Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------------------

LƢƠNG QUỐC KỲ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------------------

LƢƠNG QUỐC KỲ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƢƠNG THỊ HỒNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: ―Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tại các
ngân hàng thương mại việt nam‖ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
chính tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng,
không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào cho đến thời điểm hiện nay. Những số liệu sử dụng trong mô hình là trung thực
được chính tác giả thu thập và có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch, các số liệu khác
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá được thu thập từ các nguồn trích dẫn
khác nhau và đã ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

TP.HCM, ngày 09 tháng 04 năm 2019
Tác giả luận văn

Lương Quốc Kỳ



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1

1.1.

Lý do thực hiện đề tài ..................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................2

1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................2

1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................3

1.5.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................3

1.5.2.

Phương pháp xử lý dữ liệu ......................................................................3

1.6.


Kết cấu của luận văn ...................................................................................3

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA NHTM .........................................................................4
2.1.

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ....................................4

2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng .................5

2.3.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM ..............6

2.3.1.

Nhóm yếu tố bên ngoài ...........................................................................6

2.3.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP.........................................................................6
2.3.1.2. Lạm phát .................................................................................................7
2.3.2.

Nhóm yếu tố bên trong ...........................................................................8

2.3.2.1. Quy mô ngân hàng (SIZE) ......................................................................8
2.3.2.2. Chất lượng tài sản (LTA, NPL) ..............................................................8



2.3.2.3. Đa dạng hóa hoạt động (DIV) ................................................................8
2.3.2.4. Tỷ lệ vốn huy động (DLR) .....................................................................8
2.3.2.5. Tỷ lệ chi phí/doanh thu (TCR) ................................................................9
2.4.

Tổng quan các công trình nghiên cứu .......................................................9

2.4.1.

Nghiên cứu ngoài nước ...........................................................................9

2.4.2.

Nghiên cứu trong nước .........................................................................10

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................12
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI HỆ
THỐNG NHTM VIỆT NAM .................................................................................13
3.1. Khái quát tình hình và tiến trình tái cơ cấu bộ máy các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam ..........................................................................................13
3.2.

Thực trạng về hiệu quả kinh doanh các ngân hàng thƣơng mại ..........15

3.3. Thực trạng của các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các
ngân hàng thƣơng mại giai đoạn 2010-2017......................................................19
3.3.1.

Quy mô vốn ngân hàng .........................................................................19


3.3.2.

Hoạt động huy động vốn.......................................................................20

3.3.3.

Chất lượng tài sản .................................................................................21

3.3.4.

Tốc độ tăng trưởng GDP.......................................................................24

3.3.5.

Lạm phát ...............................................................................................24

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................26
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....27
4.1.

Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................27

4.1.1.

Dữ liệu nghiên cứu................................................................................27

4.1.2.

Mô hình nghiên cứu ..............................................................................27


4.1.3.

Đo lường biến nghiên cứu ....................................................................28

4.1.4.

Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................30

4.2.

Kết quả nghiên cứu....................................................................................31

4.2.1.

Thống kê mô tả biến nghiên cứu ..........................................................31

4.2.2.

Phân tích tương quan ............................................................................31

4.2.3.

Kiểm định mô hình hồi quy ..................................................................32


4.2.4. Phân tích hồi quy mô hình tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh
doanh của các NHTM Việt Nam ........................................................................33
4.3.

Kết quả nghiên cứu....................................................................................35


KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ....................................................................................37
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................38
5.1.

Kết luận ......................................................................................................38

5.2.

Gợi ý chính sách .........................................................................................39

5.2.1.

Quy mô ngân hàng ................................................................................39

5.2.2.

Chất lượng tài sản .................................................................................40

5.2.3.

Hoạt động huy động vốn.......................................................................41

5.2.4.

Tỷ lệ chi phí trên doanh thu ..................................................................43

5.2.5.

Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng ..............................44


5.2.6.

Tăng trưởng kinh tế ..............................................................................45

5.2.7.

Lạm phát ...............................................................................................45

5.3.

Hạn chế của đề tài ......................................................................................46

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH MẪU CÁC NHTM
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Giải thích

BCTC

: Báo cáo tài chính

BCTN


: Báo cáo thường niên

CPI

: Chỉ số giá

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GLS

: Phương pháp bình phương bé nhất
tổng quát

LG

: Tăng trưởng tín dụng

LLR

: Dự phòng rủi ro tín dụng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


NPL

: Nợ xấu

ROA

: Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

REM

: Mô hình nhân tố tác động ngẫu nhiên

FEM

: Mô hình nhân tố tác động cố định

IR
SIZE
VAMC

: Lãi suất
: Quy mô ngân hàng
: Công ty quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Biến nghiên cứu và phương pháp đo lường .............................................29

Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................31
Bảng 4.3. Phân tích tương quan mô hình 27 ngân hàng thương mại Việt Nam .......32
Bảng 4.4. Kết quả các kiểm định mô hình 27 NHTM ..............................................33
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu 27 NHTM ......................................33
Bảng 4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của NHTM Việt Nam .....................................................................................35


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Thu nhập và lợi nhuận của các NH TMCP
giai đoạn 2010– 2017 ...........................................................................16
Biểu đồ 3.2. Tỷ suất sinh lời ROA, ROE của các NH TMCP
giai đoạn 2010– 2017 ...........................................................................17
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên (NIM) các NH TMCP
giai đoạn 2010– 2017 ..........................................................................18
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tiền gửi trên tài sản của các ngân hàng TMCP
giai đoạn 2010– 2017 ...........................................................................20
Biểu đồ 3.5. Dư nợ cho vay và nợ xấu của các ngân hàng TMCP
giai đoạn 2010– 2017 ...........................................................................22
Biểu đồ 3.6. Tình hình tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2010– 2017 ...................24
Biểu đồ 3.7. Tình hình lạm phát giai đoạn 2010– 2017 ............................................24


TÓM TẮT LUẬN VĂN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
a) Phần Tóm tắt:
+ Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh tại các NHTM Việt Nam với hệ số ROA, ROE, NIM. Mô hình sử

dụng các nhân tố như: quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn huy động, chất lượng tài sản, đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh, tỷ lệ chi phí trên doanh thu, GDP và lạm phát.
+ Mục tiêu nghiên cứu: Nhận diện và đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh tại các NH TMCP Việt Nam.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu bảng từ 27 ngân hàng, nghiên cứu
định lượng thông qua mô hình Fix Effects và mô hình Random Effects. Sau đó,
kiểm định Hausman (Hausman test) để lựa chọn mô hình phù hợp nhất.
+ Kết quả nghiên cứu: Từ mô hình đề xuất, nghiên cứu thực hiện kiểm định và
phân tích mô hình hồi quy và phát hiện thấy hầu hết các giả thiết đã được kiểm
chứng.
+ Kết luận và hàm ý: Luận văn này đã hệ thống hóa các chỉ tiêu và phương pháp
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM, từ đó các NHTM và nhà
đầu tư có thể tham khảo để tìm giải pháp phù hợp với yêu cầu của mình.
b) Từ khóa: hiệu quả kinh doanh ngân hàng, yếu tố ảnh hưởng hiệu quả kinh
doanh ngân hàng, hiệu quả hoạt động


ABSTRACT
FACTORS AFFECTING BUSINESS EFFICIENCY AT VIETNAMESE
COMMERCIAL BANKS
a) Abstract:
+ Reason for writing: Researching factors affecting business performance in
Vietnamese commercial banks with ROA, ROE and NIM. The model uses factors
such as bank size, capital mobilization ratio, asset quality, business diversification,
cost-to-revenue ratio, GDP and inflation.
+ Problem: Identify and assess the impact of factors affecting business
performance of Bank in Viet Nam.
+ Methods: Data is collected from 27 banks data tables, research uses Fix Effects
model and Random Effects model. Then test Hausman (Hausman test) to choose the
most suitable model.

+ Results: From the proposed model, the research performed the testing and
analysis of regression models and found most of the assumptions that were verified.
+ Conclusion: This thesis has codified the criteria and methods of assessing the
business performance of commercial banks, from which commercial banks and
investors can refer to find suitable solutions for those request.
b) Keywords: banking business efficiency, factors affecting business
efficiency, performance


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do thực hiện đề tài
Với sự phát triển toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính, tự do hóa thương mại

trong những năm vừa qua đã tạo ra nhiều sức ép cho thị trường tài chính, đặc biệt là
các ngân hàng. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động liên
tục khiến cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng ngày càng gay gắt và khốc liệt
hơn. Chính vì lẽ đó, vấn đề tăng cạnh tranh thông qua nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng thương mại là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy hiệu quả kinh doanh của các NHTM ViệtiNam
chưa tương xứng với tiềm năng vốn có, các mục tiêu đạt được còn thấp so với kỳ
vọng, thậm chí thời gian gần đây còn bộc lộ nhiều yếu kém. Điều này cho thấy các
NHTM hoạt động chưa thật sự hiệu quả.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
các NHTM hiện nay ở ViệtiNam là quan trọng và vô cùng thiết thực. Vấn đề nghiên
cứu này sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra quyết
định và hoàn thiện khung chính sách hợp lý trong hoạt động của các NHTM Việt

Nam thời kỳ hội nhập.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu trong nước gần đây đã quan tâm nhiều hơn đến
việc đánh giá và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên, khá nhiều nghiên cứu chỉ dừng lại ở
mức đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng nói chung, chưa có nhiều đề
tài đánh giá hiệu quả kinh doanh theo qui mô tổng tài sản ngân hàng để xem xét,
đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này đến hiệu quả kinh doanh của những
ngân hàng có qui mô tổng tài sản lớn và những ngân hàng có qui mô tổng tài sản
nhỏ.
Xuất phát từ những yêu cầu mang tính lý luận và thực tiễn như trên, với
mong muốn tìm hiểu, đánh giá và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh tại các ngân hàng nhằm đưa ra những kiến nghị, chính sách quản trị phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, tôi


2

đề xuất nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn ―Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh doanh tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam‖.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: nhận diện và đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng

đến hiệu quả kinh doanh tại các NH TMCP Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

thương mại.

-

Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của
NHTM.

-

Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam trong tương lai.

1.3.
-

Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tại các NHTM Việt
Nam?

-

Mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tại
các NHTM Việt Nam?

1.4.

Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các NHTM Việt Nam?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của để tài là các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kinh
doanh của các NHTM bao gồm các đặc điểm về quy mô của ngân hàng TMCP, tỷ lệ
vốn của ngân hàng, chất lượng của tài sản, sự đa dạng hóa hoạt động, phần vốn huy
động của ngân hàng, tỷ lệ chi phí hoạt động bên cạnh đó là các yếu tố vĩ mô là tốc
độ tăng trưởng GDP và yếu tố lạm phát.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: 27 Ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong đó có 04
NHTMCP vốn nhà nước (Vietcombank, Agribank, BIDV, Vietinbank), 23 NHTM
tư nhân. Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc,
hoạt động mua bán, sát nhập, mua lại ngân hàng đã diễn ra sôi động. Số lượng ngân


3

hàng giảm mạnh so với trước tái cơ cấu. Dựa trên danh sách ngân hàng hiện có
cũng như dữ liệu sẵn có của các ngân hàng, tác giả đã chọn ra 27 NHTM có dữ liệu
đầy đủ nhất nhằm đảm bảo tính công bằng, thống nhất của dữ liệu bảng.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu dữ liệu theo năm giai đoạn 2010-2017
Phạm vi nội dung: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
trong 27 NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian 2010 – 2017.
1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

1.5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Đề tài sử dụng dữ liệu bảng và nguồn dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài
hính đã được kiểm toán của 27 ngân hàng trong khoảng thời gian khảo sát từ năm
2010 – 2017.
1.5.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Nghiên cứu định tính thông qua phương pháp thống kê, mô tả số liệu của các

yếu tố nghiên cứu và thực trạng kinh doanh tại các NHTM Việt Nam. So sánh và
phân tích đối chiếu với các nghiên cứu trước đây để lựa chọn, xác định các biến độc
lập và kiểm soát ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương
mại.
Nghiên cứu định lượng thông qua mô hình Fix Effects và mô hình Random
Effects. Sau đó, kiểm định Hausman (Hausman test) để lựa chọn mô hình phù hợp
nhất. Tiến hành thực hiện các phương pháp kiểm định về tương quan, đa cộng
tuyến, phương sai sai số thay đổi, tương quan phần dư đơn vị chéo, tương quan
chuỗi giữa các phần dư và khắc phục các khuyết tật bằng mô hình FGLS.
1.6.

Kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu bao gồm 05 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Thực trạng kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

trong giai đoạn 2010 – 2017.
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.


4

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA NHTM
2.1.

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế phản ánh khả


năng các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng các yếu tố nguồn lực về tài chính vào
trong sản xuất kinh doanh để gia tăng lợi nhuận và đạt kết quả kinh doanh cao nhất,
đồng thời góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đang hoạt động
trên thị trường.
Hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng thương mại được định nghĩa là khả năng
sử dụng vốn, đo lường lượng vốn cần đầu tư để có một đồng lãi, sức khỏe và sự ổn
định tình hình của ngân hàng và cuối cùng là lợi nhuận trên một cổ phần. Những
con số nầy thể hiện khả năng sử dụng các nguồn vốn để sinh lời của ngân hàng
(Nguyễn Văn Tiến, 2015).
Theo giáo trình ―Quản trị ngân hàng thương mại của Nguyễn Văn Tiến (2015), các
ngân hàng tạo ra lợi nhuận bằng cách đi vay, bán các khoản nợ theo các tiêu chí
khác nhau như thanh khoản, rủi ro, mệnh giá, kì hạn, mức lãi suất… sau đó ngân
hàng đem cho vay lại (mua các tài sản có) theo các tiêu chí khác nhau. Quá trình
chuyển hóa tài sản này cho phép ngân hàng có thể đi vay ngắn hạn để cho vay trung
và dài hạn, bởi vì ngân hàng có thể cấp tín dụng có thời gian dài hơn thời hạn tiền
gửi. Việc đi vay ngắn hạn cho vay dài hạn thuộc về chức năng chuyển hóa kì hạn
của ngân hàng. Quá trình chuyển hóa tài sản và cung cấp dịch vụ tương tự như bất
kì một quy trình sản xuất nào trong doanh nghiệp. Nếu ngân hàng sử dụng tài sản có
tạo ra thu nhập cao và cung ứng các dịch vụ với giá thành thấp thì ngân hàng có lãi,
ngược lại thì ngân hàng phải chịu lỗ.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thường có mối quan hệ với khả năng
chấp nhận rủi ro ngân hàng (Hu và các cộng sự, 2004; Jimenez và Saurina, 2006;
Boudriga và các cộng sự, 2009; Nikolaidou và Vogiazas, 2011). Theo Hu và các
cộng sự (2004), các ngân hàng càng có lợi nhuận cao sẽ ít tham gia vào các hoạt
động rủi ro bởi vì các ngân hàng này ít bị áp lực tạo lợi nhuận bằng mọi cách, từ đó


5


các ngân hàng này ưu tiên chọn lọc khách hàng có khả năng tài chính tốt hơn và rủi
ro thấp hơn.
2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là vấn đề quan trọng được nghiên cứu

rất nhiều trên thế giới và cả trong nước. Khủng hoảng tài chính gần đây đã chứng
minh tầm quan trọng của lĩnh vực ngân hàng đối với nền kinh tế. Athanasoglou,
Brissimis và Delis (2005) chỉ ra sự ổn định của hệ thống tài chính là phụ thuộc vào
lợi nhuận lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là trong các thời kỳ khó khăn, suy thoái. Vì
vậy, có nhiều bên liên quan (viện nghiên cứu, các nhà đầu tư…) quan tâm đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hầu hết các học giả sử dụng cùng các
chỉ số để đo lường hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng đó là lợi nhuận trên tài
sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Adefeya và cộng sự (2015)
định nghĩa ROA là một thước đo bằng cách sử dụng tài sản của ngân hàng để tạo ra
lợi nhuận. ROE là lợi nhuận của các cổ đông có được trên số vốn chủ sở hữu được
đầu tư vào ngân hàng (Adefeya và cộng sự, 2015). Điều này cho thấy tỷ lệ ROA cao
hơn nếu ngân hàng có cơ cấu vốn chủ sở hữu cao hơn (đòn bẩy thấp). Mặt khác, tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thấp đồng nghĩa với cấu trúc nợ của ngân
hàng chưa hợp lý và tối ưu. Do ROE không tham gia vào đánh giá mối quan hệ giữa
các rủi ro liên quan và đòn bẩy tài chính, nên ROA được coi là chỉ số thông thường
nhất để đo lường lợi nhuận ngân hàng (IMF, 2002).

ROA là tỷ số thu nhập ròng

trên tài sản ( Return on total assets). ROA đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng
tài sản của ngân hàng. Công thức tính như sau:
ROA =


Thu nhập ròng
Tổng tài sản

ROA là một chỉ số thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu
tư. Phần vốn vay và vốn chủ sỡ hữu hình thành nên tài sản của ngân hàng. Hiệu quả
của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận sẽ biểu hiện qua ROA. ROA càng cao
cho thấy ngân hàng kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trên phần chi phí bỏ ra ít hơn.


6

Tiếp theo là chỉ số ROE, ROE là tỷ số thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (
Return on common Equity). Là một chỉ số quan trọng dùng để đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng vốn. Công thức tính như sau:
Thu nhập ròng

ROE =

Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này là thước đo quan trọng để đánh giá đồng vốn bỏ ra. Tỷ lệ này
càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng vốn của ngân hàng càng hiệu quả. ROE càng cao
thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Hassan và Bashir (2003) cho rằng ROA được ưa thích bởi hầu hết các cơ
quan quản lý. Theo Athanasoglou và cộng sự, (2008); Alexiou và Sofoklis (2009)
thì tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) cũng là một chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh
của NHTM thông qua tính tỷ lệ thu nhập lãi thuần từ các khoản cho vay, đầu tư tài
chính và phí dịch vụ so với mức tăng của chi trả lãi. Tỷ lệ NIM cao cho thấy ngân
hàng đó kiểm soát chặt chẽ tài sản và nắm giữ các nguồn vốn có chi phí thấp. Tỷ lệ
thu nhập lãi thuần cận biên NIM ( Net Interest Margin) đo lường chênh lệch giữa
thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng tạo ra được thông qua kiểm soát hoạt động

sinh lời và các nguồn vốn có chi phí thấp. Công thức được tính như sau:
NIM =

Thu nhập từ lãi – Chi phí trả lãi
Tổng tài sản

2.3.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng do rất nhiều nhân tố khác nhau tác động,

nhưng trong nội dung nghiên cứu này chỉ tập trung vào các nhân tố như: quy mô
của ngân hàng TMCP, tỷ lệ vốn của ngân hàng, chất lượng của tài sản, sự đa dạng
hóa hoạt động, phần vốn huy động của ngân hàng, tỷ lệ chi phí hoạt động bên cạnh
đó là các yếu tố vĩ mô là tốc độ tăng trưởng GDP và yếu tố lạm phát nên trong nội
dung trình bày này tác giả sẽ tập trung vào các nhân tố nói trên.
2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài
2.3.1.1.

Tốc độ tăng trƣởng GDP

Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia là sự gia tăng về quy mô sản lượng của
một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, là yếu tố phản ánh sự phát triển của các


7

lĩnh vực trong một quốc gia như đời sống kinh tế - xã hội và thu nhập. Sự tác động
của GDP ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thể hiện ở cả hai phía.
Hệ thống ngân hàng làm gia tăng GDP và sau đó sự gia tăng này ảnh hưởng lại hiệu

quả kinh doanh của ngân hàng. Trong nền kinh tế luôn có những chủ thể tạo ra thu
nhập nhiều hơn chi tiêu thông thường và tích lũy lại tạo nên sự thặng dư. Họ tìm
kiếm những kênh an toàn hoặc tìm kênh đầu tư. Và các NHTM cũng là một kênh
chủ yếu để sử dụng, các NHTM đã huy động khoản thặng dư bằng nhiều hình thức:
nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành các giấy tờ có giá. Do đó
dòng tiền thặng dư đó không bị rút ra khỏi lưu thông hoặc cất trữ. Thông qua hệ
thống NHTM nhiều dòng vốn hình thành và luân chuyển liên tục, thông suốt. Bên
cạnh đó hiệu quả kinh doanh của ngân hàng còn ảnh hưởng đến GDP khi tài trợ vốn
cho doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất cả về quy mô lẫn trình độ kỹ thuật
làm nâng cao chất lượng sản phẩm và chi phí sản xuất. Nếu hệ thống doanh nghiệp
sử dụng nguồn vốn hiệu quả thì có tác động ngược lại đến hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng khi gia tăng thêm nhiều thặng dư thu nhập từ trong nền kinh tế.
2.3.1.2.

Lạm phát

Theo Mankiw (2009) thì lạm phát là sự gia tăng mức giá chung của nền kinh
tế theo thời gian. Xét trong một nền kinh tế, lạm phát thể hiện sự sụt giảm sức mua
của đồng tiền ( đồng tiền mất giá). Xét theo các nền kinh tế với nhau thì lạm phát là
sự mất giá của đồng tiền này so với một hoặc nhiều đồng tiền khác. Có các loại lạm
phát như lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã, siêu lạm phát.
Trong hệ thống ngân hàng, lạm phát là một chỉ số quan trọng đến hiệu quả
kinh doanh cụ thể là mức độ rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. Mối quan
hệ giữa lạm phát và lợi nhuận có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực (Perry, 1992).
Nếu một tỷ lệ lạm phát như dự kiến, ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất để tăng lợi
nhuận khi chi phí tăng. Ngược lại, nếu tỷ lệ lạm phát không phải như dự kiến, ngân
hàng không thể thực hiện các điều chỉnh tỷ lệ lãi suất để cân đối chi phí và lợi
nhuận. Nhưng hầu hết các nghiên cứu quan sát tác động tiêu cực giữa lạm phát và
lợi nhuận (Bourke, 1989; Molyneux và Thorton,1992; Hassan và Bashir, 2003;
Kosmidou, 2006).



8

2.3.2. Nhóm yếu tố bên trong
2.3.2.1.

Quy mô ngân hàng (SIZE)

Trong hầu hết các tài liệu tài chính, tổng tài sản tài sản được sử dụng đại diện
cho quy mô của ngân hàng. Quy mô ngân hàng là đại diện của đo lường bằng
lôgarit tự nhiên của tổng tài sản (SIZE). Khi ngân hàng có quy mô càng lớn thì càng
có lợi thế trong việc tiết kiệm chi phí nhờ mua sắm khối lượng lớn được chiết khấu
cao, hiệu quả của quy mô lớn làm cho khách hàng tin tưởng và yên tâm khi sử dụng
dịch vụ. Quy mô ngân hàng tác động tích cực đến hiệu quả sinh lời của ngân hàng
(Smirlock, 1985; Shingjergji và Hyseni, 2015; Phan Thị Hằng Nga, 2011)
2.3.2.2.

Chất lƣợng tài sản (LTA, NPL)

Được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ/tài sản (LTA), tỷ lệ nợ xấu (NPL). Tỷ lệ dư
nợ/ tài sản (LTA) là một biện pháp đo lường nguồn thu nhập của ngân hàng và nó
dự kiến sẽ ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận nếu ngân hàng không kiểm soát được
mức độ rủi ro. Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ là biện pháp quan trọng đo lường chất lượng tài
sản và phản ánh những thay đổi trong sức khỏe của danh mục cho vay của ngân
hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất của các ngân hàng (Aydogan, 1990;
Petria và cộng sự, 2015; Shingjergji và Hyseni , 2015)
2.3.2.3.

Đa dạng hóa hoạt động (DIV)


Tỷ lệ thu nhập phi lãi suất (NII) được sử dụng đo lường cơ cấu thu nhập chi
phí. Thu nhập phi lãi suất bao gồm thu nhập được tạo ra từ thu lệ phí và tiền hoa
hồng thu nhập / chi phí, thu nhập chia cổ tức, lãi /lỗ từ giao dịch và thu nhập khác từ
hoạt động kinh doanh (Dietricha và Wanzenried, 2010; Alper và Anbar, 2011;
Petria và cộng sự, 2015; Shingjergji và Hyseni, 2015)
2.3.2.4.

Tỷ lệ vốn huy động (DLR)

Tiền gửi là nguồn ngân quỹ chính của các ngân hàng và là nguồn quỹ với chi
phí thấp nhất. Tiền gửi thêm được chuyển thành khoản vay, cao hơn lãi suất lợi
nhuận và lợi nhuận. Do đó tiền gửi đã tích cực tác động vào lợi nhuận của các ngân
hàng (Alper và Anbar, 2011; Trujillo-Ponce, 2013; Petria và cộng sự, 2015; Ngô
Phương Khanh, 2013).


9

2.3.2.5.

Tỷ lệ chi phí/doanh thu (TCR)

Hiệu quả quản lý chi phí hoạt động cũng có tác động đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng (Phạm Hữu Hồng Thái, 2013). Trong thực tế, mối tương quan giữa
nợ xấu và chi phí hoạt động chưa rõ ràng. Do đó, ảnh hưởng của chi phí hoạt động
lên tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng có thể là cùng chiều hoặc ngược chiều. Hughes
và Moon (1995) tìm thấy rằng khi hiệu quả của việc sử dụng chi phí thấp thì tỷ lệ
nợ xấu của các ngân hàng tăng, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm.
2.4.


Tổng quan các công trình nghiên cứu

2.4.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc
 Nghiên cứu các ngân hàng tại các quốc gia phát triển
Trujillo-Ponce (2013) đã nghiên cứu các nhân tố nội sinh và ngoại sinh tác
động đến lợi nhuận của NHTM ở Tây Ban Nha trong giai đoạn từ 1990 đến 2009.
Biến phụ thuộc là ROA (được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận và tổng tài sản của
ngân hàng). Kết quả cho thấy ROA có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ dự phòng
rủi ro trên tổng dư nợ (LLP_TL), tỷ lệ lợi nhuận ngoài lãi trên tổng tài sản
(NII_TA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQ_ASS), logarit tự nhiên của
tổng tài sản (LNTA), logarit tự nhiên của tổng sản phẩm trong nước (LNGDP), sự
tăng trưởng của cung tiền (MSG), tỷ lệ lạm phát hàng năm (INFL); chịu tác động
ngược chiều của tỷ lệ chi phí ngoài lãi trên tổng tài sản (NIE_TA). Tuy nhiên các
yếu tố ngoại sinh như LNGDP, MSG, INFL có tác động đến ROA ít hơn so với tác
động của các biến nội sinh.
Petria và cộng sự (2015) đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của các ngân hàng trong EU27 trong giai đoạn 2004 - 2011. Các nhà khoa học
đã chia các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng trong hai nhóm lớn: các yếu
tố ngân hàng (nội bộ), ngành công nghiệp và yếu tố kinh tế vĩ mô (bên ngoài).
Nghiên cứu lấy các chỉ số đại diện cho lợi nhuận các ngân hàng bao gồm lợi nhuận
trên tài sản bình quân (ROAA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
(ROAE). Kết quả thực nghiệm cho thấy, tín dụng và rủi ro thanh khoản, hiệu quả
quản lý, tập trung thị trường / đối thủ cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế có ảnh


10

hưởng đến cả ROAA và ROAE. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng
tích cực của cạnh tranh đến lợi nhuận ngân hàng trong EU27.

 Ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển
Alper và Anbar (2011) thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận hệ thống NHTM Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn năm 2002 – 2010. Biến phụ thuộc
trong bài nghiên cứu là ROA và ROE. Biến độc lập được chia làm 2 loại: biến đặc
điểm ngân hàng cụ thể (quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng,
tính thanh khoản, tiền gửi của khách hàng và cấu trúc thu nhập – chi phí) và biến
chỉ số kinh tế vĩ mô (GDP, lãi suất thực và lạm phát). Nhóm tác giả đã đưa ra kết
luận rằng, quy mô ngân hàng và chỉ số thu nhập ngoài lãi vay có tác động cùng
chiều tới ROA, cho vay khách hàng có tác động ngược chiều tới ROA. Trong khi
đó, quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều tới ROE và lãi suất thực tác động
ngược chiều đến ROE.
2.4.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Phạm Hữu Hồng Thái (2013) nghiên cứu tác động của nợ xấu đến khả năng
sinh lợi của 34 NHTM cổ phần Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2010. Tác giả sử
dụng biến phụ thuộc là ROE. Các biến độc lập gồm quy mô ngân hàng, tổng
nợ/tổng vốn chủ sở hữu, nợ xấu/tổng cho vay khách hàng, dự phòng rủi ro cho vay,
rủi ro tín dụng, hiệu quả quản trị tài sản, hiệu quả chi phí hoạt động. Tác giả kết
luận rằng nợ xấu và hiệu quả chi phí hoạt động có tác động ngược chiều đến khả
năng sinh lợi của các NHTM cổ phần ở Việt Nam.. Quy mô ngân hàng, đòn bẩy tài
chính, hiệu quả quản trị tài sản có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi của
ngân hàng. Dự phòng rủi ro tín dụng không có tác động rõ ràng.
Lê Anh Thi (2013), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng thương mại Việt Nam, bài nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 35
ngân háng thương mại trong giai đoạn 2009 - 2012, với các nhân tổ bên trong gồm,
vả các nhân tố bên ngoải gồm tỷ lệ lạm phát, tốc độ qhxkzng, bài nghiên cửu tiền
hành hồi quy theo 3 cách: Pooled OLS, Fixed Effects Model — FEM và Random
Effect Model — RAM để chọn ra mô hình nào là phù hợp nhất để nghiên cứu sự
ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của ngân háng thương mại. Kết



11

quả của bài nghiên cứu cho thấy các biến quy mô ngân hảng, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ
cho vay trên tổng tải sản và tỷ lệ vồn chủ sờ hữu trên tổng tái sản cỏ tác động ngược
chiều với hiệu quả hoạt động của ngân háng trong khi các biến tỷ lệ nợ phải trả trên
tổng tài sản, tỷ lệ NIM vả tốc độ tăng trường GDP có tác động cùng chiều với hiệu
quà hoạt động của ngân hàng.
Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016) đã nghiên cứu và giải thích về
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 37 ngân hàng
đang hoạt động ở Việt Nam từ 2006 – 2014. Trong nội dung nghiên cứu mô hình sử
dụng các yếu tố như: quy mô ngân hàng, thuế thu nhập doanh nghiệp, hiệu quả chi
phí, mức độ cạnh tranh, mức độ phát triển thị trường chứng khoán, vốn chủ sở hữu,
tính thanh khoản, thu nhập ngoài lãi, tăng trưởng kinh tế và lạm phát làm đại diện
cho các biến độc lập giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng: chi phí hoạt động, tính thanh khoản, mức độ cạnh tranh, thu
nhập ngoài lãi, quy mô ngân hàng, mức độ phát triển thị trường chứng khoán và tỷ
lệ lạm phát có mối tương quan dương với hiệu quả ngân hàng. Kết quả này có hàm
ý là: ngân hàng càng có chi phí hoạt động càng cao, thu nhập ngoài lãi càng lớn,
tính thanh khoản càng nhiều, có năng lực cạnh tranh càng nhiều, cùng với lạm phát
tăng và chứng khoàn càng phát triển thì càng cải thiện hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Còn các yếu tố quy mô hoạt động, vốn chủ sở hữu, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế có mối tương quan âm với hiệu quả kinh doanh,
hàm ý là: khi quy mô ngân hàng càng lớn, vốn chủ sở hữu càng lớn, thuế thu nhập
doanh nghiệp càng nhiều, tăng trưởng kinh tế càng tăng thì hiệu quả kinh doanh sẽ
giảm.


12

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên về các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động chủ yếu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả kết hợp
nghiên cứu định lượng thông qua các chỉ số tài chính nhưng các nghiên cứu này đều
mang tính chất chung cho toàn hệ thống NHTM hay từng khối NHTM. Có rất ít các
công trình nghiên cứu riêng cho từng ngân hàng cụ thể trong khi tuỳ thuộc vào từng
khả năng tài chính, năng lực quản trị, chất lượng dịch vụ của từng ngân hàng sẽ có
tác động khác nhau đến hiệu quả kinh doanh. Các công trình nghiên cứu đều có
những cách tiếp cận vấn đề khác nhau và bằng các phương pháp khác nhau, điều
này đã tạo nên sự đa dạng về các nhân tố tác động và là nguồn tài liệu tham khảo
giá trị cho các công trình nghiên cứu đi sau kế thừa phát huy.


13

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI HỆ
THỐNG NHTM VIỆT NAM
3.1.

Khái quát tình hình và tiến trình tái cơ cấu bộ máy các ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam
Trong giai đoạn tái cơ cấu lại bộ máy ngân hàng, các ngân hàng VNCB, GP
Bank và Ocean Bank đều là ngân hàng yếu kém được đặt vào trường hợp phải áp dụng
biện pháp kiểm soát đặc biệt, NHNN đã mua lại với giá 0 đồng và khuyến khích hoạt
động M&A giữa các NHTM. Việc không để ngân hàng phá sản nhằm tránh xảy ra đổ
vỡ dây chuyền, làm cho hệ thống ổn định, bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành
còn quá thấp, 50 triệu đồng/khoản tiền gửi. Tuy nhiên, việc mua lại 0 đồng không có
nghĩa là sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý. VNCB, Ocean Bank và GP Bank hiện
đã hoạt động bình thường trở lại, thanh khoản tốt. Các ngân hàng không đạt tiêu chuẩn
đều phải tái cơ cấu lại tất cả bộ máy về quản trị tín dụng và hướng đến khắc phục các

hậu quả dưới sự theo dõi và giám sát của NHNN . Kết quả kinh doanh của 03 ngân
hàng yếu kém đã thay đổi tương đối, lỗ hoạt động giảm mạnh và đã dần ổn định, chất
lượng tài sản từng bước được nâng cao, tiền gửi có sự tăng trưởng tốt. Bên cạnh đó cơ
cấu mạng lưới, nhân sự của các ngân hàng này đã được tinh gọn. Trong giai đoạn
2011-2017, đã có 07 thương vụ M&A các ngân hàng thanh công. Hoạt động M&A,
bao gồm cả bắt buộc và tự nguyện, các ngân hàng sau sát nhập thành SCB (SCB,
FicomBank, TinNghiaBank), SHB (SHB, Habubank), PVcom Bank (Western Bank,
PVFC), HDBank (HDbank, DaiABank), Maritime Bank (Maritime Bank, MDBank),
BIDV (BIDV, MHBank), Sacombank (Southern Bank). Các ngân hàng sau quá trình
M&A đã đảm an toàn vốn tương đối ổn định và duy trì trong mức an toàn (trên 4%),
tuy có sự sụt giảm rất nhẹ bắt nguồn từ tốc độ tăng của tài sản nhanh hơn tốc độ gia
tăng về vốn.Tài sản không có chất lượng đảm bảo tại các ngân hàng có sự cải thiện
nhưng chưa nhiều, duy trì ở mức trung bình. Tuy nhiên, việc kinh doanh tại các ngân
hàng này chưa thể phát sinh lợi nhuận nhiều. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đã đạt
được kết quả với những con số ấn tượng; hàng triệu người gửi tiền đã được bảo vệ;
hàng nghìn doanh nghiệp được phục hồi.


×