Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Tổ chức hạch toán kế toán tại kho bạc nhà nước ba đình – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 141 trang )

HÀ THỊ THANH BÌNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
KẾ TOÁN

TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƢỚC BA ĐÌNH – HÀ NỘI

HÀ THỊ THANH BÌNH

2016 - 2018
HÀ NỘI - 2018

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC BA ĐÌNH – HÀ NỘI
HÀ THỊ THANH BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60.34.03.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC LAN



HÀ NỘI – 2018

2


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của em. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng
các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của em.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Hà Thị Thanh Bình

3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Cao học và viết luận văn này, em đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của Quý thầy, Quý cô Viện Đại học mở.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Quý thầy, Quý cô Viện Đại học mở,
Khoa Sau Đại học đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian học

tập.
Đặc biệt em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô giáo TS. Nguyễn Thị Ngọc
Lan đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và hướng dẫn em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan và gia đình đã giúp đỡ,
tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn bằng tất cả tâm huyết
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quý báu của Quý thầy, Quý cô, bạn bè và đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hà Thị Thanh Bình

4

năm 2018


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3

3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu

4

4. Câu hỏi nghiên cứu

5

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn


7

8. Cấu trúc của luận văn

8

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ

9

TOÁN TRONG KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Đặc điểm hoạt động của KBNN và quản lý NSNN ảnh hƣởng

9

đến tổ chức hạch toán kế toán
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của KBNN ảnh hưởng đến tổ chức hạch

9

toán kế toán
1.1.2. Đặc điểm quản lý NSNN ảnh hưởng đến tổ chức hạch toán kế
5

10


toán
1.1.2.1. Khái niệm NSNN


10

1.1.2.2. Chu trình quản lý NSNN

12

1.2. Những vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán trong

14

KBNN
1.2.1. Khái niệm về tổ chức hạch toán kế toán

14

1.2.2. Vai trò của tổ chức hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN

16

1.2.3. Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN

16

1.3. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong KBNN

18

1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán

19


1.3.2. Tổ chức công tác kế toán

21

1.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

21

1.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

26

1.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán

29

1.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

30

1.3.3. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán

33

1.3.4. Tổ chức hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu

34

Tiểu kết Chƣơng 1


43

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ

44

TOÁN KBNN BA ĐÌNH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về KBNN Ba Đình

44

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

44

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại KBNN Ba Đình

45

2.1.3. Kết quả hoạt động của KBNN Ba Đình

46

6


2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Ba Đình

48


2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán tại KBNN Ba Đình

48

2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại KBNN Ba Đình

51

2.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

51

2.2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

55

2.2.2.3. Tô chức hệ thống sổ kế toán

57

2.2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

60

2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra kế toán

60

2.2.4. Thực trạng tổ chức kế toán các phần hành kế toán chủ yếu


61

Tiểu kết Chƣơng 2

67

CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC

68

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI KBNN BA ĐÌNH
3.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

68

3.1.1. Những kết quả đạt được trong tổ chức hạch toán kế toán tại

68

KBNN Ba Đình.
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong tổ chức hạch toán kế toán

69

tại KBNN Ba Đình.
3.2. Định hƣớng phát triển ngành KBNN và KBNN Ba Đình

78


3.3.1. Định hướng phát triển ngành KBNN

78

3.3.2. Định hướng phát triển KBNN Ba Đình.

80

3.3. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán

81

tại KBNN Ba Đình.
3.3.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Ba Đình.

7

81


3.3.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Ba Đình.

82

3.4. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN

83

Ba Đình

3.4.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán

83

3.4.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

85

3.4.2.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

85

3.4.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

87

3.4.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán

88

3.4.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

89

3.4.3. Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra kế toán

90

3.4.4. Hoàn thiện tổ chức kế toán các phần hành kế toán chủ yếu


91

3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch

94

toán kế toán tại KBNN Ba Đình
3.5.1. Đề xuất đối với cơ quan quản lý nhà nước

94

3.5.2. Đề xuất đối với Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước Ba

94

Đình
3.6. Những đóng góp và hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn của luận

97

văn
3.6.1. Những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của luận văn

97

3.6.2. Những hạn chế trong nghiên cứu và đề xuất nghiên cứu trong tương

97

lai

KẾT LUẬN

99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

101
103-121

8


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NSNN

Ngân sách Nhà nước

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

MLNS

Mục lục ngân sách


TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

CKC

Cam kết chỉ

ĐT XDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

KTNN

Kế toán Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

CTMT

Chương trình mục tiêu

TKTN


Tài khoản tự nhiên

CQTC

Cơ quan Tài chính

TCNKP

Tính chất nguồn kinh phí

KHV

Kế hoạch vốn

TTSPĐT

Thanh toán song phương điện tử

9


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Bảng
Bảng 3.1: Chỉ tiêu hoạt động từ năm 2016-2017………………………………….46
Biểu 3.2: Thu NSNN năm 2016-2017……………………………………………..47
Biểu 3.3: Biểu chi NSNN năm 2016-2017………………………………………...48

Sơ đồ

Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán trung tâm……………………………………................19
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ………………………………………..25
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy KBNN Ba Đình………………………………………45
Sơ đồ 3.2: Mô hình bộ máy kế toán KBNN Ba Đình……………………...............50
Sơ đồ 3.3: Trình tự luân chuyển chứng từ thu NSNN trực tiếp……………………52
Sơ đồ 3.4: Trình tự luân chuyển chứng từ chi NSNN……………………………...53
Sơ đồ 3.5: Quy trình ủy nhiệm thu qua NHTM……………………………………63

10


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Những năm gần đây, đất nước chuyển sang thời kỳ đổi mới, đẩy nhanh quá
trình hợp tác và hội nhập, nền kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu hết sức quan
trọng trong nhiều lĩnh vực. Nhờ công tác khai thác triệt để các nguồn thu và đẩy
mạnh công tác vay nợ trong nước để bù đắp thâm hụt ngân sách, lạm phát được
kiểm soát, vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh, vì thế tiềm lực Tài chính Nhà nước
tăng lên nhanh chóng.
Tổ chức hạch toán kế toán tại Kho bạc Nhà nước và điển hình là tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh, thành phố là nội dung quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng
quản lý và điều hành nền kinh tế tại địa phương và nền kinh tế Quốc gia. Bên cạnh
đó Tổ chức hạch toán kế toán Nhà nước trong hệ thống KBNN còn nhiều hạn chế
cần phải hoàn thiện và sửa đổi.
Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của Kế toán Ngân sách Nhà nước
trong hệ thống KBNN, em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Tổ chức hạch toán kế toán tại Kho bạc Nhà nước Ba Đình – Hà Nội”
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu trước đây, mục đích nghiên cứu và các
phương pháp nghiên cứu, em đã tìm hiểu thêm về sự cần thiết khách quan của Tổ
chức hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN, đã chỉ rõ khái niệm và vai trò của Tổ

chức hạch toán kế toán đối với hoạt động quản lý. Từ khái niệm và vai trò của tổ
chức kế toán luận văn đi vào nghiên cứu và trình bày nguyên tắc và căn cứ của tổ
chức kế toán.
Sau khi đã nghiên cứu, tìm hiểu và nhận rõ được khái niệm, vai trò, nguyên
tắc tổ chức hạch toán kế toán, luận văn đã trình bày một cách có hệ thống, khái quát
hóa nội dung cụ thể của tổ chức hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN.
Các nội dung của tổ chức hạch toán kế toán bao gồm: tổ chức bộ máy kế
toán; tổ chức công tác kế toán như: tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức tài khoản kế
11


toán, tổ chức sổ kế toán, tổ chức báo cáo kế toán, tổ chức các phần hành kế toán, tổ
chức kiểm tra kế toán.
Trong Chương 2, luận văn đã trình bày được nội dung cơ bản của lý luận tổ
chức hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN theo các chế độ, chính sách liên quan.
Từ cơ sở lý luận này luận văn đã hệ thống hóa, khái quát hóa và nghiên cứu các vấn
đề lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN. Trên cơ sở đó
luận văn vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại
KBNN Ba Đình – Hà Nội.
Kho bạc Nhà nước Ba Đình được thành lập và chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 1/4/1990 theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) và Quyết định số 25/TC.TCCB ngày 02/02/1990 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Hiện nay trụ sở chính đặt tại phố Kim Mã Thượng, Quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội. Kho bạc Nhà nước Ba Đình thực hiện quản lý quỹ ngân
sách Nhà nước, quỹ tài chính và các quỹ khác do Nhà nước giao trên địa bàn quận
Ba Đình.
Dựa vào lý luận về tổ chức hạch toán kế toán đã trình bày trong Chương 2,
luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, so sánh, đánh giá, phân tích, tổng hợp… để
làm rõ vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm đề xuất được những giải pháp hoàn thiện
và khả thi. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán của

đơn vị: thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán. Các nội dung
này được tác giả đề cập rất kỹ trong từng nội dung cụ thể của luận văn, từ đó đưa ra
đánh giá nhận xét những ưu điểm, nhược điểm về tổ chức hạch toán kế toán tại
KBNN Ba Đình, Hà Nội nhằm xây dựng giải pháp cụ thể để đưa KBNN Ba Đình
hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán của mình.
Nhìn chung, việc tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Ba Đình khá khoa
học. Được sự quan tâm, chỉ đạo của cấp trên là KBNN Hà Nội, KBNN Ba Đình đã
hiện đại hóa thiết bị, cơ sở vật chất cho phòng kế toán, ứng dụng phần mềm để xử
lý công tác kế toán tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu được nhanh chóng, kịp
thời đáp ứng yêu cầu quản lý từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
12


KBNN Ba Đình đã nghiêm chỉnh chấp hành luật kế toán, chế độ kế toán theo quy
định của Bộ Tài chính hiện hành. Hệ thống báo cáo được lập và in sổ đầy đủ, cụ thể
hóa thông tin cho người sử dụng, nộp báo cáo đúng hạn theo yêu cầu. Sổ kế toán và
báo cáo kế toán đáp ứng được yêu cầu cơ bản của kế toán tài chính…
Cụ thể về thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Ba Đình thể hiện
như sau:
Về tổ chức bộ máy:
Bộ máy kế toán được xây dựng theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập
trung tại chỗ gồm kế toán trưởng, kế toán ủy quyền và các kế toán viên làm nhiệm
vụ thanh toán và kiểm soát kế toán.
Về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ được sử dụng tại KBNN Ba Đình gồm 60/83 chứng từ
theo quy định của Bộ Tài chính. Một số chứng từ chưa được sử dụng do đặc thù
quản lý kế toán của từng địa phương, một số chứng từ còn chưa đáp ứng được các
yêu cầu về thông tin và quản lý sử dụng như: Giấy đề nghị cam kết chi C2-12/NS;
Phiếu điều chỉnh cam kết chi C2-13/NS; Giấy nộp tiền vào NSNN C1-03/NS; C102NS; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, ứng trước C2-03; C3-02. Một số chứng từ
hay nhầm lẫn nhau giữa các bộ phận thanh toán như: C3-01; C2-02… Một số chứng

từ kế toán luân chuyển chưa hợp lý ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của cơ quan
như: chứng từ thanh toán vốn đầu tư được kiểm soát từ bộ phận khác phòng kế toán.
Về tổ chức tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản được áp dụng theo thông tư 77/2017/QĐ-BTC ngày
28/7/2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở danh mục tài khoản được ban hành phòng
kế toán thực hiện hạch toán, ghi sổ kế toán đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý của hệ thống KBNN. Việc sử dụng tài khoản chưa thống
nhất trên chứng từ kế toán như: tài khoản dự toán và tài khoản chi NSNN 9552;
8211…, chưa có tài khoản vay nợ riêng để hạch toán phần vay nợ của chính phủ…
Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
13


Hệ thống báo cáo tại KBNN Ba Đình được thành lập theo yêu cầu quản lý
ngân sách của Bộ Tài chính, theo thông tư 77/2017 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, theo
yêu cầu của cơ quan cấp trên, ngành và địa phương có những báo cáo phục vụ cho
việc cung cấp thông tin cụ thể riêng biệt. Báo cáo kế toán NSNN nhìn chung mới
chỉ là báo cáo số liệu tổng hợp mà chưa có báo cáo chi tiết theo nguồn, chưa phân
tích, đánh giá chuyên sâu phục vụ công tác điều hành ngân sách. Báo cáo mẫu B601 còn một số bất cập, chưa rõ.
Về tổ chức hệ thống sổ kế toán:
KBNN áp dụng sổ kế toán dưới dạng biểu mẫu theo quy định, đó là một
dạng dữ liệu được thiết lập trong Tabmis theo yêu cầu quản lý dùng để phản ánh và
lưu giữ toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên
quan đến tình hình phân bổ ngân sách, thu, chi, ngân sách, trả nợ vay của NSNN và
các hoạt động nghiệp vụ KBNN. Sổ kế toán bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Có
14 loại sổ được sử dụng chính tại KBNN Ba Đình. Tuy nhiên, sổ kế toán chi tiết đã
mở chưa thật đầy đủ để đảm bảo cung cấp số liệu kế toán ngân sách một cách chi
tiết và phần nào ảnh hưởng đến công tác quản lý. Trên sổ kế toán chi tiết chưa quy
định rõ chức danh cụ thể, sổ chi tiết quá dày gây lãng phí về thời gian tra cứu, giấy
và kho lưu trữ. Sổ S2-06; S2-06e còn bất cập.

Về tổ chức các phần hành kế toán chủ yếu:
+ Kế toán thu NSNN:
Kế toán thu NSNN tại KBNN Ba Đình áp dụng thu NSNN theo Thông tư
328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các
khoản thu NSNN qua KBNN nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế và hỗ trợ cho
công tác kế toán thu NSNN được nhanh chóng, chính xác. Thu NSNN Ba Đình hiện
nay hầu hết ủy nhiệm thu cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc
Hà Nội nơi KBNN Ba Đình mở tài khoản tiền gửi để giao dịch về hoạt động của
đơn vị. Thu NSNN tại KBNN Ba Đình chỉ thu thuế liên quan đến đất đai, chuyển
quyền sử dụng đất, thu thuế GTGT từ chi dự án đầu tư XDCB kiểm soát tại KBNN
Ba Đình. Do tốc độ đường truyền mạng còn chậm, xử lý chứng từ thu điện tử liên
14


tục trong tình trạng bị treo lệnh dẫn đến giao diện thu NSNN sang hệ thống Tabmis
chưa kịp thời, nhanh chóng làm cho các báo cáo chiết xuất từ phần mềm về thu
NSNN không đầy đủ, chính xác. Hạch toán các nghiệp vụ thu chủ yếu (phụ lục số
01)
+ Kế toán chi NSNN:
Kế toán chi tại KBNN Ba Đình bao gồm: chi NSNN thường xuyên, chi
NSNN về đầu tư XDCB, chi từ tài khoản tiền gửi sự nghiệp, tiền gửi đầu tư XDCB,
tiền gửi khác của các đơn vị, chủ đầu tư đóng trên địa bàn quận Ba Đình.
Các khoản chi NSNN sau khi được kiểm tra được kế toán viên hạch toán vào
phần mềm hệ thống Tabmis. Tuy nhiên công tác kiểm soát hồ sơ, chứng từ, định
mức chi tiêu chưa chặt chẽ, còn hiện tượng chi không đúng chế độ, định mức,
không đúng nhiệm vụ được giao, hạch toán chi sai MLNS. Hệ thống chưa có chức
năng về kiểm soát tồn quỹ ngân sách, dẫn đến chi vượt quỹ của ngân sách. Hạch
toán các nghiệp vụ chi chủ yếu (phụ lục số 02)
+ Kế toán thanh toán điện tử với KBNN và kế toán thanh toán song phương điện tử.
Thanh toán điện tử trong hệ thống KBNN là hình thức thanh toán liên Kho

bạc. Thanh toán liên Kho bạc là thanh toán các khoản thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị
Kho bạc trong nội bộ hệ thống KBNN. Kế toán thanh toán liên kho bạc được tổ
chức thành hai hệ thống: thanh toán liên kho bạc nội tỉnh và thanh toán liên kho bạc
ngoại tỉnh.
Kế toán thanh toán điện tử với ngân hàng là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán
với ngân hàng kể từ khi khởi lệnh thanh toán đến khi hoàn tất lệnh thanh toán được
thực hiện qua mạng máy tính.
Hiện nay lượng tài khoản của các đơn vị, tổ chức mở tại hệ thống KBNN rất
lớn để thanh toán các khoản nội bộ, chuyển dự toán từ đơn vị cấp trên, vì vậy lượng
chứng từ thanh toán điện tử trong KBNN rất nhiều. Do tốc độ đường truyền kém,
lỗi mạng, lệnh thanh toán giữa các đơn vị chồng chéo không có quy định cụ thể dẫn
đến yêu cầu được xử lý chậm, nhiều lúc trong ngày không xử lý được số liệu mà
15


phải chuyển sang ngày hôm sau. Lỗi đường truyền nên công tác dữ liệu giữa hai bên
chưa kịp thời ảnh hưởng đến công tác đối chiếu cuối ngày. Chương trình thanh toán
song phương điện tử thời điểm “Cut off time” được quản lý thống nhất là 15h30, vì
vậy không chủ động được các chứng từ đi đến trong ngày theo yêu cầu của đơn vị
thanh toán, cơ quan thu. Hạch toán các nghiệp vụ chi chủ yếu (phụ lục số 03, 04)
Về tổ chức kiểm tra kế toán:
Tổ chức kiểm tra kế toán là một trong những mặt quan trọng trong tổ chức kế
toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng quy định, có hiệu quả
và cung cấp thông tin phản ánh đúng thực tế hoạt động kế toán của đơn vị. Việc
thực hiện kiểm tra kế toán phải được tiến hành thường xuyên tại cơ quan. Hiện nay
tại KBNN Ba Đình không có cán bộ chuyên môn làm công tác kiểm tra kế toán,
công tác kiểm tra do kế toán được phân công chéo cho các kế toán viên, sau đó
chuyển cho kế toán trưởng để kiểm soát. Ngoài ra theo định kỳ hoặc đột xuất có các
đoàn kiểm tra của Kho bạc thành phố, Trung ương, các đoàn kiểm tra của kiểm
toán, chính phủ. Hiện nay tại Phòng kế toán KBNN Ba Đình chưa có sự phân công,

phân nhiệm cụ thể nhiệm vụ kiểm tra công tác kế toán. Hoạt động kiểm tra chủ yếu
dựa vào công tác tự kiểm tra, chưa có quy định, kế hoạch cụ thể cho từng đợt kiểm
tra, vì vậy ảnh hưởng lớn đến công tác kiểm tra và hiệu quả của công tác kiểm tra.
Trong chương 3 từ những ưu, nhược điểm của tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN
Ba Đình, luận văn đưa ra quan điểm về sự cần thiết hoàn thiện tổ chức kế toán tại
KBNN Ba Đình. Như vậy, dựa vào quan điểm của tác giả về sự cần thiết phải hoàn
thiện tổ chức hạch toán kế toán luận văn đã xây dựng các quan điểm định hướng và
nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Ba Đình.
Giải pháp mà luận văn đưa ra nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán gồm
những kết quả đạt được như:
Thứ nhất: Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
- Lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy phù hợp.
- Sử dụng cán bộ công chức kế toán một cách hợp lý và hiệu quả.
16


- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ hai: Hoàn thiện về hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế, là
căn cứ để ghi sổ kế toán. Do vậy, việc hoàn thiện chứng từ là rất quan trọng và có ý
nghĩa đối với công tác kế toán, hoàn thiện các khâu như sau:
- Lập và luân chuyển chứng từ.
- Kiểm tra chứng từ.
- Lưu trữ chứng từ.
Thứ 3: Hoàn thiện về tổ chức hệ thống tài khoản
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Nội dung hoàn
thiện:
- Mã hóa thông tin các phân đoạn tài khoản.

- Xây dựng hệ thống tài khoản hợp nhất ở các đơn vị hành chính sự nghiệp
để tạo việc truy cập hệ thống thông tin trên hệ thống nhanh chóng.
- Đưa mã niên độ ngân sách vào hệ thống tài khoản.
Thứ 4: Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
- Hoàn thiện sổ, mẫu biểu, mở thêm sổ ngoài yêu cầu để theo dõi.
- Giao trách nhiệm cho cán bộ về việc in sổ trên hệ thống phần mềm.
- Có quy định về phương thức in sổ, sửa chữa trên sổ…
Thứ 5: Hoàn thiện về hệ thống báo cáo kế toán
- Phân biệt báo cáo in giấy và báo cáo lưu file mềm.
- Sửa đổi báo cáo vay nợ trong nước mẫu B6-01.
- Lưu ý về báo cáo quản trị.
17


Thứ 6: Hoàn thiện về tổ chức các phần hành kế toán
* Kế toán thu NSNN:
- Kiến nghị với các cơ quan chức năng để hoàn thiện hệ thống thông tin,
đường truyền đảm bảo cho các khoản thu NSNN trong ngày được ổn định, thu
đúng, đủ và đáp ứng yêu cầu về báo cáo kịp thời cho các cấp, ngành, địa phương.
- Phân quyền lại mã tỷ lệ phân chia để tạo điều kiện thu NSNN tại Kho bạc.
- Tập huấn về nghiệp vụ thu cho các đối tượng làm công tác thu ủy quyền.
- Bổ sung và đào tạo thêm cán bộ làm chuyên thu NSNN.
* Kế toán chi NSNN:
- Hoàn thiện về kế toán thu hồi vốn ứng trước kế hoạch.
- Nâng cấp hệ thống đường truyền mạng trong xử lý giao dịch.
- Xây dựng chương trình quản lý tài khoản để có thể kết nối với Tabmis trên
hệ thống Tabmis. Bổ sung thêm phần kết hợp chéo các đoạn mã trong hạch toán kế
toán trên hệ thống để tạo ra những tổ hợp tài khoản phù hợp với yêu cầu quản lý
ngân sách.
* Kế toán thanh toán điện tử KBNN và kế toán thanh toán song phương điện tử với

ngân hàng.
Kế toán thanh toán điện tử với KBNN và TTSPĐT hiện nay phụ thuộc rất
lớn vào đường truyền mạng mỗi ngày. Vì vậy, nâng cấp thiết bị máy tính cũng như
hệ thống mạng là điều quan trọng nhất để thực hiện cho nghiệp vụ thanh toán này.
Ngoài ra hoàn thiện một số nội dung sau:
- Mở rộng hệ thống thu, chi hiện đại qua hệ thống NHTM.
- Điều chỉnh lại giờ “cut off time”.
- Các NHTM cần có phương pháp xử lý hài hòa về nghiệp vụ, kỹ thuật,
doanh số giao dịch giữa các chi nhánh trong nội bộ hệ thống để công tác TTSPĐT
với NHTM được diễn ra thông suốt, nhanh chóng, hiệu quả và an toàn.
18


Thứ 7: Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể, quy mô, loại hình của tổ chức kế toán tại KBNN
Ba Đình, Phòng kế toán phải xây dựng quy trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ phù hợp.
Xây dựng hình thức kiểm tra, xác định rõ người chịu trách nhiệm khi kiểm tra ở
từng nội dung cụ thể và thời gian kiểm tra. Việc kiểm tra này có thể được thực hiện
bởi chính cán bộ kế toán của Phòng kế toán. Thành lập nhóm kiểm tra nội bộ kiêm
nhiệm thường xuyên hàng tháng, quý hay trước đợt có đoàn kiểm tra của cấp trên,
kiểm toán…
Để thực hiện việc hoàn thiện các giải pháp nêu trên, luận văn cũng nêu ra
một số điều kiện phối hợp cùng thực hiện giải pháp đối với từng đối tượng cụ thể
như: cơ quan tài chính cấp quận, cơ quan KBNN Trung ương và KBNN Ba Đình.
Với phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tổ chức hạch
toán kế toán tại KBNN Ba Đình, em hy vọng vấn đề này sẽ được nghiên cứu sâu
hơn nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán cho các KBNN quận huyện khác để
giúp hệ thống KBNN nói chung và KBNN Ba Đình nói riêng hoàn thiện tốt công
tác kế toán để ngày càng phát triển.


19


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, đất nước chuyển sang thời kỳ đổi mới, đẩy nhanh quá
trình hợp tác và hội nhập, nền kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu hết sức quan
trọng trong nhiều lĩnh vực. Nhờ công tác khai thác triệt để các nguồn thu và đẩy
mạnh công tác vay nợ trong nước để bù đắp thâm hụt ngân sách, lạm phát được
kiểm soát, vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh, vì thế mà tiềm lực Tài chính Nhà
nước tăng lên nhanh chóng.
Trải qua 28 năm (1990-2018) xây dựng và phát triển, với việc tái thành lập
và bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ cho hệ thống Kho bạc Nhà nước là quyết sách
đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới công tác quản lý
tài chính và điều hành ngân sách nhà nước, đáp ứng yêu cầu cho nhiệm vụ xây dựng
và phát triển nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước là một cơ quan công quyền hoạt động trong lĩnh
vực tài chính Nhà nước nên có quan hệ mật thiết với các ngành, các cấp từ trung
ương đến địa phương trong quá trình thực hiện quản lý quỹ tài chính của Nhà nước.
Vì vậy, kế toán trong cơ quan Kho bạc có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản
lý và điều hành nền kinh tế của Nhà nước. Kế toán tại Kho bạc nhà nước và cụ thể
là tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố là nội dung quan trọng tác động trực tiếp
đến chất lượng quản lý và điều hành nền kinh tế tại địa phương và của nền kinh tế
quốc gia.
Trong những năm qua công tác kế toán thường xuyên được sửa đổi, bổ sung
về cơ chế, chính sách, về bộ máy nhân lực, về hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin.
Tuy nhiên trong quá trình quản lý, điều hành ngân sách kế toán vẫn còn bộc lộ

những mặt hạn chế như:

1


Các văn bản quy định về quản lý ngân sách còn thiếu đồng bộ, nhất quán và
không phù hợp với thực tiễn;
Sự phân công, phân trách nhiệm của các cơ quan quản lý NSNN như hệ
thống Tài chính, Kho bạc và các đơn vị sử dụng ngân sách còn chưa khoa học;
Công tác quản lý các khoản thu, chi NSNN còn chưa chặt chẽ, chưa phù hợp
với công tác cải cách hành chính;
Thông tin báo cáo chưa đáp ứng được các yêu cầu quản lý NSNN;
Hệ thống tổ chức hạch toán kế toán ở KBNN Ba Đình mới chỉ đảm bảo cung
cấp số liệu kế toán cơ bản, khả năng phân tích đánh giá thu, chi ngân sách còn yếu,
phương tiện trao đổi thông tin chưa hiệu quả. Hơn nữa, tình hình kinh tế - xã hội
ngày càng phát triển, quy mô ngân sách càng lớn và các mối quan hệ của NSNN
ngày càng đa dạng do đó phải nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức hạch toán
kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin về ngân sách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả
tại mọi thời điểm, hỗ trợ lập báo cáo thu, chi ngân sách theo nhiều tiêu thức giúp
ban lãnh đạo Kho bạc Ba Đình đưa ra quyết định nhanh chóng, kịp thời trong việc
quản lý, điều hành quỹ NSNN.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với
nền kinh tế thế giới, KBNN đã xây dựng những kế hoạch phát triển cho thời gian tới
và do đó việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN là một việc làm thiết
yếu trong đó tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Ba Đình là một bộ phận của hệ
thống.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
trong hệ thống Kho bạc nói chung và tại Kho bạc Ba Đình nói riêng là hết sức cần
thiết.
Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của Kế toán Ngân sách nhà nước trong

hệ thống Kho bạc Nhà nước, em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu:

2


“Tổ chức hạch toán kế toán tại Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đình – Hà Nội”
nhằm hệ thống hóa lý luận, đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Kho
bạc Nhà nước Ba Đình để từ đó đưa ra những giải pháp giải quyết những tồn tại,
vướng mắc nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng tổ chức hạch toán kế toán đang
đặt ra tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện cụ thể tại KBNN Ba Đình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thực tế có rất nhiều công trình nghiên cứu tổ chức hạch toán kế toán tại
các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi
luận văn đều có đóng góp mới về mặt thực tiễn và đưa ra được đề xuất hết sức quan
trọng cho đơn vị. Các đề tài nghiên cứu đã góp phần cụ thể hóa những lý luận cơ
bản về tổ chức kế toán; phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán của từng đơn
vị, từ đó đưa ra những quan điểm, định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
kế toán tại đơn vị nghiên cứu. Em có nghiên cứu một số đề tài nghiên cứu về tổ
chức hạch toán kế toán trước đó để học hỏi kinh nghiệm nhằm hoàn thiện cho đề tài
của mình, cụ thể như:
- Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng trong
điều kiện sử dụng phần mềm TABMIS” của tác giả Nguyễn Văn Hóa (năm 2015).
Với đề tài này tác giả đã đi sâu nghiên cứu về hệ thống TABMIS, các phân hệ
chính, các quy trình trên TABMIS. Đồng thời tác giả cũng đã nghiên cứu về kế toán
nhà nước áp dụng cho TABMIS tại KBNN Đà Nẵng, đã đưa ra các bằng chứng về
số liệu thu, chi NSNN để nội dung phân tích được rõ hơn. Nhưng tác giả chưa
nghiên cứu sâu vào nghiệp vụ kế toán liên quan đến ngân sách nhà nước để thấy rõ
những khó khăn vướng mắc khi thực hiện TABMIS.
- Đề tài “Kế toán chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Nam Định”
của tác giả Trương Thị Thùy Dương (năm 2016). Với đề tài này, tác giả đã đi sâu

nghiên cứu về kế toán chi ngân sách nhà nước và đưa ra các giải pháp, kiến nghị
chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán chi ngân sách nhà nước tại KBNN Nam Định. Tuy
nhiên, do đặc điểm KBNN Nam Định là kho bạc tỉnh bao gồm nhiều kho bạc quận,
3


huyện trực thuộc nên chưa tách riêng và đi sâu nghiên cứu về tổ chức hạch toán kế
toán tại KBNN của một quận cụ thể.
Hoặc gần đây, năm 2017 trong luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hoàng
Nhân với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán phục vụ kiểm soát thu, chi tại các đơn
vị Hành chính sự nghiệp của Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình”.
Trong luận văn, tác giả đã đưa ra được một số vấn đề lý luận về công tác kế toán
phục vụ kiểm soát thu, chi NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS, đồng thời
cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại KBNN Cao
Phong – tỉnh Hòa Bình, giúp kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
phát hiện kịp thời sai sót thông qua công tác kiểm tra, tự kiểm tra tài chính kế toán,
hoàn thiện chế độ báo cáo, tiết kiệm thời gian, kinh phí. Nhưng tác giả chưa nghiên
cứu sâu vào từng nghiệp vụ kế toán liên quan đến ngân sách nhà nước để thấy rõ
những khó khăn vướng mắc trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN cấp
huyện.
Tóm lại các luận văn này đều là những công trình khoa học có giá trị cao trên
địa bàn được nghiên cứu, mỗi đề tài đều có ưu, nhược điểm nhất định. Nhìn chung
các đề tài đã hệ thống hóa được những lý thuyết về NSNN và các hoạt động nghiệp
vụ của KBNN. Với cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, phạm vi nghiên cứu khác
nhau, bằng việc kết hợp các phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu, phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu… Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về các
nghiệp vụ hạch toán kế toán theo chế độ quy định áp dụng cho TABMIS, nghiên
cứu chuyên sâu các nghiệp vụ liên quan đến ngân sách nhà nước và Kho bạc. Tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về tổ chức hạch toán kế toán tại Kho bạc
Nhà nước Ba Đình. Qua công tác thực tế tại đơn vị, tác giả nhận thấy công tác tổ

chức hạch toán kế toán còn một số nội dung cần phải hoàn thiện. Xuất phát từ tình
hình nghiên cứu trên, tác giả thấy phải tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức
hạch toán kế toán tại Kho bạc nhà nước Ba Đình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
4


3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Ba Đình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán toán kế toán trong hệ
thống KBNN.
- Nghiên cứu thực tế để đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại
KBNN Ba Đình.
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại
KBNN Ba Đình.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, em đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau:
1) Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN như thế nào?
2) Hoạt động tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Ba Đình được thực hiện
như thế nào?
3) Cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện tổ chức hạch toán kế
toán tại KBNN Ba Đình?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
KBNN, NSNN và tổ chức hạch toán kế toán của KBNN Ba Đình.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại KBNN Ba Đình.

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thưc hiện tại Kho bạc Nhà nước Ba
Đình, thành phố Hà Nội.
5


×