Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC SỐ 2 HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.77 KB, 25 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC SỐ 2 HÀ NỘI
2.1 Một số đặc điểm của XN Thoát nước số 2 Hà nội ảnh hưởng tới cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của XN Thoát nước số 2 Hà nội
 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Thoát nước Hà nội
 Tên giao dịch: HANOI SEWERAGE AND DRAINAGE COMPANY
 Địa chỉ: 65 Vân Hồ 3- Đại Cồ Việt- Hai Bà Trưng- Hà Nội
 Điện thoại: (04) 39746225
 Fax: (04) 39745138
 Email:
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động công ích Nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp
của Sở Giao Thông Công Chính Hà nội, được thành lập theo quyết định số 189/QĐ-
TCCQ ngày 22/12/1973 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội và được chuyển đổi từ
XN Thoát nước Hà nội theo Quyết định số 980/ QĐ- TCCB ngày 30/5/1991 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà nội, Quyết định số 52/1998-QĐUB ngày 07/10/1998 của UBND
Thành phố Hà nội và việc chuyển công ty Thoát nước Hà nội sang Doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động công ích.
Công ty Thoát nước là một doanh nghiệp Nhà Nước tổ chức bộ máy quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh theo quy mô vừa tập trung, vừa phân phối, có nhiều đơn vị
trực thuộc cụ thể theo gồm: XN Thoát nước số 1, XN Thoát nước số 2, XN Thoát nước
số 3, XN Thoát nước số 4, XN Thoát nước số 5, XN Thoát nước số 6, Xí nghiệp cơ giới
xây lắp, Xí nghiệp bơm Yên sở, Xí nghiệp Khảo sát thiết kế
Hiện tại Công ty Thoát nước Hà nội sử dụng hình thức quản lý theo 2 cấp đó là cấp
công ty và cấp xí nghiệp.
 Cấp quản lý công ty: bao gốm ban giám đốc và các phòng ban chức năng khác
Bộ máy công ty bao gồm:
+ 1 Giám đốc
+ 2 Phó giám đốc
+ 4 Phòng ban chức năng


+ 8 XN trực thuộc
 Cấp quản lý XN: Bao gồm giám đốc, các phó giám đốc XN, các phòng chức năng,
các tổ sản xuất
 Quá trình hình thành và phát triển của XN Thoát nước số 2 Hà nội
 Tên đầy đủ: Chi nhánh Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một
thành viên thoát nước Hà nội
 Tên viết tắt: Xí nghiệp Thoát nước số 2
 Tên giao dịch quốc tế: SEWERAGE AND DRAINAGE ENTERPRISE No2
 Địa chỉ trụ sở XN : 107 Đường Láng- Đống Đa- Hà nội
 Số điện thoai: (043) 56331156
Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 2855/QĐ- GTCC ngày 28 tháng 11
năm 1998 của Sở Giao thông công chính Hà nội về việc tổ chức bộ máy Công ty Thoát
nước Hà nội, Quyết định số 95/ TNHN ngày 3/2/2006 của Chủ tịch công ty TNHH NN
một thành viên Thoát nước Hà nội về việc chuyển đổi XN Thoát nước số 2 thuộc Công
ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội.
XN Thoát nước số 2 là đơn vị trực thuộc công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Thoát nước Hà nội hạch toán phụ thuộc có con dấu, được mở tài khoản tiền VNĐ tại
kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật, được đăng
ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước quy định.
 Nguyên tắc hoạt động
Thực hiện hạch toán kinh tế báo sổ, tự chịu trách nhiệm vầ kết quả sản xuất kinh
doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được
giao, giải quyết đúng đắn lợi ích cá nhân của người lao động, đơn vị và nhà nước thoe
kết quả đạt được trong khuôn khổ qui định của công ty.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng trong quản lý, điều hành
sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân
viên trong đơn vị.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thoát nước Hà nội cũng như XN
Thoát nước số 2 từ đó đến nay hơn 30 năm, thời gian ½ lịch sử của ngành giao thông
công chính Hà nội, khoảng thời gian càng ít so với lịch sử xây dựng và phát triển của

thủ đô. Để đáp ứng yêu cầu phục vụ dân sinh- Công ty Thoát nước Hà nội đã chỉ đạo
các XN không ngừng phát triển về quy mô tổ chức con người, bộ máy cơ sở vật chất
nói chung. Để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh,
với tinh thần phấn đấu vượt khó, làm việc hết mình, cán bộ công nhân viên đã vượt qua
trở ngại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Hơn 30 năm, Công ty Thoát nước Hà
nội đã hoàn thành cải tạo hàng chục km ống cũ, xây mới trên 60 km cống ngầm các
loại, hầu hết 4 con sông: sông Kim ngưu, sông Sét, sông Lừ, sông Tô Lịch và nhiều
mương hở và ven nội đã được cải tạo và đào sâu, mở rộng nhằm nắn dòng giúp cho
thoát nước Hà nội thuận tiện hơn, trong đó phải kể đến thành tích đáng kể của XN
Thoát nước số 2.
Với kết quả đã đạt được, Công ty đã được Đảng, Nhà nước trao tặng Huân chương
lao động: Hạng Ba các năm 1978, 1983, hạng Nhì năm 1991, hạng Nhất năm 1996,
Huân chương Độc lập hạng ba năm 2003, cùng nhiều bằng khen của Bộ Giao thông vận
tải và UBND Thành phố Hà nội. Hiện nay với quy mô thành phố Hà nội gấp 1,5 lần so
với trước, với việc quy hoạch xây dựng các công trình chưa đồng bộ làm cho hoạt động
của Công ty Thoát nước Hà nội cũng như XN Thoát nước số 2 trở nên nặng nề hơn đòi
hỏi sự cố gắng và phấn đấu hơn nữa của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của XN Thoát nước số 2 Hà nội
Xí nghiệp được giao quản lý, hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực:
+Quản lý, duy trì, vận hành, bảo vệ hệ thống thoát nước đô thị.
+Quản lý thu gom phế thải thoát nước, làm dịch vụ thoát nước và vệ sinh môi
trường.
+Thi công các công trình đô thị cấp thoát nước hè đường, xây dựng dân dụng.
+Tư vấn thiết kế xây dựng, giám sát thi công các công trình thoát nước hè đường,
xây dựng dân dụng.
+Trồng, quản lý cây xanh, thảm cỏ do công ty giao
+Đầu tư khai thác dịch vụ vui chơi, giải trí, đại lý xăng dầu, kho bãi, trông giữ các
phương tiện giao thông trên đất của Xí nghiệp được công ty giao quản lý
XN Thoát nước số 2 hoạt động trên phạm vi địa bàn được giao quản lý theo các
quyết định của Tổng Giám đốc công ty. Trước kia khi chưa thành lập XN Thoát nước

số 5, số 6, hoạt động của XN Thoát nước số 2 trải dài trên nhiều quận với số lượng
công việc được giao rất lớn. Hiện nay XN đang được giao quản lý các quận Quận
Thanh Xuân, quận Cầu Giấy, một phần huyện Thanh Liêm, Huyện Thanh Trì.Với hệ
thống mương gồm 25 tuyến với tổng chiều dài 31,9 km.Với hệ thống cống gồm 116
km, số ga thu 2072,số ga thăm 2300, quản lý, duy trì hồ Nghĩa Tân, quản lý, vận hành
trạm bơm Đồng Bông I, Xuân Đỉnh. Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
trên các địa bàn khác trong phạm vi cả nước.
Xí nghiệp được giao quản lý địa bàn rộng, các tổ đội sản xuất phân tán nên khó
khăn trong công tác quản lý, đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ đội. Từ đó đòi hỏi
bộ máy quản lý XN sâu sát hơn nữa tới tình hình hoạt động của tổ chức, tới hoạt động
của các đơn vị thành viên. Mặt khác xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích với
những công trình, dự án cấp Nhà nước, cấp thành phố do Sở giao thông công chính Hà
nội giao cho với số lượng ,chất lượng công việc đòi hỏi ngày càng cao. Trong khi xí
nghiệp là mô hình doanh nghiệp TNHH Nhà nước hoạt động công ích với các nguồn
lực hạn chế thì việc đảm nhận thêm nhiều khối lượng công việc đồng nghĩa với sự nỗ
lực hơn nữa của toàn bộ đội ngũ CBCNV đặc biệt là bộ máy quản lý của XN.
2.1.3 Đặc điểm về vốn và một số quy trình công nghệ
 Đặc điểm về vốn
Hàng năm, vốn của xí nghiệp được Công ty giao trực tiếp quản lý sử dụng để phát
triển sản xuất và không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý.
Bảng 2.1 : Cơ cấu vốn của Xí nghiệp Thoát nước số 2 Hà nội qua 3 năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
So sánh 08/07 So sánh 09/08
+/- % +/- %
Lợi nhuận sau
thuế
693,7 768,75 867 75,05 9,82 98,25 12,78
Lãi vay 576 716 842 140 24,31 126 17,60
Vốn chủ sở hữu 4851 5554,55 6088,5 703,5 14,50 533,93 9,61

Tổng tài sản 11522 13352 15151 1830,3 15,89 1798,6 13,47
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, 2010
Nguồn vốn hoạt động của Xí nghiệp ít chịu ảnh hưởng của những biến động kinh tế.
Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn của XN không có nhiều thay đổi qua các năm và được
đánh giá là cao so với các doanh nghiệp hoạt động trong cũng lĩnh vực. Năm 2008 mặc
dù nền kinh tế suy thoái nhưng XN vẫn hoạt động ổn định, khả năng sinh lời của tài sản
(ROA) năm 2007 đạt 11,02%, năm 2008 là 11,12%, năm 2009 tăng lên 11,28% .Xí
nghiệp đang tăng quy mô nhưng việc sử dụng tài sản vẫn đạt hiệu quả.
Chỉ tiêu ROE phản ánh một đồng vốn bỏ ra tích lũy được bao nhiêu đồng tiền lời.
Phân tích chỉ tiêu ROE của Xí nghiệp năm 2008 (13,84%) giảm 0,46% so với năm 2007
do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu cao hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận. Sang năm
2009 ROE tăng lên 14,24% chứng tỏ XN đã sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn
vốn chủ sở hữu.
Bảng 2.2: Trang thiết bị máy móc tháng 03/2010
Đơn vị: chiếc, %
Tên thiết bị, máy móc Năm mua Sản xuất Số lượng Chất lượng
Xe cẩu
1997 Italia 2 75
Xe phốt
1999 Nhật 3 82
Xe hút bể phốt
1995 Liên Xô 2 60
Xe phun rửa đường ống
1999 Liên Xô 4 75
Xe phun rửa đường ống áp
lực cao
2000 Italia 3 95
Xe hút chân không
2001 Nhật 3 85
Xe hút chân không cỡ nhỏ

2001 Nhật 3 85
Xe xúc
2000 Italia 2 75
Xe hút bùn
2004 Đức 3 90
Xe chở bùn
1992 Liên Xô 3 80
Máy bơm
1999 Italia 3 75
Stec đựng bùn
2000 Nhật 2 80
Xe Ford 12 chỗ
1999 Mĩ 1 86
Xe Ford 5 chỗ
2002 Mĩ 2 75
Xe Nissan
1999 Nhật 1 92
Nguồn: Phòng Kế toán, XN Thoát nước số 2 Hà nội, 2010
Xí nghiệp đã được Công ty đầu tư các trang thiết bị hiện đại giúp công việc được
tiến hành với hiệu quả cao. Chất lượng máy móc nhìn chung là tốt nhưng số lượng chưa
đáp ứng đủ so với yêu cầu như thực tế khối Cống vẫn thiếu một máy hút chân không,
một máy phốt, khối Mương thiếu một máy hút bùn nên nhiều khi công việc không đúng
theo tiến độ, gây thiệt hại cho Xí nghiệp.
Trong thời gian tới, để khắc phục nhược điểm trên Xí nghiệp cần đề xuất với lãnh
đạo Công ty về việc phải bổ sung thêm máy móc trang thiết bị vào những vị trí cần, sửa
chữa, nâng cấp những máy móc đã cũ không đảm bảo chất lượng. Đồng thời XN cần cử
các CBKT chuyên trách đi tham quan, học hỏi, nâng cao trình độ về cách sử dụng các
máy móc thiết bị mới để hướng dẫn, chỉ bảo cho người lao động.
Xác định tuyến, cao độ theo đúng thiết kế
Đào đất

Nghiệm thu cao độ hố đào Đổ lớp lót cát đen
Đầm chặt đáy móng tuyến ga, cống theo yêu cầu
Lắp đặt tuyến cống xây hố ga
Chít mối nối cống
Nghiệm thu tuyến cống, ga
Lấp cát đen, đàm chặt
Đổ bê tông hoặc trải nhựa mặt đườngNghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng
Đặt biển báo giao thông
Mở nắp hố ga
Lắp và kiểm tra vòi phun
Đậy nắp ga, thu vòi ,biển
Nghiệm thu quá trình thau rửa Vận hành máy hút bùn thau rửa
 Một số quy trình công nghệ
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát
nước
Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kỹ Thuật, XN Thoát nước số 2 Hà nội, 2010
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ hút bùn, thau rửa hệ thống ga cống
thoát nước bằng xe phun áp lực chuyên dụng
Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kỹ Thuật, XN Thoát nước số 2 Hà nội, 2010
Trên đây là hai trong các quy trình công nghệ đang được áp dụng tại Xí nghiệp.
Nhìn chung các quy trình công nghệ đã được cải tiến, sử dụng từ năm 2001 và được
chia thành các bước công việc tỉ mỉ, thuận lợi cho việc thực hiện công việc của người
lao động. Với việc sử dụng các công nghệ hiện đại sẽ kết hợp được nhiều bước công
việc, sử dụng ít lao động hơn đòi hỏi cơ cấu tổ chức cần có những thay đổi sao cho phù
hợp. Khi đó các CBKT phải có những cải tiến về quy trình công nghệ đồng thời hướng
dẫn người lao động thích ứng nhanh với những công nghệ mới. Đồng thời các cán bộ
Tổ chức Hành chính cần phân tích quá trình làm việc của người lao động thay đổi như
thế nào để đổi mới, bổ sung công tác đánh giá thực hiện công việc khác cho người lao
động.
2.1.4 Đặc điểm về thị trường và đối thủ cạnh tranh

 Đặc điểm về thị trường
Thị trường hoạt động của Công ty Thoát nước Hà nội, của Xí nghiệp Thoát nước số
2 Hà nội là địa bàn thành phố Hà nội dưới sự đạo của Sở Giao thông công chính Hà nội.
Công ty là hiện là đơn vị duy nhất được Thành phố giao nhiệm vụ tiếp nhận và làm thủ
tục đấu nối hệ thống thoát nước cho các dự án, tổ chức, cá nhân…Do địa bàn hoạt động
rộng, Công ty đã chia khu vực quản lý cho từng đơn vị trực thuộc rõ ràng, không bị
trùng lặp. Với sự phát triển, mở rộng của thành phố thì Công ty sẽ mở rộng quy mô,
thành lập thêm các xí nghiệp trực thuộc. Xí nghiệp thoát nước số 2 quản lý trên địa bàn
rộng trải dài trên nhiều quận với số lượng công trình, dự án được giao lớn. Xí nghiệp
tạo nên thế độc quyền các công trình công ích nhưng lại không cạnh tranh được với các
doanh nghiệp tư nhân các công trình phục vụ cho cá nhân, tổ chức tư. Vì vậy, Công ty
nói chung và các Xí nghiệp trực thuộc nói riêng cần có những đổi mới, cải tiến để nâng
cao tính cạnh tranh, mở rộng thị trường.
 Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Với nhu cầu tăng nhanh của các dịch vụ ngành thoát nước, vệ sinh môi trường thì
cũng xuất hiện thêm nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường. Với giá cả cạnh tranh,
thời gian hoàn thành công việc nhanh, chất lượng dịch vụ tốt, các doanh nghiệp tư nhân
đã thể hiện được ưu thế so với Công ty, Xí nghiệp thoát nước. Các dịch vụ công trình
của hộ gia đình, của các doanh nghiệp tư thuê ngày càng nhiều các doanh nghiệp tư
nhân giải quyết. Hiện nay ngoài những công trình, dự án do Sở Giao thông công chính
giao chỉ tiêu cho Công ty và Xí nghiệp thì những công trình khai thác bên ngoài là rất ít,
hiệu quả không cao, khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Lợi thế của XN Thoát nước số 2 Hà nội là được sự chỉ đạo của Công ty, được sự
đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại hơn so với các doanh nghiệp tư nhân. Mặt
khác, Xí nghiệp là doanh nghiệp hoạt động công ích có nguồn vốn chủ yếu do Nhà
nước cung cấp nên các nguồn lực còn hạn chế, ít chủ động trong việc lập kế hoạch, xây
dựng các chiến lược hoạt động. Do vậy nhằm phát huy các lợi thế, khắc phục phần nào
khó khăn để tăng các hợp đồng kinh tế bên ngoài chỉ tiêu, bộ máy quản lý của Công ty,
Xí nghiệp cần nhanh nhạy, linh hoạt của nắm bắt được nhu cầu thị trường, những động

thái của các đối thủ cạnh tranh để đề ra những chiến lược, quyết sách hợp lý.
2.1.5 Đặc điểm lao động
Bảng 2.3: Cơ cầu lao động theo các chỉ tiêu
Đơn vị: Người
ST
T
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
So sánh 08/07 So sánh 09/08
+/- % +/- %
1
Số lao động 214 230 197 16 7,48 -33 -14,35
2
- Theo giới tính
+ Nam
+ Nữ

142
72

132
98

130
67

-10
26

-7,04
36,11


-2
-31

-1,52
-31,63
3
- Theo chức năng
+ Gián tiếp
+ Trực tiếp

21
193

28
202

24
173

7
9

33,33
4,66

-4
-29

-14,29

-14,36
4
- Theo trình độ
+ Đại học
+ Trung cấp, sơ cấp
+ Phổ thông

18
8
188

16
12
202

15
10
172

-2
4
14

-11,11
50
7,45

-1
-2
-30


-6,25
-16,67
-14,85
5
- Theo tuổi
+ <=30
+ 30 -40
+ <=40 -50
+ >=50

68
87
47
12

74
92
56
8

64
75
51
7

6
5
9
-4


8,82
5,75
19,15
-33,33

-10
-17
-5
-1

-13,51
-18,48
-8,93
-12,50
Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính, XN Thoát nước số 2, 2010
 Biến động lao động
Số lượng lao động của xí nghiệp tương đối ổn định qua các năm. Hàng năm lao
động tuyển thêm chủ yếu là lao động trực tiếp. Lao động gián tiếp của Xí nghiệp thay
đổi không đáng kể, những người về hưu, tuyển thêm Xí nghiệp sẽ đề xuất khi có nhu
cầu dựa trên kế hoạch, chỉ tiêu của Công ty giao. Nguồn tuyển dụng chủ yếu là nguồn
bên trong với sự giới thiệu của các nhân viên. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo nguồn tuyển
dụng là nguồn trong Công ty với sự đề bạt trong Xí nghiệp hoặc luân chuyển giữa các
Xí nghiệp.
Số lao động tại XN giảm đi do nhiều nguyên nhân như về hưu, nghỉ mất sức, đi
nghiên cứu sinh, nghĩa vụ…nhưng phần lớn sự thay đổi nhân sự là dịch chuyển giữa
các XN theo sự chỉ đạo của Công ty. Nghiên cứu biến động lao động qua 3 năm 2007,
2008, 2009 như biểu đồ 2.1 nhận thấy số lượng lao động biến động ít. Năm 2007 thành
lập XN Thoát nước số 5, XN chuyển 60 lao động, tháng 9/2009 thành lập XN Thoát
nước số 6, XN chuyển 70 lao động, năm 2008 lượng lao động ổn định.

214
230
197
2007 2008 2009
Số lao động
Biểu đồ 2.1: Số lượng lao động qua 3 năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị:
Người
Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính, XN Thoát nước số 2 Hà nội, 2010
 Cơ cấu lao động theo chức năng
Tỉ lệ lao động gián tiếp so với tổng số lao động tăng lên qua các năm 9,8% (2007)
lên 11,3% (2009) là chưa hợp lý. Nhưng do số lượng lao động trực tiếp tại xí nghiệp
thay đổi nên sự bố trí, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức chưa theo kịp. Hiện tại Xí nghiệp chỉ
có một ban giám đốc, ba phòng ban chức năng với ban giám đốc chiếm 10,5%, lãnh đạo
phòng ban chiếm 12,6%, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ chiếm 56,8%, nhân viên
thừa hành, phục vụ chiếm 20,1% tổng số lao động gián tiếp. Tỉ lệ bộ máy lãnh đạo của
xí nghiệp lớn, số lượng nhân viên phục vụ chưa .
 Cơ cấu lao động theo giới
Do đặc thù công việc của ngành thoát nước phần lớn là công việc nặng nhọc,
thường xuyên phải làm ca, tiếp xúc với môi trường làm việc độc hại… nên lao động
chiếm số đông là nam giới. Lao động nữ chỉ chiếm 1/3 trong tổng số lao động trong XN
và chủ yếu là lao động gián tiếp làm việc tại các phòng, ban…Với xu hướng cơ giới
hóa, tự động hóa công việc ngày càng cao thì công việc của các lao động trực tiếp sẽ đỡ
vất vả hơn sẽ có thêm sự tham gia của lao động nữ.
Số lao động trực tiếp biến động liên tục, số lao động gián tiếp ổn định hơn và
thường chiếm gấn 1/10 tổng số lao động. Tỉ lệ này được xem là hợp lý và có xu hướng
giảm nhưng chất lượng lao động gián tiếp chưa hợp lý cần có kế hoạch đào tạo và phát
triển hợp lý.
 Cơ cấu lao động theo tuối
Đa phần người lao động là những người đã gắn bó lâu năm với xí nghiệp, có trình

độ tay nghề cao và tuổi đời trên 35 chiếm đa số. Độ tuổi trung bình của khối lao động
trực tiếp sản xuất thấp hơn độ tuổi trung bình của khối lao động gián tiếp là 7 tuổi. Do
công việc thoát nước thường xuyên làm trong môi trường nặng nhọc, độc hại, tăng ca
liên tục nên những người lao động trực tiếp đã gắn bó trên 20 năm với công việc thì sức
khỏe giảm xuống rõ rệt. Vì vậy, thực hiện theo Nghị định 41/2002/NĐCP về chính sách
đối với lao động dôi dư do sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, khi chuyển từ doanh
nghiệp 100 % vốn Nhà nước sang mô hình TNHH NN một thành viên, dưới sự chỉ đạo
của Công ty, Xí nghiệp tiến hành sắp xếp lại lao động, hỗ trợ nghỉ hưu sớm cho lao
động dôi dư không còn đủ sức khỏe, năng lực làm việc. Hiện nay Xí nghiệp đang mở
rộng thêm các hoạt động sản xuất nên tuyển thêm nhiều lao động trẻ có sức khỏe, có
khả năng lao động tốt nên độ tuổi trung bình của Xí nghiệp đã giảm. Những người lao
động trẻ sẽ trở thành nòng cốt cho các hoạt động của tổ chức như hoạt động Đoàn,
Đảng, tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, năng động, sáng tạo tạo
hiệu quả cao trong công việc.
 Cơ cấu lao động theo trình độ
Phần lớn lao động trong công ty là lao động phổ thông, trình độ tốt nghiệp phổ
thông cơ sở là chủ yếu, do công việc là làm trong cống ngầm, cống ngang, mương, nhặt
rác nên đòi hỏi nhiều về sức khỏe, thể lực. Trước khi nhận vào làm việc, họ đều chưa
được đào tạo nghề liên quan tới lĩnh vực thoát nước, nhưng do đặc điểm công việc hoàn
toàn có thể đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc. Trong tương lai với áp dụng thêm máy
móc thiết bị hiện đại trong quá trình lao động thì việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho
lao động trực tiếp là cần thiết.
Bảng 2.4 : Các cấp bậc công nhân trực tiếp sản xuất từ 2007 đến
2009
Đơn vị: người
1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7
2007 24 11 18 44 12 60 24
2008 20 13 15 49 17 62 26
2009 18 9 10 43 7 62 26
Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính, XN Thoát nước số 2 Hà nội, 2010

Công nhân các cấp bậc tại xí nghiệp có tỉ lệ tương đối đồng đều. Đa số lao động
trực tiếp có trình độ cao nên phương pháp tạo động lực chủ yếu là chính sách đãi ngộ,
phương pháp đánh giá năng lực làm việc của người lao động công bằng và thỏa đáng.

×