Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá thực trạng bao bì nước ngọt có ga của công ty suntory pepsico việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN NGỌC THỦY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BAO BÌ NƯỚC
NGỌT CÓ GA CỦA CÔNG TY SUNTORY
PEPSICO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Trần Ngọc Thủy

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BAO BÌ NƯỚC
NGỌT CÓ GA CỦA CÔNG TY SUNTORY
PEPSICO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh doanh Quốc tế - Hướng ứng dụng
Mã số: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH THỊ THU OANH

Tp. Hồ Chí Minh – 2019




LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài luận sau đây là bài viết của bản thân dưới sự hướng dẫn
của cô Đinh Thị Thu Oanh và sự giúp đỡ của nhân viên công ty TNHH Nước giải
khát Suntory Pepsico Việt Nam. Những thông tin, dữ liệu và số liệu được đưa ra
trong bài luận được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc.

Học viên thực hiện

Trần Ngọc Thủy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC MÔ HÌNH, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO BÌ ........................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về bao bì nước ngọt có ga ...................................................... 8
1.1.1. Cơ sở lý luận về bao bì.......................................................................... 8
1.1.2. Cơ sở lý luận về bao bì nước ngọt có ga .............................................. 14
1.1.3. Xu hướng phát triển của bao bì nước ngọt có ga ................................. 22
1.2. Cơ sở lý luận về bao bì xanh nước ngọt có ga ........................................... 23
1.2.1. Các khái niệm về bao bì xanh.............................................................. 23
1.2.2. Yêu cầu của bao bì xanh nước ngọt có ga............................................ 27

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bao bì xanh nước ngọt có ga
........................................................................................................................ 27
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ......................................................................... 28
1.3.2. Các nhân tố bên trong ......................................................................... 29
1.4. Tác động môi trường của bao bì xanh nước ngọt có ga.............................. 29
1.4.1. Ô nhiễm nguồn nước ........................................................................... 30
1.4.2. Xả rác ................................................................................................. 30
1.4.3. Ô nhiễm không khí.............................................................................. 31
1.4.4. Chất thải rắn........................................................................................ 31
Chương 2. THỰC TRẠNG BAO BÌ NƯỚC NGỌT CÓ GA CỦA CÔNG TY
SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM ..................................................................... 35
2.1. Giới thiệu về công ty Suntory Pepsico Việt Nam....................................... 35


2.1.1. Thông tin tổng quan ............................................................................ 35
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 38
2.1.3. Thành tựu của công ty ......................................................................... 40
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty Suntory Pepsico Việt Nam ....................... 41
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ....................................... 46
2.2. Thực trạng về bao bì nước ngọt có ga của Suntory Pepsico Việt Nam ....... 50
2.2.1. Định hướng phát triển bao bì xanh nước ngọt có ga ............................ 50
2.2.2. Các loại bao bì nước ngọt có ga của Suntory Pepsico Việt Nam. ......... 51
2.2.3. Tình hình sử dụng bao bì nước ngọt có ga tại Suntory Pepsico Việt Nam
..................................................................................................................... 55
2.2.4. Nhận thức của người tiêu dùng về bao bì nước ngọt có ga Suntory
Pepsico Việt Nam. ........................................................................................ 61
2.3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển bao bì nước ngọt có ga của Suntory
Pepsico Việt Nam ............................................................................................ 70
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài ......................................................................... 70
2.3.2. Các nhân tố bên trong ......................................................................... 73

2.4. Nhận xét kết quả phân tích thực trạng bao bì nước ngọt có ga của Suntory
Pepsico Việt Nam ............................................................................................ 74
2.4.1. Điểm mạnh của bao bì nước ngọt có ga............................................... 74
2.4.2. Điểm yếu của bao bì nước ngọt có ga.................................................. 76
2.4.3. Cơ hội cho sự phát triển bao bì xanh nước ngọt có ga ......................... 77
2.4.4. Thách thức đối với việc phát triển bao bì xanh nước ngọt có ga .......... 79
Chương 3. GIẢI PHÁP BAO BÌ NƯỚC NGỌT CÓ GA CHO CÔNG TY
SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM ..................................................................... 84
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp bao bì nước ngọt có ga cho Suntory Pepsico Việt
Nam ................................................................................................................. 84
3.2. Giải pháp bao bì nước ngọt có ga .............................................................. 84
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 93
Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 96
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 100


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Nguyên nghĩa
National Sanitary Surveillance Agency - Cơ quan Giám sát Y
tế Quốc gia Brazil

1

ANVISA

2


CAN

Lon

3

CSD

Carbonated soft drinks - Nước giải khát có ga

4

EC

5

EPA

Environmental Protection Agency - Cục Bảo vệ Môi sinh Hoa
Kỳ

6

FDA

Food and Drug Administration - Cục quản lý Thực phẩm và
Dược phẩm Hoa Kỳ

7




Giám Đốc

8

GHG

Greenhouse Gas - Khí nhà kính

9

LCA

Life-cycle assessment - Đánh giá vòng đời sản phẩm

10

MSW

Municipal Solid Waste - Chất thải rắn đô thị

11

PET

Polyethylene terephthalate - Chai nhựa

12


RGB

Returnable Glass Bottles - Chai thủy tinh thu hồi

13

SBFA

Công ty Suntory Beverage (SBF) và Công ty Food Asia Pte.Ltd

14

SKU

Stock-Keeping Unit- Đơn vị lưu kho

15

SPC

The Sustainable Packaging Coalition® - Liên minh bao bì bền
vững

16

SPVB

17

TC


18

TCVN

19

TGĐ

European Commission - Ủy ban Châu Âu

Suntory Pepsico Việt Nam BEVERAGE
Tài Chính
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng Giám Đốc


DANH MỤC MÔ HÌNH, BẢNG BIỂU
I.

Danh mục hình ảnh

Hình 1.1: Thị trường bao bì thế giới theo nguyên liệu năm 2016 ......................... 19
Hình 2.1: Logo công ty........................................................................................ 37
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức Suntory Pepsico Việt Nam .......................................... 41
II.

Danh mục bảng biểu

Bảng 1.1: Ưu điểm và nhược điểm của các loại bao bì nước ngọt có ga. ............. 21

Bảng 2.1: Cơ cấu độ tuổi nguồn nhân lực của công ty Suntory Pepsico Việt Nam 42
Bảng 2.2: Doanh thu Suntory Pepsico Việt Nam năm 2015 - 2017 ...................... 47
Bảng 2.3: Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức bao bì nước
ngọt có ga Suntory Pepsico Việt Nam ................................................................. 81

III.

Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lãi sau thuế của Suntory Pepsico năm 2015 - 2017 .... 48
Biểu đồ 2.2: Thị phần nước ngọt có ga trong phân khúc nước giải khát ............... 50
Biểu đồ 2.3: Doanh số sản phẩm bao bì chai thủy tinh từ năm 2014 – 2018 ........ 57
Biểu đồ 2.4: Doanh số sản phẩm nước ngọt có ga đóng chai nhựa PET từ năm
2014 – 2018 ........................................................................................................ 58
Biểu đồ 2.5: Doanh số sản phẩm nước ngọt có ga đóng trong lon nhôm - CAN từ
năm 2014 – 2018 ................................................................................................. 60
Biểu đồ 2.6: Sự quan tâm của người tiêu dùng về một bộ thiết kế bao bì ............. 62
Biểu đồ 2.9: Đánh giá của người tiêu dùng mức độ an toàn với môi trường của các
loại bao bì nước ngọt có ga.................................................................................. 65
Biểu đồ 2.10: Quan điểm của người tiêu dùng về xử lý bao bì để an toàn với môi
trường nhất .......................................................................................................... 68


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tiêu đề: “Thực trạng bao bì nước ngọt có ga của công ty Suntory Pepsico
Việt Nam”
Ngày nay mối quan tâm đến sức khỏe và các vấn về môi trường ngày càng
trở nên quan trọng trong xu hướng lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng Việt
Nam. Theo báo cáo nghiên cứu thị trường của Euro Monitor, năm 2018 thị trường
nước ngọt có ga tại Việt Nam cho thấy dấu hiệu tăng trưởng chậm. Liệu có hay

không sự quan tâm từ người tiêu dùng đến loại vật liệu, tác động môi trường từ vật
liệu bao bì nước ngọt có ga sau khi sử dụng có thể đã góp phần làm thị trường nước
ngọt có ga tăng trưởng chậm?
Với mục tiêu trả lời câu hỏi này, nhà nghiên cứu đã xây dựng luận văn nhằm
đánh giá thực trạng, nhận định các nhân tố tác động đến bao bì xanh nước ngọt có
ga và đề xuất giải pháp bao bì nước ngọt có ga cho công ty Suntory Pepsico Việt
Nam.
Với phương pháp điều tra phỏng vấn, khái quát và tổng hợp, thống kê và so
sánh, dữ liệu sử dụng phân tích là dữ liệu thứ cấp, sơ cấp … Kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng người tiêu dùng nước ngọt có ga quan tâm đến tác động môi trường của
bao bì nước ngọt có ga, tuy nhiên họ vẫn chưa có những nhìn nhận cụ thể về các
cách xử lý các bao bì sau khi sử dụng để góp phần bảo vệ môi trường. Họ có sự nhìn
nhận loại bao bì chai thủy tinh an toàn với môi trường tuy nhiên khi lựa chọn nước
ngọt có ga để tiêu dùng thì họ chọn nước ngọt có ga đóng trong chai nhựa PET hoặc
lon nhôm nhiều hơn.
Nghiên cứu cũng khám phá rằng người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng chú
ý các sản phẩm nước ngọt có ga có thiết kế đồ họa ấn tượng, và các sản phẩm nước
ngọt có ga bao bì nhẹ, tiện lợi được lựa chọn nhiều. Khám phá này có thể làm tiền
đề cho các nghiên cứu sâu hơn về cơ chế thực hiện hành vi mua sản phẩm xanh của
người tiêu dùng.
Từ khóa: bao bì, bao bì xanh, nước ngọt có ga.


ABSTRACT
Title: Solution of eco-packaging carbonated soft drinks for Suntory Pepsico
Vietnam Company.
Nowadays, concerns about health and environmental are becoming
increasingly important in the trend of Vietnamese consumers' choice of products.
According to Euro Monitor's market research report, in 2018, the carbonated soft
drinks market in Vietnam showed signs of slow growth. Whether or not concerns

from consumers to packing materials, the environmental impact of packaging
materials after use may have contributed to the slow growth of carbonated soft
drinks market?
With the purpose of answering this question, the researcher has developed a
thesis to assess the situation, identify factors affecting green carbonated soft-drink
packaging and propose solutions to improve green carbonated soft-drink packaging
for Suntory Pepsico Vietnam Beverage Company Limited.
By interview, generalized and synthesized methods, statistics and
comparisons, analytical data used are secondary and primary data ... Research results
show that consumers of carbonated soft drinks are very concerned about the
environmental impact of the packaging, but they still do not have specific comments
on how to handle the packaging after use to contribute to environmental protection.
They also have a look at environmentally safe glass bottle packaging, but when
choosing carbonated soft drinks for consumption, they choose carbonated soft
drinks in PET plastic bottles or aluminum cans.
The study also found that Vietnamese consumers tend to pay attention to
carbonated soft drinks products with impressive graphic design, and a wide selection
of light, convenient packaged soft drinks. This discovery may serve as a premise for
further research on consumers' behavior towards purchasing green products.
Keywords: packaging, eco-packaging, carbonated soft drinks.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
 Thị trường nước giải khát không cồn tại Việt Nam
Năm 2018, thị trường giải khát không cồn tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng
tốt cả về doanh số và giá trị tại Việt Nam. Nước đóng chai, đồ uống thể thao và nước
trái cây là một trong những nhóm sản phẩm tăng trưởng mạnh trong năm 2018. Công

ty trách nhiệm hữu hạn nước giải khát Suntory Pepsico Việt Nam (Suntory Pepsico
Việt Nam) không chỉ thành công trong việc duy trì vị thế dẫn đầu thị trường nước
ngọt, mà thậm chí còn tăng thị phần. Thành công của Suntory Pepsico Việt Nam là
nhờ danh mục các sản phẩm với nhãn hiệu nổi tiếng trong thị trường nước giải khát
không cồn như nước tinh khiết đóng chai Aquafina, Trà Oolong Tea +, nước ép
Twister, nước tăng lực Sting và các nhãn hiệu nước ngọt có ga Pepsi, 7-Up và
Mirinda.
Với bối cảnh cạnh tranh ngày càng tăng của thị trường nước giải khát không
cồn, hầu hết các công ty đang tập trung vào phát triển sản phẩm mới nhằm nhấn mạnh
tính độc đáo của sản phẩm. Nhìn chung phát triển sản phẩm mới đang tập trung vào
việc cải thiện các sản phẩm hiện có, chẳng hạn như giới thiệu các hương vị hoặc tính
năng bổ sung để tạo sự quan tâm của người tiêu dùng.
 Những thách thức của thị trường nước ngọt có ga
Người tiêu dùng có xu hướng ngày càng quan tâm đến sức khỏe của mình,
ngày càng nhiều người tiêu dùng có ý thức về sức khỏe của họ và có được nhiều kiến
thức hơn về những ảnh hưởng từ thực phẩm cũng như đồ uống có thể tác động tiêu
cực đến sức khỏe của họ.
Đến cuối năm 2018, Suntory Pepsico Việt Nam tiếp tục dẫn đầu về thị phần
nước ngọt có ga nhờ các hoạt động tiếp thị năng động, mạng lưới phân phối rộng và
danh mục sản phẩm đa dạng. Đồng thời, thị trường nước ngọt có ga tại Việt Nam nói
chung vẫn được ghi nhận mức tăng trưởng khối lượng và giá trị tốt. Tuy nhiên, sự


2

phát triển của nước ngọt có ga ở Việt Nam cho thấy dấu hiệu tăng trưởng chậm lại do
nhiều thách thức vi mô và vĩ mô khác nhau.
Cũng trong giai đoạn 2016 – 2018, các công ty chủ chốt trong ngành nước
ngọt có ga như Suntory Pepsico Việt Nam và Coca-Cola Việt Nam đã cố gắng tận
dụng các phương pháp khác nhau để thúc đẩy doanh số nước giải khát có ga bằng

cách giải quyết những lo ngại ngày càng tăng của người tiêu dùng Việt Nam về sự
bất lợi có thể có đến sức khỏe của người tiêu dùng. Đồng thời họ cũng nhắm đến đối
tượng khách hàng mục tiêu là những người tiêu dùng trẻ như sinh viên và các chuyên
gia làm việc trẻ, những người thường ít quan tâm đến sức khỏe của họ so với người
tiêu dùng trung niên và cao tuổi.
Theo báo cáo Quý 4/2018 của Nielsen, khu vực Châu Á-Thái Bình Dương
(APAC) tiếp tục tự hào về mức tăng trưởng GDP cao nhất thế giới, lạc quan nhất thế
giới. Việt Nam tính đến quý 4 năm 2018 đạt mức tăng trưởng GDP 7.3%, chỉ số niềm
tin tiêu dùng đạt 122, xếp vị trí thứ 4 trong các nước APAC. Đây là mức tăng trưởng
đáng mơ ước của nhiều quốc gia, tuy nhiên, mặt trái của điều này là thêm gánh nặng
về rác thải bao bì ra môi trường ngày càng tăng. Theo đó, rác thải bao bì không chỉ
nhận sự chú ý lớn từ các nhà hoạch định chính sách, vận động hành lang môi trường
mà còn từ người tiêu dùng và cũng như ngành công nghiệp bao bì. Chính vì lý do
này, mối quan tâm về môi trường cũng ngày càng trở nên quan trọng trong xu hướng
lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng nói chung và người tiêu dùng Việt Nam nói
riêng. Cũng theo một kết quả khảo sát từ Nielsen Việt Nam được công bố tại Hội thảo
“Chiến lược thương hiệu gắn với phát triển xanh” do Cục Xúc tiến Thương mại – Bộ
Công Thương phối hợp với Viện nghiên cứu chiến lược thương hiệu và cạnh tranh tổ
chức sáng ngày 19/04/2017 tại Hà Nội, 80% người tiêu dùng Việt Nam sẵn sàng chi
trả nhiều hơn để mua các sản phẩm có nguyên liệu đảm bảo thân thiện với môi trường,
có thương hiệu “xanh” và “sạch”.
Theo nhận định của ông Uday Shankar Sinha - Tổng giám đốc điều hành của
Suntory Pepsico Việt Nam: “Chúng tôi nhìn thấy tương lai tươi sáng của ngành hàng


3

này tại Việt Nam. Thứ nhất là thế mạnh về kinh tế vĩ mô, với tốc độ tăng trưởng cao
ở mức 6 - 6,5%; thứ hai là room của thị trường giải khát còn rất lớn và tiêu thụ bình
quân đầu người về nước giải khát ở Việt Nam vẫn còn rất thấp so với các nước Đông

Nam Á khác như Thái Lan và Philippines; thứ ba là dân số trẻ, 55% dân số dưới 30
tuổi; và thứ tư là niềm tin tiêu dùng của Việt Nam vẫn đang phát triển… Trong 4 năm
qua (từ 2013 – 2017) Suntory Pepsico đã đầu tư thêm vốn tại thị trường Việt Nam
lớn hơn cả 10 năm trước khi liên doanh được thành lập vào năm 2013” Như vậy, với
vấn đề mức tăng trưởng của thị trường nước ngọt có ga tại Việt Nam có dấu hiệu
giảm là một điều thực sự đáng lo ngại cho những mục tiêu doanh thu, lợi nhuận mà
Suntory Pepsico Việt Nam đã đặt ra. Với xu hướng tiêu dùng xanh, liệu rằng bộ thiết
kế bao bì đóng gói nước ngọt có ga hiện tại của công ty có ảnh hưởng theo một cách
nào đó đến mức tăng trưởng của thị trường nước ngọt có ga của công ty hay không?
Các nhân tố tác động đến bao bì, ảnh hưởng đến sản phẩm nước ngọt có ga? Người
tiêu dùng Việt Nam có quan tâm và nhận định như thế nào về bao bì nước ngọt có ga
của Suntory Pepsico Việt Nam và tác động môi trường của bao bì? Và Giải pháp bao
bì nước ngọt có ga của Suntory Pepsico Việt Nam là gì?
Từ lý do trên, nhà nghiên cứu đã chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
BAO BÌ NƯỚC NGỌT CÓ GA CỦA CÔNG TY SUNTORY PEPSICO VIỆT
NAM” để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
 Công trình nghiên cứu về bao bì nước ngọt có ga, bao bì bền vững trên
Thế Giới
Một trong những nghiên cứu đầu tiên về quyết định mua nước ngọt có ga xác
định rằng: giải khát và giá là yếu tố quan trọng nhất trong tâm trí người tiêu dùng,
các yếu tố cơ bản như thương hiệu, mối quan tâm về sức khỏe và hình ảnh xã hội là
những yếu tố cuối cùng quyết định hành vi mua hàng của người tiêu dùng (Arunee
Nakmongkol, 2009). Yếu tố máy móc thiết bị đóng gói hiện đại có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao lợi thế của các đối thủ cạnh tranh trong ngành, tuy nhiên nghiên


4

cứu không đề cập đến yếu tố máy móc thiết bị ảnh hưởng như thế nào đến quyết định

mua nước ngọt có ga của người tiêu dùng (Partho Ghose and Parameshwaran Nair,
2013).
Một số nghiên cứu khác tập trung vào cách người tiêu dùng hiểu và truyền đạt
ý nghĩa cho khái niệm bao bì bền vững và làm nổi bật rằng các tín hiệu thiết kế cấu
trúc, đồ họa và bằng lời nói của bao bì có thể báo hiệu sự bền vững của bao bì theo
nhiều cách khác nhau. Các phát hiện cho thấy người tiêu dùng dựa mạnh vào tín hiệu
vật liệu/ cấu trúc để hình thành các nhận định về bao bì bền vững (Lindh và cộng sự,
2016; Magnier, 2015). Nhưng các nghiên cứu trên không giải thích vật liệu đóng gói
khác nhau có thể dẫn đến phản ứng khác nhau của người tiêu dùng. Hiểu điều này rất
quan trọng, vì sự lựa chọn sản phẩm qua vật liệu đóng gói của người tiêu dùng chính
là chìa khóa trong việc giảm gánh nặng môi trường của bao bì. Tuy nhiên cũng cần
lưu ý rằng: Các phương pháp quản lý rác thải bao bì khác nhau: (1) Tái chế, (2) Đốt
và (3) Chôn lấp sẽ có mức phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính (GHG) khác nhau cho
mỗi loại bao bì (Bálint Simon và cộng sự, 2015).
 Công trình nghiên cứu liên quan đến bao bì, bao bì nước ngọt có ga
xanh ở Việt Nam
Tại Việt Nam, thang đo được xây dựng để đánh giá bao bì sản phẩm chỉ ra
rằng có 3 khía cạnh của bao bì cần được đánh giá: (1) Sự nhận diện, (2) Sự liên tưởng,
(3) Sự thu hút (Lê Tấn Bửu và Lê Đăng Lăng, 2014). Nhưng giá trị cảm nhận tích
cực của người tiêu dùng về sản phẩm đến từ ba khía cạnh: (1) Sự hấp dẫn thị giác,
(2) thông tin đầy đủ, và (3) tính tiện lợi. (Hoàng Thị Phương Thảo và Lê Thị Tú Trâm,
2018).
Yếu tố nhãn hiệu uy tín là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất khi người tiêu dùng
chọn mua sản phẩm nước ngọt có ga. Ngoài việc uống nước ngọt có ga giúp giải tỏa
cơn khát thì hai lý do tiếp theo người tiêu dùng chọn uống loại nước này là (1) Có
cảm giác sảng khoái sau khi uống và (2) Tạo cảm giác ngon miệng khi ăn. Loại bao
bì được nhiều người yêu thích nhất là Lon nhôm, tuy nhiên không có sự khác biệt lớn


5


giữa lon nhôm, chai nhựa có nắp vặn và chai thủy tinh (Nhóm nghiên cứu thị trường
công ty W&S, 2013).
Có một số nghiên cứu khác về bao bì thân thiện với môi trường, cụ thể là bao
bì sinh thái hoặc bao bì tự hủy (túi nylon tự hủy), các nghiên cứu về vật liệu hủy sinh
học như nhựa phân hủy sinh học (Phương Thanh Vũ, 2015), polymer tự hủy (PGSTS. Phạm Thế Trinh, 2013). Tuy nhiên các nghiên cứu này không đề cập đến các ứng
dụng cho bao bì xanh nước ngọt có ga.
3. Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá thực trạng sử dụng và nhận thức của người tiêu dùng về bao bì
nước ngọt có ga của công ty Suntory Pepsico Việt Nam.
 Nhận định các nhân tố tác động đến bao bì nước ngọt có ga của công ty
Suntory Pepsico Việt Nam.
 Đề xuất giải pháp bao bì nước ngọt có ga cho công ty Suntory Pepsico
Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Bao bì nước ngọt có ga của công ty Suntory Pepsico
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu bao bì chính (bao bì đóng gói trực tiếp tiếp
xúc với sản phẩm) của các sản phẩm nước ngọt có ga đang được sản xuất bởi Công
ty Suntory Pepsico Việt Nam và tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp định tính. Nguồn dữ
liệu phân tích bao gồm thứ cấp và sơ cấp bằng cách khái quát, tổng hợp, thống kê và
so sánh các dữ liệu.
Cách thức thực hiện: Nhà nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ
cấp, sau đó tiến hành sàn lọc, mã hóa dữ liệu sơ cấp. Tiếp theo tiến hành phân tích và
lý giải dữ liệu và cuối cùng nêu ra các phát hiện. (i) Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các tài


6


liệu và tư liệu nội bộ, báo cáo nội bộ của công ty Suntory Pepsico về các định hướng
kinh doanh, chuẩn giá trị, tình hình bán hàng, doanh thu… để đánh giá thực trạng sử
dụng bao bì nước ngọt có ga của công ty Suntory Pepsico Việt Nam. Từ các báo cáo
nghiên cứu tại Việt Nam và trên Thế Giới về bao bì thực phẩm, bao bì nước nước
ngọt có ga, bao bì xanh … nhà nghiên cứu dùng để nhận định các nhân tố tác động
đến bao bì nước ngọt có ga. (ii) Dữ liệu sơ cấp thu thập từ phỏng vấn qua bảng hỏi
với người tiêu dùng trong phân khúc khách hàng mục tiêu sẽ được mã hóa và rút ra
những đánh giá cơ bản của người tiêu dùng về bao bì nước ngọt có ga hiện tại của
Suntory Pepsico Việt Nam về loại bao bì ưa thích, mối quan tâm về môi trường của
bao bì. (iii) Từ các phát hiện từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, kết hợp với sự phân tích
của tác giả về các điểm mạnh, điểm yếu của bao bì nước ngọt có ga của Suntory
Pepsico Việt Nam, cơ hội và nguy cơ mà công ty có thể đối mặt, từ đó đề xuất giải
pháp bao bì nước ngọt có ga cho công ty Suntory Pepsico Việt Nam.
Kết quả của nghiên cứu định tính: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: (i) Sản
lượng bán hàng nước ngọt có ga của Suntory Pepsico Việt Nam tăng, giảm khác nhau
cho từng loại bao bì: Chai thủy tinh, chai nhựa PET và lon nhôm. Xu hướng giảm sản
lượng bán hàng nước ngọt có ga đóng trong chai thủy tinh thu hồi rõ rệt trong vòng
5 năm và trên đà tiếp tục giảm. (ii) Người tiêu dùng nước ngọt có ga quan tâm đến
tác động môi trường của bao bì nước ngọt có ga, tuy nhiên họ vẫn chưa có những
nhìn nhận cụ thể về các cách xử lý các bao bì sau khi sử dụng để góp phần bảo vệ
môi trường. Họ có sự nhìn nhận loại bao bì chai thủy tinh an toàn với môi trường tuy
nhiên khi lựa chọn nước ngọt có ga để tiêu dùng thì họ chọn nước ngọt có ga đóng
trong chai nhựa PET hoặc lon nhôm nhiều hơn. Đồng thời, người tiêu dùng Việt Nam
có xu hướng chú ý các sản phẩm nước ngọt có ga có thiết kế đồ họa ấn tượng, và các
sản phẩm nước ngọt có ga bao bì nhẹ, tiện lợi được lựa chọn nhiều.
6. Những đóng góp của bài nghiên cứu
Khi hiểu được thực trạng bao bì nước ngọt có ga hiện tại của Suntory Pepsico,
nhận định các nhân tố tác động đến bao bì, ảnh hưởng đến sản phẩm nước ngọt có ga,



7

đồng thời biết được những sự quan tâm hiện tại về bao bì nước ngọt có ga, cũng như
những tiêu chí về một bao bì xanh của người tiêu dùng Việt Nam từ đó có để gợi ý
một số giải pháp bao bì nước ngọt có ga cho công ty Suntory Pepsico để không chỉ
vừa đáp ứng tốt nhất thị hiếu của người tiêu dùng, gia tăng thị phần của nước ngọt có
ga tại thị trường Việt Nam mà còn góp phần giảm gánh nặng về môi trường, đồng
hành với người tiêu dùng Việt Nam trong chiến dịch sử sụng sản phẩm ‘xanh’ và
‘sạch’.
Tuy nhiên vẫn còn khoảng cách giữa sự quan tâm và sự lựa chọn sử dụng sản
phẩm của người tiêu dùng vì quá trình này còn bị tác động bởi rất nhiều yếu tố khách
quan cũng như chủ quan khác như hành vi mua của người tiêu dùng, quy trình ra
quyết định của người tiêu dùng …. Do vậy, dựa vào các phát hiện ban đầu về những
sự quan tâm của người tiêu dùng về bao bì nước ngọt có ga, cùng với việc biết được
các nhân tố tác động đến bao bì, ảnh hưởng đến sản phẩm nước ngọt có ga… Những
hướng nghiên cứu trong tương lai có thể là các mô hình nghiên cứu chi tiết hơn thể
hiện các tác nhân, cơ chế diễn biến từ sự quan tâm đến quyết định lựa chọn sản phẩm
của người tiêu dùng, vì cuối cùng, đây mới là yếu tố then chốt cho các vấn đề về môi
trường của rác thải bao bì.
7. Kết cấu bài nghiên cứu
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO BÌ XANH.
Chương 2. THỰC TRẠNG BAO BÌ NƯỚC NGỌT CÓ GA CỦA CÔNG TY
SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM.
Chương 3. GIẢI PHÁP BAO BÌ NƯỚC NGỌT CÓ GA CHO CÔNG TY
SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM.


8


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO BÌ
1.1. Cơ sở lý luận về bao bì nước ngọt có ga
1.1.1. Cơ sở lý luận về bao bì
1.1.1.1. Các khái niệm về bao bì
Các phát biểu về khái niệm bao bì qua tra cứu các trang mạng:
Bao bì là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt được dùng để bao gói và
chứa đựng, nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm (Theo packagingvietnam.com)
Bao bì đề cập đến tất cả các hoạt động liên quan đến thiết kế, đánh giá và sản
xuất đồ chứa đựng một sản phẩm. Đơn giản, vật chứa đựng giống như hộp, trong đó
sản phẩm được lưu trữ để bảo vệ sản phẩm khỏi mọi thiệt hại đến từ các yếu tố vật lý
(nhiệt độ, ánh sáng, không khí …) và đồng thời thu hút khách hàng thông qua sự hấp
dẫn của nó. Sản phẩm có thể có nhiều lớp bao bì, chẳng hạn như kem đánh răng được
đựng trong ống nhựa (bao bì chính, bao bì trực tiếp), sau đó được đóng gói trong hộp
các tông (bao bì thứ cấp) và cuối cùng được đóng gói trong hộp gấp nếp (gọi là bao
bì vận chuyển hoặc bao bì thứ ba). (Theo businessjargons.com)
Bao bì là vật liệu bao quanh một mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho việc chứa
đựng, xác định, mô tả, bảo vệ, hiển thị, quảng bá và mặt khác làm cho sản phẩm có
thể bán được trên thị trường và giữ cho sản phẩm trong tình trạng sạch sẽ. (Theo
entrepreneur.com)
Tham khảo trong dân gian định nghĩa bao bì là một công nghệ và kỹ thuật tiếp
thị cho việc chứa đựng, bảo vệ, xác định sản phẩm và tạo điều kiện cho việc bán và
phân phối các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và tiêu dùng. (Theo tài liệu đào
tạo từ Đại học Massey của New Zealand - 2016).


9

Viện Bao bì Quốc tế (The Packaging Institute International) định nghĩa bao bì
là vật bọc lại, gói lại sản phẩm, vật phẩm trong một túi bọc, túi, hộp, cốc, khay, hộp,

ống, chai hoặc dạng hộp đựng khác để thực hiện một hoặc nhiều chức năng như sau:
ngăn chặn; bảo vệ và / hoặc bảo quản; cung cấp thông tin; và tiện ích hoặc trưng bày.
Nếu thiết bị hoặc thùng chứa thực hiện một hoặc nhiều chức năng này được coi là
một gói. (Theo tài liệu đào tạo từ Đại học Massey của New Zealand - 2016).
Viện Bao bì Vương quốc Anh ( UK Institute of Packaging) cung cấp ba định
nghĩa về bao bì: (1) là một hệ thống phối hợp của việc chuẩn bị hàng hóa để vận
chuyển, phân phối, lưu trữ, bán lẻ và sử dụng cuối cùng; (2) là một phương tiện đảm
bảo giao hàng an toàn cho người tiêu dùng cuối cùng trong điều kiện tốt nhất với chi
phí tối thiểu; (3) một chức năng kinh tế kỹ thuật nhằm giảm thiểu chi phí giao hàng
trong khi tối đa hóa doanh số (và lợi nhuận). (Theo tài liệu đào tạo từ Đại học Massey
của New Zealand - 2016).
Theo định nghĩa của từ điển Cambridge, bao bì là vật liệu thương mại được sử
dụng để bọc hoặc bọc hàng hóa để bảo vệ chúng. Là kết quả của quá trình kết hợp
thông tin, sản phẩm hoặc dịch vụ. Theo thuật ngữ dùng trong tiếp thị, là kết quả của
quá trình thể hiện hoặc mô tả một cái gì đó có vẻ hấp dẫn hơn vốn có.
Từ các định nghĩa trên, nhà nghiên cứu tóm tắt lại bao bì có thể được hiểu như
sau: Bao bì hàng hóa là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt được sử dụng như
một công cụ để bao gói, chứa đựng nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ và tiêu thụ sản phẩm và
còn là một công cụ tiếp thị để tiếp thị sản phẩm. Bao bì sản phẩm có nhiều lớp đóng
các vai trò khác nhau và chứa đựng các nội dung khác nhau: Bao bì chính (còn gọi là
bao bì sơ cấp hay bao bì trực tiếp tiếp xúc với sản phẩm), Bao bì thứ cấp là các lớp
bao bì còn lại, không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, đóng các vai trò cung cấp thông
tin, vận chuyển … Thành phần của một lớp bao bì gồm vật liệu bao bì và thiết kế
(hình dáng, đồ họa …).


10

1.1.1.2. Vai trò, chức năng của bao bì

Theo mô tả của Lockhart, 1996, bao bì có ba chức năng chính là cung cấp sự
bảo vệ sản phẩm (chứa đựng), tiện lợi (khi mang đi) và bảo quản (tiếp xúc với ba môi
trường khác nhau: môi trường là vật lý, khí quyển và con người). Mục tiêu cao nhất
của một bao bì là tối ưu cả ba chức năng một cách hiệu quả trong cả ba môi trường.
Ngoài ra, theo tài liệu đào tạo từ Đại học Massey của New Zealand, bao bì có thêm
một chức năng là truyền thông.
(1) Chứa đựng: Chức năng này của bao bì rõ ràng đến mức bị nhiều người

bỏ qua, nhưng nó có lẽ là chức năng cơ bản của bao bì. Ngoại trừ các sản phẩm
riêng biệt, tất cả các sản phẩm khác phải được chứa trước khi chúng có thể được
di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Chức năng chứa đựng của bao bì đóng góp rất
lớn vào bảo vệ môi trường từ việc vô số các sản phẩm được di chuyển từ nơi này
đến nơi khác trong nhiều dịp mỗi ngày ở bất kỳ xã hội hiện đại nào. Bao bì bị lỗi
có thể dẫn đến ô nhiễm môi trường.
(2) Tiện lợi: Các nền công nghiệp hiện đại đã mang lại những thay đổi to
lớn trong phong cách sống và ngành công nghiệp bao bì đã phải đáp ứng với những
thay đổi đó. Một trong những thay đổi lớn là bản chất của gia đình và vai trò của
phụ nữ. Bây giờ số lượng người độc thân ngày càng tăng; nhiều cặp vợ chồng trì
hoãn việc có con; một tỷ lệ lớn phụ nữ trong lực lượng lao động hiện tại ... Tất cả
những thay đổi này, cũng như các yếu tố khác như xu hướng "ăn nhanh" (tức là
ăn các bữa ăn nhẹ kiểu thường xuyên như trên đường đi hơn là bữa ăn thường
xuyên), nhu cầu về nhiều loại thực phẩm và đồ uống ngoài trời cho các sự kiện thể
thao và tăng thời gian giải trí, đã tạo ra một nhu cầu về sự tiện lợi hơn trong các
sản phẩm gia dụng: thực phẩm cần chuẩn bị trước và có thể được nấu hoặc hâm
nóng trong một thời gian rất ngắn, tốt nhất mà không loại bỏ chúng khỏi bao bì
chính của chúng; gia vị có thể được sử dụng đơn giản thông qua các gói nhỏ …
Do đó, bao bì đóng vai trò vai trò quan trọng trong việc cho phép các sản phẩm
được sử dụng thuận tiện.



11

(3) Bảo quản: Chức năng này cũng thường được xem là chức năng chính
của bao bì: để bảo vệ sản phẩm khỏi tác động môi trường bên ngoài, có thể là
nước, độ ẩm hơi, khí, mùi, vi sinh vật, bụi, chấn động, rung động, lực nén … và
để bảo vệ môi trường khỏi sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những
sản phẩm như hóa chất độc hại có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến môi trường.
Trong trường hợp của phần lớn các sản phẩm thực phẩm, sự bảo vệ được cung cấp
bởi bao bì là một phần thiết yếu của quá trình bảo quản. Ví dụ, sữa và nước trái
cây đóng gói vô trùng trong hộp giấy sẽ không còn vô trùng nếu tiếp xúc với không
khí bên ngoài; thịt đóng gói bằng bao bì hút chân không sẽ không đạt được thời
hạn sử dụng mong muốn nếu oxy rò rỉ vào bao bì. Nói chung, một khi tính toàn
vẹn của bao bì bị vi phạm, sản phẩm không còn có sự bảo quản như mong muốn.
Tóm lại, bao bì đóng một vai trò quan trọng trong chất lượng sản phẩm thực
phẩm bằng cách bảo vệ sản phẩm khỏi những tác nhân môi trường, hóa học và vật lý.
Việc bảo vệ này có thể đơn giản như ngăn ngừa độ ẩm, oxy, carbon dioxide và các
loại khí khác cũng như giữ hương vị và mùi thơm của sản phẩm. Bao bì có thể chặn
ánh sáng để bảo vệ chất dinh dưỡng và màu sắc trong sản phẩm không bị hư hỏng.
Ngoài việc cung cấp sự bảo vệ một cách cố hữu như trên, nhiều bao bì đóng gói ngày
nay đóng vai trò tích cực trong chất lượng sản phẩm bằng cách giúp duy trì điều kiện
khí quyển mong muốn xung quanh sản phẩm.
Ngày nay, thiết kế của bao bì đã vượt ra ngoài phạm vi 3 vai trò cơ bản nhất
của nó, nó còn bao hàm các mục đích của truyền thông và quảng bá thương hiệu. Bao
bì được thiết kế để kích thích những nhận thức và hành vi của người tiêu dùng do vậy
bao bì còn còn chức năng truyền thông.
(4) Truyền thông: Có một câu nói về bao bì rằng “một bao bì phải bảo vệ
những gì nó bán và bán được những gì nó bảo vệ”, nói cách khác, bao bì có vai trò
như một "Người bán hàng im lặng". Các phương pháp tiếp thị tiêu dùng hiện đại sẽ
thất bại nếu thiếu các thông điệp được truyền đạt bởi bao bì. Khả năng của người tiêu
dùng nhận ra sản phẩm ngay lập tức thông qua thương hiệu đặc biệt và ghi nhãn cho



12

phép các siêu thị hoạt động trên cơ sở tự phục vụ. Nếu không có chức năng truyền
thông này (nghĩa là nếu chỉ có các gói đơn giản và kích thước gói tiêu chuẩn) thì việc
mua sắm hàng tuần đến siêu thị sẽ trở nên vô cùng khó khăn khi người tiêu dùng cố
gắng đưa ra quyết định mua mà không có nhiều manh mối được cung cấp bởi đồ họa
và hình dạng đặc biệt của bao bì. Mặc dù mục đích này được coi là thông thường hiện
nay, nhưng phải mất hơn 150 năm để thiết kế bao bì phát triển được điều này. Sự
cạnh tranh ngày càng tăng giữa các thương hiệu và những đột phá công nghệ liên tục
đã phá vỡ sự phát triển của thiết kế bao bì kể từ những năm 1860 và sự phát triển này
xoay quanh xu hướng phát triển văn hóa và hành vi của người tiêu dùng.
1.1.1.3. Phân loại bao bì
Theo nghiên cứu và tài liệu đào tạo của Đại học Massey của New Zealand, bao bì có
thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, một trong các cách phân loại như sau:
(1) Căn cứ vào vai trò trong lưu thông:
Bao bì trong (bao bì thương phẩm): là bao bì dùng để đóng gói sơ bộ và trực
tiếp hàng hóa (còn có thể gọi là bao bì sơ cấp).
Bao bì ngoài (bao bì vận chuyển): là bao bì dùng cho việc vận chuyển hàng
hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Bao bì ở giữa (vật liệu đệm lót): là loại bao bì đặt giữa bao bì trong và bao bì
ngoài như: rơm, giấy …
(2) Căn cứ vào số lần sử dụng:
Bao bì sử dụng một lần: giấy, nilon, chai nhựa, thủy tinh một chiều…
Bao bì sử dụng nhiều lần: chai thủy tinh thu hồi, bình chứa, bình nén,
container…
(3) Căn cứ theo đặc tính chịu nén:
Bao bì cứng: là những loại bao bì không thay đổi hình dáng trong quá trình
vận chuyển.



13

Bao bì mềm: là loại bao bì dễ biến dạng khi có tác dụng của ngoại lực từ bên
ngoài hay tải trọng của sản phẩm từ bên trong. (VD: bao bì dạng vải, gai, nilon…)
Bao bì nửa cứng: là loại bao bì có đầy đủ tính bền chắc trong một mức độ nhất
định nhưng nó vẫn có thể bị biến dạng khi chịu tác động của trọng tải, lực va đập khi
vận chuyển, xếp dỡ. (VD: mây, tre…)
(4) Căn cứ theo tính chuyên môn hóa:
Bao bì thông dụng: là loại bao bì chứa đựng được nhiều loại hàng, hoặc sau
khi chứa đựng loại hàng này lại có thể được sử dụng để chứa đựng hàng hóa khác,
hoặc chính hàng hóa đó trong nhiều lần.
Bao bì chuyên dụng: là bao bì chuyên dùng để chứa đựng một loại sản phẩm
nhất định, nó thường có hình dạng, kích thước, kết cấu phù hợp với loại sản phẩm mà
nó chứa đựng, cũng như tính chất cơ lý hóa và trạng thái làm việc.
(5) Căn cứ theo vật liệu chế tạo:
Bao bì bằng gỗ
Bao bì kim loại
Bao bì hàng dệt: loại bao bì này mềm và thường ở dạng bao, thường dùng để
chứa các loại hàng rời, hàng bột…
Bao bì hàng bằng giấy, các tông
(6) Bao bì có thể được phân loại theo cấp độ bao bì: Bao bì chính (bao bì sơ
cấp) ví dụ ống nhựa chứa kem đánh răng, Bao bì thứ cấp chứa một hoặc một số bao
bì chính ví dụ hộp giấy các tông, Bao bì thứ ba chứa một số bao bì thứ cấp ví dụ các
thùng giấy gấp chứa nhiều hộp giấy các tông kem đánh răng, Bao bì thứ tư ví dụ
thùng container để chứa các thùng giấy gấp chứa kem đánh răng.
Tóm lại, bao bì hiện đại đóng vai trò là như là một hiệp sĩ cho phép một thương
hiệu thu hút khách hàng. Tuy nhiên, nó đã phát triển qua các thời kỳ. Nó bắt đầu với
các vật liệu tự nhiên như da động vật, lá và thực vật ở thời kỳ đầu. Khách hàng tìm



14

thấy một thiết kế bao bì tuyệt đẹp với cách tiếp cận sáng tạo không thể cưỡng lại. Các
lựa chọn đáng tin cậy hiện tại là bao bì có thể tái sử dụng, thân thiện với môi trường
và nhẹ. Ngành công nghiệp bao bì đang điều chỉnh các vật liệu có thể tái sử dụng và
thân thiện với môi trường để việc đóng gói giảm lượng khí thải carbon. Ngành công
nghiệp bao bì mong muốn nắm bắt công nghệ mới và tiếp tục phát triển. Các thương
hiệu giờ đây đã nhờ các chuyên gia giúp đỡ từ các công ty chuyên thiết kế nhằm dốc
sức để tạo ra một bộ thiết kế bao bì không chỉ bền vững mà còn hấp dẫn.
Tóm lại, như đã đề cập ở trên, bao bì đóng vai trò như một rào cản vật lý để
bảo vệ thực phẩm khỏi các yếu tố bên ngoài, vì vậy sự ổn định của bao bì là vô cùng
quan trọng để tăng cường chất lượng và an toàn thực phẩm và tăng thời hạn sử dụng,
cũng như đảm bảo rằng các loại bao bì có thể hoàn thành vai trò của mình trong việc
cung cấp các sản phẩm chắc chắn, hấp dẫn, tiết kiệm và tiện lợi người tiêu dùng (An
toàn thực phẩm trong thế kỷ 21,Gupta và Dudeja 2017).
Khi lượng bao bì tiêu thụ tăng lên, tác động môi trường của vật liệu đóng gói
thực phẩm đã dần trở thành một vấn đề lớn trên toàn thế giới, đặc biệt là đối với các
công ty và nhà sản xuất. Để đạt được sự bền vững trong bao bì thực phẩm, thúc đẩy
tái chế vật liệu đóng gói và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, một số nghiên cứu đã
được dành cho việc tạo ra các cải tiến bao bì mới dựa trên các tài nguyên tái tạo có
thể phân hủy sinh học hoặc phân hủy (Licciardello 2017; Peelman và cộng sự, 2013;).
Tuy nhiên, việc cung cấp các lựa chọn thay thế bao bì thân thiện với môi trường mà
không ảnh hưởng đến các tính năng chính của bao bì (như tính chất rào cản, tính chất
cơ học và thời hạn sử dụng sản phẩm mở rộng) sẽ đòi hỏi sự đổi mới liên tục và phát
triển công nghệ đóng gói bền vững mới trong những thập kỷ tới.
1.1.2. Cơ sở lý luận về bao bì nước ngọt có ga
1.1.2.1. Khái niệm nước ngọt có ga:
Nước ngọt có ga hay còn gọi là nước giải khát có ga là một loại đồ uống không

chứa cồn. Thông thường, thành phần của nó bao gồm nước, chất làm ngọt và hương
liệu tự nhiên hoặc nhân tạo. Chất ngọt có thể là đường, xi-rô bắp hàm lượng fructose


15

cao, nước ép trái cây, chất thay thế đường. Chúng được cacbon hóa bằng cách hòa
tan carbon dioxide (CO2) trong đồ uống ở áp suất cao trong quá trình đóng gói. Khí
CO2 từ nguồn nguyên chất được hòa tan trong nước. (Pietka, 2015)
 Vai trò nước ngọt có ga
Khi uống nước ngọt có ga, lượng CO2 bị nén này vào cơ thể và dạ dày không
thể giữ lại áp lực này và đó là lý do khi uống nước ngọt có ga sẽ dẫn đến việc ợ hơi.
Acid carbonic loãng được tạo ra trong quá trình carbon hóa tạo ra cảm giác ngứa ran
trên lưỡi, từ đó tạo cảm giác ngon miệng và đây là một trong những lý do làm cho
nước ngọt có ga phổ biến trên toàn thế giới.
Tác động đến sức khỏe người tiêu dùng từ nước ngọt có ga đã được nghiên
cứu nhiều trên thế giới, trong đó có nguy hiểm liên quan đến béo phì. Các nhà nghiên
cứu đi tìm mối tương quan giữa béo phì và việc tiêu thụ nước ngọt có ga bằng một
nghiên cứu trên chuột, trong đó, họ tìm thấy rằng những con chuột tiêu thụ nước ngọt
có ga nhiều có tốc độ tăng cân nhanh so với việc tiêu thụ nước uống thông thường,
hoặc nước tinh khiết. Đồng thời, làm gia tăng tích lũy lipid gan. Trong một nghiên
cứu song song khác, mức độ hormone ghrelin đã tăng lên ở 20 người đàn ông khỏe
mạnh khi uống đồ uống có ga so với nhóm đối chứng. Tuy nhiên, theo Dr. Mason
Cobb, Chủ tịch, Ủy ban Y tế AmCham, nước ngọt có ga không phải là nguyên nhân
gây các tác động tiêu cực đến sức khỏe như: Bệnh loét dạ dày, loãng xương … đồng
thời ông cũng khẳng định: Bất kỳ đồ uống có đường nào cũng có thể liên quan đến
béo phì nhưng điều đó không có bằng chứng cụ thể nào về việc nước ngọt có ga liên
quan đến béo phì. Thậm chí, một số đồ uống có ga có thể hữu ích trong tiêu hóa và
sức khỏe nói chung.
1.1.2.2. Bao bì nước ngọt có ga.

Từ cơ sở các khái niệm về bao bì, về nước ngọt có ga, như vậy bao bì nước
ngọt có ga trước hết đảm nhận bốn (04) chức năng của một bao bì như: Chứa đựng,
tiện lợi, bảo quản và truyền thông. Ngoài ra, đối tượng được bảo vệ cụ thể ở đây là
nước ngọt có ga. Theo khái niệm nước ngọt có ga, đây là sản phẩm đồ uống được sản


16

xuất bằng cách hòa tan carbon dioxide (CO2) ở áp suất cao trong quá trình đóng gói.
Do vậy, bao bì nước ngọt có ga phải đáp ứng một tiêu chí quan trọng nữa là rào cản
khí ga cao. Theo đó, có thể hiểu bao bì nước ngọt có ga là một loại sản phẩm công
nghiệp đặc biệt được sử dụng như một công cụ để bao gói, chứa đựng nhằm bảo vệ
giá trị sử dụng của nước ngọt có ga, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản, vận
chuyển, xếp dỡ và tiêu thụ nước ngọt có ga và còn là môt công cụ tiếp thị để tiếp thị
nước ngọt có ga.
 Vai trò, chức năng bao bì nước ngọt có ga
Bao bì nước ngọt có ga cũng có 4 vai trò: chứa đựng, tiện lợi (khi mang đi),
bảo quản (tiếp xúc với ba môi trường khác nhau: môi trường là vật lý, khí quyển và
con người) và vai trò truyền thông. Với đặc thù nước ngọt có ga là có một lượng khí
CO2 trong sản phẩm nên có thể xem vai trò chứa đựng và bảo quản của bao bì nước
ngọt có ga là chức năng quan trọng nhất. Tuy nhiên, các chức năng khác của bao bì
cũng không kém phần quan trọng vì tối ưu hóa tất cả các chức năng này chính là
nhiệm vụ cao nhất của bao bì nước ngọt có ga. Bên cạnh đó, bao bì nước ngọt có ga
còn có các yêu cầu đặc thù khác như: dễ mở, dễ cầm và rào cản khí cao.
1.1.2.3. Phân loại bao bì nước ngọt có ga
 Phân loại theo vật liệu chế tạo:
Theo phân loại của L. Karjalainen, 1987 có các bao bì nước ngọt có ga như
sau:
Bao bì thủy tinh: Chai thủy tinh thu hồi và chai thủy tinh một chiều (không thu
hồi)

Bao bì nhựa: Chai Rigello Thụy Điển, chai nhựa PVC (Polyvinynchloride),
PET (Polyethylene).
Bao bì kim loại: Lon kim loại ba mảnh và lon kim loại hai mảnh
Tuy nhiên, chính vì các yêu cầu đặc thù của nước ngọt có ga là rào cản khí ga
cao đồng thời tốc độ đóng gói cao nên các bao bì nước ngọt có ga theo vật liệu chế


×