Tải bản đầy đủ (.doc) (263 trang)

giáo án Tiếng việt 5 HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 263 trang )

HỌC KÌ I
-----------
TUẦN 1
TẬP ĐỌC
THƯ GỬI CÁC HỌC SINH
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đọc trôi chảy, lưu loát bức thư của Bác Hồ.
- Đọc đúng các từ ngữ, câu trong bài.
- Thể hiện được tình cảm thực hiện th ân ái, trìu mến, thiết tha, tin tưởng của
Bác đối với thiếu nhi Việt Nam.
2. Hiểu bài :
- Hiểu các từ ngữ trong bài.
- Hiểu nội dung bức thư : Bác Hồ khuyên học sinh chăm học, nghe thầy, yêu
bạn và tin tưởng rằng học sinh sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của cha ông, xây dựng
thành công nước Việt Nam mới.
3. Thuộc lòng một đoạn thơ .
II-ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Tranh minh họa bài đọc trong SGK.
- Bảng phụ viết đoạn thư HS cần học thuộc lòng.
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
A-MỞ ĐẦU
Nêu một số điểm lưu ý về yêu cầu của giờ
tập đọc lớp 5, chuẩn bò cho giờ học, nhằm
củng cố nề nếp học tập của học sinh .
B-DẠY BÀI MỚI
1-Giới thiệu bài :
Giới thiệu chủ điểm Việt Nam – Tổ quốc
em : Yêu cầu học sinh xem và nói những
điều các em thấy trong bức tranh minh họa
chủ điểm: Hình ảnh bác Hồ và học sinh


các dân tộc trên nền lá cờ Tổ quốc bay
thành hình chữ S – gợi dáng hình đất nước
ta.
Giới thiệu : Thư gởi các học sinh: Là bức
thư Bác Hồ gửi học sinh cả nước nhân
ngày khai giảng đầu tiên, sau khi nước ta
giành được độc lập, chấm dứt ách thống trò
của thực dân Pháp, phát xít Nhật và vua
quan phong kiến. Thư nói về trách nhiệm
của học sinh Việt Nam đối với đất nước,
- Hs nhắc lại, ghi vở.
thể hiện niềm hi vọng của Bác vào những
chủ nhân tương lai của đất nước.
2-Tìm hiểu bài
a)Luyện đọc
Có thể chia lá thư làm 2 đoạn như sau :
Đọan 1: Từ đầu đến Vậy các em nghó sao ?
Đoạn 2 : Phần còn lại.
Khi hs đọc, GV kết hợp :
+ Khen những em đọc đúng, xem đó như
là mẫu cho cả lớp noi theo; kết hợp sửa lỗi
cho hs nếu có em phát âm sai, ngắt nghỉ
hơi chưa đúng, hoặc giọng đọc không phù
hợp .
+ Sau lượt đọc vỡ, đến lượt đọc thứ hai,
giúp HS kiểu các từ ngữ mới và khó.
Cách làm :HS đọc thầm phần chú giải các
từ mới ở cuối bài đọc (80 năm trời nô lệ,
hoàn cầu, kiến thiết, các cường quốc năm
châu ...), giải nghóa các từ ngữ đó, có thể

đặt câu với các từ cơ đồ, hoàn cầu để hiểu
đúng hơn nghóa của từ.
Nói thêm : Những cuộc chuyển biến khác
thường mà Bác Hồ nói trong thư là Cách
mạng tháng Tám năm 1945 của nhân dân
ta dưới sự lãnh đạo của Chủ tòch Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đánh
Pháp, đuổi Nhật, lật đổ chế độ thực dân,
phong kiến giành độc lập cho dân tộc, tự
do cho nhân dân.
-Đọc diễn cảm toàn bài (giọng thân ái,
thiết tha, đầy thân ái, hi vọng, tin tưởng).
-1HS khá giỏi đọc (hoặc 2 HS đọc nối tiếp
nhau) đọc một lượt toàn bài.
-HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài.
-HS luyện đọc theo cặp.
-1 HS đọc cả bài.
b) Tìm hiểu bài
Cách tổ chức hoạt động lớp học :
+ Chia lớp thành các nhóm để HS cùng
nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt) và
trả lời các câu hỏi. Sau đó đại diện các
nhóm trả lời câu hỏi trước lớp. GV điều
khiển lớp đối thoại, nêu nhận xét, thảo
luận, tổng kết.
+ Chỉ đònh 1, 2 HS điều khiển lớp, trao đổi
về bài đọc dựa theo các câu hỏi SGK. HS
điều khiển lớp có thể bổ sung câu hỏi. GV
chỉ nói những lời cần thiết để điều chỉnh,
khắc sâu, gây ấn tượng về những gì HS đã

trao đổi, thu lượm được.
- Yêu cầu đọc thầm phải gắn với những
nhiệm vụ cụ thể.
Các hoạt động cụ thể :
- Ngày khai trường tháng 9-1945 có gì đặc
biệt so với những ngày khai trường khác?
- Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ
của toàn dân là gì?
- HS có trách nhiệm như thế nào trong
công cuộc kiến thiết đất nước ?
+Đọc thầm đoạn 1 (Từ đầu đến Vậy các em
nghó sao?)
-Đó là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà, ngày khai trường
đầu tiên sau khi nước ta giành được độc lập
sau 80 năm bò thực dân Pháp đô hộ.
-Từ ngày khai trường này, các em HS bắt
đầu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn
Việt Nam.
+ Đọc thầm đoạn 2 :
- Xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại,
làm cho nước ta theo kòp các nước khác trên
hoàn cầu.
-HS phải cố gắng học tập, ngoan ngoãn,
nghe thầy, yêu bạn để lớn lên xây dựng đất
nước làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài
vinh quang, sánh vai các cường quốc năm
châu.
c) Hướng dẫn hs đọc diễn cảm
- Đọc diễn cảm một đoạn để làm mẫu cho

HS.
- GV theo dõi, uốn nắn.
* Chú ý :
- Giọng đọc cần thể hiện tình cảm thân ái,
trìu mến và niềm tin của Bác vào HS–
những người sẽ kế tục sự nghiệp cha ông.
- Hướng dẫn HS đọc thuộc lòng.
-HS luyện đọc diễn cảm đoạn thư theo cặp
-Một vài HS thi đọc diễn cảm trước lớp.
-Nhẩm học thuộc những câu văn đã chỉ đònh
HTL trong SGK (từ sau 80 năm giời làm nô
lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của
các em).
-HS thi đọc thuộc lòng.
3-Củng cố , dặn dò :
- Nhận xét tiết học .
- Về nhà học thuộc lòng những câu đã chỉ
đònh; đọc trước bài “Quang cảnh làng mạc
ngày mùa”
---------------
CHÍNH TẢ (Nghe – viết)
VIỆT NAM THÂN YÊU
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nghe viết đúng, trình bày đúng chính tả “Việt Nam thân yêu”
2. Làm bài tập để củng cố qui tắc viết chính tả với g/gh ; ng/ngh ; c/k.
II-ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Vở BT Tiếng Việt 5 tập một.
- Bút dạ và 3, 4 tờ phiếu khổ to viết từ ngữ, cụm từ hoặc câu có tiếng cần điền
vào ô trống ở VBT ; 3- 4 tờ phiếu kẻ bảng nội dung BT3.
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
-MỞ ĐẦU: Gv nêu một số điểm cần lưu ý
về yêu cầu của giờ chính tả ở lớp 5, việc
chuẩn bò đồ dùng cho giờ học, nhắm củng
cố nề nếp học tập của hs.
B-DẠY BÀI MỚI
1-Giới thiệu bài :
Trong tiết học hôm nay, các em sẽ nghe
thầy (cô) đọc viết đúng bài chính tả “Việt
Nam thân yêu”. Sau đó sẽ làm các BT
phân biệt những tiếng có âm đầu g/gh;
ng/ngh ; c/k .
2-Hướng dẫn hs nghe, viết:
- Gv đọc bài chính tả một lượt.
Đọc thong thả, rõ ràng, phát âm chính xác
các tiếng có âm, vần, thanh hs dễ viết sai.
- Nhắc hs quan sát hình thức trình bày thơ
lục bát, chú ý những từ ngữ dễ viết sai:
mênh mông, biển lúa, dập dờn ...
-Đọc từng dòng thơ cho hs viết. Mỗi dòng
thơ đọc 12 lượt ( không cần đọc 3 lượt).
* Lưu ý hs : Ngồi viết đúng tư thế. Ghi tên
bài vào giữa dòng. Sau khi chấm xuống
dòng, chữa đầu viết hoa lùi vào 1 ô li.
- Đọc lại toàn bài chính tả 1 lượt.
- Gv chấm chữa 7-10 bài.
-Nêu nhận xét chung.
3-Hướng dẫn hs làm BT chính tả:
Bài tập 2 :
- Nhắc các em nhớ ô trống có số 1 là tiếng

bắt đầu bằng ng hoặc ngh; ô số 2 là tiếng
bắt đầu bằng g hoặc gh; ô số 3 là tiếng bắt
đầu bằng c hoặc k.
- Dán 3 tờ phiếu khổ to ghi từ ngữ, cụm từ
có tiếng cần điền, mời 3 hs lên bảng thi
- Hs theo dõi SGK.
- Đọc thầm bài chính tả.
- Gấp SGK.
- Hs viết.
-Hs soát lại bài, tự phát hiện lỗi và sửa lỗi.
-Từng cặp hs đổi vở soát lỗi cho nhau hoặc
tự đối chiếu SGK để chữa những chữ viết
sai.
-1 hs nêu yêu cầu của BT .
- Mỗi hs làm vào VBT.
- Một vài hs nối tiếp nhau đọc lại bài văn đã
hoàn chỉnh.
- Cả lớp sửa bài theo lời giải đúng: ngày, ghi,
trình bày đúng, nhanh kết quả làm bài. Có
thể tổ chức cho các nhóm hs làm bài dưới
hình thức thi tiếp sức.
Bài tập 3 :
- Gv dán 3 tờ phiếu lên bảng, mời 3 hs lên
bảng thi làm bài nhanh. Sau đó từng em
đọc kết quả.
- Cất bảng, mời 2,3 hs nhắc lại.
ngát, ngữ, nghỉ, gái, có, ngày, của kết, của,
kiên, kỉ.
- Một hs đọc yêu cầu BT.
- Hs làm bài cá nhân vào VBT.

- Cả lớp nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
- 2,3 hs nhìn bảng, nhắc lại qui tắc viết g/gh;
ng/ngh ; c/k.
- Nhẩm, học thuộc các qui tắc.
- Sửa bài theo lời giải đúng (đã nêu ở phần
chuẩn bò bài)
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
TỪ ĐỒNG NGHĨA
I-MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU
1. Hiểu thế nào là từ đồng nghóa, từ đồng nghóa hoàn toàn và không hoàn toàn .
2. Vận dụng những hiểu biết đã có, làm đúng các BT thực hành tìm từ đồng nghóa, đặt
câu phân biệt từ đồng nghóa.
II-ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- VBT Tiếng Việt 5, tập một.
- Bảng viết sẵn các từ in đậm ở BT1a và 1b (phần nhận xét): xây dựng – kiến
thiết; vàng xuộm – vàng hoe – vàng lòm.
- Một sồ tờ giấy khổ A4 để một vài hs làm BT 23 (phần Luyện tập).
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
1-Giới thiệu bài :
Nêu mục đích, yêu cầu của giờ học :
-Giúp hs hiểu thế nào là từ đồng nghóa, từ
đồng nghóa hoàn toàn và không hoàn toàn.
-Biết vận dụng những hiểu biết đã có để
làm các BT thực hành về từ đồng nghóa.
2-Phần nhận xét :
Bài tập 1: So sánh nghóa các từ in đậm
trong đoạn văn a, sau đó trong đoạn văn b
(xem chúng giống nhau hay khác nhau).
Chốt lại : Những từ có nghóa giống nhau

như vậy là các từ đồng nghóa.
Bài tập 2 :
- Hs nhắc lại tựa bài, ghi vở.
-Hs đọc trước lớp yêu cầu BT 1 (đọc toàn bộ
nội dung). Cả lớp theo dõi SGK.
-1 hs đọc các từ in đậm đã được thầy (cô)
viết sẵn trên bảng lớp.
a)xây dựng – kiến thiết
b)Vàng xuộm – vàng hoe – vàng lòm.
-Nghóa của các từ này giống nhau (cùng chỉ 1
hoạt động , 1 màu)
-Chốt lại :
+Xây dựng và kiến thiết có thể thay thế
được cho nhau vì nghóa của các từ ấy
giống nhau hoàn toàn (làm nên một công
trình kiến trúc, hình thành một tổ chức hay
một chế độ chính trò, xã hội, kinh tế).
+Vàng xuộm, vàng hoe, vàng lòm không
thể thay thế cho nhau vì nghóa của chúng
không giống nhau hoàn toàn. Vàng xuộm
chỉ màu vàng đậm của lúa đã chín. Vàng
hoe chỉ màu vàng nhạt, tươi, ánh lên.
Vàng lòm chỉ màu vàng của quả chín, gợi
cảm giác rất ngọt.
-Đọc yêu cầu BT.
-Làm việc cá nhân.
-Phát biểu ý kiến.
-Cả lớp nhận xét
3-Phần ghi nhớ :
-Yêu cầu hs đọc thuộc ghi nhớ.

-2,3 hs đọc nội dung cần ghi nhớ trong SGK.
Cả lớp đọc thầm lại.
4-Luyện tập :
Bài tập 1 :
-Nhận xét, chốt lại :
+nước nhà – nước – non sông.
+hoàn cầu – năm châu
Bài tập 2 :
-Phát giấy A4 cho 3, 4 hs, khuyến khích hs
tìm được nhiều từ đồng nghóa với mỗi từ
đã cho.
-Giữ lại bài làm tìm được nhiều từ đồng
nghóa nhất, bổ sung ý kiến của hs, làm
phong phú thêm từ đồng nghóa đã tìm
được. VD:
+Đẹp: đẹp đẽ, đèm đẹp, xinh, xinh xắn,
xinh đẹp, xinh tươi, mó lệ ...
+To lớn: to, lớn, to đùng, to tướng, to
kềnh, vó đại, khổng lồ ...
+Học tập: học, học hành, học hỏi ...
Bài tập 3:
Chú ý: mỗi em phải đặït 2 câu, mỗi câu
chứa 1 từ trong cặp từ đồng nghóa. Nếu em
nào đặt 1 câu có chứa đồng thời cả 2 từ
đồng nghóa thì càng đáng khen. VD: Cô bé
ấy rất xinh, ôm trong tay một con búp bê
rất đẹp.
-1 hs đọc yêu cầu của bài
-Đọc những từ in đậm có trong đoạn văn:
nước nhà – nước – hoàn cầu – non sông –

năm châu.
-Cả lớp phát biểu ý kiến.
-Đọc yêu cầu BT.
-Làm việc cá nhân.
-Làm vào VBT.
-Đọc kết quả bài làm
-Những hs làm bài trên phiêú dán bài trên
bảng lớp, đọc kết quả.
-Nêu yêu cầu của BT .
-Làm bài cá nhân .
Hs nối tiếp nhau những câu văn các em đã
đặt . Cả lớp nhâïn xét.
-Viết vào vở 2 câu văn đã đặt đúng với 1 cặp
từ đồng nghóa.
VD :
+Quang cảnh nơi đây thật mó lệ, tươi đẹp :
Dòng sông chảy hiền hòa, thơ mộng giữa hai
bên bờ cây cối xanh tươi.
+Em bắt được một chú cua càng to kềnh. Còn
Nam bắt được một chú ếch to sụ.
+Chúng em rất chăm học hành. Ai cũng thích
học hỏi những điều hay từ bạn bè.
5-Củng cố , dặn dò
-Nhận xét tiết học, biểu dương những hs
tốt.
-Yêu cầu hs về nhà học thuộc phần ghi
nhớ.
KỂ CHUYỆN
LÝ TỰ TRỌNG
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Rèn kó năng nói:
- Dựa vào lời kể của gv và tranh minh họa, hs biết thuyết minh cho nội dung
mỗi tranh bằng 1,2 câu ; kể được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện ; biết kết hợp lời
kể với điệu bộ, cử chỉ, nét mặt một cách tự nhiên.
- Hiểu ý nghóa câu chuyện: ca ngợi anh Lý Tự Trọng giàu lòng yêu nước, dũng
cảm bảo vệ đồng chí, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù.
2. Rèn kó năng nghe :
- Tập trung nghe thầy (cô) kể chuyện, nhớ chuyện.
- Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện ; nhận xét, đánh giá đúng lời kể của bạn, kể tiếp
được lời bạn.
II-ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Tranh minh họa trong SGK.
- Bảng phụ viết sẵn lời thuyết minh cho 6 tranh (chỉ treo bảng để chốt lại lời thuyết
minh đúng khi hs đã làm BT 1).
- Nội dung truyện : LÝ TỰ TRỌNG
Lý Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tónh. Năm 1928 , anh tham
gia cách mạng và được cử đi học ở nước ngoài. Anh học rất sáng dạ, tiếng Trung Quốc và
tiếng Anh đều nói thạo.
Mùa thu năm 1929, anh về nước được giao nhiệm vụ làm liên lạc , chuyển và nhận
thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển. Để tiện cho công việc, anh
đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.
Có lần, anh Trọng mang một bọc truyền đơn, gói vào chiếc màn buộc sau xe. Đi qua
phố, một tên Đội Tây gọi lại đòi khám, anh nhảy xuống vờ cởi bọc ra, kì thật buộc lại cho
chặt hơn . Tên đội sốt ruột, quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Nhanh trí, anh vồ lấy
xe của nó, nhảy lên, phóng mất. Lần khác, anh chuyển tài liệu từ tàu biển lên, lính giữ lại
chực khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước, lặn qua gầm tàu trốn thoát.
Đầu 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện trước đông đảo
đồng bào. Tên thanh tra mật thám Lơ-grăng ập tới, đònh bắt anh cán bộ, Lý Tự Trọng rút
súng lục bắn chết tên mật thám. Không trốn kòp, anh bò giặc bắt.
Giặc tra tấn anh rất dã man khiến anh chết đi sống lại nhưng chúng không moi gì

được bí mật ở anh.
Trong nhà giam, anh được những người coi ngục rất khâm phục và kiêng nể. Họ gọi
anh là “ông nhỏ”.
Trước toà án, anh dõng dạc vạch mặt bọn đế quốc và tuyên truyền cách mạng . Luật
sư bào chữa cho anh nói là anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghó. Anh
lập tức đứng dậy nói :
Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt
Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác ...
Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật Pháp xử tử anh vào một ngày cuối năm
1931.
Trước khi chết, anh hát vang bài “ Quốc tế ca”. Năm ấy, anh mới 17 tuổi.
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
1-Giới thiệu bài :
Trong tiết kể chuyện mở đầu chủ điểm
nói về Tổ quốc của chúng ta, các em sẽ
được nghe thầy kể về một chiến công của
một thanh niên yêu nước mà tên tuổi đã đi
vào lòch sử dân tộc Việt Nam: anh Lý Tự
Trọng. Anh Trọng tham gia cách mạng khi
mới 13 tuổi. Để bảo vệ đồng chí của mình,
anh đã dám bắn chết một tên mật thám
Pháp. Anh hi sinh khi mới 17 tuổi.
-Hs nhắc lại, ghi tựa.
2-Gv kể chuyện
Giọng kể cần truyền cảm:
-Kể lần 1.
-Viết lên bảng các nhân vật trong truyện :
Lý Tự Trọng, tên đội Tây, mật thám Lơ-
grăng, luật sư.

-Giải nghóa một số từ chú giải khó hiểu
SGV /48
-Kể lần 2, vừa kể vừa chỉ vào tranh minh
họa.
-Kể lần 3 ( nếu cần).
-Hs nghe.
3-Hướng dẫn kể chuyện, trao đổi ý nghóa
câu chuyện:
a)Yêu cầu 1 :
-Dựa vào tranh minh họa và trí nhớ, các
-1 hs đọc yêu cầu của bài.
em hãy tìm cho mỗi tranh 1, 2 câu thuyết
minh.
+1: Lý Tự Trọng rất sáng dạ, được cử ra
nước ngoài học tập.
+2: Về nước, anh được giao nhiệm vụ
chuyển và nhận thư từ, tài liệu.
+3: Trong công việc, anh Trọng rất bình
tónh và nhanh trí.
+4: Trong một buổi mít tinh, anh bắn chết
một tên mật thám và bò bắt.
+5: Trước toà án của giặc, anh hiên ngang
khẳng đònh lí tưởng của mình.
+6: Ra pháp trường, Lý Tự Trọng hát vang
bài “ Quốc tế ca”.
b)Yêu cầu 2-3
-Nhắc hs :
+Chỉ cần kể đúng cốt truyện, không cần
lập lại nguyên văn từng lời của thầy (cô)
+Kể xong cần trao đổi với các bạn về nội

dung , ý nghóa của câu chuyện.
-Vì sao những người coi ngục gọi anh là
“ông nhỏ” ?
-Câu chuyện giúp em hiểu biết điều gì ?
-Phát biểu lời thuyết minh cho 6 tranh.
-1 hs đọc yêu cầu của BT 2,3
-Kể chuyện theo nhóm.
-Thi kể trước lớp
-Trao đổi ý nghóa của câu chuyện.
-Khâm phục anh nhỏ tuổi nhưng dũng cảm.
-Người cách mạng là người yêu nước, dám
hi sinh vì đất nước.
+Nhận xét ai là người kể chuyện hay nhất.
4-Củng cố , dặn dò
-Nhận xét tiết học
-Chuẩn bò bài sau: Tìm một câu chuyện
em đã nghe (hoặc được đọc) ca ngợi
những danh nhân hoặc anh hùng của nước
ta.
TẬP ĐỌC
QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA
I-MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU
1. Đọc lưu loát toàn bài.
- Đọc đúng các từ ngữ khó.
- Biết đọc diễn cảm bài văn miêu tả quang cảnh làng mạc ngày mùa với giọng
tả chậm rãi, dàn trải, dòu dàng ; nhấn giọng những từ ngữ tả mà vàng rất khác nhau
của cảnh vật.
2. Hiểu bài văn :
- Hiểu các từ ngữ : phân biệt được sắc thái của các từ đồng nghóa chỉ màu sắc dùng
trong bài.

- Nắm được nội dung chính : Bài văn miêu tả quang cảnh làng mạc giữa ngày mùa làm
hiện lên bức tranh làng quê thật đẹp, sinh động và trù phú, qua đó thể hiện tình yêu
tha thiết của tác giả đối với quê hương.
II-ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Tranh minh họa bài đọc SGK.
- Sưu tầm thêm những bức ảnh có màu sắc về quang cảnh và sinh hoạt ở làng quê vào
ngày mùa.
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
A-KIỂM TRA BÀI CŨ -2,3 hs đọc đoạn văn bài trước
-Hỏi đáp về nội dung lá thư .
B-DẠY BÀI MỚI :
1-Giới thiệu bài : Giới thiệu với các em
về vẻ đẹp của làng quê Việt Nam ngày
mùa. Đây là một bức tranh quê đïc vẽ
bằng lời tả rất đặc sắc của nhà văn Tô
Hoài.
2-Hướng dẫn hs tìm hiểu bài
a)Luyện đọc
Tạm chia bài thành các phần như sau :
-Phần 1:Câu mở đâù (giới thiệu màu sắc
bao trùm làng quê ngày mùa là màu
vàng).
-Phần 2 : tiết theo, đến như những chuỗi
hạt tràng treo lơ lửng.
-Phần 3 : tiếp theo, đến Qua khe giậu, ló
ra mấy quả ớt đỏ chói.
-Phần 4 : những câu còn lại.
Khi hs đọc, gv kết hợp :
+Khen những em đọc đúng, kết hợp sửa

lỗi nếu có em phát âm sai, ngắt nghỉ hơi
chưa đúng, hoặc giọng đọc không phù
hợp.
+Sau lượt đọc vỡ, đến lượt đọc thứ hai,
giúp hs hiểu các từ ngữ mới và khó trong
bài.
-Đọc diễn cảm toàn bài giọng chậm rãi,
dàn trải, dòu dàng.
-1 hs khá giỏi đọc toàn bài.
-Quan sát tranh minh họa bài văn.
-Nhiều hs đọc nối tiếp nhau.
-Hs luyện đọc theo cặp.
-1, 2 hs đọc toàn bài.
b)Tìm hiểu bài
Gv hướng dẫn hs đọc .
-Thảo luận.
Câu 1 : Kể tên những sự vật trong bài có
màu vàng và từ chỉ màu vàng.
Câu 2 : Mỗi hs chọn 1 từ chỉ màu vàng
trong bài và cho biết từ đó gợi cho em
cảm giác gì ?
Câu 3 : Những chi tiết nào nói về thời tiết
làm cho bức tranh quê thêm đẹp và sinh
động ?
-Những chi tiết nào về con người làm cho
bức tranh quê thêm đẹp và sinh động ?
-Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả
đối với quê hương ?
Chốt lại : Bằng nghệ thuật quan sát rất
tinh tế, cách dùng từ gợi cảm, chính xác,

đầy sáng tạo, tác giả đã vẽ lên bằng lời
bức tranh làng quê vào ngày mùa toàn
màu vàng với vẻ đẹp đặc sác và sống
động. Bài văn thể hiện tình yêu tha thiết
của tác giả đối với con người, với quê
hương.
c)Đọc diễn cảm
-Đọc diễn cảm.
-Luá – vàng xuộm; nắng – vàng hoe;
Xoan – vàng lòm; tàu lá chuối – vàng ối.
Bụi mía – vàng xọng; rơm, thóc – vàng giòn;
lá mía – vàng ối; tàu đu đủ, lá sắn héo –
vàng tươi; quả chuối – chín vàng; gà, chó –
vàng mượt; mái nhà rơm – vàng mới; tất cả
– một màu vàng trù phú, đầm ấm.
-Gợi ý phần tham khảo.
-Quanh cảnh không có cảm giác héo tàn
hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi
thở của đất trời, mặt nước thơm tho nhè nhẹ.
Ngày không nắng, không mưa.
Thời tiết của một ngày được miêu tả rất đẹp.
-Không ai tưởng đến ngày hay đêm mà chỉ
mải miết đi gặt, kéo đá, chia thóc hợp tác
xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đóa là đi ngay,
cứ trở dậy là ra đồng ngay.
Con người chăm chỉ, mải miết, say mê với
công việc
- Hoạt động của con người làm bức tranh quê
không phải là bức tranh tónh mà là một bức
tranh động.

-Phải rất yêu quê hương mới viết được bài
văn tả cảnh ngày mùa trên quê hương hay
như thế. Cảnh ngày mùa được tả rất đẹp thể
hiện tình yêu của người viết đi vơi cảnh
tượng đó, đối với quê hương.
-4 hs đọc nối tiếp nhau.
-Hs luyện đọc diễn cảm.
-Một vài hs thi đọc diễn cảm trươc lớp.
3-Củng cố , dặn dò
-Nhận xét tiết học. Khen những hs học tốt.
-Yêu cầu hs về nhà tiếp tục luyện đọc;
chuẩn bò bài sau.
TẬP LÀM VĂN
CẤU TẠO CỦA BÀI VĂN TẢ CẢNH
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nắm được nết đặc biệt trong cấu tạo ba phần (mở bài, thân bài, kết luận) của một bài
văn tả cảnh.
2. Từ đó biết phân tích cấu tạo của một bài văn tả cảnh cụ thể .
II-ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- VBT Tiếng Việt 5, tập một (nếu có)
- Bảng phụ ghi sẵn :
+Nội dung cần ghi nhớ .
+Tờ giấy khổ to trình bày cấu tạo của bài Nắng trưa
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1-Giới thiệu bài
Bài học hôm nay giúp các em nắm được cấu tạo của một bài văn tả cảnh, so với các
dạng bài TLV tả những đối tượng cụ thể (như tả đồ vật, cây cối, con vật) tả cảnh là một
dạng bài khó hơn vì đối tượng tả là một quang cảnh nằm trong một không gian rộng. Trong
quang cảnh đó, có thể thấy không chỉ thiên nhiên mà cả con người, loài vật. Vì vậy, để viết
đïc một bài văn tả cảnh, người viết phải biết quan sát đối tượng một cách bao quát toàn

diện.
2-Phần nhận xét
Bài tập 1 :
- Một hs đọc yêu cầu BT1 và đọc một lượt bài Hoàng hôn trên sông Hương, đọc thầm
phần giải nghóa từ ngữ : màu ngọc lam, nhạy cảm, ảo giác.
- Gv giải nghóa từ hoàng hôn (thời gian vào cuối buổi chiều , mặt trời mới lặn, ánh
sáng yếu ớt và tắt dần); Sông Hương : một dòng sông rất nên thơ của Huế mà các em
đã biết khi học bài Sông Hương ( SGK lớp 2 , tập 2 ).
- Cả lớp đọc thầm đọan văn, xác đònh nội dung từng đoạn.
- Hs phát biểu ý kiến .
- Cả lớp nhận xét, chốt lại lời giải đúng :
- Bài văn có 3 phần :
a)Mở bài (từ đầu đến trong thành phố vốn
đã rất yên tónh này).
b)Thân bài (từ Muà thu đến khoảnh khắc
yên tónh của buổi chiều cũng chấm dứt)
- Lúc hoàng hôn, Huế đặc biệt yên tónh.
- Sự thay đổi sắc màu của sông Hương và
hoạt động của con người bên sông từ lúc
hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn.
Thân bài có 2 đọan :
-Đoạn 1 (từ Mùa thu đến hai hàng cây):
sự đổi sắc của sông Hương từ lúc bắt đầu
hoàng hôn đến lúc tối hẳn .
-Đoạn 2 (còn lại): hoạt động của con
người bên bờ sông, trên mặt sông từ lúc
hoàng hông đến lúc thành phố lên đèn.
c)Kết bài (câu cuối)
Sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn .
Bài tập 2

- Hs trao đổi theo nhóm.
- Gv chốt lại lời giải đúng.
Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa tả từng bộ phận của cảnh theo thứ tự :
+Giới thiệu màu sắc bao trùm làng quê vào ngày mùa là màu vàng.
+Tả các màu vàng rất khác nhau của cảnh vật.
+Tả thời tiết, con người.
Bài Hoàng hôn trên sông Hương tả sự thay đổi của cảnh theo thời gian theo thứ tự :
+Nêu hận xét chung về sự yên tónh của Huế lúc hoàng hôn.
+Tả sự thay đổi sắc màu của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn.
+Tả hoạt động của con người bên bờ sông, trên mặt sông lúc bắt đầu hoàng hôn đến
lúc thành phố lên đèn.
+Tả sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn.
3-Phần ghi nhớ
- Hs đọc phần ghi nhớ.
4-Phần luyện tập
-Cả lớp đọc thầm yêu cầu bài tập và bài Nắng trưa
Mở bài (câu văn đầu) : Nhận xét chung về nắng trưa.
Thân bài : Cảnh vật trong nắng trưa.
Thân bài gồm 4 đoạn sau
-Đoạn 1 : Từ Buổi trưa từ trong nhà đến
bốc lên mãi .
- Hơi đất trong nắng trưa dữ đội.
-Đoạn 2 : từ Tiếng gì xa vắng đến hai mí
mắt khép lại.
- Tiếng võng đưa và câu hát ru em trong
nắng trưa.
-Đoạn 3: từ Con gà nào đến bóng duối
cũng lặng im.
- Cây côí và con vật trong nắng trưa.
-Đoạn 4: từ Ấy thế mà đến cấy nốtt thửa

ruộng chưa xong
- Hình ảnh người mẹ trong nắng trưa.
5-Củng cố , dặn dò
- Hs nhắc lại ghi nhớ trong SGK.
- Dặn Hs ghi nhớ kiến thức cấu tạo bài văn tả cảnh.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LUYỆN TẬP VỀ TỪ ĐỒNG NGHĨA
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tìm được nhiều từ đồng nghóa với những từ đã cho.
2. Cảm nhận được sự khác nhau giữa những từ đồng nghóa không hoàn toàn, từ đó biết
cân nhắc, lựa chọn từ thích hợp với hoàn cảnh cụ thể.
II-ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- VBT Tiếng Việt 5, tập một.
- Bút dạ và 2,3 tờ phiếu khổ to pho to nội dung BT3.
- Một vài trang từ điển pho to nội dung liên quan đến BT1 (nếu có điều kiện)
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
A-KIỂM TRA BÀI CŨ :
Trả lời các câu hỏi :
-Thế nào là từ đồng nghóa? Thế nào là từ
đồng nghóa hoàn toàn? Thế nào là từ đồng
nghóa không hoàn toàn ? Cho VD.
-Làm lại BT1 hoặc BT3.
-Hỏi đáp.
B-DẠY BÀI MỚI
1-Giới thiệu bài : Nêu mục đích, yêu cầu
của tiết học.
2-Hướng dẫn hs làm BT
Bài tập 1 :
-Phát phiếu, bút dạ và một vài trang từ

điển cho các nhóm làm việc.
-Đọc yêu cầu.
-Các nhóm tra từ điển, tao đổi, thực hành.
-Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm
việc.
-Cả lớp nhận xét.
-Viết vào VBT.
Bài tập 2 :
-Mỗi em đặt ít nhất 1 câu, nói với bạn
ngồi cạnh câu văn mình đã đặt.
-Mỗi em đặt 1 câu với những từ cùng
nghóa vừa tìm được.
+Vườn cải nhà em mới lên xanh mướt.
+Em gái tôi từ trong bếp đi ra, hai má đỏ
lựng vì nóng.
+Búp hoa lan trắng ngần.
+Cậu bé da đen trũi vì phơi nắng gió
ngoài đồng.
-Đọc yêu cầu BT.
-Thi tiếp sức.
-Cả lớp nhận xét.
Bài tập 3
Suốt đêm thác réo điên cuồng. Mặt trời
vừa nhô lên. Dòng thác óng ánh sáng rực
dưới nắng. Tiếng nước xối gầm vang. Đậu
“chân” bên kia ngọn thác, chúng chưa kòp
chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả lên
đường.
-Đọc yêu cầu.
-Cả lớp làm bài.

-Sửa bài.
3.Củng cố , dặn dò
-Nhận xét tiết học.
-Đọc lại đọan văn Cá hồi vượt thác .
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Từ việc phân tích quan sát tinh tế của tác giả trong đọan văn Buổi sớm trên cánh
đồng, hs hiểu thế nào là nghệ thuật quan sát và miêu tả trong bài văn tả cảnh.
2. Biết lập dàn ý tả cảnh một buổi trong ngày và trình bày theo dàn ý những điều đã
quan sát.
II-ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Tranh, ảnh một số quang cảnh vườn cây, công viên, đường phố, cánh đồng,
nương rẫy (nếu có)
- Những ghi chép kết quả quan sát cảnh một buổi trong ngày (theo lời dặn của
thầy, cô trong tiết trước).
- VBT Tiếng Việt 5, tập một (nếu có)
- Bút dạ, 2 – 3 tờ giấy khổ to để một số hs viết dàn ý bài văn
II-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
A-KIỂM TRA BÀI CŨ
- Nhắc lại kiến thức cần ghi nhớ trong tiết trước.
- Nhắc lại cấu tạo của bài Nắng trưa .
B-DẠY BÀI MỚI
1-Giới thiệu bài : Nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
2-Hướng dẫn hs làm BT.
Bài tập 1 :
- Đọc nội dung BT1.
- Làm bài cá nhân
- Một số hs nối tiếp nhau thi trình bày các ý kiến. Cả lớp nhận xét .
- Gv nhấn mạnh nghệ thuật quan sát và chọn lọc chi tiết tả cảnh của tác giả bài văn .

a)Tác giả tả những sự vật gì
trong buổi sớm mùa thu ?
Tả cánh đồng buổi sớm: vòm trời; những giọt mưa;
những sợi cỏ; những gánh rau, những bó huệ của người
bán hàng; bầy sáo liệng trên cánh đồng lúa đang kết
đòng; mặt trời mọc.
b)Tác giả quan sát sự vật bằng
những giác quan nào ?
-Bằng cảm giác của làn da (xúc giác) : thấy sớm đầu thu
mát lạnh; một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên khăn
và tóc; những sợi cỏ đẫm nướt làm ướt lạnh bàn chân.
-Bằng mắt (thò giác) : thấy mây xám đục, vòm trời xanh
vòi vọi; vài giọt mưa loáng thoáng rơi; người gánh rau
và những bó huệ trắng muốt; bầy sáo liệng trên cánh
đồng lúa đang kết đòng; mặt trời mọc trên những gọn
cây xanh tươi.
c)Tìm một chi tiết thể hiện sự
quan sát tinh tế của tác giả ?
VD: giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như
những khoảng vực xanh vòi vọi; một vài giọt mưa loáng
thoáng rơi . . .
Bài tập 2
- Hs đọc yêu cầu
- Gv vài tranh, ảnh minh họa vườn cây, công viên, đường phố, nương rẫy ...
- Hs tự lập dàn ý. Gv phát giấy khổ to và bút dạ cho hs khá, giỏi.
- Hs trình bày theo dàn ý hợp lí. Gv chấm điểm. Sau đó mời 1 hs làm bài tốt nhất dán
tờ giấy khổ to lên bảng lớp, xem như một bài làm mẫu để cả lớp quan sát.
- VD về dàn ý sơ lược tả một buổi sáng trong công viên :
Mở bài : giới thiệu bao quát cảnh công viên yên tónh vào buổi sớm tinh mơ .
Thân bài (tả các bộ phận cảnh vật)

- Những làn gió mát thổi lên từ mặt hồ .
- Câu cối tươi tắn , chim chóc hót ca, những con đượng sạch sẽ, vắng vẻ.
- Những chiếc thuyền đạp nước đậu ven hồ , bóng cầu in trên mặt hồ.
- Công viên lác đác vài bóng người đi tập thể dục , càng nhộn hòp hơn khi trời
sáng rõ.
Kết bài : Em rất thích đến công viên vào những buổi sáng mai.
3-Củng cố, dặn dò
- Gv nhận xét tiết học.
- Hs về nhà tiếp tục hoàn chỉnh dàn ý đã viết, viết lại vào vở, chuẩn bò bài sau.
TUẦN 2
TẬP ĐỌC
NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Biết đọc đúng một văn bản khoa học thường thức có bảng thống kê.
2. Hiểu nội dung bài : Việt Nam có truyền thống khoa cử lâu đời. Đó là một bằng
chứng về nền văn hiến lâu đời của nước ta.
II-ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Tranh minh họa bài đọc trong SGK .
- Bảng phụ viết sẵn một đoạn của bảng thống kê để hướng dẫn hs luyện đọc.
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
A-KIỂM TRA BÀI CŨ -2 hs đọc bài và trả lời những câu hỏi của bài
đọc.
B-DẠY BÀI MỚI
1-Giới thiệu bài :
Đất nước ta có một nền văn hiến lâu đời.
bài đọc Nghìn năm văn hiến sẽ đưa các em
đến với Văn Miếu – Quốc Tử Giám là
một đòa danh nổi tiếng ở thủ đô Hà Nội.
đòa danh này là một chứng tích về nền văn

hiến lâu đời của dân tộc ta.
2-Hướng dẫn hs luyện đọc và tìm hiểu bài
a)Luyện đọc
-Gv đọc mẫu bài văn.
Có thể chia bài làm 3 đoạn như sau :
Đọan 1 : Từ đầu đến lấy đỗ gần 3000 tiến
só cụ thể như sa .
Đoạn 2 : bảng thống kê
Đoạn 3 : Phần còn lại.
Khi hs đọc, gv kết hợp :
Chú ý : Khi hs đọc, gv kết hợp sửa lỗi cho
hs nếu có em phát âm sai, ngắt nghỉ hơi
khi đọc bảng thống kê chưa đúng.
-Hs quan sát ảnh Văn Miếu – Quốc Tử
Giám.
-Hs nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài.
-Hs luyện đọc theo cặp.
-1 hs đọc cả bài.
b)Tìm hiểu bài
+ Câu hỏi 1: Đến thăm Văn Miếu, khách
nước ngoài ngạc nhiên điều gì ?
-Trao đổi, thảo luận.
-Khách nước ngoài ngạc nhiên khi biết rằng
từ năm 1075, nươc ta đã mở khoa thi tiến só.
Ngót 10 thế kỉ, tính từ khoa thi năm 1075
đến khoa thi cuối cùng vào năm 1919, các
triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185
khoa thi, lấy đỗ gần 3000 tiến só.
+ Câu hỏi 2 :Hs đọc thầm bảng số liệu
thống kê, từng em làm việc cá nhân, phân

tích bảng số liệu này theo yêu cầu đã nêu.
+ Câu hỏi 3 : Bài văn giúp em hiểu điều gì
về truyền thống văn hóa Việt Nam ?
+Triều đại tổ chức nhiều khoa thi nhất : triều
Lê : 104 khoa thi.
+Triều đại có nhiều tiến só nhất: triều Lê:
1780 tiến só .
-Người Việt Nam ta có truyền thống coi
trọng đạo học. Việt Nam là một đất nước có
nền văn hiến lâu đời. Dân tộc ta rất đáng tự
hào vì có nền văn hiến lâu đời.
c)Luyện đọc lại
-Gv theo dõi , uốn nắn .
-3 hs đọc nối tiếp nhau
3-Củng cố, dặn dò :
-Nhận xét tiết học.
-Về nhà tiếp tục luyện đọc; đọc trước bài
học sau.
CHÍNH TẢ (Nghe – viết)
LƯƠNG NGỌC QUYẾN
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nghe viết đúng, trình bày đúng chính tả “Lương Ngọc Quyến”
2. Nắm được mô hình cấu tạo vần. Chép đúng tiếng, vần vào mô hình.
II-ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Vở BT Tiếng Việt 5 tập một ( nếu có )
- Bảng lớp kẻ sẵn mô hình cấu tạo vần trong BT3.
- Kết quả của mô hình :
TIẾNG
VẦN
ÂM ĐỆM ÂM CHÍNH ÂM CUỐI

trạng a ng
nguyên u yê n
Nguyễn u yê n
Hiền iê n
khoa o a
thi i
làng a ng
Mộ ô
Trạch a ch
huyện u yê n
Cẩm â m
Bình i nh
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
A-KIỂM TRA BÀI CŨ -Hs nhắc lại qui tắc chính tả g/gh; ng/ngh; c/k
B-DẠY BÀI MỚI
1-Giới thiệu bài :
Trong tiết học hôm nay, các em sẽ nghe
thầy (cô) đọc viết đúng bài chính tả
“Lương Ngọc Quyến”.
2-Hướng dẫn hs nghe , viết
-Gv đọc bài chính tả một lượt trong SGK.
Đọc thong thả, rõ ràng, phát âm chính xác
các tiếng có âm, vần, thanh hs dễ viết sai.
-Nói về nhà yêu nước Lương Ngọc Quyến:
giới thiệu chân dung, năm sinh, năm mất
của Lương Ngọc Quyến; tên ông được đặt
cho nhiều đường phố, nhiều trường học ở
các tỉnh, thành phố.
Lưu ý hs : Ngồi viết đúng tư thế. Ghi tên

bài vào giữa dòng . Sau khi chấm xuống
dòng , chữa đầu viết hoa lùi vào 1 ô li.
-Đọc lại toàn bài chính tả 1 lượt.
-Gv chấm chữa 7-10 bài.
-Nêu nhận xét chung.
-Hs theo dõi SGK .
-Đọc thầm bài chính tả
-Gấp SGK.
-Hs viết.
-Hs soát lại bài, tự phát hiện lỗi và sửa lỗi
-Từng cặp hs đổi vở soát lỗi cho nhau hoặc
tự đối chiếu SGK để chữa những chữ viết
sai.
3-Hướng dẫn hs làm BT chính tả
Bài tập 2 :
-Viết ra nháp phần vần của từng tiếng in
đậm hoặc gạch dưới bộ phận vần của các
tiếng đó.
-1 hs đọc yêu cầu của bài. Cả lớp đọc thầm.
-Trạng (vần ang), nguyên (vần uyên),
Nguyễn, Hiền, khoa, thi, làng, Mộ Trạch,
huyện, Cẩm, Bình.
Bài tập 3 :
Chốt lại :
+Phần vần của tất cả các tiếng đều có âm
chính .
+Ngoài âm chính, một số vần còn có thêm
âm cuối (trạng, làng...), âm đệm(nguyên,
Nguyễn, khoa, huyện). Các âm đệm đïc
ghi bằng 2 chữ cái o và u.

+Có những vần có đủ cả âm đệm, âm
chính và âm cuối (nguyên, Nguyễn,
huyện).
Nói thêm : Bộ phận quan trọng không thể
thiếu trong tiếng là âm chính và thanh. Có
tiếng chỉ có âm chính và thanh. VD: A, mẹ
-Một hs đọc yêu cầu , đọc cả mô hình
-Hs làm vào VBT hoặc kẻ mô hình cấu tạo
tiếng vào vở, chép các tiếng có vần vừa tìm
được vào mô hình.
-Hs trình bày kết quả vào mô hình đã kẻ sẵn
(Phần chuẩn bò bài)
-Cả lớp nhìn, nhận xét.
-Cả lớp sửa bài.
đã về ! U về rồi. Ê, lại đây chú bé !
4-Củng cố , dặn dò
-Nhận xét tiết học, biểu dương những hs
tốt.
-Yêu cầu hs ghi nhớ mô hình cấu tạo vần.
Chuẩn bò bài sau.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Mở rộng vốn từ : TỔ QUỐC
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mở rộng , hệ thống hoá vốn từ về Tổ quốc.
2. Biết đặt câu với những từ ngữ nói về Tổ quốc , quê hương.
II-ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Bút dạ, 1 vài tờ phiếu khổ to để hs làm BT2, 3, 4.
- Từ điển đồng nghóa tiếng Việt (hoặc một vài trang pho to gắn vơi bài học), Sổ
tay từ ngữ tiếng Viết tiểu học, nếu có điều kiện.
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
A-KIỂM TRA BÀI CŨ
B-DẠY BÀI MỚI
1-Giới thiệu bài :
Trong tiết LTVC gắn với chủ điểm Việt
Nam – Tổ quốc em, các em sẽ đươc làm
giàu vốn từ về Tổ quốc.
-Hs làm BTcủa tiết trước .
2-Hướng dẫn hs làm bài tập
Bài tập 1 :
-Nửa lớp đọc thầm bài Thư gửi các học
sinh, nửa lớp còn lại đọc thầm bài Việt
Nam thân yêu, tìm các từ đồng nghóa với
Tổ quốc trong mỗi bài.
Bài tập 2 :
-Nêu yêu cầu BT2 .
-Nhận xét, kết luận nhóm thắng cuộc là
nhóm tìm nhiều từ đồng nghóa vớ Tổ quốc;
bổ sung từ để làm phong phú hơn kết quả
bài làm.
-Hs đọc trước lớp yêu cầu BT
-Làm việc cá nhân hoặc trao đổi cùng bạn.
-Phát biểu ý kiến
-Cả lớp nhận xét, loại bỏ những từ không
thích hợp.
Lời giải đúng :
+Bài Thư gởi các học sinh : nước, nước nhà,
non sông.
+Bài Việt Nam thân yêu : đất nước, quê
hương.

-Trao đổi theo nhóm.
-Thi tiếp sức. Hs cuối cùng thay nhóm đọc
kết quả.
-Lời giải đúng: đất nước, quốc gia, giang sơn,
quê hương.
Bài tập 3 :
-Phát giấy A4 cho hs làm bài.
Bài tập 4 :
Giải thích : các từ ngữ quê hương, quê mẹ,
quê cha đất tổ, nơi chôn nhau cắt rốn cùng
chỉ một vùng đất, trên đóù những dòng họ
sinh sống lâu đời, gắn bó với nhau, vi đất
đai rất sâu sắc. So với từ Tổ quốc thì
những từ này chỉ diện tích hẹp hơn nhiều.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người
ta có thể dùng các từ ngữ nói trên với
nghóa tương tự nghóa của tử Tổ quốc. VD,
một người Việt Nam có thể giới thiệu về
mình với những người bạn nước ngoài mới
quen như sau : Việt Nam là quê hương của
tôi. Quê mẹ của tôi là Việt Nam. Việt
Nam là quê cha đất tổ của tôi. Việt Nam
là nơi chôn nhau cắt rốn của tôi.
-1 hs đọc yêu cầu của bài hoặc phát cho mỗi
nhóm 1 vài trang từ điển nhắc hs tìm từ đồng
nghóa ở mục có từ quốc.
-Viết vài vở khoảng 5, 7 từ có tiếng quốc.
-Đọc yêu cầu.
-Làm vào VBT.
-Nối tiếp nhau phát biểu ý kiến.

Gợi ý :
+Quê hương tôi ở Cà Mau – mỏm đấtcuối
cùng của Tổ quốc .
+Nam Đònh là quê mẹ của tôi.
+Bác chỉ mong được về sống nơi chôn nhau
cắt rốn của mình.
3-Củng cố , dặn dò
-Nhận xét tiết học, biểu dương những hs
tốt.
KỂ CHUYỆN
KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE , ĐÃ ĐỌC
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Rèn kó năng nói :
- Biết kể tự nhiên bằng lời kể của mình một câu chuyện đã được nghe, đã đọc
nói về các anh hùng, danh nhân của đất nước.
- Hiểu ý nghóa câu chuyện : biết đặt câu hỏi cho bạn hoặc trả lời câu hỏi của
bạn về câu chuyện.
2. Rèn kó năng nghe : chăm chú theo dõi bạn kể chuyện ; nhận xét, đánh giá đúng lời
kể của bạn, kể tiếp được lời bạn.
II-ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Một số sách, truyện, bài báo viết về các anh hùng, danh nhân của đất nước (gv và hs
sưu tầm được); truyện cổ tích , truyện danh nhân, truyện cười, truyện thiếu nhi,
truyện đọc lớp 5, báo Thiếu niên Tiền phong .
- Bảng lớp viết đề bài.
- Giấy khổ to (hoặc bảng phụ) viết gợi ý 3 trong SGK.
- Chú ý : Giờ KC đã nghe, đã đọc cần được tổ chức vui như một giờ giao lưu tập thể,
tạo sân chơi cho mọi hs được thể hiện mình và thành công. Để đạt được điều đó, hs
phải chuẩn bò trước. Nếu có em chuẩn bò tốt, thuộc truyện, có thể vừa kể vừa diễn
bằng cử chỉ, động tác thì càng đáng khen. Để những hs yếu kém cũng thành công
trong giờ học, gv nên giúp các em tìm truyện.

III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
A-KIỂM TRA BÀI CŨ
B-DẠY BÀI MỚI
1-Giới thiệu bài :
Các Em đã biết về cuộc đời và khí phách
của anh hùng Lý Tự Trọng. Trong tiết KC
hôm nay, các em sẽ kể những chuyện
mình tự sưu tầm được về các anh hùng,
anh nhân khác của đất nước.
-2 hs tiếp nối nhau kể lại chuyện Lý Tự
Trọng.
2-Hướng dẫn hs kể chuyện
a)Hướng dẫn hs tìm hiểu yêu cầu đề bài
Gạch dưới những từ cần chú ý : Hãy kể lại
1 câu chuyện đã được nghe (nghe ông bà,
cha mẹ hoặc ai đó kể lại) hoặc được đọc
(tự em tìm đọc) về các anh hùng, danh
nhân của nước ta .
Giải nghóa : danh nhân : người có danh
tiếng, có công trạng với đất nước, tên tuổi
đưc người đời ghi nhớ.
Nhắc hs : một số truyện viết về các anh
hùng, danh nhân được nêu trong gợi ý 1 là
những truyện các em đã học.
VD : Trưng Trắc, Trưng Nhò (truyện Hai
Bà Trưng), Phạm Ngũ Lão (truyện Chàng
trai làng Phù Ủng), Tô Hiến Thành
(truyện Một người chính trực) ...
-Kiểm tra hs đã chuẩn bò ở nhà cho tiết

học này như thế nào.
b)Hs thực hành kể chuyện , trao đổi ý
nghóa câu chuyện
-Nhắc hs : Với những truyện khá dài mà
-Hs đọc đề bài .
-4 hs nối tiếp nhau đọc các gợi ý 1, 2, 3, 4
trong SGK .
-Đọc nối tiếp nhau trước lớp câu chuyện mà
các em kể . Nói rõ đó là truyện về anh hùng,
danh nhân nào .
VD : Tôi muốn kể với các bạn nghe câu
chuyện Ông Phùng Khắc Hoan và năm hạt
giống. Câu chuyện kể về ông Phùng Khắc
Hoan đã có công đem hạt giống ngô từ
Trung Quốc về trồng ở nước ta. Tôi đọc
truyện này trong sách Đối đáp giỏi của NXB
Kim Đồng. Tôi muốn kể chuyện về Đôi Bàn
Tay Vàng của bác só Tôn Thất Tùng. Bác só
Tôn Thất Tùng là là một bác só mổ gan nổi
tiếng, đã cứu sống được nhiều bệnh nhân và
có những phát minh khoa học quý giá. Tôi
đọc truyện này trong sách truyện đọc lớp 5.
-Kể chuyện theo cặp, trao đổi về ý nghóa câu
chuyện.
các em không có khả năng kể gọn lại, các
em có thể kể 1,2 đoạn truyện.
-Thi kể trước lớp
-Mỗi hs kể xong đều nói ý nghóa câu chuyện
của mình hoặc trao đổi, giao lưu cùng các
bạn trong lớp .VD :

+Bạn thích nhất hành động naò của người
anh hùng trong câu chuyện ?
+Bạn thích nhất chi tiết nào trong câu
chuyện ?
+Qua câu chuyện bạn hiểu điều gì ?
-Cả lớp nhận xét, tính điểm thi đua.
3-Củng cố , dặn dò
-Nhận xét tiết học
-Dặn hs : Đọc trước đề bài và gợi ý trong
SGK để tìm được câu chuyện em sẽ kể
trước lớp về 1 người trong đời thực có việc
làm tốt góp phần xây dựng quê hương, đất
nước.
TẬP ĐỌC
SẮC MÀU EM YÊU
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Đọc lưu loát diễn cảm toàn bài thơ với giọng hẹ nhàng, tha thiết .
Hiểu nội dung, ý nghóa của bài thơ : Tình cảm của bạn nhỏ với những sắc màu, những con
người và sự vật xung quanh thể hiện tình yêu của bạn vi quê hương, đất nước.
Thuộc lòng một số khổ thơ.
II-ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Tranh minh họa những sự vật và con người được nói đến trong bài thơ (nếu có)
- Bảng phụ để ghi những câu cần luyện đọc.
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
A-KIỂM TRA BÀI CŨ -2, 3 hs đọc bài trước.
-Hỏi đáp về nội dung bài.
B-DẠY BÀI MỚI :
1-Giới thiệu bài :
Bài thơ Sắc màu em yêu nói về tình yêu

của bạn nhỏ với rất nhiều màu sắc. Đặc
biệt là sắc màu nào bạn cũng yêu thích.Vì
sao như vậy ? Đọc bài thơ các em sẽ hiểu
rõ điều đó.
2-Hướng dẫn hs luyện đọc , tìm hiểu bài
a)Luyện đọc
-Gv đọc diễn cảm toàn bài, giọng nhẹ
-1 hs khá giỏi đọc toàn bài
-Nhiều hs đọc nối tiếp nhau.
nhàng, tình cảm.
b)Tìm hiểu bài
Gv hướng dẫn hs đọc .
Câu 1 : Bạn nhỏ yêu những màu sắc nào ?
Câu 2 : Mỗi sắc màu gợi ra những hình
ảnh nào ?
Câu hỏi thêm : Vì sao bạn nhỏ yêu tất cả
sắc màu đó ?
Câu hỏi 3 :Bài thơ nói lên điều gì về tình
cảm của bạn nhỏ với quê hương,đất nước?
c)Đọc diễn cảm và HTL những khổ thơ em
thích .
-Đọc diễn cảm .
-Hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm 2
khổ thơ tiêu biểu.
-Thảo luận .
-bạn yêu tất cả sắc màu : đỏ, xanh, vàng,
trắng, đen, tím, nâu.
-Màu đỏ : màu máu, màu cờ Tổ quốc, màu
khăn quàng đội viên.
-Màu xanh : màu của đồng bằng, rừng núi,

biển cả, bầu trời.
-Màu vàng : màu của lúa chín, của hoa cúc
mùa thu, của nắng.
-Màu trắng : màu của trang giấy, của đoá
hoa hồng bạch, của mái tóc bà.
-Màu đen : màu của hòn than óng ánh, của
dôi mắt em bé, của màn đêm yên tónh
-Màu tím : màu của hoa cà, hoa sim, màu
chiếc khăn của chò , màu mực.
-Màu nâu : màu chiếc áo sờn bạc của mẹ,
màu đất đai, gỗ rừng.
-Vì các màu sắc đều gắn vơi sự vật, quang
cảnh , những con người bạn yêu quý.
-4 hs đọc nối tiếp nhau.
-Hs luyện đọc diễn cảm.
-Một vài hs thi đọc diễn cảm trươc lớp.
-Bạn nhỏ yêu mọi sắc màu trên đất nước.
Bạn yêu quê hương, đất nước.
-Đọc nối tiếp bài thơ. Chú ý cách nhấn
giọng, ngắt nhòp.
-Hs thi đọc diễn cảm.
3-Củng cố, dặn dò
-Nhận xét tiết học. Khen những hs học tốt.
-Yêu cầu hs về nhà tiếp tục HTL những
khổ thơ yêu thích.
-Chuẩn bò bài sau.
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Biết phát hiện những hình ảnh đẹp trong hai bài văn tả cảnh (Rừng trưa, Chiều tối)

- Biết chuyển một phần của dàn ý đã lập trong tiết học trước thành một đoạn văn tả
cảnh một buổi trong ngày – chân thực, tự nhiên.
II-ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- VBT Tiếng Việt 5, tập một (nếu có)
- Tranh ảnh rừng tràm (nếu có)
- Những ghi chép và dàn ý HS đã lập sau khi quan sát cảnh một buổi trong
ngày.
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG THẤY HOẠT ĐỘNG TRÒ
1-Giới thiệu bài
Trong tiết TLV trước, các em đã trình bày
dàn ý của bài tả cảnh một buổi trong
ngày. Trong tiết học hôm nay, sau khi tìm
hiểu bài văn hay, các em sẽ tập chuyển
một phần trong dàn ý thành một đoạn văn
hoàn chỉnh.
2-Hướng dẫn hs luyện tập
Bài tập 1 :
-Gv giới thiệu tranh ảnh rừng tràm (nếu
có).
Khen ngợi những hs tìm đưọc những hình
ảnh đẹp và giải thích : Vì sao em thích
hình ảnh đó ?
-2 hs đọc nội dung BT1 .
-Cả lớp đọc thầm 2 bài văn, tìm những hình
ảnh đẹp mà mình thích .
-Nối tiếp nhau phát biểu ý kiến. Các em có
thể thích những hình ảnh khác nhau.
Bài tập 2
Nhắc hs : Mở bài hoặc kết bài cũng là một

phần của dàn ý, song nên chọn 1 đoạn viết
ở phần thân bài.
-Chấm điểm một số bài, đánh giá cao
những bài viết sáng tạo.
-Hs đọc yêu cầu.
-1,2 hs làm mẫu : đọc dàn ý và chỉ rõ ý nào
sẽ chọn viết thành đọan văn .
-Cả lớp viết bài vào vở
-Đọc lại đoạn văn đã hoàn chỉnh.
-Cả lớp nhận xét.
3-Củng cố, dặn dò
-Nhận xét tiết học.
-Về nhà quan sát một cơn mưa và ghi lại
kết quả quan sát để chuẩn bò bài học sau .
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LUYỆN TẬP VỀ TỪ ĐỒNG NGHĨA
I-MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Biết vận dụng những hiểu biết đã có về từ đồng nghóa , làm đúng các bài tập thực
hành về tìm từ đồng nghóa, phân loại các từ đã cho thành những nhóm từ đồng nghóa.
2. Biết viết một đọan miêu tả khoảng 5 câu có sử dụng một số từ đồng nghóa đã cho
II-ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×