Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ SHT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI
CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH SHT VIỆT NAM
HÀ THỊ PHONG LAN

Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ DUNG

Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Thị Phong Lan


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban



giám hiệu Viện Đại học Mở Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa, đã tạo điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn
đến Cô giáo TS. Đoàn Thị Dung, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ về kiến
thức, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp trình bày để em có thể hoàn thiện
nội dung và cả hình thức của luận văn. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu đề tài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Hà Thị Phong Lan


DANH MỤC KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu từ viết tắt

Diễn giải

1

DN

Doanh nghiệp


2

CT

Công ty

3

CP

Cổ phần

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


7

KT

Kinh tế

8

XH

Xã hội

9

HH

Hàng hóa

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

VT

Vật tƣ


12

SPS

Số phát sinh

13

TK

Tài khoản

14

BTC

Bộ tài chính

15

BC

Báo cáo

16

GBN

Giấy báo Nợ


17

GBC

Giấy Báo Có

18

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

19

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

20

CN

Chi nhánh

21

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh


22

KCN

Khu công nghiệp

23

TW

Trung ƣơng

24

TM

Thƣơng mại

25

DV

Dịch Vụ

26

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


27

MTV

Một Thành viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................xi
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài. .............................................................. xi
2.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. xiii
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ xiii
4.Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn ................................................ xiii
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... xiii

6.Tổng quan đề tài nghiên cứu………………………………………………xiiii
7.Kết cấu của luận văn……………………………………………………….......
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG .................................................................................................................... 1
1.1.Lý luận chung về thuế Giá trị gia tăng .................................................................1
1.1.1.

Khái niệm đặc điểm và vai trò thuế Giá trị gia tăng ....................................1

1.1.1.1. Khái niệm thuế Giá trị gia tăng ................................................................. 1
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT ......................................................................... 2
1.1.1.3. Vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trƣờng ................................. 4
1.1.2.


Các quy định về thuế GTGT doanh nghiệp hiện hành ................................6

1.1.2.1. Đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế GTGT. ...................................... 6
1.1.2.2. Đối tƣợng không chịu thuế GTGT. ........................................................... 7
1.1.2.3. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế. ............................................................. 7
1.1.2.4. Thủ tục kê khai thuế, nộp thuế . ..............................................................10
1.2. Lý luận chung về kế toán thuế GTGT ................................................................16
1.2.1.Nguyên tắc kế toán thuế GTGT .......................................................................16
1.2.2.Các nhân tố ảnh hƣởng đến thuế GTGT trong doanh nghiệpError! Bookmark
not defined.
1.2.3.Ghi nhận thuế GTGT ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Yêu cầu quản lý thuế GTGT. .......................... Error! Bookmark not defined.

1.3.Nội dung kế toán thuế GTGT………………………………………………
1.3.1.Phƣơng pháp kế toán thế GTGT ...................... Error! Bookmark not defined.


1.3.2.Chứng từ kế toán. ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3.Tài khoản kế toán. ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.4.Trình tự kế toán: ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.5.Tổ chức sổ kế toán: ....................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.6.Trình bày thông tin liên quan đến thuế GTGT trên Báo cáo tài chính
1.4.Kinh nghiệm công tác kế toán thuế GTGT…………………………………….29
1.4.1. Kinh nghiệm công tác kế toán thuế GTGT ở một số nƣớc trên thế giới……….
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG
TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH SHT VIỆT NAM…………………….34
2.1. Khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Du lịch SHT Việt Nam .....................................34

2.1.1.

Quá trình hình thành phát triển: ..............................................................34

2.1.2.

Tổ chức bộ máy quản lý: ........................................................................37

2.1.3.

Tổ chức công tác kế toán: .......................................................................38

2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty: ...........................................................38
2.1.3.2. Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng: .................................................39
2.2. Khái quát hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh công tác kế toán thuế GTGT tại
Công ty TNHH Thƣơng mại và Du lịch SHT Việt Nam

2.2.1. Đối tƣợng chịu thuế GTGT
2.2.2 Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế
2.2.3 Thủ tục kê khai thuế, nộp thuế
2.2.4. Quyết toán thuế GTGT
2.2.5. Đánh giá chung hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh công tác kế toán thuế
GTGT tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Du lịch SHT Việt Nam
2.3. Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Du lịch SHT
Việt Nam ...................................................................................................................40
2.3.1.

Phƣơng pháp kế toán thuế GTGT ......... Error! Bookmark not defined.

2.3.2.


Chứng từ kế toán………………………………………………………...40


2.3.3.

Tài khoản kế toán .......................................................................................40

2.3.4.

Trình tự kế toán ..........................................................................................57

2.3.5. Tổ chức sổ kế toán: ........................................................................................60
2.3.6.

Trình bày thông tin thuế GTGT trên Báo cáo tài chính ...............................77

2.4. Đánh giá thực trạng về kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Du
lịch SHT Việt Nam: ....................................................................................................78
2.4.1.

Những kết quả đạt đƣợc trong lĩnh vực tài chính và kế toán thuế đối với

Công ty TNHH Thƣơng mại và Du lịch SHT Việt Nam ........................................79
2.4.2.

Tồn tại và nguyên nhân ...........................................................................80

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
GTGT TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH SHT VIỆT NAM..82

3.1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện thuế Giá trị gia tăng trong doanh
nghiệp........................................................................................................................82
3.1.1.

Sự cần thiết của việc hoàn thiện thuế GTGT trong doanh nghiệp. ...........82

3.1.2.

Yêu cầu của việc hoàn thiện thuế GTGT trong doanh nghiệp..................82

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện về kế toán thuế GTGT đối với Công ty TNHH
Thƣơng mại và Du lịch SHT Việt Nam:. ..................................................................83
3.2.1.

Hoàn Thiện khuôn khổ pháp lý đối với thuế GTGT ..... Error! Bookmark

not defined.
3.2.2.

Hoàn Thiện Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Du

lịch SHT. ...............................................................................................................85
3.2.2.1. Về chứng từ: ..............................................................................................85
3.2.2.2. Về chế độ sử dụng .....................................................................................86
3.2.2.3. Về sổ sách kế toán. ....................................................................................86
3.2.2.4. Một số giải pháp khác hoàn thiện kế toán thuế GTGT ..............................88
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại công ty ...89
3.3.1. Biện pháp ..................................................................................................89
3.3.1.1. Đối với công ty. ............................................................................................89
3.3.1.2. Đối với cơ quan chức năng. ........................................................................89

3.3.2.

Hiệu quả. ................................................................................................90

3.3.2.1. Đối với công ty. .........................................................................................90


3.3.2.2. Đối với cơ quan chức năng. .......................................................................91
KẾT LUẬN ...........................................................................................................92


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. : Trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào .... Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán thuế GTGT đầu ra ........ Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung . Error! Bookmark
not defined.
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái .... Error! Bookmark not
defined.
Sơ đồ 1.5. : Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ ... Error! Bookmark not
defined.
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ ... Error! Bookmark not
defined.
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. .....................................................37
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán của công ty .....................................................................38
Sơ đồ 2.3. Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty. .....................................................40


BIỂU

Biểu 2.1. Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa mua vào...........................................52

Biểu 2.2. Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa bán ra ..............................................54
Biểu 2.3. Tờ khai thuế GTGT Tháng 12/năm 2017 ..................................................55
Biểu 2.4. Sổ nhật ký chung .......................................................................................62
Biểu 2.5. Sổ chi tiết tài khoản 133 ............................................................................70
Biểu 2.9. Sổ chi tiết tài khoản 3331 ..........................................................................72
Biểu 2.10. Sổ cái tài khoản 133.................................................................................74
Biểu 2.11. Sổ cái tài khoản 333.................................................................................76
Biểu 2.12. Trình bày thuế GTGT trên bảng cân đối kế toán năm 2017....................78


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, thuế giá trị gia tăng giúp
hệ thống chính sách thuế, sắc thuế tƣơng đồng với Luật thuế Nhà nƣớc và phù hợp
với thông lệ quốc tế. Kể từ khi luật thuế GTGT chính thức đƣợc thực thi, Chính phủ
và Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy để hƣớng dẫn sửa đổi bổ sung.
Thuế GTGT đã và đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, khắc phục những tồn tại vốn có
trong thời kỳ chuyển đổi và ngày một phát huy vai trò trong nền kinh tế thị trƣờng
đầy biến động. Trong các doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra là trách
nhiệm của doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nƣớc, thuế GTGT đầu vào là
quyền lợi đƣợc trừ hay đƣợc hoàn lại của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra hiện nay là
làm thế nào để Luật thuế GTGT đƣợc thực hiện theo đúng quy định đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách nhà nƣớc, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp. Những vấn
đề đó phần lớn đƣợc thực hiện thông qua công tác kế toán thuế GTGT.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống các công cụ quản
lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với
hoạt động tài chính của Nhà Nƣớc, mà còn vô cùng cấp thiết và quan trọng đối với
hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán thuế GTGT là công cụ quan trọng để thực

hiện Luật thuế mới vì nó liên quan tới tất cả các phần hành kế toán, từ việc sử dụng
các chứng từ hóa đơn đến nội dung phƣơng pháp hạch toán, lập bảng kê và kê khai
thuế hàng tháng. Kết quả hạch toán thuế GTGT sẽ có ảnh hƣởng trƣợc tiếp đến kết
quả của các phần hành kế toán khác. Cho đến nay đã có một hệ thống văn bản pháp
quy khá đầy đủ quy định hƣớng dẫn hạch toán thuế GTGT. Đồng thời các quy định
pháp luật về thuế GTGT lần lƣợt đƣợc cập nhật, bổ sung khá đầy đủ và hoàn thiện
giúp cho ngƣời làm công tác kế toán thuế GTGT đỡ gặp phải khó khăn, vƣớng mắc.
Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, hội nhập với kinh tế khu vực và
thế giới, những quy định trong hạch toán kế toán thuế GTGT vẫn bộc lộ nhiều kẽ hở
và chƣa thống nhất dẫn đến tình trạng có nhiều doanh nghiệp lợi dụng các kẽ hở đó
để trốn thuế. Do đó vấn đề đặt ra là phải có một hệ thống kế toán hoàn thiện có
tính pháp lý cao và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.


Trên thực tế, việc hiểu thấu đáo nội dung ý nghĩa và áp dụng các quy định
của luật Thuế, chế độ kế toán vào từng doanh nghiệp không phải là đơn giản. Có
những điều khoản quy định trong chế độ, luật thuế GTGT nhƣng khi áp dụng vào
thực tế lại gây khó khăn cho doanh nghiệp. Hay thực tế cả doanh nghiệp và cơ quan
chức năng khi thực hiện luật thuế GTGT còn gặp nhiều vƣớng mắc, làm hạn chế
tính ƣu việt của thuế GTGT.
Xuất phát từ tính cấp thiết về mặt lý luận của kế toán thuế GTGT, em nhận
thấy còn có những bất cập, khó khăn trong việc áp dụng Chuẩn mực, chế độ kế toán
hay trong luật thuế GTGT hiện hành gây ra nhiều mâu thuẫn trong quá trình áp
dụng. Đồng thời qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu về kế toán thuế GTGT tại Công ty
TNHH Thƣơng mại và Du lịch SHT Việt Nam, nhận thấy công ty còn có những tồn
tại nhƣ: Việc kê khai thuế không đúng hay kê khai thiếu, những gian lận về hóa đơn
thuế GTGT, hay những khó khăn trong việc hạch toán kế toán thuế GTGT trong
doanh nghiệp… Từ những vấn đề trên em nhận thấy việc nghiên cứu cả lý luận và
thực tiễn về kế toán thuế GTGT, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
thuế GTGT là rất cần thiết. Vì vậy em sẽ đi sâu nghiên cứu:

- Doanh nghiệp đã vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán trong công tác
kế toán thuế GTGT nhƣ thế nào? Đã đúng theo quy định chƣa? Có gì khó khăn
trong việc áp dụng không?
- Hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán đƣợc lập có đúng không? có phù hợp và
đáp ứng đƣợc yêu cầu cung cấp thông tin kế toán kịp thời và chính xác không?
- Việc sử dụng tài khoản kế toán của doanh nghiệp nhƣ thế nào? Có phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp không?
- Doanh nghiệp gặp những khó khăn gì trong công tác hạch toán kế toán
thuế GTGT, trong công tác kê khai, quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT theo đúng
quy định của luật thuế? Biện pháp khắc phục những khó khăn đó để ngƣời làm
công tác kế toán thuế GTGT thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thuế
nhằm giảm những gian lận về thuế GTGT hiện nay? Chính vì vậy tôi chọn đề tài:
“Kế toán thuế giá trị gia tăng taị Công ty TNHH Thƣơng mại và Du lịch SHT Việt
Nam” làm luận văn Thạc sĩ của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là góp phần hoàn thiện lý luận về
kế toán thuế GTGT, hoàn thiện việc hạch toán nghiệp vụ kế toán thuế GTGT. Đánh
giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Du lịch SHT
Việt Nam, từ đó phát hiện những ƣu, nhƣợc điểm trong công tác kế toán thuế GTGT
tại các công ty. Đề xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm hoàn thiện kế
toán thuế GTGT tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu Hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Thƣơng
mại và Du lịch SHT Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận , thực trạng về
thuế GTGT và kế toán thuế GTGT. Từ đó, tác giả nghiên cứu các nhóm giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán thể GTGT tại doanh nghiệp này


 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Du lịch SHT Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2015- na 4.ĩa khoa học và đóng góp
mới của luận vănÝ nghĩa khoa học: Đề tài làm sáng tỏ và hệ thống đƣợc cơ sở lý

luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp. Từ thực tiễn tổng kết
đƣợc những vấn đề mang tính tồn tại của hệ thống văn bản pháp lý về thuế GTGT
chƣa phù hợp cần thay đổi và thực tiễn công tác kế toán thuế GTGT chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu của lý luận về thuế GTGT. Đề tài là một tài liệu hữu ích cho các
nghiên cứu khoa học về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng các quy định về thuế
GTGT và kế toán thuế GTGT tác giả đã đánh giá đƣợc những ƣu điểm và hạn chế
của công tác ngày tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Du lịch SHT Việt Nam. Từ
đó, tác giả nghiên cứu đƣợc các nhóm giải pháp thiết thực, hiệu quả nhẳm hoàn
thiện công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp trong thời gian tới 5. Phương

pháp nghiên cứu


5.1.Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Để có cái nhìn chung nhất về kế toán thuế GTGT tôi đã áp dụng phƣơng
pháp thu thập dữ liệu sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn: Đó là việc thu thập các dữ liệu thứ cấp
nhƣ: Luật thuế GTGT, chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp đang áp dụng
và các thông tƣ, nghị định khác …liên quan đến kế toán thuế GTGT tại các
doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ.
- Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn: là phƣơng pháp thu thập dữ liệu một
cách chính xác nhất thông qua các câu hỏi khảo sát Ban lãnh đạo công ty, nhân

viên phòng kế toán để thấy đƣợc thực trạng về kế toán thuế GTGT tại doanh
nghiệp, tìm ra những tồn tại yếu kém để đƣa ra biện pháp giải quyết.
+ Đối tƣợng khảo sát: Là Ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty gồm: Ban
giám đốc, Kế toán trƣởng, trƣởng phòng kinh doanh và các kế toán viên.
+ Mục đích khảo sát: Nhằm tìm hiểu thông tin một cách chính xác về cơ cấu
tổ chức và công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp tìm ra những tồn tại và
vƣớng mắc để đƣa ra các biện pháp hoàn thiện.
+ Nội dung khảo sát: Bao gồm các câu hỏi liên quan đến cơ cấu tổ chức và
công tác kế toán thuế GTGT tại công. Mẫu câu hỏi điều tra tại phụ lục đi kèm.
5.2.Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Phƣơng pháp phân tích chủ yếu là phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu. Phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng để tổng hợp kết quả của các câu hỏi điều tra phỏng vấn,
từ đó đƣa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán thuế
GTGT tại công ty.
Áp dụng phƣơng pháp điều tra phỏng vấn, khi phân tích thực hiện theo các
bƣớc sau:
+ Khảo sát tình hình kế toán thuế GTGT tại công ty thông qua các phiếu điều
tra phỏng vấn
+ Thu thập các thông tin sau khi điều tra phỏng vấn do những ngƣời đƣợc
khảo sát cung cấp. Tổng hợp lại các thông tin thu thập đƣợc.
+ Qua khảo sát và tài liệu thu thập đƣợc tại công ty để đƣa ra các nhận xét về
kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Du lịch SHT Việt Nam


Kết quả điều tra sẽ đƣợc tổng hợp lại. Mỗi câu trả lời sẽ giải quyết một vấn đề
nghiên cứu và tổng hợp những câu trả lời cùng giải quyết một vấn đề thành kết quả
nghiên cứu. Sau khi tổng hợp xong, tôi sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu đó, tìm ra
những mâu thuẫn cũng nhƣ bất cập trong lý thuyết cũng nhƣ thực tế, tìm ra những
tồn tại mà công ty chƣa giải quyết đƣợ, sau đó đƣa ra các giải pháp phù hợp


6. Tổng quan đề tài nghiên cứu: tìm ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
cả lý luận và thực tiễn về kế toán thuế GTGT, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán thuế GTGT là rất cần thiết.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài Luận văn bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan lý luận về kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Thƣơng mại và
Du lịch SHT Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH
Thƣơng mại và Du lịch SHT Việt Nam


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIATĂNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Lý luận chung về thuế Giá trị gia tăng
Căn cứ theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, đã đƣợc sửa đổi, bổ sung một

số điều theo luật số 31/2013/QH13 và luật mới nhất sửa đổi, bổ sung một số điều
theo luật số 106/2017/QH13 ngày 06/04/2017
1.1.1. Khái niệm đặc điểm và vai trò thuế Giá trị gia tăng
Khái niệm thuế Giá trị gia tăng

1.1.1.1.

Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nƣớc đầu
tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia
tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng
Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia
tăng. Khai sinh từ nƣớc Pháp, thuế giá trị gia tăng đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều

nƣớc trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi,
châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp
dụng thuế giá trị gia tăng. Các quốc gia khác cũng đang trong thời ký nghiên cứu loại
thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Ở nƣớc ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nƣớc ta đã thông
qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01/01/1999
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại
thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà
nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lƣu thông
sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành,
và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh
thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trƣớc. Thuế giá trị gia tăng đƣợc cộng vào
giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do ngƣời tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng
dịch vụ.
Đối với một số ngành nghề kinh doanh, thuế GTGT đƣợc xác định nhƣ sau:


- Đối với ngành xây dựng là tiền thu thù lao xây dựng, lắp đặt công trình, hạng
mục công trình trừ chi phí về vật tƣ, động lực... và các chi phí khác để phục vụ cho
xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình đó.
- Đối với kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu thụ và
các khoản thu khác trừ tiền mua hàng hoá, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh
doanh ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu
thụ trừ chi phí hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu: theo quy định của Luật
thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản

giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu
thông đến tiêu dùng và đƣợc nộp vào ngân sách Nhà nƣớc theo mức độ tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lƣu thông sản
phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối
cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có
khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trƣớc. Thuế giá trị gia tăng đƣợc cộng vào giá bán
hàng hoá, dịch vụ, và do ngƣời tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
Về bản chất thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ, tuy nhiên để đơn giản hoá trong tính toán, trên thực tế phần lớn các doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, tức là:
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
1.1.1.2.

Đặc điểm của thuế Giá trị gia tăng

Thuế GTGT đánh vào các gia đoạn sản xuất kinh doanh nhƣng chỉ tính phần
giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu đƣợc ở các giai đoạn sẽ
bằng với số thuế tính theo giá bán cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Đối tƣợng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của ngƣời tiêu dùng sử
dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Nhƣ vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thu thuế ở khâu
bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng


cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính
thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng
cho ngƣời mua ở gia đoạn sau.
Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không
chịu ảnh hƣởng bởi kết quả kinh doanh của ngƣời nộp thuế, không phải là yếu tố của
chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho ngƣời cung cấp

hàng hoá dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hƣởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế. Nhƣ ta đã biết GTGT là phần giá trị mới đƣợc tạo ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó đƣợc xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu
thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng tổng GTGT ở tất cả các giai
đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên
việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu đƣợc tƣơng
đƣơng với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình
tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay nhƣ thế
nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hƣởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn
luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn
nhiều hay ít.
Ở nƣớc ta thuế GTGT đƣợc nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bƣớc
một (1990) ban hành thành luật và đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá 9
ngày 10/5/1997 để chính thức áp dụng từ 01/01/1999.
Thuế GTGT là một loại thuế độc lập nên thuế GTGT cũng có những đặc điểm
riêng biệt để phân biệt nó với các loại thuế khác nhƣ sau:
Một là thuế giá trị gia tăng có đối tƣợng chịu thuế rất lớn. Đó là mọi đối
tƣợng tồn tại trong xã hội, kể cả cá nhân và tổ chức đều phải chi trả thu nhập của
mình để thụ hƣởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra cho xã hội. Việc đánh thuế trên
phạm vi lãnh thổ với mọi đối tƣợng thể hiện sự công bằng của thuế, đồng thời thể
hiện thái độ của Nhà nƣớc đối với các loại tiêu dùng trong xã hội. Đối với trƣờng hợp
cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế việc trả tiền thuế của ngƣời tiêu dùng, Nhà
nƣớc sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất.


Hai là thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa
dịch vụ. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn
bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế giá trị gia tăng áp dụng trong mỗi khâu
của quá trình lƣu thông không gây ra những đột biến về giá cả cho ngƣời tiêu dùng.

Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế giá trị gia tăng với những loại thuế gián
thu khác. Nếu nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất hay nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ; thuế xuất - nhập khẩu chỉ đánh ở khâu xuất hoặc nhập khẩu
thì thuế giá trị gia tăng lại đánh ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lƣu thông
hàng hóa.
Ba là, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế giá trị gia
tăng phải nộp không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lƣu thông khác nhau. Đánh
thuế ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lƣu thông hàng hóa trong nƣớc, nhập
khẩu và lƣu thông hàng hóa nhập khẩu nhƣng cơ sở xác định số thuế phải nộp chỉ là
phần giá trị mới tăng thêm của khâu sau so với khâu trƣớc nên nếu coi giá thanh toán
tính đến khi ngƣời tiêu dùng thụ hƣởng hàng hóa dịch vụ đã xác định trƣớc và không
thay đổi, các phần giá trị hàng hóa, dịch vụ có bị chia nhỏ và đánh thuế, tổng số thuế
giá trị gia tăng phải nộp qua các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị
hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời tiêu dùng phải gánh chịu.
1.1.1.3.

Vai trò của thuế Giá trị gia tăng trong nền kinh tế thị trường

Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn
chứng từ.
Thuế GTGT giúp nhà nƣớc kiểm soát đƣợc hoạt động, sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát đƣợc hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục
đƣợc nhƣợc điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác
nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc một cách hợp lý thông
qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt
Nam; bên canh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT
đầu ra để đƣợc hoàn thuế GTGT.
Tóm lại, Luật thuế giá trị gia tăng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế

nƣớc ta, góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát triển đất nƣớc.


Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình vận hành theo cơ
chế thị trƣờng có sự quản lý cuả nhà nƣớc, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất
quan trọng và đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và đƣợc áp dụng rộng rãi đối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc đƣợc cung ứng dịch vụ,
nên tạo đƣợc nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho ngân sách nhà nƣớc.
Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản
lý thu tƣơng đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn
đƣợc khấu trừ hoặc đƣợc hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng
xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trƣờng quốc tế.
Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đƣợc thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy
ngƣời mua phải đòi hỏi ngƣời bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động
mua bán; khắc phục đƣợc tình trạng thông đồng giữa ngƣời mua và ngƣời bán để trốn
lậu thuế. ở khâu bán lẻ thƣờng xảy ra trốn lậu thuế. Ngƣời tiêu dùng không cần đòi hỏi
hoá đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ
cuối cùng, giá trị tăng thêm thƣờng không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
Thuế giá trị gia tăng thƣờng có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với
ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào
mục tiêu khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo

ngành nghề cụ thể; không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành
nghề có thuế suất chênh lệch nhau nhiều.
Nâng cao đƣợc tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả ngƣời
nộp thuế. Thông thƣờng, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế
tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó,


tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thƣơng, thoả
thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia
tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc ngƣời mua, ngƣời bán phải nộp và lƣu giữ
chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tƣơng đối sát với hoạt động kinh doanh
từ đó tập trung đƣợc nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nƣớc ngay từ
khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra đƣợc việc tính thuế, nộp thuế ở
khâu trƣớc nên hạn chế thất thu về thuế.
Tăng cƣờng công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có
hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra đƣợc khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp
kinh tế góp phần thúc đẩy cả ngƣời mua và ngƣời bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ
hoá đơn, chứng từ.
Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cƣờng đầu tƣ mua sắm trang thiết bị mới để hạ
giá thành sản phẩm.
Thuế giá trị gia tăng đƣợc ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số
loại thuế khác nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…góp phần làm cho hệ
thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động
và phát triển cuả nền kinh tế thị trƣờng, tƣơng đồng với hệ thống thuế trong khu vực
và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam.
Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng đƣợc coi là
phƣơng pháp thu tiên bộ nhất hiện nay, đƣợc đánh giá cao do đạt đƣợc các mục tiêu
lớn cuả chính sách thuế, nhƣ tạo đƣợc nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nƣớc, đơn

giản, trung lập…Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng đã phát
sinh một số khó khăn, vƣớng mắc và Nhà nƣớc ta đã từng bƣớc tháo gỡ những khó
khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng.
1.1.2. Nội dung thuế giá trị gia tăng
1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuếGiá trị gia tăng.
a. Đối tƣợng nộp thuế GTGT.
Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh


doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nƣớc ngoài chịu
thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh đƣợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà Nƣớc và Luật Hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và bên nƣớc ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tƣ theo luật
đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngƣời kinh doanh độc lập và các đối tƣợng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhập khẩu.
b. Đối tƣợng chịu thuế GTGT.
Luật thuế GTGT qui định tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tƣợng chịu thuế GTGT trừ các đối tƣợng qui
định tại điều 4 của Luật này.
1.1.2.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT.
Bao gồm 29 nhóm mặt hàng, dịch vụ đƣợc qui định tại điều 3 của Luật thuế
GTGT. Các đối tƣợng này thƣờng là:

- Những sản phẩm thuộc hoạt động kinh doanh trong nông nghiệp, những hoạt
động kinh doanh đƣợc Nhà Nƣớc khuyến khích đầu tƣ.
- Các dịch vụ không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận nhƣ dịch vụ công
cộng, dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá, thể thao, giải trí truyền hình...
- Hàng nhập khẩu trong các trƣờng hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại; quà biếu tặng cho tổ chức cá nhân Việt Nam, chuyển giao công nghệ ...
1.1.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế.
a. Căn cứ tính thuế.
*Giá tính thuế: Theo qui định tại thông tƣ số 219/2013/TT –BTC ngày 31/12/2013
của bộ tài chính. giá tính thuế GTGT đƣợc qui định rõ ràng đối với từng hàng hoá
dịch vụ cụ thể:


- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho các đối tƣợng khác là giá bán chƣa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu nhập (CIF) cộng
với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Giá CIF
Giá tính thuế
GTGT

Trị giá mua thực

=

tế của hàng hoá
=

Giá
CIF


Chi phí bảo

+

hiểm

Thuế nhập khẩu

+

(nếu có)

+

+

Chi phí vận chuyển
ngoài nƣớc
Thuế TTĐB
(nếu có)

Sản phẩm, hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay
lƣơng, giá tính thuế GTGT đƣợc xác định theo giá tính thuế của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ cùng loại hoặc tƣơng đƣơng tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không
phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra, giá tính thuế theo giá bán của
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tƣơng đƣơng tại cùng thời điểm phát sinh.
- Đối với trƣờng hợp cho thuê tài sản giá tính thuế là giá cho thuê chƣa có thuế,

nếu cho thuê trong nhiều kì mà tiền cho thuê là giá đã trả từng kì hoặc trả trƣớc cho
nhiều kỳ sau thì giá tính thuế là giá đã trả cho kỳ này hoặc trả trƣớc cho nhiều kỳ sau.
- Đối với hàng hoá bán theo phƣơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả
tiền một lần, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chƣa có thuế GTGT
bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia
công do bên nhận gia công phải chịu.
- Đối với hàng hoá dịch vụ có tính đặc thù dùng chứng từ nhƣ tem thƣ, bƣu
chính, vé cƣớc vận tải, vé sổ số, giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT vì vậy ta phải
xác định lại giá chƣa có thuế nhƣ sau:
Giá chƣa có
thuế GTGT

Giá thanh toán
=
1

+

% thuế suất thuế GTGT

- Đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ hƣởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền
hoa hồng, tiền công mà họ đƣợc hƣởng chƣa có thuế GTGT.


- Đối với dịch vụ vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cƣớc vận tải, bốc xếp
chƣa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuế lại.
 Thuế suất.
Theo thông tƣ mới nhất tại điều 9, Thông tƣ 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của bộ tài chính có qui định 3 mức thuế suất:

+ Mức thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
+ Mức thuế suất 5%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu đối với đời
sống nhƣ lƣơng thực, nƣớc, thực phẩm tƣơi sống, thuốc chữa bệnh, sách báo, phân
bón...
+ Mức thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông dụng, phổ
biến trong đời sống xã hội nhƣ dầu mỏ, mỹ phẩm, nƣớc giải khát, vàng bạc đá
quí....
b. Phƣơng pháp tính thuế .
+ Phương pháp trực tiếp:
Công thức tính:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế

GTGT của hàng hoá
dịch vụ chịu thuế

=

Thuế suất thuế GTGT của

x

hàng hoá, dịch vụ đó

Doanh số của hàng

hoá dịch vụ bán ra

x

Giá vốn của hàng
dịch vụ bán ra

+ Phương pháp khấu trừ thuế:
Công thức tính:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

x

Thuế GTGT đầu vào
đƣợc khấu trừ

Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra

=

Giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra


x

Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó

- Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ gồm 3 bộ phận:
+ Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của tài sản, vật tƣ, hàng hoá,
dịch vụ mua vào trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu
thuế GTGT của doanh nghiệp.
+ Số thuế GTGT ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.


+ Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thay thuế GTGT cho chủ hàng ở
nƣớc ngoài.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định theo nguyên tắc:
* Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ đƣợc khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch
vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ thì
đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tƣợng
chịu thuế GTGT. Trong trƣờng hợp cơ sở kinh doanh đồng thời cả hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhƣng cơ sở không phân tách đƣợc thuế
GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ và không đƣợc khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào đƣợc
khấu trừ theo tỷ lệ doanh số hàng chịu thuế so với tổng doanh số hàng bán ra.
* Đối với hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai hoả hoạn hoặc mất mát xác
định đƣợc nguyên nhân trách nhiệm do tổ chức cá nhân phải bồi thƣờng thì thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ này đƣợc tính vào số thuế GTGT đầu vào đƣợc
khấu trừ khi kê khai số thuế GTGT phải nộp.
* Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ đƣợc khấu trừ phát sinh trong

tháng nào thì đƣợc kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp trong tháng
đó,không phân biệt đã xuất dùng hay còn lại trong kho.
1.1.2.4. Thủ tục kê khai thuế, nộp thuế .
a. Kê khai thuế.
Khai thuế giá trị gia tăng (trừ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu)
quy định nhƣ sau:
a) Khai theo tháng, trừ trƣờng hợp khai theo quý, khai theo từng lần phát sinh
và khai thuế theo phƣơng pháp khoán;
b) Khai theo quý áp dụng đối với ngƣời nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trƣớc liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống:
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, việc
khai thuế giá trị gia tăng đƣợc thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ
12 tháng thì từ năm dƣơng lịch tiếp theo căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ của năm trƣớc để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý;


×