Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.92 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Thiết bị ....................................................................2
Bưu điện- Nhà máy 2...............................................................................................................2
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà
máy 2......................................................................................................................................12
Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu
điện – Nhà máy 2...................................................................................................................24
LỜI MỞ ĐẦU
Sau một thời gian học tập trên giảng đường, Ban giám hiệu và Khoa kế toán
trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện cho sinh viên năm thứ tư
đi thực tập kế toán. Trong thời gian từ ngày 5/1/2009, em đã có quá trình
kiến tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2. Công ty cổ
phần Thiết bị Bưu điện là một trong những doanh nghiệp đầu ngành trong
lĩnh sản xuất phục vụ cho sự phát triển cơ sở hạ tầng, công ty đã có sự tăng
trưởng nhanh chóng và vững mạnh trong những năm gần đây.
Quá trình kiến tập đã giúp em củng cố kiến thức đã học và có thêm những
hiểu biết cần thiết về công tác kế toán trong thực tế ở một đơn vị sản xuất
kinh doanh.
Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị
Bưu điện – Nhà máy 2
Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần
Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Văn
Công, người đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình kiến tập và giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo kiến tập này.
Sinh viên
Lê Khắc Hải


Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Thiết bị
Bưu điện- Nhà máy 2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1993
Tên công ty: Cơ sở bưu điện Trung Ương.
Thành lập: năm 1954 sau khi tiếp quản Hà Nội trực thuộc Tổng cục Bưu
điện
( Bưu điện truyền thanh ).
1.1.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến 2005
Tên công ty: Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Thành lập: ngày 15/3/1993 theo Quyết định 202/QĐ/TCCB, đến năm 1996
được thành lập lại theo Quyết định 47/TCCB ngày 9/9/1996 trực thuộc Tổng
Công ty Bưu chính Viễn Thông.
1.1.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay
Tên công ty: Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện.
Thành lập: ngày 1/7/2006 theo Quyết định số 46/2004/QĐ-BBCVT ngày
15/11/2004 và giấy phép kinh doanh số 0103008116 được cấp lần đầu ngày
07/06/2005.
Tên đầy đủ : Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện
Tên Tiếng Anh : Post and Telecommunication Equipment Joint
Stock Company
Logo :
Trụ sở chính : 61 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội
Website : www.postef.com
MS thuế : 0100686865
Mã Chứng khoán : POT
Vốn điều lệ : 150.000.000.000 đồng
Vốn thực góp : 149.986.000.000 đồng
Bảng 1.1: Chỉ tiêu kinh tế quan trọng của công ty từ năm 2005-2007
Đơn vị tính: Triệu đồng

Số
TT
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu thuần 255.099 600.106 776.303
2 Lợi nhuận sau thuế 25.987 53.484 36.084
3 Tổng giá trị tài sản 322.434 532.250 539.467
4 Số lao động 585 625 628
5 Tỷ lệ trả cổ tức 9% 15% 16%
Nhìn chung, ta thấy được sự phát triển ổn định của Công ty Thiết bị Bưu
điện trong 3 năm qua, ở năm thứ 3 mặc dù kinh tế khó khăn, lãi suất ngân
hàng tăng cao, dẫn đến chi phí đầu vào tăng nhưng doanh thu thuần của
Công ty tăng cao nên vẫn đảm bảo có lãi.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và
phân cấp quản lý tài chính
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
1.2.1.1 Phương thức tổ chức bộ máy quản lý
Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã được quốc
hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua. Vì vậy, công ty
thuộc quyền sở hữu các cổ đông, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
được quyền mở tài khoản ngân hàng. Công ty có vốn điều lệ và chịu trách
nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ đó.
Cơ sở của hoạt động quản trị và điều hành Công ty là điều lệ tổ chức và hoạt
động được Đại hội đồng Cổ đông thông qua tháng 05 năm 2005, được Đại
hội đồng cổ đông và HĐQT cam kết sửa đổi theo Luật doanh nghiệp mới
năm 2005.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng, trong
đó bao gồm: 3 chi nhánh tiêu thụ, 4 nhà máy sản xuất, 1 trung tâm nghiên
cứu, 1 trung tâm bảo hành, 1 công ty liên doanh với Hàn Quốc. Mỗi chi
nhánh đều có chức năng nhiệm vụ riêng theo ngành nghề phân định rõ rang.
Các chi nhánh nhà máy quan hệ với nhau trên tinh thần hợp tác tương trợ.

Mỗi nhà máy đều được giao kế hoạch cụ thể dựa trên nhu cầu đặt hàng của
các chi nhánh tiêu thụ sau khi đã được các chi nhánh tiêu thụ xâm nhập xem
xét, đánh giá thị trường một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, để kích
thích tính chủ sản xuất ngoài ngành và nâng cao tính chủ động trong sản
xuất, Công ty còn giao chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đến từng chi nhánh,
nhà máy nhằm kích thích khả năng tìm tòi các thị trường cung cấp, gia công
các sản phẩm công nghiệp tiêu dung để nâng cao năng suất lao động, tăng
thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
1.2.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ
quyền.
Hội đồng quản trị: Số thành viên của HĐQT gồm 07 thành viên với nhiệm
kỳ 04 năm. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện
tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội
đồng cổ đông.
Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 03 thành
viên với nhiệm kỳ 04 năm. Ban Kiểm soát bao gồm những người thay mặt
Cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất, kinh
doanh của Công ty.
Ban giám đốc: Ban Giám đốc gồm Tổng giám đốc điều hành do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm. Tổng Giám đốc có các quyền hạn và nhiệm vụ như quản
lý và điều hành các hoạt động, công việc hang ngày của Công ty, thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, ký kết và tổ
chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và các hợp đồng khác, quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh
quản lý và lao động không thuộc đối tượng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
đại diện Công ty trước pháp luật và trong các tranh chấp có liên quan đến
Công ty.
Các Phòng ban chức năng của Công ty:

Văn phòng: Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc Công ty các
phương pháp tiến hành thực hiện mục tiêu kế hoạch đã được Hội đồng quản
trị Công ty thông qua, tổ chức đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và các hoạt động kinh doanh khác về các mặt kỹ thuật, điều độ sản
xuất.
Phòng Tài chính – Kế toán: Công ty sử dụng hệ thống Kế toán Việt
Nam( VAS) và đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán. Công ty lập
sổ sách kế toán bằng tiếng Việt và sẽ lưu giữ hồ sơ kế toán theo loại hình
của các hoạt động kinh doanh mà Công ty tham gia.
Trung tâm nghiên cứu phát triển: Nghiên cứu, triển khai thực hiện áp
dụng vào sản xuất kinh doanh các sản phẩm mới, hỗ trợ kỹ thuật cho nhà
máy, Chi nhánh để thực hiện phát triển sản phẩm.
Trung tâm bảo hành: Có chức năng nhiệm vụ chính là bảo hành, sửa chữa
sản phẩm cho các sản phẩm của Công ty.
Các chi nhánh Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam: Khai thác mở rộng thị
trường, tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất và các sản phẩm khai
thác khác.
Các Nhà máy: Sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch Công ty giao hàng
năm, kế hoạch bổ sung.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện có thể khái
quát qua sơ đồ sau:
Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện
Chi nhánh Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2 là một đơn vị
vừa sản xuất vừa kinh doanh. Với mô hình sản xuất phức tạp với nhiều loại
sản phẩm đa dạng bên cạnh đó lại còn có sản xuất khuôn mẫu và sản chữa
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN

TRỊ
Văn
phòng
Trung
tâm
BH
Trung
tâm
R&D
Phòng
KH-
ĐT
Phòng
XNK
Phòng
TC-
KT
Phòng
TC-
LDTL
Chi
nhánh
miền
Bắc
Chi
nhánh
miền
Nam
Chi
nhánh

miền
Trung
Nhà máy
1
Nhà máy
2
Nhà máy
3
Nhà máy
4
Các phân
xưởng
SX
Các phân
xưởng
SX
Các phân
xưởng
SX
Các phân
xưởng
SX
máy móc cho các đơn vị khác trong công ty. Ngoài ra còn tiếp cận với thị
trường bên ngoài để sản xuất kinh doanh các sản phẩm công nghiệp đòi hỏi
bộ máy quản lý phù hợp.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của Công ty Thiết bị Bưu điện- Nhà máy
2 có thể khái quát qua sơ đồ sau:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN- NHÀ MÁY 2
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức Công ty thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2
1.2.2. Phân cấp quản lý tài chính

Bộ máy quản lý của Nhà máy được tổ chức thành hai cấp quản lý với mô
hình trực tuyến – chức năng. Đi kèm với mỗi cấp quản lý là các phòng ban
chức năng tham mưu cho mỗi cấp, cụ thể như sau:
Cấp 1: Cấp Nhà máy, bao gồm Giám đốc Nhà máy và các phòng ban chức
năng trợ giúp Giám đốc. Các phòng ban chức năng kiểm tra và đưa ra các
thông tin của toàn Nhà máy về lĩnh vực mà mình theo dõi để báo cáo Ban
giám đốc. Giám đốc dựa trên cơ sở những thông tin thu nhận được sẽ ra
quyết định một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Cấp 2: Cấp phân xưởng, bao gồm các phân xưởng từ 1-10, phân xưởng BC,
phân xưởng CĐ và tổ đột, tổ từ.
GIÁM ĐỐC NM2
Phòng Kế
toán
Phòng
Vật tư
Phòng Điều độ
KHKD, TL,TC,BV
Phòng
Công nghệ
PX
1,
10
PX
8
PX
6,
N2
PX

PX

5
PX
4
PX
3
PX
BC
Tổ
đột,
Tổ
từ
Về quan hệ doanh thu và chi phí với Tổng công ty, Nhà máy 2 là một đơn vị
hạch toán tương đối độc lập, tự quyết toán doanh thu và chi phí của mình,
tuy nhiên vẫn còn không độc lập ở chỗ khi có một hợp đồng xuất nhập khẩu
với giá trị giao dịch lớn, Nhà máy vẫn phải trình công văn lên Công ty để
xin duyệt, bên cạnh đó các khoản trích vẫn phải theo quy định của Công ty
ấn định.
1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và thị trường sản phẩm tiêu
thụ
1.3.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Quy mô và chất lượng sản phẩm của nhà máy được quyết định bởi quan hệ
cung cầu trên thị trường. Căn cứ vào bản báo cáo nghiên cứu thị trường và
số lượng đơn đặt hàng từ các đối tác, Giám đốc Nhà máy và các phòng ban
có liên quan sẽ có những quyết định về sản xuất và truyền xuống cho các
phân xưởng để thực hiện. Bên cạnh đó, các phân xưởng cũng có những báo
cáo định kỳ về năng suất và chất lượng sản xuất để Ban giám đốc có kế
hoạch cụ thể phù hợp với điều kiện Nhà máy.
1.3.2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
1.3.2.1. Sản xuất dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ của Công ty được chia thành 6 nhóm chính gồm: thiết bị

đầu cuối, thiết bị ngoại vi, ống dẫn cáp, cáp các loại, thiết bị bưu chính và
các sản phẩm công nghiệp khác.
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, với hơn 400 chủng loại sản phẩm khác
nhau có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý.
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
Điện thoại các loại: gồm điện thoại cố định, cố địn có hiển thị hình ảnh, có
phím gọi nhanh 171, điện thoại cordless V9300, điện thoại dùng tiền kim
loại hữu tuyến và vô tuyến.
Thiết bị nội đài: thiết bị truy cập thuê baom MDF, thiết bị bảo an.
Tủ hộp đầu nối: các loại tủ hộp đầu nối bằng nhựa Composite, nhựa tổng
hợp, các thiết bị đấu nối quang.
Thiết bị bưu chính: máy in cước, máy gói buộc, máy xóa tem, ô chia thư,
thùng thư, xe đẩy, cân điện tử, kim bưu chính, dấu bưu chính, dây thít bưu
chính, túi bưu chính, phôi niêm phong, khay bưu chính và các sản phẩm bưu
chính khác.
Sản phẩm điệnthanh và sản phẩm từ: loa các loại, nam châm.
Nguồn các loại: nguồn viễn thông, nguồn máy vi tính, nguồn Adapter khác.
Các sản phẩm tin học và máy tính: bàn phím máy tính, case máy tính, bộ
truy cập intenet, các thiết bị phụ trợ khác, các sản phẩm không dây.
Công nghệ sản xuất khuôn mẫu: khuôn mẫu đột dập, khuôn mẫu ép nhựa.
Sản phẩm cáp thông tin, cáp đồng trục và các sản phẩm cho sản xuất
cáp hạ thế: sản phẩm dây đồng bộ Φ2,6 Φ3 Φ8, cáp hạ thế và các thiết bị
khác.
Dịch vụ bảo hành, bảo tr
́
các sản phẩm nhà máy sản xuất và cho thuê
hoạt động.
1.3.2.2. Thị trường tiêu thụ
Postef có thị trường tiêu thụ ổn định với 90% tổng giá trị sản phẩm được
tiêu thụ bởi các Công ty trong tập đoàn VNPT, bao gồm toàn bộ bưu điện tại

các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty VPS, VTN, VTI, GPC, VMS.
Ngoài ra, sản phẩm của Công ty c
̣
n được tiêu thụ bởi Công ty Viễn thông
Quân đội, Công ty Viễn thông điện lực, Công ty cổ phần Viễn thông Sài
Gòn và một số đơn vị sản xuất kinh doanh khác.
Công ty còn xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Lào, Hàn Quốc,
Campuchia, Châu Phi và Achentina.
Sản phẩm của Postef chủ yếu được tiêu thụ nội ngành: Trong thị phần của
VNPT, điện thoại cố định trên 20%, thiết bị nội đài trên 30%, tủ hộp đấu nối
trên 50%, thiết bị bưu chính trên 90%, nguồn viễn thông trên 10%, sản
phẩm nhựa trên 20% và sản phẩm tin học máy tính phục vụ bưu chính viễn
thông trên 5%.
Các sản phẩm điện thanh, sản phẩm từ và các sản phẩm công nghiệp khác
được tiêu thụ bên ngoài ngành chiếm tỉ lệ 10% doanh thu của Công ty.

×