Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

NGUYỄN LINH CHI

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

NGUYỄN LINH CHI

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS NGUYỄN HỮU ÁNH

HÀ NỘI – 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Linh Chi


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn
này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong Khoa sau đại
học Viện Đại học Mở Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu
và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Phòng Tổ chức Cán bộ, phòng Kế
hoạch Tổng hợp, phòng Tài chính Kế toán đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà Nội, tháng 09 năm 2018

Học viên thực hiện

Nguyễn Linh Chi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP ................................................................................................................6
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ......... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ....................................6
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập .............................................................8
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công...........................................9
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.............13
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa tổ chức kế toán ............................................................13
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán.........................................................................14
1.2.3. Nội dung của tổ chức kế toán .....................................................................15
1.2.3.1. Bộ máy kế toán .........................................................................................15
1.2.3.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán .........................................................21
1.2.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .........................................24
1.2.3.4. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp .........................25
1.2.3.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán ....................................................33
1.2.3.6. Tổ chức vận dụng BCTC và báo cáo quyết toán ngân sách ....................35

1.2.3.7. Tổ chức kiểm tra kế toán..........................................................................36
1.2.3.8. Tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin .............38
CHƢƠNG 2..............................................................................................................41
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI ...........41
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỆNH VIỆN BẠCH MAI ..........................................41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện Bạch Mai .........................41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bệnh viện Bạch Mai ...........42
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ..............................................................................42
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy ........................................................................................43
2.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai ..................................46


2.1.3.1. Chính sách kế toán ...................................................................................46
2.1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính ..........................................................................46
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI ......52
2.2.1. Tổ chức bộ máy ..........................................................................................52
2.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán ...........................................................................58
2.2.3. Tổ chức tài khoản kế toán ...........................................................................65
2.2.4. Tổ chức sổ kế toán ......................................................................................72
2.2.5. Tổ chức lập BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách và công khai tài chính tại
Bệnh viện. .............................................................................................................74
2.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán ............................................................................75
2.2.7. Tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin ................76
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
BẠCH MAI ........................................................................................................................................76
2.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................76
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................................77
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI...............................................................................82
3.1. SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN TỔ

CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI ..........................................................82
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện tổ chức kế toán ......................................................82
3.1.2. Yêu cầu, định hướng ...................................................................................83
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
BẠCH MAI ........................................................................................................................................85
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán ............................................................85
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ...........................................87
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ..........................................90
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức sổ kế toán .....................................................................90
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức báo cáo kế toán ............................................................91
3.2.6. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra công tác kế toán ............................................92
3.2.7. Nhóm các giải pháp khác ............................................................................94
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ......................................................................95
3.3.1. Đối với nhà nước và cơ quan quản lý .........................................................95
3.3.2. Về phía Bệnh viện Bạch Mai ......................................................................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt/ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

HCSN


Hành chính Sự nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

TSCĐ

Tài sản cố định

BCTC

Báo cáo tài chính

GTGT

Giá trị gia tăng


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ
đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung


17

Sơ đồ 1.2

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức phân tán

18

Sơ đồ 1.3

Mô hình bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.

20

Sơ đồ 1.4

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái

26

Sơ đồ 1.5

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

28

Sơ đồ 1.6

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung


30

Sơ đồ 1.7

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

31

Sơ đồ 1.8

Mô tả cách thức nhìn nhận hệ thống thông tin kế toán

38

Sơ đồ 1.9

Mô hình hoạt động của phần mềm kế toán.

39

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Bạch Mai

45

Sơ đồ 2.2

Bộ máy kế toán của Bệnh viện Bạch Mai


57


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
Bảng số 2.1
Bảng số 2.2
Bảng số 2.3

Tên bảng
Báo cáo tình hình thu hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2015 - 2017 tại
Bệnh Viện Bạch Mai.
Báo cáo tình hình chi hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2015 – 2017 tại
Bệnh Viện Bạch Mai.
Danh mục BCTC và báo cáo quyết toán áp dụng cho các đơn vị kế
toán cấp cơ sở

Trang
48

50
74


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

Danh mục chứng từ kế toán áp dụng tại Bệnh viện Bạch Mai bắt

buộc

Phụ lục 2:

Danh mục chứng từ kế toán áp dụng theo mẫu hướng dẫn

Phụ luc 3:

Danh mục tài khoản kế toán áp dụng tại Bệnh viện Bạch Mai


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây hệ thống y tế Việt Nam được đánh giá là tiếp tục đạt
những thành tựu lớn. Nhiều chỉ số về sức khỏe đã đạt cao hơn so với các nước có
cùng mức thu nhập. Việt Nam cũng được coi là một quốc gia có những chính sách
tài chính y tế công bằng nhằm hỗ trợ người nghèo, người có công, trẻ em, người
già, người dân tộc thiểu số,... Mạng lưới dịch vụ khám chữa bệnh được mở rộng với
gần 13.500 cơ sở khám chữa bệnh công lập ở các cấp, đạt 20,4 giường bệnh
viện/10.000 dân. Khám chữa bệnh là lĩnh vực sử dụng số nhân lực nhiều nhất
(khoảng 254.949 cán bộ, nhân viên y tế chưa tính khu vực tư nhân) và tài chính lớn
nhất (chiếm 75,98% tổng chi y tế).
Chăm sóc sức khỏe nhân dân của Việt Nam gắn liền với quá trình đổi mới và
phát triển đất nước trong những năm qua. Có thể nhận định rằng, đổi mới lĩnh vực y
tế ở Việt Nam được bắt đầu từ đổi mới các chính sách và cơ chế tài chính trong lĩnh
vực cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh, chính sách về bảo hiểm y tế, chính sách “xã
hội hóa” và giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế công lập theo hướng
tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có
tính đến đặc điểm từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ
quản lý để xác định mức độ, bước đi phù hợp. Từ năm 2002 đến nay, các bệnh viện

công lập đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, các văn bản
chính sách quan trọng áp dụng cho hệ thống các bệnh viện công lập được thay đổi
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ, Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ các đơn vị sự nghiệp
công lập, áp dụng cho tất cả các lĩnh vực công, trong đó có cả y tế và bệnh viện.
Bên cạnh đó Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ quy
định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công

1


lập và các văn bản liên quan khác đã tác động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính
tại các bệnh viện công lập.
Trong những năm qua Bệnh viện Bạch Mai là một trong những đơn vị đầu
tiên thực hiện tự chủ, đã áp dụng các biện pháp thay đổi mô hình quản lý của mình,
cơ cấu lại tổ chức bộ máy, tăng các dịch vụ, khoán mức thu, chi cho từng khoa
phòng, do đó vai trò công tác kế toán tại bệnh viện là rất quan trọng. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay công tác tổ chức kế toán tại Bệnh viện còn tồn tại nhiều bất cập khi
chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới, vì vậy việc tổ chức kế toán phải được hoàn
thiện nhằm đáp ứng được yêu cầu trong quản lý.
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học công bố có liên quan
hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện, nhưng chưa có công trình khoa học, luận
án, luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu về hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện
Bạch Mai trong giai đoạn 2015 - 2017.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Bạch Mai” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài

Hoàn thiện tổ chức kế toán trong bệnh viện trong thời gian qua ở trong và
ngoài nước có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này với sự tham
gia nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý, nghiên cứu sinh và học viên cao
học.
2.1. Các công trình nghiên cứu khoa học nước ngoài có liên quan đến đề
tài
Trong các nghiên cứu tổ chức kế toán đơn vị HCSN công có rất ít các tác giả
đề cấp đến kế toán đơn vị sự nghiệp công, có một số tác giả nghiên cứu như: Cuốn
sách Kế toán nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận (Accounting for Governmental
and Nonprofit Entities) của ba tác giả Earl R.Wilson, Leon E.Hay, Susan C.Kattelus
cùng tham gia viết. Đây là cuốn sách nghiên cứu khá công phu đưa ra các nội dung
về nguyên tắc kế toán, cách thức ghi nhận sự kiện, các thức lập báo cáo cuối kỳ,
nghiên cứu cũng đi sâu vào phân tích tổ chức kế toán của một số lĩnh vực đặc thù
như giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.

2


2.2. Các công trình nghiên cứu khoa học trong nước có liên quan đến đề
tài
Có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong nước về hoàn thiện tổ chức
kế toán trong bệnh viện. Những công trình nghiên cứu khoa học này đã được công
bố dưới dạng giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo, báo cáo đề tài nghiên
cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài báo khoa học,... Tiêu biểu là các
công trình sau:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt
thành phố Đà Nẵng” (năm 2014) của Hồ Thị Như Minh. Tác giả đã hệ thống hóa lý
luận cơ bản về công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công, đánh giá thực trang
trong công tác kế toán tại Bệnh viện mắt thành phố Đà Nẵng; đề xuất những giải
pháp hoàn hiện công tác kế toán trong thời gian tới.

- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng” (năm 2015) của Đặng Thị Thảo
Nguyên. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác kế toán tại các đơn vị
sự nghiệp công, đánh giá những hạn chế trong công tác kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng; đề xuất những giải pháp hoàn hiện
công tác kế toán trong thời gian tới.
- Luận tiến sĩ kinh tế “Kế toán quản trị chi phí trong các bệnh viện công
trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội” (năm 2017) của Vũ Thị Thanh Thủy. Tác
giả đã trình bày các nội dung liên quan đến kế toán quản trị chi phí trong bệnh viện;
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự vận dụng của hệ thống kế toán quản trị chi
phí trong bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội; Tác giả đề xuất những giải pháp
hoàn hiện kế toán quản trị chi phí trong các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế trên
địa bàn Hà Nội.
- Bài báo “Thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
ngành y tế” trên Tạp chí Tài chính ngày 17/12/2017 của Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ
Y tế đã nêu ra những đổi mới cơ chế hoạt động, tài chính của các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập.
- Bài báo “Vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp trong quản lý ngân
sách” trên Tạp chí Tài chính ngày 20/6/2014 của Thạc sĩ Nguyễn Thị Minh

3


Phương. Tác giả đã nêu vai trò của công tác kế toán HCSN, những nhiệm vụ của
công tác kế toán HCSN, tổ chức công tác kế toán HCSN.
Ngoài ra, còn nhiều công trình nghiên cứu khoa học khác đã công bố về tổ
chức kế toán tại Bệnh viện. Qua nội dung tóm tắt các công trình đã nghiên cứu về
vấn đề này cho thấy, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về hoàn thiện tổ
chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận hoặc một số
phần thực tiễn Việt Nam và thế giới thì đã được đề cập ở nhiều công trình khoa học,

đây là nền tảng lý luận mà luận văn này có thể kế thừa để đi sâu nghiên cứu thực
tiễn hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ
chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai. Để đạt được mục đích đó, luận văn có các
mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn
vị sự nghiệp công.
- Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai; chỉ ra những
kết quả và hạn chế cũng như những nguyên nhân chủ quan, khách quan của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch
Mai.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức như thế
nào?
- Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai được tổ chức như thế nào?
- Những giải pháp cần thực hiện để hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện
Bạch Mai?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về tổ chức kế toán và thực trạng tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Bạch Mai.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tổ
chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai địa chỉ: 78 Giải Phóng- Đống Đa – Hà Nội.

4


- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu về tổ chức kế toán giai đoạn
2015 - 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phương pháp phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp;
áp dụng phương pháp thu thập số liệu, phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng trong thu thập và xử lý thông tin để đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại
Bệnh viện Bạch Mai.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công
lập.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch
Mai.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Có nhiều khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập, một số khái niệm được
trình bày trong một số nghiên cứu khoa học đã công bố và văn bản quy phạm pháp
luật được sử dụng khá phổ biến.
Theo giáo trình tài chính HCSN của Nhà xuất bản tài chính “Đơn vị sự
nghiệp nhà nước là các đơn vị có hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ công cho
xã hội và các hàng hóa, dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa
thông tin, thể dục thể thao, nông - lâm - ngư nghiệp, kinh tế,...nhằm duy trì hoạt
động bình thường của ngành nghề kinh tế quốc dân. Đặc tính chủ yếu của đơn vị sự

nghiệp là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng
là chính” [tr 13].
Theo quy định hiện hành tại Điều 2, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ các đơn vị sự nghiệp công lập
thì đơn vị sự nghiệp công lập được định nghĩa " Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước ".
Như vậy có thể hiểu đơn vị sự nghiệp công là những đơn vị được nhà nước
thành lập, hoạt động sự nghiệp theo từng lĩnh vực để thực hiện các nhiệm vụ của
nhà nước giao. Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị thuộc cơ quan hành
chính nhà nước hoặc các doanh nghiệp nhà nước do cơ quan có thẩm quyền thành
lập, có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công về y tế, giáo dục, văn hóa thông tin, khoa
học công nghệ, thể dục thể thao... không có chức năng quản lý nhà nước.
Là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu, tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật kế toán và quy định khác. Kinh phí hoạt động từ nhiều

6


nguồn khác nhau, gồm: kinh phí NSNN cấp; các khoản thu phí, lệ phí được để lại;
các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và thu khác theo quy định.
Ở Trung ương: là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các Bộ, ngành,
Tổng cục, Cục,... Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ có một số đơn vị được tổ chức
thành hệ thống nhiều đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Ở địa phương: là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, huyện; hoặc trực thuộc các Sở, Chi cục,...
Đặc điểm, nhận diện đơn vị sự nghiệp công ở Việt Nam hiện nay được xác
định bởi những thành tố đặc trưng sau:
- Do các cơ quan nhà nước thành lập và trực tiếp quản lý, thuộc sở hữu nhà
nước. Đây là thuộc tính quan trọng nhất, là cơ sở để phân biệt các đơn vị sự nghiệp

công lập với các đơn vị ngoài công lập.
- Thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan nhà nước giao theo các lĩnh vực về
y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thông tin, bảo tồn, bảo tàng, khoa học công nghệ,
thể dục thể thao, quản lý tài nguyên, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, sự nghiệp
kinh tế,.. Dịch vụ sự nghiệp công cung cấp bao gồm: Dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí NSNN là dịch vụ mà nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ
chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được NSNN hỗ trợ; Dịch vụ sự nghiệp công
không sử dụng kinh phí NSNN là dịch vụ có điều kiện xã hội hóa cao, nhà nước
không bao cấp, giá dịch theo cơ chế thị trường.
- Các đơn vị sự nghiệp công có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định. Kinh phí
hoạt động chủ yếu gồm: Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; thu phí
theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định; NSNN cấp cho các
nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có); vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của
pháp luật; Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Từ quan niệm về đơn vị sự nghiệp công như đã trình bày ở trên, có thể quan
niệm khu vực sự nghiệp công là một tập hợp bao gồm các đơn vị sự nghiệp được
nhà nước thành lập, để thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước giao trong các lĩnh vực
chuyên môn, kinh phí hoạt động do nhà nước cấp và các khoản thu từ hoạt động
kinh doanh dịch vụ và các nguồn thu hợp lý khác.

7


1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu thức
phân loại. Cụ thể như sau:
- Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế

và tài chính đối với sự nghiệp công lập, xác định 03 loại đơn vị sự nghiệp công lập:
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được
ngân sách nhà nước cấp; đơn vị sự nghiệp kinh phí hoạt động thường xuyên theo
chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
+ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2016 của Chính phủ chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 04 loại: Đơn vị
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;
đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công
chưa kết cấu đủ chi phí, được nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí); đơn vị được nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không
có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
- Theo quy định của Luật NSNN, các đơn vị dự toán ngân sách được phân
thành 3 cấp:
+ Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban Nhân dân giao; Có nhiệm vụ quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán các nguồn kinh phí ngân sách với cơ quan tài chính. Đơn vị dự
toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực
thuộc; chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán
và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
Dưới đơn vị dự toán cấp I có các đơn vị dự toán cấp II, cấp III trực thuộc.

8


+ Đơn vị dự toán cấp II: Có nhiệm vụ phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán
cấp III trực thuộc, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán
ngân sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp III trực thuộc.

+ Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị
dự toán cấp I, hoặc đơn vị dự toán cấp II giao dự toán ngân sách; có trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình với đơn vị
dự toán cấp trên.
Việc phân cấp quản lý NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công có cấu trúc
hình cây, cấp trên quản lý cấp dưới trực tiếp; về cơ bản là tương ứng với phân cấp
quản lý hành chính.
- Theo lĩnh vực hoạt động, mô hình tổ chức có thể phân loại thành: Đơn vị sự
nghiệp trong lĩnh vực y tế; giáo dục đào tạo; khoa học công nghệ, môi trường; văn
hóa thông tin; thể dục thể thao; kinh tế; lĩnh vực khác.
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công
Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công hiện nay thực hiện theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Trong lĩnh vực y tế, việc
triển khai tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP chưa được cấp có thẩm quyền ban
hành nên được tiếp tục thực hiện theo nghị định 43/2006/NĐ-CP.
- Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự:
+ Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bao gồm phần kế hoạch do đơn vị tự xác
định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị theo quy định và phần
kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Quyết định các biện pháp thực hiện
nhiệm vụ đảm bảo chất lượng, tiến độ; Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị; Liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ theo quy định.
+ Đơn vị sự nghiệp công được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền; xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định. Riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm chi thường xuyên
xây dựng phương án trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

9



+ Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo
quy định; thuê hợp đồng lao động. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên quyết
định số lượng người làm việc; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định; đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm chi thường xuyên đề
xuất số lượng người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không
cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải thành
lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng trong quá trình hoạt
động của đơn vị.
- Giá, phí dịch vụ sự nghiệp công:
+ Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN giá dịch vụ
được xác định theo cơ chế thị trường; đơn vị được quyết định các khoản thu, mức
thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với
từng lĩnh vực. Riêng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của nhà nước thực hiện theo
quy định pháp luật về giá.
+ Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, giá được xác định trên cơ
sở định mức kinh tế kỹ thuật, chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình
tính đủ chi phí theo quy định; chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công
tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và định mức lao
động do các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
thẩm quyền.
Phương pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ thực hiện
theo quy định pháp luật về giá. Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp công do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đơn vị sự nghiệp công quyết định mức
giá cụ thể cho từng loại dịch vụ; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công, đơn vị thu theo mức giá quy định.

10


+ Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN: Năm 2016, tính
đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu
hao tài sản cố định); Đến năm 2018: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và
chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao); Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền
lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao TSCĐ.
- Nguồn tài chính của đơn vị:
+ Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí; Nguồn thu phí
theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định;
+ Nguồn NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm:
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chương trình mục tiêu quốc
gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án; vốn đầu
tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được
cơ quan có thẩm quyền giao; Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của
pháp luật;
+ Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Sử dụng nguồn tài chính:
+ Chi đầu tư từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
+ Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao
tự chủ, một số nội dung chi: Chi tiền lương; chuyên môn, quản lý, trích khấu hao
TSCĐ, chi nhiệm vụ không thường xuyên. Đơn vị có trách nhiệm xây dựng và ban

hành quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện.
- Phân phối kết quả tài chính trong năm: Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ
các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định,
phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo
trình tự như sau: Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Trích lập Quỹ bổ
sung thu nhập; Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi; Trích lập Quỹ khác
theo quy định.

11


- Tự chủ trong giao dịch tài chính: Mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng
thương mại hoặc KBNN để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công không sử dụng NSNN; Vay vốn, huy động vốn.
- Lập, chấp hành dự toán thu, chi:
+ Lập dự toán: Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên thì hàng năm căn
cứ vào kết quả thực hiện về số lượng, khối lượng dịch vụ; tình hình thu, chi hoạt
động của năm hiện hành, yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch lập kế hoạch về số
lượng, khối lượng dịch vụ và dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước đặt hàng: hàng năm căn cứ đơn
giá, số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng theo hướng dẫn của
Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, đơn vị lập dự toán gửi cơ quan
quản lý cấp trên theo quy định.
Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí)
căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập
kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công và dự toán thu, chi (bao
gồm cả phần kinh phí NSNN hỗ trợ) báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.

Đối với đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn
thu thấp): Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao trong năm kế hoạch, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chế độ chi tiêu hiện hành, đơn vị lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý
cấp trên theo quy định.
+Phân bổ và giao dự toán: Việc phân bổ và giao dự toán của cơ quan quản lý
cấp trên cho đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định của Luật NSNN.
Căn cứ lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công quy định, cơ quan quản lý
cấp trên thực hiện đặt hàng đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; đặt

12


hàng, giao kinh phí hỗ trợ từ NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn
thu thấp): Cơ quan quản lý cấp trên giao dự toán ổn định trong thời gian 3 năm và
được điều chỉnh khi nhà nước thay đổi nhiệm vụ, cơ chế chính sách theo quy định.
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa tổ chức kế toán
Đơn vị kế toán là đơn vị có thực hiện công việc kế toán như lập và xử lý
chứng từ kế toán, mở tài khoản, ghi sổ kế toán, lập BCTC, phải bảo quản, lưu trữ tài
liệu kế toán và thực hiện các quy định khác về kế toán theo quy định của pháp luật.
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và chế độ
kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán,
cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán. Nói cách khác,

tổ chức công tác kế toán là sự thiết lập mỗi quan hệ qua lại giữa các phương pháp
kế toán, đối tượng kế toán với con người am hiểu nội dung công tác kế toán (người
làm kế toán) biểu hiện qua một hình thức kế toán thích hợp của một đơn vị cụ thể.
Do tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập rất đa
dạng, phức tạp, phạm vi rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của các đơn vị này được
nguồn kinh phí cấp phát của nhà nước. Xuất phát từ đặc điểm nguồn kinh phí bảo
đảm sự hoạt động theo chức năng của các đơn vị sự nghiệp công lập và yêu cầu
tăng cường quản lý kinh tế tài chính của bản thân đơn vị, cơ quan chủ quản mà chế
độ kế toán đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm riêng. Các khoản chi tiêu
đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu là chi cho tiêu dùng, vì vậy kế toán phải đảm bảo
chấp hành chế độ quản lý tài chính thật nghiêm ngặt. Kế toán phải căn cứ vào các
tiêu chuẩn định mức để thực hiện các khoản chi tiêu nói chung và chi tiêu tiền mặt
nói riêng. Thông qua công tác kế toán để kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu và
tiến hành phân tích các khoản chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.
Đề xuất những ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cấp

13


và nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí khác để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của đơn vị.
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế toán là một
trong những công cụ quản lý kinh tế nhằm phản ánh và giám đốc toàn diện các mặt
hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị. Ngoài ra, kế toán còn có nhiệm vụ kiểm tra,
kiểm soát các khoản thu, chi tài chính, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý và
sử dụng tài sản và nguồn hình thành; phát triển và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
về luật kế toán; phân tích thông tin, số liệu kế toán giúp đơn vị, người quản lý điều
hành đơn vị; cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý tại đơn vị sự

nghiệp công lập giúp cho việc tổ chức thu nhận, cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ
về tình hình tài sản, biến động của tài sản, tình hình thu, chi, kết quả hoạt động của
đơn vị, qua đó làm giảm bớt khối lượng công tác kế toán trùng lắp, tiết kiệm chi
phí, đồng thời giúp cho việc kiểm kê, kiểm soát tài sản, nguồn vốn, hoạt động kinh
tế, đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế, xác định lợi ích của nhà nước,...
Tóm lại, việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý tại đơn vị sự
nghiệp công lập không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế
toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính
mà còn giúp đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại
đến tài sản.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán
Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Tổ chức công tác kế toán phải đúng những qui định trong luật kế toán và
chuẩn mực kế toán. Đối với nhà nước, kế toán là một công cụ quan trọng để tính
toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu chi, thanh toán của nhà nước,
điều hành nền kinh tế quốc dân. Do đó, trước hết tổ chức công tác kế toán phải theo
đúng những qui định về nội dung công tác kế toán, về tổ chức chỉ đạo công tác kế
toán ghi trong Luật kế toán và Chuẩn mực kế toán.

14


- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với các chế độ, chính sách, thể lệ
văn bản pháp quy về kế toán do nhà nước ban hành.
- Tổ chức công tác kế toán phải phải phù hợp với đặc điểm hoạt động của
đơn vị, hoạt động quản lý, quy mô,....
- Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
Để tổ chức tốt công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công đảm bảo phát

huy đầy đủ, vai trò tác dụng của kế toán đối với công tác quản lý thì việc tổ chức
công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán tài chính phải đảm bảo nguyên tắc gọn, nhẹ, tiết
kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm, hiệu quả là nguyên tắc của công tác tổ chức nói chung
và tổ chức công tác kế toán nói riêng do đó thực hiện nguyên tắc này phải đảm bảo
tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ
của kế toán, nâng cao chất lượng công tác kế toán, quản lý chặt cẽ, hiệu quả, tính
toán và đo lường chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Những nguyên tắc trên phải được thực hiện một cách đồng bộ mới có thể tổ
chức thực hiện tốt và đầy đủ các nội dung tổ chức công tác kê toán tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công.
1.2.3. Nội dung của tổ chức kế toán
1.2.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Lựa chọn các hình thức tổ chức công tác kế toán có liên quan mật thiết đến
việc thiết kế bộ máy kế toán ở đơn vị. Trưởng phòng kế toán phải căn cứ vào qui
mô, đặc điểm hoạt động của đơn vị và khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán
hiện có để lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của đơn
vị. Tùy đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị để có thể chọn, hiện nay trong việc tổ
chức công tác, bộ máy kế toán có thể tiến hành theo một trong ba hình thức: Hình
thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung; Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán;
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp (vừa tập trung vừa phân tán).
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung:

15


×