Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước chương trình chuyên viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ

TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN VIÊN
TẠI HÀ GIANG
Tên tình huống: “Giải quyết vụ việc tố cáo liên quan đến việc vi phạm
trật tự xây dựng tại thị xã Liên Kim, huyện Hòa Bình, tỉnh Hà Giang”

Học viên:

Nguyễn Văn An

Ngày sinh: 26/5/1987
Chức vụ:

Chuyên viên

Đơn vị:

Thanh tra quận Hòa Bình

HÀ GIANG, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận tình huống này, tôi xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn của các Thầy, Cô giảng viên, cán bộ quản lý Công ty cổ phần giáo
dục Việt Nam cũng như sự động viên, hỗ trợ từ các bạn đồng nghiệp.
Rất mong được sự góp ý của các Thầy, Cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn.



2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG..............................................................
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG...........................
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA SỰ VIỆC
...............................................................................................
3.1. Nguyên nhân................................................................
3.2. Hậu quả........................................................................
IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG.......................................................
4.1. Xây dựng và phân tích phương án giải quyết tình
huống..................................................................................
4.2. Lựa chọn phương án giải quyết tình huống.................
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA
CHỌN......................................................................................
VI. KIẾN NGHỊ..........................................................................
6.1. Kiến nghị với các cơ quan Đảng, Nhà nước..................
6.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý cấp trên.................
KẾT LUẬN................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................

MỞ ĐẦU
Trong phát triển kinh tế xã hội nói chung, chiến lược phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng, đô thị không chỉ là hạ tầng cơ bản của nền
kinh tế mà nó còn là tâm điểm tăng trưởng kinh tế, là bộ mặt quốc gia và hạt
nhân động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do vậy, quản lý phát triển

3


bền vững đô thị có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế và quốc gia nói chung,
vì nó góp phần phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Để một đô thị phát
triển theo đúng định hướng, đúng quy hoạch thì vấn đề quản lý tốt trật tự xây
dựng đô thị luôn là vấn đề nóng và thật sự cấp bách. Trong quản lý phát triển
đô thị, quản lý trật tự xây dựng đô thị là một yêu cầu tất yếu vừa là nội dung
trọng tâm của quản lý nhà nước về đô thị. Nếu các nguyên tắc, quy trình, quản
lý trật tự xây dựng đô thị có tính khoa học, sát thực tế và được tuân thủ một
cách nghiêm minh thì công tác quản lý đô thị sẽ có nhiều thuận lợi, dễ dàng
hơn, còn ngược lại thì công tác quản lý đô thị sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí
có thể thất bại.
Việc xây dựng các công trình ở các đô thị đòi hỏi phải đúng quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt và đúng với quy chế, tiêu chuẩn cho phép đối với
từng khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế việc vi phạm trật tự xây dựng đô thị là
khá phổ biến và ngày càng phức tạp. Không phải công trình xây dựng nào
được hình thành cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng đô thị, đặc biệt ở các đô
thị lớn như HÀ GIANG, TP. HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vũng Tàu,...
Dường như đây chính là mặt trái của đô thị hoá với tốc độ quá nhanh,
trong khi quản lý nhà nước về phát triển đô thị lại chưa thích ứng và đáp ứng
kịp. Tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề nóng
trong các đô thị nước ta hiện nay. Điều này đòi hỏi công tác quản lý trật tự
xây dựng đô thị phải được quan tâm một cách đúng mức.
Trong những năm qua, công tác giải quyết tố cáo, phản ánh trên lĩnh
vực trật tự xây dựng đã có nhiều chuyển biến tích cực, giải quyết được một
khối lượng lớn vụ việc, góp phần ổn định tình hình chính trị, giữ vững an
ninh, trật tự xã hội. Tuy nhiên, các vụ việc tố cáo, phản ánh của người dân
liên quan đến vi phạm trật tự xây dựng hiện nay vẫn còn diễn biến phức tạp,
tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Đây

là một vấn đề nhức nhối đang được Đảng và Nhà nước, xã hội rất quan tâm.

4


Việc nhận thức và vận dụng pháp luật không đúng, không thống nhất,
thậm chí sai phạm dẫn đến khiếu nại, tố cáo nhiều, công tác quản lý nhà nước
các cấp phải tập trung quá nhiều lực lượng, kinh phí để giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân, gây tốn kém, mất thời gian. Có sự việc nhỏ chỉ cần giải
quyết ở cấp cơ sở là xong, nhưng thực tế việc hiểu biết và vận dụng pháp luật
của một số cán bộ còn chưa đúng, chưa phù hợp đã làm cho sự việc phức tạp
thêm, kéo dài thời gian, tạo ra nhiều dư luận không tốt trong quần chúng nhân
dân.
Qua thời gian học tập lớp “Bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước
chương trình chuyên viên” do Công ty cổ phần giáo dục Việt Nam tổ chức
giảng dạy và tìm hiểu thực tế, tôi lựa chọn tình huống “Giải quyết vụ việc tố
cáo liên quan đến việc vi phạm trật tự xây dựng tại thị xã Liên Kim, huyện
Hòa Bình, tỉnh Hà Giang” làm chủ đề tiểu luận tình huống cuối khóa học.

Tên tình huống: “Giải quyết vụ việc tố cáo liên quan đến việc vi
phạm trật tự xây dựng tại thị xã Liên Kim, huyện Hòa Bình, tỉnh Hà
Giang”

I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
5


Vào một ngày năm 2017, trong cuộc họp giao ban, tôi được đồng chí
lãnh đạo giao nhiệm vụ trực tiếp tìm hiểu tình hình, tham gia tổ giải quyết vụ
việc tố cáo liên quan đến việc vi phạm trật tự xây dựng tại thị xã Liên Kim,

huyện Hòa Bình, tỉnh Hà Giang.
Chúng tôi xác định giải quyết tố cáo vụ việc vi phạm trật tự xây dựng
tại đô thị một nội dung quan trọng mà tỉnh Hà Giang đang rất quan tâm hiện
nay, là một trong những nội dung của công tác quản lý Nhà nước về xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Thực hiện tốt nội dung này không
những góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
xây dựng, mà còn góp phần đáng kể trong việc giữ gìn ổn định sản xuất, đời
sống, phát triển kinh tế, hàn gắn tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân, giữ gìn
an ninh, trật tự và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng có thể
xảy ra, đảm bảo trật tự xã hội cũng như củng cố niềm tin của nhân dân đối với
Đảng và Nhà nước, làm căn cứ để điều chỉnh và xây dựng các chính sách
quản lý phù hợp, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của địa phương
trong giai đoạn mới.
Vụ việc như sau:
- Ngày 30/3/2017, ông Phạm Văn Huy có Đơn xin phép xây sửa nhà
gửi UBND thị xã Liên Kim trong đó nêu rõ lý do “Do ngôi nhà đã sử dụng
lâu năm và hiện tại đã xuống cấp nên việc sinh sống của gia đình tôi tại đây
không đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão sắp tới”.
- Nhận được đơn, ngày 03/4/2017, lãnh đạo UBND phường chỉ đạo ông
công chức Địa chính - đô thị phường phối hợp với Tổ Thanh tra xây dựng
phường và hệ thống chính trị khu dân cư kiểm tra hiện trạng công trình tại số
85 đường Minh Sang, thị xã Liên Kim trước khi cải tạo, sửa chữa, cho thấy:
“nhà đã cũ, xây dựng khoảng năm 1996-1997, đã xuống cấp, không đảm bảo
sức khỏe sinh hoạt và an toàn”.
- Ngày 25/4/2017, UBND phường có Văn bản số 345/UBND về việc
sửa chữa, cải tạo nhà xuống cấp tại số 85 đường Minh Sang, thị xã Liên Kim,
6


huyện Hòa Bình trong đó đề nghị “UBND quận, phòng quản lý đô thị quận

xem xét, chấp thuận cho gia đình ông Phạm Văn Huy được sửa chữa, cải tạo
theo nguyện vọng của gia đình”.
- Nhận được Văn bản số 345/UBND của UBND phường, ngày
5/5/2017, UBND huyện Hòa Bình có Văn bản số 597/UBND-QLĐT trả lời
UBND phường với nội dung chấp thuận về mặt nguyên tắc cho gia đình ông
Phạm Văn Huy được tiến hành cải tạo, sửa chữa nguyên trạng ngôi nhà cụ tại
địa chỉ trên với quy mô 3 tầng, diện tích sàn tầng 1 là 23 m2, tổng diện tích
sàn là 69 m2 (không làm thay đổi quy mô, chiều cao)
- Ngày 18/5/2017, ông Phạm Văn Huy có Đơn trình báo về việc cải tạo,
sửa chữa nhà gửi UBND thị xã Liên Kim với nội dung: xin phép xây dựng lại
ngôi nhà với quy mô 3 tầng, diện tích sàn tầng 1 là 23m2 do nhà đã xuống cấp
nghiêm trọng.
- Ngày 19/5/2017, lãnh đạo UBND phường chỉ đạo công chức Địa
chính - đô thị và môi trường và cán bộ Đô thị và môi trường phường phối hợp
với Tổ Thanh tra xây dựng phường và hệ thống chính trị khu dân cư kiểm tra
hiện trạng công trình tại số 85 đường Minh Sang, thị xã Liên Kim, cho thấy:
“nhà cũ, sử dụng lâu năm, đã xuống cấp nghiêm trọng nên khi gia đình cải tạo
đã bị đổ sập, gãy nát”.
- Ngày 23/5/2017 bà Nguyễn Thị Xoan có Đơn kiến nghị gửi UBND
thị xã Liên Kim về việc gia đình ông Thái - bà Hà (chủ cũ của căn nhà tại số
85 đường Minh Sang, thị xã Liên Kim) chiếm đoạt một phần đất của gia đình
bà. Cùng ngày, UBND thị xã Liên Kim tiến hành kiểm tra công trình theo
Đơn kiến nghị ngày 23/5/2017, cho thấy: “công trình đang tháo dỡ, chưa có
việc xây dựng gì”.
- Ngày 24/5/2017, ông Phạm Văn Huy có Bản cam kết gửi UBND thị
xã Liên Kim với nội dung: cam kết không thi công xây dựng vào phần đất
đang tranh chấp và giữ nguyên hiện trạng phần tranh chấp với kích thước
1.35mx1.54m.
7



- Ngày 26/5/2017, bà Nguyễn Thị Xoan tiếp tục có Đơn kiến nghị gửi
UBND thị xã Liên Kim về việc gia đình ông Thái - bà Hà chiếm đoạt một
phần đất của gia đình bà.
- Ngày 01/6/2017, UBND phường làm việc với bà Nguyễn Thị Xoan và
ông Phạm Văn Huy để kiểm tra hồ sơ pháp lý và làm rõ nội dung đơn. Biên
bản kết luận: bà Nguyễn Thị Xoan và ông Phạm Văn Huy không cung cấp
được hồ sơ pháp lý chứng minh quyền sở hữu đối với phần đất tranh chấp và
đề nghị các bên thương lượng, hòa giải.
- Ngày 6/6/2017, bà Nguyễn Thị Xoan có đơn gửi UBND huyện Hòa
Bình và UBND phường đề nghị Ủy ban nhân dân phường ra quyết định đình
chỉ thi công xây dựng công trình của ông Phạm Văn Huy.
- Nhận được đơn của bà Chính, ngày 8/6/2017, Ban tiếp công dân
Quận có Văn bản số 83/PC-BTCD gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đề
nghị kiểm tra, xem xét, giải quyết đơn của bà Nguyễn Thị Xoan.
- Ngày 8/6/2017, bà Nguyễn Thị Xoan tiếp tục có đơn đề nghị UBND
phường ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của ông Phạm
Văn Huy và yêu cầu tháo dỡ công trình vi phạm theo quy định. Cùng ngày,
UBND phường có Văn bản số 477/UBND về việc đôn đốc kiểm tra, giám sát
công trình xây dựng tại số 85, đường Minh Sang, thị xã Liên Kim.
- Ngày 11/6/2017, bà Nguyễn Thị Xoan đến công an thị xã Liên Kim để
trình báo bị anh Thủy đập vỡ 5 viên ngói tại bờ mi tầng tum hai và có đe dọa
đánh bà Chính.
- Nhận được đơn của bà Chính, ngày 12/6/2017, công an phường làm
việc với bà Nguyễn Thị Xoan và ông Phạm Văn Huy để ghi nhận sự việc làm
căn cứ giải quyết. Cùng ngày, Thanh tra xây dựng quận có văn bản số
142/TTrXD ngày 12/6/2017 về việc xây dựng tại số 85, đường Minh Sang, thị
xã Liên Kim gửi UBND huyện Hòa Bình.
- Ngày 13/6/2017, UBND phường tiếp tục làm việc với bà Nguyễn Thị
Xoan và ông Phạm Văn Huy để tiến hành hòa giải lần 2. Buổi hòa giải thành

công.
8


- Ngày 15/6/2017, Công an phường ban hành Thông báo kết quả giải
quyết tố cáo gửi bà Nguyễn Thị Xoan với nội dung “không đủ căn cứ chứng
minh anh Thủy có hành vi đe dọa bà Chính”.
- Ngày 19/6/2017, ông Phạm Văn Huy và bà Nguyễn Thị Xoan lập biên
bản ghi nhận hiện trạng công trình nhà bà Nguyễn Thị Xoan tại số 1, ngõ 85,
đường Minh Sang.
Hiện trạng ghi nhận:
+ Tầng 1: Tường cũ, rộp vữa, không có vết nứt;
+ Tầng 2: Tường cũ, rộp vữa, không có vết nứt;
+ Tầng 3: Tường cũ, rộp vữa, có vết nứt cổ trần chạy xung quanh
phòng.
Tại biên bản: ông Phạm Văn Huy cam kết sẽ đền bù, sửa chữa, khắc
phục các sự cố do việc xây dựng công trình tại số 85, đường Minh Sang gây
ra đối với nhà của bà Nguyễn Thị Xoan.
- Ngày 26/6/2017, UBND quận nhận được thư của Báo tiếng nói Việt
Nam với nội dung tố cáo một số nội dung biên bản hòa giải lần 2 bị sửa đổi.
UBND quận đã chỉ đạo UBND thị xã Liên Kim kiểm tra làm rõ.
- Ngày 27/6/2017, UBND phường đã mời đại diện Thanh tra xây dựng
và Tổ trưởng Tổ dân phố số 23 để xác minh việc sửa đổi biên bản hòa giải
ngày 13/6/2017. Các thành phần tham dự đều xác nhận không có việc sửa đổi
biên bản hòa giải ngày 13/6/2017.
- Ngày 27/6/2017, UBND phường có Văn bản số 517/UBND về việc
báo cáo một số nội dung liên quan tới đơn kiến nghị của bà Nguyễn Thị
Xoan. Cùng ngày, Đội Thanh tra xây dựng quận có báo cáo về việc phản ánh
của Báo Tiếng nói Việt Nam.
- Ngày 20/7/2017, Công an phường ban hành Thông báo kết quả giải

quyết tố cáo gửi ông Phạm Văn Huy.
- Ngày 23/7/2017, bà Nguyễn Thị Xoan và bà Trần Hoàng Yến có đơn
kiến nghị gửi UBND huyện Hòa Bình để giải quyết nhũng thiệt hại và tranh
chấp của gia đình bà Chính.
9


- Ngày 25/7/2017, Văn phòng HĐND và UBND quận có Văn bản số
231/VP-BTCD gửi Chủ tịch UBND phường về việc chuyển đơn kiến nghị,
phản ánh của công dân.
- Ngày 26/7/2017, Bộ phận tiếp công dân UBND phường có Phiếu đề
xuất xử lý đơn với nội dung: Chủ tịch UBND phường giao cho ông Phạm Anh
Vũ - Phó Chủ tịch UBND phường chỉ đạo, kiểm tra, giải quyết theo thẩm
quyền, trả lời công dân, báo cáo UBND quận và Chủ tịch UBND phường.
- Ngày 05/8/2017, UBND phường có Văn bản số 612/UBND về việc
xử lý đơn thư của người dân tại thị xã Liên Kim, huyện Hòa Bình, tỉnh Hà
Giang.
- Ngày 17/8/2017, bà Nguyễn Thị Xoan và Trần Hoàng Yến có đơn tố
cáo gửi UBND huyện Hòa Bình.
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND quận về việc giải quyết đơn của
bà Yến, ngày 23/8/2017, Thanh tra quận làm việc với bà Yến để chốt nội dung
tố cáo.
- Ngày 24/8/2017, Đội Thanh tra xây dựng quận kiểm tra và lập Biên
bản vi phạm hành chính số 0035506/BB-VPHC yêu cầu ngừng thi công xây
dựng.
Nội dung vi phạm: Xây dựng công trình trái với văn bản số
597/UBND-QLĐT ngày 05/5/2017 về việc chấp thuận cải tạo, sửa chữa nhà
xuống cấp tại số 85 đường Minh Sang, thị xã Liên Kim.
Hiện trạng công trình vi phạm:
+ Đang thi công hoàn thiện nhà 3 tầng;

+ Dựng khung thép mái tôn trên mái tầng 3;
+ Đua ban công, xây lôgia ra ngõ đi chung: 3,32mx1m tại các tầng 2,3;
+ Diện tích xây dựng: 20m2/1 tầng.
- Ngày 25/8/2017, Tổ công tác quản lý TTXD phường có Báo cáo liên
quan đến công trình xây dựng tại địa chỉ số 85 đường Minh Sang, thị xã Liên
Kim gửi Chủ tịch UBND phường. Cùng ngày, Chủ tịch UBND phường ban
10


hành Quyết định số 292/QĐ-CTUBND về việc đình chỉ thi công xây dựng
công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
- Ngày 28/8/2017, Chủ tịch UBND phường ban hành Quyết định số
299/QĐ-CTUBND về việc cưỡng chế, phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây
dựng.
- Ngày 6/10/2017, UBND huyện Hòa Bình có Quyết định về việc thụ lý
giải quyết tố cáo và thành lập tổ xác minh tố cáo đồng thời có Thông báo
bằng văn bản về việc thụ lý tố cáo gửi đến người người tố cáo.
- Tổ xác minh đã tiến hành thu thập tài liệu và làm việc với các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến nội dung đơn tố cáo của bà Yến và kiểm tra trực tiếp
công trình của bà Yến và ông Thủy.
- Ngày 27/12/2017, Tổ xác minh có Báo cáo số 264/BC-TXM-TTr về
kết quả xác minh nội dung tố cáo.
- Ngày 28/12/2017, Chủ tịch UBND huyện Hòa Bình ban hành Kết
luận nội dung tố cáo. Kết luận nêu rõ nội dung tố cáo của công là đúng một
phần; Đội Thanh tra xây dựng quận lập phương án xử lý công trình vi phạm
theo quy định; kiểm điểm trách nhiệm đối với phó chủ tịch UBND phường,
công chức địa chính xây dựng phường và một số công chức Đội thanh tra xây
dựng quận. Đồng thời UBND quận có Văn bản thông báo kết quả giải quyết
tố cáo đến người tố cáo.
- Ngày 27/5/2019, Báo kinh tế đô thị có bài viết: “cán bộ bị kỷ luật còn

công trình không phép vẫn tồn tại” với nội dung: sau Kết luận giải quyết tố
cáo hàng loạt cán bộ bị xử lý nhưng việc xử lý công trình xây dựng không
phép của ông Thủy vẫn chưa được thực hiện. Đồng thời bà Yến tiếp tục có
đơn gửi UBND quận và các cơ quan chức năng đề nghị xử lý công trình vi
phạm của ông Thủy.

II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

11


Mục tiêu xử lý tình huống là giải quyết dứt điểm vụ việc vi phạm trật tự
xây dựng và giúp công dân hiểu, chấp nhận một phương án giải quyết hợp lý,
vừa có lý, vừa có tình, đem lại sự công bằng theo pháp luật và sự hoà thuận
trong nhân dân.

III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA SỰ
VIỆC
3.1. Nguyên nhân
Trên cơ sở phân tích hồ sơ tài liệu, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật xây dựng, có thể thấy tính chất phức tạp của vụ việc vi phạm trật tự xây
dựng nói trên, vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, diễn biến kéo dài nhiều
năm, qua nhiều cấp ngành xử lý, giải quyết, song chưa dứt điểm, gây dư luận
không tốt trong nhân dân.
Sau khi xác minh, thu thập hồ sơ, nghiên cứu tài liệu có liên quan đến
vụ việc, đối chiếu với quy định của Luật đất đai, các văn bản pháp quy được
ban hành và phân tích điều kiện, hoàn cảnh thực tế của hai gia đình, có thể rút
ra nhận xét sau:
- Về nguồn gốc đất, quá trình quản lý, sử dụng của gia đình ông Phạm
Văn Huy tại địa chỉ số 85, đường Minh Sang: Nhà đất của hộ gia đình ông

Phạm Văn Huy thuộc thửa đất số 68A, tờ bản đồ 5E-II-45, là đất lưu không
do UBND xã Khương Đình giao. Về quy hoạch: nằm trong quy hoạch mở
đường theo Quy hoạch phân khu đô thị H2-3 được UBND thành phố phê
duyệt tại Quyết định số 6665/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 tỷ lệ 1/2000 thì vị
trí đất của hộ gia đình ông Thủy không phù hợp với quy hoạch đất ở, nhà đất
không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.
Như vậy, công trình xây dựng của ông Thủy không đủ điều kiện để cấp
giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 93, Luật Xây dựng năm 2014

12


Về giấy phép xây dựng, tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm
2014 đã quy định: “Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:…Công
trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay
đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh
hưởng tới môi trường, an toàn công trình…”.
Như vậy công trình xây dựng của ông Thủy thuộc trường hợp được
miễn giấy phép xây dựng.
Tuy nhiên, việc công trình xây dựng sai so với nội dung Văn bản số
597/UBND-QLĐT ngày 05/5/2017 của UBND huyện Hòa Bình về việc cải
tạo, sửa chữa nhà xuống cấp tại số 85 đường Minh Sang, thị xã Liên Kim đã
bị đình chỉ xây dựng, nhưng công dân không tự giác phá dỡ phần công trình
vi phạm: Đua ban công, xây lôgia ra ngõ đi chung: 3,32mx1m tại các tầng
2,3;
Mặc dù Cơ quan chức năng đã có Kết luận chỉ rõ sai phạm nhưng 18
tháng sau Kết luận, cán bộ có sai phạm đã bị xử lý kỷ luật nhưng công trình
xây dựng của ông Thủy vẫn ngang nhiên tồn tại mà không bị xư lý.
Như vậy có thể thấy cán bộ Thanh tra xây dựng và UBND phường đã
thiếu cương quyết trong việc xử lý, cưỡng chế công trình vi phạm, các phòng,

ban chức năng của UBND quận Thạnh Xuân đã thiếu kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện sau Kết luận giải quyết tố cáo dẫn đến bức xúc của công dân kéo dài
và vụ việc ngày càng phức tạp.
3.2. Hậu quả
Sau Kết luận giải quyêt tố cáo, các ngành chức năng của UBND quận
và UBND thị xã Liên Kim đã thiếu kiên quyết trong việc giải quyết dứt điểm
vụ việc, khiến công dân tiếp tục có đơn thư vượt cấp, đến nhiều cơ quan, báo
đài làm cho vụ việc thêm phức tạp. Không giải quyết dứt điểm được vụ việc
vi phạm trật tự xây dựng trên sẽ gâydư luận không tốt trong quần chúng đối
đội ngũ cán bộ, đảng viên.

13


IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
4.1. Xây dựng và phân tích phương án giải quyết tình huống
Để xây dựng phương án giải quyết tình huống trước hết cần tiến hành
phân tích tình huống nhằm xác định rõ các vấn đề, mặt được cũng như các tồn
tại nhằm giải quyết dứt điểm vụ việc trên cơ sở pháp luật xây dựng, nguồn
gốc đất; đồng thời cũng tạo cơ sở nhằm phân tích cho các bên chấp nhận một
phương án giải quyết hợp lý, vừa có lý, vừa có tình, đem lại sự công bằng và
hoà thuận trong nhân dân.
Trên cơ sở phân tích hồ sơ tài liệu, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật xây dựng, có thể thấy quản lý trật tự xây dựng là một bộ phận quản lý
của Nhà nước, để có thể nhận thức rõ hơn xin được đưa ra một số khái niệm
như sau:
* Quản lý Nhà nước: là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại
của Nhà nước.

Nói cách khác: Quản lý Nhà nước là sự tác động bằng pháp luật của các
chủ thể mang quyền lực Nhà nước tới các đối tượng quản lỷ nhằm thực hiện
các chức năng đổi nội và đối ngoại của Nhà nước. Như vậy, tất cả các cơ quan
Nhà nước đều làm chức năng quản lỷ Nhà nước.
Trong quản lý xã hội thì quản lý Nhà nước có các đặc điểm sau:
- Chủ thể quản lý nhà nứơc là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực
hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Đối tượng của quản lý Nhà nước là toàn thể nhân dân sống và làm
việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Quản lý Nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, ngoại giao ... nhằm
thoả mãn nhu càu hợp pháp của nhân dân.
14


- Quản lý Nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước, pháp luật là
phương tiện, công cụ chủ yếu để quản lý Nhà nước nhằm duy trì sự ổn định
và phát triển của xã hội.
* Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật:
- Đối với các nhà nước nói chung: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử
sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ỷ chỉ của giai cấp
thống trị trong xã hội, là nhân tổ điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Quan hệ Nhà nước và pháp luật là mối quan hệ giữa hai yếu tố của
kiến trúc thượng tầng. Nhà nước là cơ quan duy nhất ban hành ra pháp luật và
pháp luật ban hành ra điều chỉnh cả Nhà nước. Pháp luật tiến bộ sẽ giúp Nhà
nước phát triển và ngược lại.
Trong nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, việc điều chỉnh
các quan hệ xã hội được thực hiện theo: Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ
thống các quy tắc xử sự, thể hiện ỷ chỉ của giai cẩp công nhân và nhân dân ỉao
động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành và

bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, trên cơ sở giảo
dục, thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện. Pháp luật là cơ sở pháp lý
cho tổ chức hoạt động của tổ chức xã hội và nhà nước, là công cụ, phương
tiện để Nhà nước thực hiện quyền lực và tuân theo nguyên tắc tất cả quyền
lực đều thuộc về nhân dân.
- Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ
nội tại thống nhất với nhau được phân định thành các chế định pháp luật, các
ngành luật và được thể hiện trong các văn bản do Nhà nước ban hành theo
những trình tự thủ tục và hình thức nhất định.
* Pháp chế - cơ sở để phát huy hiệu lực pháp luật trong quản lý Nhà
nước: Bản chất của Nhà nước sẽ được thể hiện như thế nào, sức mạnh của
Nhà nước được củng cố và tăng cường đến mức nào, hiệu lực của pháp luật
được phát huy ra sao liên quan đến vấn đề pháp chế.
Khái niệm về pháp chế được thể hiện rõ trong Hiến pháp Việt nam năm
1992. Điều 12 Hiến pháp quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
15


không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Điều này khẳng định
một trong những nội dung quan trọng của pháp chế là quản lý nhà nước bằng
pháp luật, pháp luật là cơ sở chủ yếu của quản lý Nhà nước.
Như vậy có thể hiểu: Pháp chế là những yêu cầu, đòi hỏi các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vú trang nhân dân và
mọi công dân phải tuân thủ, chấp hành, thực hiện đúng đắn nghiêm chỉnh
pháp luật trong mọi hoạt động, hành vi, xử sự của mình; đồng thời không
ngừng đẩu tranh phòng ngừa, chổng các tội phạm và các vi phạm pháp luật
khác, xử lỷ nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật.
Pháp chế và pháp luật xã hội chủ nghĩa có mối quan hệ mật thiết vói
nhau. Là hai khái niệm gần nhau nhưng không đồng nhất với nhau. Pháp luật
chỉ có thể phát huy hiệu lực của mình, điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã

hội khi dựa trên cơ sở vững chắc của nền pháp chế và ngược lại. Pháp chế chỉ
có thể được củng cố và tăng cường khi có một hệ thống pháp luật hoàn thiện
về nội dung và hình thức. Pháp luật là tiền đề của pháp chế. Nhưng để có
pháp chế, bên cạnh hệ thống pháp luật hoàn thiện phải có sự tuân thủ, chấp
hành, sử dụng pháp luật thường xuyên liên tục, nghiêm minh của mọi cơ
quan, tổ chức và công dân.
* Quản lý hành chính nhà nước: Quản lý hành chính nhà nước là hoạt
động tác động bằng quyền lực pháp luật của nhà nước, được thực hiện bởi các
cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là đảm bảo sự chấp hành các văn
bản pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức, chỉ đạo một
cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc kinh tế, văn hoả - xã hội và hành
chỉnh - chỉnh trị. Nói cách khác quản lý hành chỉnh nhà nước là hoạt động
chấp hành - điều hành của nhà nước.
- Tính chất chấp hành thể hiện ở chỗ mọi hoạt động đều được tiến hành
trên cơ sở pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế.
- Tính chất điều hành được thể hiện ở chỗ bảo đảm cho các văn bản
pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước được thực hiện trên thực tế, các
chủ thể quản lý hành chính nhà nước phải được tiến hành hoạt động tổ chức
16


và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền quản lý. Trong
quá trình điều hành, cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh nhà
nước ban hành ra các văn bản quy phạm pháp luật để đặt ra các quy phạm
pháp luật hay các mệnh lệnh cụ thể buộc các đối tượng quản lý có liên quan
phải thực hiện.
- Hoạt động điều hành là một nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành
quyền lực nhà nước, luôn gắn với hoạt động chấp hành và cùng với hoạt động
chấp hành tạo thành hai mặt thống nhất của quản lý hành chính nhà nước.
Nội dung của hoạt động quản lý hành chính nhà nước được cụ thể hoá

thông qua các mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng hoạt động cụ thể của từng cơ
quan hành chính Nhà nước, từng ngành, từng cấp và toàn thể hệ thống hành
chính Nhà nước. Các cơ quan hành chính Nhà nước với thẩm quyền được xác
định, với cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ công chức tương ứng thực hiện
chức năng hành pháp hoạt động trên tất cả các mặt và lĩnh vực, trong đó có
quản lý hành chính Nhà nước về đất đai.
Có thể thấy tính chất phức tạp của vụ việc vi phạm trật tự xây dựng nói
trên ở chỗ vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, diễn biến kéo dài nhiều năm,
qua nhiều cấp ngành xử lý, giải quyết, song chưa dứt điểm, gây dư luận không
tốt trong nhân dân.
Qua quá trình xem xét, phân tích hồ sơ tài liệu, các số liệu xác minh,
thu thập được, có thể nghĩ đến một số phương án giải quyết vụ việc tranh
chấp trên như sau:
* Phương án 1: Thuyết phục bà Yến để công trình xây dựng của ông
Thủy tiếp tục tồn tại.
Phương án này khó khả thi do quá trình kiện cáo của bà Yến kéo dài
qua nhiều năm gây ảnh hưởng lớn về mặt vật chất và tình thần đối với gia
đình bà. Hơn nữa Kết luận giải quyết tố cáo đã chỉ ra sai phạm và yêu cầu
phải xử lý công trình vi phạm nên không có cơ sở thuyết phục bà Yến để công
trình vi phạm tiếp tục tồn tại.
17


* Phương án 2: Thuyết phục ông Thủy bồi thường cho bà Yến những
tổn hại mà công trình của ông Thủy gây ra cho gia đình bà để công trình được
tồn tại.
Phương án này cũng khó khả thi vì bản thân ông Thủy và bà Yến đã
nhiều lần thỏa thuận đền bù nhưng không thành. Mặt khác việc để công trình
vi phạm tồn tại trong thời gian dài đã gây bức xúc cho người dân trong khu
dân cư và ảnh hưởng đến uy tín của cán bộ phường và quận.

* Phương án 3: Đề nghị Đội Thanh tra xây dựng lập phương án xử lý
công trình vi phạm, UBND phường tổ chức cưỡng chế phá dỡ phần công trình
vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo đúng quy định.
Xuất pháp từ điều kiện hoàn cảnh thực tế hiện nay thì thấy chỉ có tổ
chức cưỡng chế phá dỡ phần công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị mới
chấm dứt được tình trạng khiếu kiện của công dân, khôi phục niềm tin của
nhân dân trên địa bàn đối với cán bộ, đảng viên, giữ được kỷ cương pháp luật,
răn đe được đối tượng cố tình vi phạm trật tự xây dựng nhờ đó làm giảm tình
trạng vi phạm trật tự xây dựng đo thị trên địa bàn.
4.2. Lựa chọn phương án giải quyết tình huống
Trên cơ sở phân tích hồ sơ tài liệu, chứng cứ, căn cứ các quy định của
pháp luật xây dựng và xem xét các phương án đã nêu, tôi đề xuất lựa chọn
phương án 3. Theo tôi, đây là phương án hợp pháp, hợp lý nhất. Thực hiện
theo phương án này sẽ giải quyết dứt điểm được vụ khiếu kiện về trật tự xây
dựng giữa các hộ dân, giữa người dân và chính quyền, đem lại sự công bằng
trong xã hội và sự hoà thuận trong nhân dân.

V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA
CHỌN
Giải pháp thực hiện phương án chọn được đề xuất gồm:

18


- Cơ quan chức năng đủ thẩm quyền giải quyết vụ việc là UBND huyện
Hòa Bình. Theo quy định tại khoản 4, Điều 4, Thông tư số 03/2018/TT-BXD
ngày 24/4/2018 của Bộ xây dựng, UBND quận cần chỉ đạo như sau:
+ UBND thị xã Liên Kim Phối hợp với Đội Thanh tra xây dựng quận
khẩn trương lập phương án xử lý công trình vi phạm theo quy định, giao
phòng quản lý đô thị quận thẩm định trước khi quyết định phê duyệt phương

án.
+ Trên cơ sở phương án xử lý công trình vi phạm đã được phê duyệt,
UBND thị xã Liên Kim tổ chức cưỡng chế phá dỡ phần công trình vi phạm
đồng thời yêu cầu chủ đầu tư công trình (ông Thủy) có trách nhiệm chi trả
toàn bộ chi phí liên quan đến việc cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm: lập, thẩm định, phê duyệt phương án, giải pháp phá
dỡ và tổ chức cưỡng chế tháo dỡ.

VI. KIẾN NGHỊ
6.1. Kiến nghị với các cơ quan Đảng, Nhà nước
- Bên cạnh việc ban hành, sửa đổi Luật đất đai hiện hành, Nhà nước cần
xem xét xây dựng, ban hành nhanh chóng hệ thống chính sách pháp luật đất
đai một cách hoàn thiện, đồng bộ, các văn bản hướng dẫn thống nhất từ trung
ương đến địa phương đầy đủ, kịp thời, tránh hiện tượng chồng chéo và phù
họp với sự phát hiển của kinh tế xã hội đất nước.
- Chú trọng củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy ngành địa chính từ
Trung ương đến cơ sở, quan tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
trong ngành nhằm nâng cao trình độ, kiến thức quản lý nhà nước về đất đai
cũng như năng lực chuyên môn để đáp ứng tốt yêu càu giải quyết các vấn đề
thực tế đặt ra, đặc biệt là đội ngũ cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn. Lực
lượng này có vai trò rất quan trọng, đảm nhiệm giải quyết những vấn đề nảy
sinh từ cơ sở.
19


- Quan tâm đàu tư kinh phí cho đo đạc lập bản đồ và hồ sơ địa chính
cũng như đầu tư các thiết bị máy móc, công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo điều
kiện cho ngành xây dựng nhanh chóng, đầy đủ và chính xác hệ thống bản đồ,
hồ sơ địa chính để đáp ứng việc quản lý đất đai một cách có hiệu quả nhất ở
các cấp như ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý, khai thác tư liệu, trang

bị máy móc thiết bị công nghệ mới cho đo vẽ, thành lập bản đồ và các tư liệu,
hồ sơ địa chính khác...
- Tăng cường sự quan tâm, lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo
sát sao, kiên quyết, nhất quán của cấp huyện, cấp tỉnh đối với chính quyền cơ
sở. Đặc biệt, trong những vấn đề phức tạp, nhạy cảm như bồi thường, giải
phóng mặt bằng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm đất đai.
6.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý cấp trên
- Khi có hiện tượng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng đất và các
chủ sử dụng có đơn đề nghị các cấp giải quyết thì chính quyền các cấp mà đầu
tiên là cấp xã, phường tổ chức giải quyết ngay theo thẩm quyền cuả mình mà
pháp luật quy định, tránh để tồn đọng kéo dài gây mất đoàn kết trong nhân
dân.
- Khi đã giải quyết thì phải giải quyết triệt để trên cơ sở hợp pháp, họp
lý. Ngay sau khi giải quyết tranh chấp ổn thoả phải tiến hành việc hoàn chỉnh
các hồ sơ địa chính càn thiết có liên quan, để tránh có sự tranh chấp tiếp theo
mang tính dây chuyền. Đây chính là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý đất
đai sau này.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền pháp luật đất đai nói riêng và các
pháp luật nói chung trong nhân dân bằng nhiều hình thức, nhằm giáo dục mọi
người có ý thức chấp hành đúng các chính sách pháp luật của nhà nước. Đồng
thời cấp uỷ và các cấp chính quyền địa phương cần quan tâm đến công tác địa
chính một cách thoả đáng để giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề đặt ra.

20


- Chính quyền địa phương cần cụ thể hoá bằng pháp luật đối với những
vấn đề được Trung ương uỷ quyền một cách kịp thời, phù họp với tình hình
kinh tế, xã hội ở địa phương.
- Phải tăng cường xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, đáp ứng

yêu cầu quản lý và điều hành các mặt hoạt động của địa phương. Tiếp tục kiện
toàn hệ thống cơ quan quản lý đất đai, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ công chức, quản lý đất đai trên địa bàn đáp ứng yêu càu quản lý đất đai trong
tình hình mới. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp hoạt động, phân định
rõ trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý đất đai giữa các ngành, các cấp, khắc
phục tình trạng chồng chéo hoặc khoảng trống trong quản lý đất đai.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Làm tốt công tác tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật đất đai, nâng cao ý thức pháp luật đất đai. Công
khai, minh bạch hoá các văn bản của Nhà nước liên quan đến quyền, nghĩa vụ
của người sử dụng đất. Tập trung xử lý dứt điểm những vấn đề lịch sử để lại
trong quản lý, sử dụng đất đai, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử
dụng đất và lợi ích của Nhà nước, xã hội, thiết lập trật tự quản lý, sử dụng đất
theo pháp luật. Tổ chức tốt công tác hòa giải ở cơ sở.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các khiếu nại về đất đai đối
với cấp huyện, gắn với tăng cường công tác tiếp dân, đối thoại giải đáp, giải
thích pháp luật có liên quan đến khiếu nại, tranh chấp. Để làm tốt nội dung
này, đòi hỏi cán bộ thụ lý hồ sơ phải có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, am
hiểu pháp luật, có kinh nghiệm thực tiễn, có trách nhiệm cao, nghiên cứu kỹ
hồ sơ. Bộ máy hành chính ở địa phương phải hiểu rất rõ pháp luật về đất đai
của từng thời kỳ, áp dụng đúng pháp luật hiện hành. Có như vậy chất lượng
giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất đai mới có tính khả thi và phù họp với
pháp luật.
- Tăng cường đàu tư tài chính, cơ sở vật chất, hiện đại hoá, tin học hoá,
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai trên địa bàn, xây dựng
hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo tính nhanh nhạy, chính xác, cập nhật
kịp thời mọi biến động trong quản lý, sử dụng đất.
21


- Tăng cường công tác xác lập hồ sơ địa chính các cấp và cấp giấy
chứng nhận QSD đất, chỉnh lý biến động đất đai thường xuyên gắn với công

tác lưu trữ hồ sơ tài liệu. Công tác này rất có ý nghĩa đối với công tác giải
quyết hồ sơ khiếu nại, tranh chấp đất đai khi phát sinh khiếu nại thì thời gian
thụ lý sẽ rút ngắn vì có đầy đủ căn cứ để xem xét. Nội dung này liên quan trực
tiếp đến cán bộ địa chính xây dựng cấp xã, thông tin về nguồn gốc đất, quá
trình sử dụng và biến động đất đai ... để tham mưu hòa giải ở cơ sở ngay khi
khiếu nại, tranh chấp phát sinh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về áp dụng pháp luật về đất
đai, để sớm phát hiện những bất cập trong chính sách, những thiếu sót, vi
phạm trong tổ chức thực hiện, nhằm triệt tiêu nguyên nhân, ngăn chặn những
phát sinh mới về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Kiên quyết giải
quyết hết các trường họp tồn đọng, không để kéo dài, phức tạp thêm

22


KẾT LUẬN
Qua phân tích vụ việc xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
giải quyết tranh chấp đất đai trên, có thể rút ra kết luận là:
Một là, việc quản lý đất đai chặt chẽ, xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đúng quy định, đầy đủ cơ sở là cực kỳ quan trọng, đây chính là một
trong những nguyên nhân gây nên khiếu kiện phức tạp kéo dài.
Hai là, công tác giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai là một trong
những nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Các vụ
việc đã được giải quyết thì phải tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc kịp thời
để không xảy ra khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc, làm phát sinh những quan
hệ khiếu kiện mới phức tạp hơn.
Thực hiện tốt các nội dung này không những góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai, mà còn góp phần đáng
kể trong việc phát triển kinh tế, đảm bảo trật tự xã hội cũng như củng cố niềm
tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.


23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Luật Đất đai 1987, 1993, 2003, 2013.

2.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998,
2001.

3.

Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003
và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015

4.

Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2005, Luật khiếu nại năm
2011, Luật tố cáo năm 2011.

5.

Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2004,
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.


6.

Thông tư 302/TT - ĐKTK ngày 28/10/1989 của Tổng cục Quản
lý ruộng đất hướng dẫn thi hành Quyết định số 201-ĐKTK.

7.

Quyết định số 201-ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục Quản lý
ruộng đất về việc ban hành quy định cấp giấy CNQSD đất.

8.

Nội dung Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính nhà nước
chương trình chuyên viên chính của Bộ Nội vụ cùng , bài giảng
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

24



×