Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 125 trang )
thiết thì lợi nhuận trước thuế của công ty đạt mức
30.555.541.567 đồng. lợi nhuận sau thuế đạt 24.444.433.254 đồng t ng 24 % so
với trước khi chưa thực hiện biện pháp t ng doanh thu.
Như vậy, sau khi dự kiến doanh thu của công ty t ng lên 15% so với t ng, thu
nhập khác và chi phí khác vẫn giữ nguyên, kết quả nhận được là lợi nhuận trước
thuế t ng 7,196 khi chưa thực hiện, yếu tố giá vốn cũng thay đổi, các khoản chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều ,649,258 đồng, làm cho lợi nhuận sau
thuế cũng t ng 5,956,605,361đồng tương ứng 24%.
Với biện pháp t ng doanh thu bằng cách thu hút thêm khách hàng cũng như
mở rộng thị trư ng, công ty có thể nâng cao hiệu quả s dụng vốn, góp phần t ng
lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xu t kinh doanh.
108
3.2.3. T ng cường kiểm soát chi phí
Trong n m chi phí sản xu t t ng do tài sản thiếu đồng bộ là t ng phí vật tư,
nhân công. Ngoài ra do việc quản lý nhân công, quản lý chi phí vật tư, chi phí máy
móc thi công, chi phí quản lý còn thiếu chặt chẽ, khoa học làm cho tổng chi phí t ng
dẫn đến giá thành t ng, lợi nhuận giảm. Vậy để tiết kiệm chi phí cần thực hiện
những giải pháp cụ thể như sau: đối với các chi phí trực tiếp sản xu t cần xác định
dựa trên định mức cụ thể. Việc tiết kiệm chỉ có thể thực hiện tránh lãnh phí ở mức
th p nh t
- Chi phí nguyên vật liệu: khoản chi này là khoản chi lớn trực tiếp tạo ra sản
phẩm, ngoài những nguyên liệu dùng ngay vào sản xu t còn một khối lượng nguyên
vật liệu nằm trong hàng tồn kho làm t ng lượng vốn ứng trước, cần có biện pháp
làm giảm chi phí này như
Xác định nhu cầu nguyên vật liệu đối với từng khâu, từng đơn hàng, phân
loại nhu cầu theo từng loại vật tư chính, phụ, nguyên vật liệu nào cần dùng trước,
nguyên vật liệu nào cần dùng sau tránh tình trạng xác định nhu cầu một cách chung
chung dẫn đến tình trạng vật tư cần trước chưa có, không đáp ứng đủ, vật tư chưa