đầu tư vào DN đặt SCIC là Tổng cơng ty do
Thủ tướng Chính phủ thành lập, là một trong 5 Tập đồn, Tổng
cơng ty đặc biệt có Điều lệ tổ chức và hoạt động do Chính phủ trực
tiếp ban hành. Tuy vậy, hiện nay nhiều vấn đề về cơ chế, chính

sách liên quan đến tổ chức, hoạt động, việc thực hiện ví trí, vai trò
của SCIC còn nhiều vướng mắt. Vấn đề đặt ra là cần tiếp tục hoàn
thiện thể chế nhằm nâng cao năng lực quản trị và tài chính để
SCIC sớm trở thành một tổ chức đầu tư tài chính chuyên nghiệp
của Chính phủ như mục tiêu ban đầu đặt ra; thực hiện tốt vai trò
đại diện chủ sở hữu tại các DN nhận chuyển giao, đồng thời thực
hiện tốt vai trị trong thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, tái cơ cấu tài
chính các DN có vốn đầu tư Nhà nước.
11


12

Xuất phát từ những đòi hỏi cả về lý luận và thực tiễn, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao vai trị của Tổng Cơng ty đầu
tư và kinh doanh vốn Nhà nước trong hoạt động tái cấu
trúc tài chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà
nước ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ của
mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về tái cấu trúc tài chính DN, tái cơ cấu DNNN, Cơng ty
Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước. Có thể khái quát các nghiên
cứu đó như sau:
2.1. Các nghiên cứu về tái cấu trúc tài chính
2.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu đề xuất giải pháp tái cấu trúc tài chính được thể
hiện trong các nghiên cứu:
- Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Thị Thanh Tú (2006) "Đổi

mới cơ cấu vốn của các DNNN Việt Nam hiện nay"[12, nghiên cứu
thực trạng cơ cấu vốn của DN Nhà nước trong giai đoạn 2000 –
2005 trên cơ sở số liệu điều tra 375 DNNN tại Cục Tài chính DN, Bộ
Tài chính. Đánh giá những tồn tại trong cơ cấu vốn của các DN, tác
giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm cải thiện cơ cấu vốn
của DNNN, trong đó, đưa ra ứng dụng xây dựng cơ cấu vốn cho
Tổng Cơng ty Xây dựng Cơng trình Giao thơng 1.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Đoàn Hương Quỳnh (2009)
[13]”Giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của DNNN trong điều kiện
hiện nay ở Việt Nam" đã thực hiện nghiên cứu về cơ cấu nguồn
vốn của các DNNN trên 104 DNNN, thời gian nghiên cứu là 2005 –
2007. Trên cơ sở thực trạng những tồn tại trong cơ cấu nguồn vốn
12


13

của các DN, tác giả đã đề xuất các quan điểm định hướng và giải
pháp thiết thực để tái cơ cấu nguồn vốn các DNNN.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương (2009)
[14]”Quản lý vốn nhà nước tại DN sau cổ phần hóa" . Luận án đã
nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý vấn nhà
nước tại DN, thực trạng về cổ phần hóa DNNN tại Việt Nam, trên cơ
sở đó tái giả đề xuất giải pháp thực hiện quản lý vốn nhà nước tại
DN sau cổ phần hóa.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Thị Thanh Hòa "Cơ chế
quản lý vốn NN đầu tư tại DN ở Việt Nam" (2012)15], Mã
LA.12.0474.3 đã hoàn thiện cơ sở lý luận về cơ chế quản lý vốn NN
tại DN. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý vốn NN tại
DN ở Việt Nam, tác giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn

thiện cơ chế quản lý vốn NN tại DN ở Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thị Ngọc Lan "Tái cấu trúc
vốn tại tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam" (2014) [16] đã hoàn
thiện cơ sở lý luận về Tập đoàn và cấu trúc vốn của Tập đoàn. Trên
cơ sở nghiên cứu thực trạng cấu trúc vốn tại Tập đồn dầu khí
quốc gia Việt Nam, tác giả đã đề xuất những giải pháp cụ thể đặc
biệt liên quan đến tái cấu trúc nợ và tái cấu trúc vốn chủ sở hữu tại
Tập đoàn.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Thanh Thế, Viện Đại học Mở
với đề tài "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động của
SCIC” (2015)[17]. Tác giả trình bày những vấn đề cơ bản về lý luận
về mơ hình hoạt động của SCIC, đánh giá thực trạng hoạt động
của SCIC trên các lĩnh vực quản lý, đầu tư kinh doanh vốn, tình
hình tiếp nhận vốn,..trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hoạt
động của SCIC trong thời gian tới.

13


14

- Luận án tiến sĩ của tác giả Đặng Phương Mai “Giải pháp tái
cấu trúc tài chính các DN trong ngành Thép ở Việt Nam” (2016)
[18]đã hoàn thiện cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính, tái cấu trúc
tài chính. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài chính các
DN ngành Thép ở Việt Nam, tác giả đề xuất một hệ thống giải
pháp cụ thể liên quan đến tái cấu trúc các khoản nợ của các DN
ngành Thép ở Việt Nam.

- Luận án Tiến sĩ kinh tế của Dương Thị Hồng Vân (Kinh tế

quốc dân, năm 2014)[19] “Nghiên cứu các nhân tố tác động tới
cơ cấu vốn của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”. Trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố tác động cơ cấu vốn
của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả
đề xuất hệ thống giải pháp.

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của PGS.TS Nguyễn
Đăng Nam, Học viện tài chính (năm 2004) [20]về “Tái cơ cấu
vốn nhằm tăng cường năng lực tài chính, làm lành mạnh hóa
tình hình tài chính của các DNNN”.
- Đề tài nghiên cứu “Nguyên nhân chủ yếu phải tái cơ cấu
nguồn vốn của DN”của TS. Bạch Đức Hiển và TS. Đoàn Hương
Quỳnh (năm 2010)[21].
- Đề tài nghiên cứu của PGS.TS Bùi Văn Vần và nhóm nghiên
cứu (2014) [22] về "Đổi mới cơ cấu tài chính của các DN may
thuộc tập đoàn Dệt may Việt Nam" đã đánh giá thực trạng về cấu
trúc tài chính và đưa ra các giải pháp tái cấu trúc tài chính đối với
các DN thuộc tập đoàn Dệt may Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu của PGS.TS Vũ Cơng Ty và nhóm nghiên
cứu (2012)[23] về "Tái cấu trúc tại các Tổng công ty xây dựng ở
Việt Nam: bài học kinh nghiệm và giải pháp" đã luận giải khá kỹ
càng về nội dung và các chiến lược tái cấu trúc DN trong đó tái cấu
trúc tài chính là một bộ phận quan trọng.
14


15

- Đề tài nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Đăng Nam và nhóm
nghiên cứu (2014)[24] về "Các giải pháp xử lý nợ phải trả trong

quá trình tái cấu trúc DNNN ở Việt Nam" nghiên cứu sâu về khía
cạnh tái cấu trúc các khoản nợ phải trả- một bộ phận của tái cấu
trúc tài chính từ đó đưa ra những đề xuất nâng cao hiệu quả quản
lý, tái cấu trúc các khoản nợ phải trả góp phần quan trọng trong
thành cơng của quá trình tái cấu trúc các DNNN ở Việt Nam.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Các nghiên cứu về tái cấu trúc tài chính tại các nước phát
triển thường gắn liền với những nghiên cứu về tái cấu trúc DN
trong giai đoạn từ 1981-1989 và tiếp đến là giai đoạn 1999-2000.
Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của các làn sóng mua bán, sáp
nhập trên thế giới. Kết quả của những làn sóng mua bán sáp nhập
DN, hình thành nên những tập đồn lớn, các Cơng ty đa quốc gia
kinh doanh đa ngành. Tuy nhiên, một thực tế diễn ra tại Mỹ vào
những năm 80 của thế kỷ 20 đó là rất nhiều các tập đồn, các
cơng ty đa ngành đã phải cắt giảm chiến lược đa dạng hóa của họ
để tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi với mục tiêu nâng
cao khả năng sinh lời. Các nghiên cứu của Lewis(1990) chỉ ra gần
một nửa các công ty lớn của Mỹ đã thực hiện tái cấu trúc trong
những năm 80. Kết luận này cũng trùng với cơng bố về tình hình
tái cấu trúc được đăng tải trên tạp chí PhốWall (1985) có đến
398/850 (47%) các hãng lớn ở Bắc Mỹ tiến hành tái cấu trúc.
Các nghiên cứu về tái cấu trúc tài chính của Hoskisson,
Johnson (2005) thống nhất quan điểm với nhiều nhà nghiên cứu
trước đó như Muller (1987), Markides 1995, Bowman and Singh
(1993)[81] tái cấu trúc DN được cấu thành bởi ba bộ phận cơ bản
là tái cấu trúc tài sản (asset restructuring), tái cấu trúc tài chính
(financial restructuring) và tái cấu trúc hoạt động (operational
15



16

restructuring). Các nghiên cứu đều khẳng định tái cấu trúc tài
chính là một trong ba nội dung quan trọng thuộc về tái cấu trúc
DN. Bổ sung cho những quan điểm trên, Patrick A.Gaughan (2002)
cho rằng tái cấu trúc tài chính không chỉ là một thành phần quan
trọng gắn liền với các hoạt động tái cấu trúc DN. Đây còn là một
quyết định tài chính quan trọng, có thể thực hiện một cách độc lập
khi xuất hiện những yếu kém trong cấu trúc tài chính do ảnh
hưởng bởi những nguyên nhân bên trong và bên ngoài DN.
Phát triển trên những quan điểm về tái cấu trúc tài chính ở
trên, tái cấu trúc tài chính của các DN trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế còn được tập trung làm rõ trong nghiên cứu của nhóm tác
giả Michaecl Blatz, Karl-J.Kraus và Sascha Haghani (2006). Trong
nghiên cứu này, tái cấu trúc tài chính được coi là một trong ba trụ
cột cơ bản trong quá trình tái cấu trúc DN được thực hiện đồng thời
với tái cấu trúc hoạt động và tái cấu trúc chiến lược. Bằng việc
nghiên cứu hoạt động tái cấu trúc của hơn 1.500 DN tại Đức sau
thời kỳ khủng hoảng kinh tế, các ông đã chỉ ra rằng tái cấu trúc tài
chính là một trong những khâu then chốt, cùng với tái cấu trúc
hoạt động và tái cấu trúc chiến lược có thể giúp các cơng ty vượt
qua khủng hoảng và có khả năng tăng trưởng tốt hơn. Cụ thể, sau
tái cấu trúc tài chính các cơng ty có khả năng đạt được mức tăng
trưởng lợi nhuận vượt hơn 130% so với mức trung bình trên thị
trường trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh.
Nghiên cứu của William P.Mako (2001), về tái cấu trúc tài
chính các DN tại Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan sau
cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, đã chỉ ra nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến đòi hỏi phải tái cấu trúc khu vực DN của các nước này.
Một trong số đó là do cấu trúc tài chính của các DN kém bền vững

trong điều kiện khủng hoảng, suy thối vì sử dụng nợ với mức độ
16


17

cao. Đây cũng là một đặc điểm khá tương đồng với điều kiện tái
cấu trúc của các DN ở Việt nam trong giai đoạn hiện nay. Nghiên
cứu cũng chỉ ra chiến lược tái cấu trúc trên ba giai đoạn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Ngoài ra, nỗ lực từ tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng, sự hỗ trợ của các tổ chức tài chính quốc tế là những
yếu tố quyết định đến thành công của tái cấu trúc tài chính DN.
* Những nghiên cứu trong nước và quốc tế của các tác giả
nên trên là đóng góp cần thiết để NCS bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý
luận cũng như nghiên cứu bổ sung, đánh giá thực trạng của Tổng
Công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước trong hoạt động tái
cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư nhà nước ở Việt Nam.
2.2. Các nghiên cứu về Công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn Nhà nước
Việc xem xét các nghiên cứu có liên quan đến vai trò của
SCIC trong hoạt động tái cấu trúc tài chính DN có vốn đầu tư Nhà
nước cho thấy:
Thứ nhất, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến tái
cấu trúc tài chính các DN, song các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở
đối tượng các DN niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hoặc
một đối tượng DNNN cụ thể. Chưa có nghiên cứu nào về vai trị
SCIC trong tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư Nhà nước.
Thứ hai, các nghiên cứu mới chỉ đề cập đến giải pháp tái cấu
trúc tài chính cho một DN hay một nhóm ngành DN cụ thể. Chưa
có nghiên cứu nào nghiên cứu về tổng thể tái cấu trúc tài chính

các DN có vốn đầu tư Nhà nước trên góc độ vĩ mơ.
Với những lý do nêu trên, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Nâng cao vai trò của Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh
vốn Nhà nước trong hoạt động tái cấu trúc tài chính các
doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước ở Việt Nam" có tính
17


18

độc lập, khơng trùng lắp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Những gợi ý về cơ sở lý luận và thực tiễn của các cơng trình nghiên
cứu đã được đề cập được nghiên cứu sinh nghiên cứu, tiếp thu,
thừa kế và phát triển trong luận án tiến sĩ của mình đảm bảo tính
khoa học, thực tiễn, phù hợp với các quy định hiện hành.
3. Kết quả đạt được và những đóng góp mới của luận
án
So sánh với những nghiên cứu trước đây, luận án đã có đóng
góp nhất định về mặt khoa học và thực tiễn, đó là:
Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về vai
trị của Cơng ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước trong hoạt
động tái cấu trúc tài chính DN có vốn đầu tư Nhà nước
Thứ hai, nghiên cứu tái cấu trúc tài chính đặt trong mối
quan hệ với tái cấu trúc chiến lược và tái cấu trúc hoạt động của
DN có vốn đầu tư Nhà nước. Việc thực hiện đồng bộ ba mũi nhọn
tái cấu trúc là điều kiện đảm bảo cho các DN có vốn đầu tư Nhà
nước vượt qua những khó khăn đang phải đối mặt do ảnh hưởng
tiêu cực từ khủng hoảng và suy thoái kinh tế cũng như áp lực về
cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế, đồng thời nâng cao
được vai trị của SCIC trong tái cấu trúc tài chính nói riêng và tái

cấu trúc DN có vốn đầu tư Nhà nước nói chung.
Thứ ba, nghiên cứu thực trạng vai trị của SCIC trong hoạt
động tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư Nhà nước trên
góc độ đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại DN và là nhà đầu tư
chiến lược của Nhà nước. Qua đó chỉ ra kết quả đạt được, những
hạn chế tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong việc
phát huy vai trị của SCIC trong tái cấu trúc tài chính các DN có
vốn đầu tư Nhà nước.

18


19

Thứ tư, luận án đã đề xuất các giải pháp trực tiếp và các
giải pháp tạo tiền đề nâng cao vai trò của SCIC trong hoạt động tái
cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư Nhà nước. Đề xuất các giải
pháp điều kiện để đảm bảo thực hiện thành cơng vai trị của SCIC.
Với các kết quả nghiên cứu đạt được, luận án đã góp thêm
bằng chứng, bổ sung hồn thiện lý thuyết vai trị của Tổng cơng ty
đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước trong hoạt động tái cấu trúc
tài chính DN có vốn đầu tư Nhà nước. Kết quả nghiên cứu của luận
án đã chỉ ra được thực trạng vai trò của SCIC trong tái cấu trúc tài
chính DN có vốn đầu tư Nhà nước. Điều này có ý nghĩa thiết thực
đối với SCIC và Nhà nước trong việc nâng cao vai trò của SCIC
trong tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư Nhà nước, thực
hiện thành công chiến lược tái cấu trúc DNNN.
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng cơ sở lý luận về vai trị của
Cơng ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước trong hoạt động tái

cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư nhà nước, trên cơ sở đó
khảo sát, đánh giá thực trạng vai trò của SCIC trong hoạt động tái
cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư nhà nước giai đoạn 20062017 và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của SCIC
trong hoạt động tái cấu trúc tài chính đối với các DN có vốn đầu tư
nhà nước giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn 2030.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
- Thứ nhất, nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận
về Công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, những vấn đề lý
luận cơ bản về tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư nhà
nước và vai trị của Cơng ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
trong hoạt động tái cấu trúc tài chính DN có vốn đầu tư nhà
nước.
19


20

- Thứ hai, đánh giá thực trạng vai trò của SCIC trong hoạt
động tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư nhà nước trên góc
độ vi mơ và vĩ mô của DN.
- Thứ ba, đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao vai
trò của SCIC trong hoạt động tái cấu trúc tài chính các DN có vốn
đầu tư nhà nước.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, các câu hỏi
nghiên cứu được đặt ra như sau:
- Tổng quan về Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước?
Những vấn đề cơ bản về tái cấu trúc tài chính DN có vốn đầu tư
nhà nước? Vai trị của Cơng ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
trong hoạt động tái cấu trúc tài chính DN có vốn đầu tư Nhà nước?
- Thực trạng vai trò của SCIC trong hoạt động tái cấu trúc tài

chính các DN có vốn đầu tư Nhà nước?
- Giải pháp nâng cao vai trò của SCIC trong hoạt động tái cấu
trúc tài chính các DN có vốn đầu tư Nhà nước?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là vai trò của SCIC
trong hoạt động tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư Nhà
nước.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
Về không gian, luận án nghiên cứu vai trò và hoạt động của
SCIC trong tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư Nhà nước
mà SCIC đang nắm giữ.
Về thời gian: luận án sử dụng số liệu dựa trên các báo cáo
của SCIC từ khi thành lập năm 2006 đến năm 2017. Đồng thời,
luận án sử dụng số liệu báo cáo tài chính của các DN có vốn đầu tư
Nhà nước mà SCIC đang nắm giữ trong giai đoạn nghiên cứu.
20


21

6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án bao
gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên
cứu tình huống.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận án sử dụng tổng
hợp các phương pháp như diễn giải, quy nạp, phân tích, tổng hợp,
so sánh để mô tả số liệu thống kê về thực trạng của SCIC, các DN
có vốn đầu tư nhà nước do SCIC đang nắm giữ. Nghiên cứu định
tính được sử dụng để đánh giá các hoạt động của SCIC trong tái

cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư nhà nước do SCIC đang
nắm giữ.
-Phương pháp nghiên cứu tình huống: Luận án sử dụng
phương pháp nghiên cứu tình huống để thấy rõ vai trò của SCIC
trong hoạt động tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư nhà
nước trên góc độ là Người đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại DN
(Thơng qua ví dụ SCIC tham gia tái cấu trúc tài chính Tổng Cơng ty
Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex)).
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, luận án đã hệ thống hoá và làm rõ thêm cơ sở
lý luận về Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, những vấn
đề cơ bản về tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp (DN) có vốn
đầu tư nhà nước. Luận án cũng trình bày các quan điểm, nội dung,
phương pháp, trình tự tiến hành và các nguyên tắc cơ bản cần
quán triệt trong quá trình tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu
tư nhà nước. Đồng thời, luận án phân tích sâu, đánh giá vai trị của
Cơng ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước trong hoạt động tái
cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư nhà nước. Đây là tiền đề lý
luận cần thiết để nghiên cứu thực trạng vai trò của Tổng Công ty
đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) trong hoạt động tái cấu
trúc tài chính các DN có vốn đầu tư nhà nước ở Việt Nam.

21


22

Về mặt thực tiễn, luận án đi sâu đánh giá thực trạng vai trò của
SCIC trong hoạt động tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư
nhà nước trên hai góc độ vĩ mơ và vi mơ của DN. Qua đó, chỉ ra

những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế trong việc phát huy vai trò của SCIC trong hoạt
động tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu tư nhà nước. Đây là
cơ sở thực tiễn để luận án đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò
của SCIC trong hoạt động tái cấu trúc tài chính các DN có vốn đầu
tư nhà nước trong thời gian tới.
8. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vai trị của Cơng ty đầu tư
và kinh doanh vốn Nhà nước trong hoạt động tái cấu trúc
tài chính các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng vai trị của Tổng Cơng ty Đầu tư
và Kinh doanh vốn Nhà nước trong hoạt động tái cấu trúc
tài chính các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước ở Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của Tổng Công ty
Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước trong hoạt động tái cấu
trúc tài chính các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước ở
Việt Nam.
Ngồi ra, luận án còn bao gồm hệ thống tài liệu tham khảo,
danh mục các cơng trình đã cơng bố của tác giả, danh mục các
bảng, biểu đồ, hình và phần phụ lục.

22


23

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRỊ CỦA CƠNG TY ĐẦU TƯ VÀ

KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TÁI
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU
TƯ NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH
VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Công ty đầu tư và kinh
doanh vốn Nhà nước tại DN.
Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước tại DN là một tổ
chức tài chính do Nhà nước thành lập giúp Nhà nước thực hiện
chức năng kinh doanh các nguồn vốn Nhà nước đầu tư vào DNNN
và các DN thuộc các thành phần kinh tế khác.
Mục đích thành lập Cơng ty đầu tư và kinh doanh vốn
Nhà nước
Nhà nước với tư cách là chủ thể kinh tế - xã hội có quyền bỏ
vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Các phương thức đầu tư vốn có thể là tham gia cùng với
các thành phần kinh tế khác thiết lập Công ty cổ phần hay Công ty
TNHH để thực hiện kinh doanh theo pháp luật nhằm thực hiện mục
tiêu của mình. Tùy theo mức độ đầu tư vốn mà chủ sở hữu Nhà
nước có quyền chi phối hoặc khơng chi phối trong hoạt động quản
trị Công ty. Nếu Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của
DN thì Nhà nước có quyền kiểm sốt đối với DN. Nếu Nhà nước
nắm giữ dưới 50% vốn chủ sở hữu của DN thì Nhà nước khơng có
quyền kiểm sốt đối với DN.
Với tư cách là chủ sở hữu DN, Nhà nước là người tổ chức thực
hiện chức năng của chủ sở hữu đối với vốn đầu tư của mình tại các
23


24


DN. Tuy nhiên, có một câu hỏi đặt ra “Ai là Nhà nước?”. Đây là một
vấn đề phức tạp. Về phương diện pháp luật, thơng thường Chính
phủ (Cơ quan hành pháp) thực hiện chức năng chủ sở hữu vốn Nhà
nước đầu tư vào DN dưới sự giám sát của Quốc hội (Cơ quan lập
pháp). Tuy nhiên, bản thân Chính phủ cũng không thể thực hiện
chức năng này được, mà ủy quyền cho một đại diện chủ sở hữu để
trực tiếp thực hiện các chức năng của chủ sở hữu vốn Nhà nước
đầu tư tại DN. Do vậy, vì đặc điểm của chủ sở hữu Nhà nước khác
với chủ sở hữu khác nên việc thực hiện các quyền chủ sở hữu Nhà
nước đối với DN có vốn đầu tư Nhà nước luôn được thực hiện theo
cơ chế cử đại diện hoặc ủy quyền cho người đại diện trực tiếp chủ
sở hữu Nhà nước để thực hiện các quyền của chủ sở hữu Nhà nước
trong quản lý, giám sát phần vốn Nhà nước đầu tư tại DN có vốn
đầu tư Nhà nước. Việc thành lập Công ty đầu tư và kinh doanh vốn
Nhà nước nhằm mục đích:
Một là: Chuyển đổi mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước và
DNNN: chuyển từ cơ chế bao cấp về vốn (cấp vốn khơng hồn lại)
sang hình thức đầu tư tài chính vào DN, cũng có nghĩa là cơng ty
hố quan hệ tài chính Nhà nước và DN, tách quyền sở hữu tài sản
ra khỏi quyền sử dụng tài sản ở DN có vốn đầu tư Nhà nước.
Thứ hai: Chuyển việc quản lý DN có vốn của Nhà nước từ
phương thức hành chính hiện nay sang phương thức kinh doanh
vốn phù hợp với cơ chế thị trường, nhằm sử dụng có hiệu quả bảo
tồn và phát triển vốn Nhà nước đã đầu tư vào DN. Đồng thời, việc
thành lập loại Công ty này tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện
nhanh q trình Cơng ty hố DNNN. Trên cơ sở đó, bộ máy quản lý
DN các cấp được tinh giảm, thực hiện mục tiêu xoá bỏ dần cơ chế
Bộ chủ quản và cấp hành chính chủ quản. Theo mơ hình Bộ chủ
quản, Chính phủ giao cho một Bộ trưởng đảm nhận trách nhiệm

24


25

đứng tên phần vốn Nhà nước đầu tư tại DN. Thơng thường, Bộ
trưởng quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan đến DN thực hiện chức
năng này. Hoặc Chính phủ cũng có thể giao cho hai Bộ trưởng cùng
nắm vốn Nhà nước đầu tư tại DN, bao gồm Bộ trưởng Bộ Tài chính
và Bộ trưởng quản lý ngành. Bộ trưởng sẽ trở thành người đứng
tên cổ phần của Nhà nước. Với tư cách cổ đông của Công ty, Bộ
trưởng tham gia vào hoạt động của Công ty theo tỷ lệ số cổ phần
Nhà nước tại Công ty. Điểm mạnh của mơ hình này là phát huy
được năng lực chun mơn và thực hiện chính sách định hướng
của Nhà nước một cách chủ động. Tuy nhiên điểm yếu là mơ hình
này không tách rời được chức năng sở hữu ra khỏi chức năng quản
lý Nhà nước. Đồng thời, Bộ chủ quản thường can thiệp vào các
công việc hàng ngày của DN. Chính vì vậy, mơ hình Cơng ty đầu tư
và kinh doanh vốn sẽ giải quyết được hạn chế này.
Thứ ba: Đảm bảo cho DN có vốn của Nhà nước thực sự có
quyền chủ động kinh doanh, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài
chính trong cơ chế thị trường. DN có vốn của Nhà nước có điều
kiện cạnh tranh bình đẳng giữa các DN thuộc các thành phần kinh
tế.
Đặc điểm của Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà
nước tại DN.
Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước tại DN có các
đặc điểm cơ bản sau:
- Chủ sở hữu Công ty là Nhà nước. Là chủ sở hữu, Nhà nước
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài

sản. Tuy nhiên, trong thực tế còn nhiều quan điểm khác nhau và
chưa nhất quán về sở hữu Nhà nước. Khi bàn về vấn đề sở hữu Nhà
nước, người ta thường sử dụng nhiều tên gọi khác nhau nhưng có
cùng một bản chất pháp lý: sở hữu toàn dân, sở hữu quốc gia, sở

25


×