Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

VÕ THANH HẢI

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI
CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

VÕ THANH HẢI

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI
CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. PHẠM KHÁNH NAM

TP. Hồ Chí Minh, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn "Tác động của Chính sách hỗ trợ tài chính đến
tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh" là cơng trình
nghiên cứu do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Phạm Khánh Nam,
không sao chép từ các cơng trình nghiên cứu của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn từ các nghiên cứu khác đều có
nguồn gốc rõ ràng và chính xác trong phạm vi hiểu biết của tơi. Nghiên cứu của tơi
dựa vào tài liệu chính "Cẩm nang Đánh giá Tác động: các phương pháp định lượng
và thực hành" do Khandker, Koolwal và Samad viết năm 2010. Các dữ liệu sử dụng
trong luận văn là hoàn toàn đúng như thực tế đã thu thập được từ cuộc Điều tra
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học nếu có sự tranh
chấp hay bị phát hiện có hành vi không trung thực liên quan đến nội dung đề tài
nghiên cứu này.
Người thực hiện

VÕ THANH HẢI


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT - ABSTRACT
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 – Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2 – Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 3
1.3 – Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.4 – Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................ 5
2.1 – Lược khảo lý thuyết ................................................................................................... 5
2.2 – Ngun lý đánh giá tác động của Chính sách cơng ............................................... 8
2.2.1 – Đánh giá tác động của chính sách ............................................................... 8
2.2.2 – Phương pháp Kết nối điểm xu hướng PSM............................................... 10
2.2.3 – Phương pháp Sai biệt kép DID .................................................................. 11
2.3 – Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm liên quan .................................................. 12
CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 15
3.1 – Khung phân tích chung: .......................................................................................... 15
3.2 – Mơ hình phân tích .................................................................................................... 15
3.3 – Khung đo lường tác động........................................................................................ 16
3.3.1 – Phương pháp Kết nối điểm xu hướng PSM............................................... 16
3.3.2 – Phương pháp Sai biệt kép DID .................................................................. 19
3.3.3 – Phương pháp Sai biệt kép kết hợp So sánh điểm xu hướng DID-PSM .... 20
3.3.4 – Các biến phụ thuộc và biến kiểm soát ....................................................... 21
3.4 – Dữ liệu ....................................................................................................................... 28


CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................30
4.1 – Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 30
4.1.1 – Tổng quan về chính sách hỗ trợ tài chính ..................................................30
4.1.2 – Đối tượng đánh giá tác động ......................................................................31
4.2 – Tác động của chính sách đến tăng trưởng ............................................................ 36

4.2.1 – Tác động đến tăng trưởng doanh thu ..........................................................36
4.2.2 – Tác động đến tăng trưởng năng suất ..........................................................36
4.3 – Kiểm định độ tin cậy của các kết quả ................................................................... 37
4.3.1 – Xác định vùng hỗ trợ chung và kiểm tra điều kiện cân bằng .....................37
4.3.2 – Kiểm tra tác động của chính sách với các kỹ thuật và dữ liệu ...................38
4.3.3 – Kiểm tra độ tin cậy của hiệu quả can thiệp bình quân ...............................40
4.4 – Phân tích ảnh hưởng của các biến kiểm soát........................................................ 43
4.4.1 – Biến kiểm soát dùng trong phương pháp PSM ..........................................43
4.4.2 – Biến kiểm soát dùng trong phương pháp DID ...........................................45
4.4.3 – Biến kiểm soát dùng trong phương pháp DID-PSM ..................................47
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................50
5.1 – Kết luận ..................................................................................................................... 50
5.2 – Hàm ý chính sách..................................................................................................... 51
5.3 – Hạn chế nghiên cứu ................................................................................................. 51
5.4 – Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................... 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ATT
CIEM
DID

DID-PSM

DN
DNNVV
ISIC

GSO
OLS
PSM
SME
SMEs
SXKD
TOT
TP.HCM
VCCI
WTO

Ý nghĩa tiếng Việt – tiếng Anh
Hiệu quả can thiệp trung bình trên đối tượng can thiệp
Average Treatment Effect on the Treated
Viện Quản lý Kinh tế Trung ương
Central Institute for Economic Management
Phương pháp Sai biệt kép (hay Khác biệt trong khác biệt)
Difference in Difference methodology
Phương pháp Sai biệt kép kết hợp phương pháp kết nối điểm xu
hướng
Difference in Difference methodology - Propensity Score Matching
methodology
Doanh nghiệp
Enterprise
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Small and Medium Enterprise
Phân loại ngành công nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế
International Standard Industrial Classification
Tổng cục Thống kê
General Statistic Office

Phương pháp bình phương nhỏ nhất
Ordinary Least Squares methodology
Phương pháp Kết nối điểm xu hướng
Propensity Score Matching methodology
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Small and Medium Enterprise
Điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa
Small and Medium Enterprise survey
Sản xuất kinh doanh
Manufacturing Business
Hiệu quả can thiệp trên đối tượng can thiệp
Treatment Effect on the Treated
Thành phố Hồ Chí Minh
Ho Chi Minh City
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
the Chamber of Commerce and Industry of Vietnam
Tổ chức Thương mại Thế giới
World Trade Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Mô tả biến phụ thuộc trong mơ hình ........................................................23
Bảng 3.2: Phân loại quy mơ doanh nghiệp dựa trên số lao động và vốn ..................26
Bảng 3.3: Mơ tả các biến độc lập trong mơ hình ......................................................27
Bảng 4.1: Số lượng doanh nghiệp điều tra theo loại hình doanh nghiệp ..................32
Bảng 4.2: Số lượng doanh nghiệp điều tra theo lĩnh vực hoạt động .........................33
Bảng 4.3: Số lượng doanh nghiệp điều tra theo quy mô doanh nghiệp ....................34
Bảng 4.4: Số lượng doanh nghiệp điều tra theo tình trạng sở hữu ...........................34
Bảng 4.5: Số lượng doanh nghiệp điều tra theo tình trạng đa dạng sản phẩm .........35
Bảng 4.6: Số lượng doanh nghiệp điều tra theo tình trạng xuất khẩu.......................35

Bảng 4.7: Tác động của chính sách đến tăng trưởng doanh thu ...............................36
Bảng 4.8: Tác động của chính sách đến tăng trưởng năng suất ................................37
Bảng 4.9: Kiểm tra tác động của chính sách với các kỹ thuật và dữ liệu .................39
Bảng 4.11: Biến kiểm soát trong hồi quy Probit – dữ liệu năm 2015 .......................43
Bảng 4.12: Biến kiểm soát trong hồi quy Probit – dữ liệu năm 2013-2015 .............44
Bảng 4.13: Biến kiểm soát trong phương pháp DID – ước lượng tăng trưởng doanh
thu ...........................................................................................................45
Bảng 4.14: Biến kiểm soát trong phương pháp DID – ước lượng tăng trưởng năng
suất ..........................................................................................................46
Bảng 4.15: Biến kiểm soát trong phương pháp DID-PSM – ước lượng tăng trưởng
doanh thu .................................................................................................47
Bảng 4.16: Biến kiểm soát trong phương pháp DID-PSM – ước lượng tăng trưởng
năng suất .................................................................................................48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình phương pháp đánh giá tác động................................................... 9
Hình 3.1: Mơ hình phân tích tác động của chính sách hỗ trợ tài chính ................... 15
Hình 4.1: Phân bố điểm xu hướng phương pháp PSM – dữ liệu năm 2015 ............ 37
Hình 4.2: Phân bố điểm xu hướng phương pháp PSM – dữ liệu năm 2013-2015 ... 38


Tóm tắt
Với vai trị là một thành phần quan trọng của nền kinh tế quốc gia, DNNVV
đã được Nhà nước triển khai các chính sách trợ giúp trong các lĩnh vực tài chính,
mặt bằng sản xuất, đổi mới, nâng cao năng lực cơng nghệ, trình độ kỹ thuật, xúc
tiến mở rộng thị trường… tạo điều kiện cho DNNVV tồn tại và phát triển. Trong
đó, chính sách hỗ trợ tài chính có ý nghĩa thực tiễn đối với DNNVV.
Đã có một số nghiên cứu về tác động chính sách đến DNNVV ở trong và
ngồi nước trong đó đề cập đến chính sách hỗ trợ tài chính,… thể hiện các góc độ

và quan điểm khác nhau. Các nghiên cứu nước ngoài thực hiện với những điều kiện
rất khác biệt so với Việt Nam. Còn các nghiên cứu trong nước tập trung nghiên cứu
vai trò và giải pháp để thúc đẩy việc hỗ trợ tài chính cho DNNVV, chưa có nhiều
nghiên cứu định lượng đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến chỉ số
tăng trưởng của DNNVV.
Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật Kết nối điểm xu hướng PSM, Sai biệt kép
DID và Sai biệt kép DID kết hợp với Kết nối điểm xu hướng PSM để đo lường tác
động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng năng
suất của DNNVV. Sử dụng bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 457
doanh nghiệp tham gia năm 2015 và 356 doanh nghiệp tham gia cả 2 năm 2013 và
2015, nghiên cứu chưa tìm thấy tác động tích cực của chính sách đến chỉ số tăng
trưởng doanh thu và tăng trưởng năng suất của doanh nghiệp.

Abstract
As an important component of the national economy, SMEs have been
supported by the State by various policies in the fields of finance, production
ground, innovation, improve technology capacity, technical level, or market
promotion that potentially facilitates the existence and development of SMEs. In
particular, financial support has been considered one of the important policies for
SMEs.


Studies on impacts of financial support policy on the growth of SME in
Vietnam and in other countries have shown mixed results. Studies conducted in
other countries based on different contexts compared to Vietnam. While studies in
Vietnam focused on the role and solutions to promote financial support for SMEs,
there are few quantitative studies assessing the impact of financial support policies
on the growth of SME.
This study uses Propensity Score Matching (PSM), Difference in Difference
(DID), and a combination of PSM and DID to measure the impact of financial

support policy on SME revenue growth and productivity growth. Using the survey
data of 457 SME enterprises participated in the 2015 survey and 356 enterprises
participating in both 2013 and 2015 surveys, the study has not found a positive
impact of the policy on revenue growth and productivity growth index of
businesses.


1

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU
1.1 – Đặt vấn đề
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế.
Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trị quan trọng, nhất là tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển, xóa đói giảm nghèo… Cụ thể, về lao động, hàng năm tạo thêm trên nửa
triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP…
Số tiền thuế và phí mà các DNNVV đã nộp cho Nhà nước đã tăng gần 20 lần
sau 17 năm kể từ năm 2001. Sự đóng góp này đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào
các công tác xã hội và các chương trình phát triển khác. Do vậy, đã tạo ra 40% cơ
hội cho dân cư tham gia đầu tư có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền
đang phân tán, nằm trong dân cư, để hình thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất,
kinh doanh.
Có thể thấy rằng, cộng đồng DNNVV trong thời gian vừa qua đã đạt được
những kết quả vô cùng quan trọng, nhưng cũng phải đối mặt với những khó khăn
thách thức đã và đang nảy sinh trong tình hình mới. Quá trình tăng trưởng của
DNNVV lại đang diễn ra trong điều kiện môi trường hạn chế nên thường dẫn đến
việc sử dụng nguồn lực không hiệu quả. Trong khi một số DNNVV gặp phải những
khó khăn về tín dụng và tài chính thì một số doanh nghiệp khác lại gặp những thách
thức từ sự thiếu linh hoạt của môi trường pháp lý.

Nhận định vai trị đóng góp của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế và hiểu
được môi trường DNNVV đang hoạt động cũng như những trở ngại mà DNNVV
đang đối mặt và cơ hội mà họ đang có là rất quan trọng để đưa ra được các chính
sách có lợi cho một sự tăng trưởng ổn định. Chính phủ đã ban hành các chính sách
định hướng, phát triển DNNVV được xem là một trong những chính sách ưu tiên
hàng đầu nhằm thúc đẩy sự phát triển của DNNVV, góp phần đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội đất nước.


2

Trong các chính sách điều tiết nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát
triển của DNNVV thì chính sách tài chính là một trong những cơng cụ quan trọng
thường được Chính phủ sử dụng. Bản chất của các chính sách này là việc Chính phủ
sử dụng các cơng cụ tài chính để khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư từ các tổ chức,
cá nhân nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Cụ thể, thông qua 2 công cụ chủ yếu
thường được sử dụng là thuế và tín dụng, Chính phủ đã thực hiện các biện pháp hỗ
trợ, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát huy tính chủ động,
sáng tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh, góp phần vào sự tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
Một trong những văn bản quan trọng thể hiện sự khuyến khích phát triển
DNNVV là Nghị định 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2001. Nghị định này là
văn bản chính thức của nhà nước khẳng định vai trò của các DNNVV trong nền
kinh tế và các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV. Đây cũng được coi là bước
đột phá nhằm phát huy mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước, tăng cường hoạt
động trợ giúp phát triển DNNVV, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
và nền kinh tế.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh
tế, đứng thứ hai về diện tích, đồng thời là một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa,
giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ của cả nước, đầu mối giao lưu và hội nhập

quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế
trọng điểm phía nam, có vị trí chính trị - kinh tế - xã hội quan trọng của cả nước.
Quy mô kinh tế, tiềm lực và sự đóng góp cho cả nước ngày càng lớn. Ðến nay,
thành phố đã đóng góp khoảng 1/3 giá trị sản xuất công nghiệp, 1/5 kim ngạch xuất
khẩu và 1/5 quy mơ kinh tế của cả nước; đóng góp 30% trong tổng thu ngân sách
quốc gia. Trong đó, DNNVV tại Tp. Hồ Chí Minh chiếm 96% tổng số doanh nghiệp
trên địa bàn và giữ vai trị, đóng góp lớn đối với kinh tế thành phố.
Các chính phủ, nhà tài trợ và những thành phần khác trong cộng đồng phát
triển mong muốn xây dựng hiệu quả những chương trình có mục tiêu sâu rộng như
tăng trưởng, giảm đói nghèo hay tăng việc làm. Những yêu cầu về chính sách này


3

thường chỉ có thể đạt được thơng qua đánh giá tác động dựa trên bằng chứng xác
thực từ dữ liệu khảo sát hay thông qua các phương thức định lượng liên quan.
Vì vậy, để đánh giá hiệu quả của chính sách hỗ trợ tài chính, nghiên cứu sẽ
phân tích tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đối với tăng trưởng của DNNVV
tại Tp. Hồ Chí Minh.

1.2 – Mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu: Chính sách hỗ trợ tài chính có tác động tích cực đến tăng
trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp. Hồ Chí Minh hay không?
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của chính sách hỗ
trợ tài chính đến hoạt động của DNNVV tại TP.HCM cũng như đề xuất những giải
pháp để thực hiện đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ đối với tăng trưởng của
DNNVV.
Trong nghiên cứu này sẽ thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đến tăng trưởng doanh

thu và tăng trưởng năng suất của DNNVV tại TP.HCM bằng cách so sánh chỉ số
tăng trưởng của nhóm doanh nghiệp nhận được hỗ trợ và nhóm khơng nhận được hỗ
trợ của chính sách.
- Đề xuất những giải pháp để thực hiện đánh giá tác động của chính sách hỗ
trợ đối với tăng trưởng của DNNVV tại địa phương nói riêng và DNNVV cả nước
nói chung.

1.3 – Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp năm 2015 gồm 467 DNNVV trong đó có
17 DNNVV tham gia chính sách hỗ trợ tài chính và dữ liệu thứ cấp năm 2013-2015
gồm 356 DNNVV được khảo sát liên tục qua 2 năm 2013 và 2015 trong đó có là 13
DNNVV tham gia chính sách hỗ trợ tài chính.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp PSM, phương pháp DID và phương
pháp kết hợp giữa PSM và DID để đánh giá tác động can thiệp của chính sách đến
tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng năng suất của DNNVV. Cả ba phương pháp này


4

đều xây dựng tình huống phản thực từ dữ liệu thống kê, giúp chọn lọc các DNNVV
có những đặc điểm tương đồng nhau trước khi có can thiệp của chính sách, từ đó
giúp cho việc so sánh các chỉ tiêu tăng trưởng của DN trước và sau khi có can thiệp.

1.4 – Cấu trúc luận văn
Đề tài trình bày các vấn đề theo cấu trúc 5 chương với các nội dung như sau:
Chương 1 – Giới thiệu: cung cấp thông tin ngắn gọn về vấn đề cần nghiên cứu, trình
bày mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2 – Tổng quan lý thuyết: trình bày cơ sở lý thuyết về chính sách hỗ trợ tài
chính, phương pháp đánh giá tác động của chính sách, lược khảo các nghiên cứu
thực nghiệm liên quan để từ đó xây dựng giả thuyết nghiên cứu.

Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu: trình bày về khung đo lường tăng trưởng
doanh thu, tăng trưởng năng suất và đánh giá tác động chính sách, phương pháp
đánh giá bằng PSM và DID, DID kết hợp PSM và dữ liệu sử dụng cho đề tài này.
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu: trình bày kết quả và bàn luận về các phát hiện liên
quan đến kết quả chính.
Chương 5 – Kết luận và hàm ý chính sách: trình bày những kết luận, các hàm ý
chính sách liên quan đến nghiên cứu, những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Phần cuối cùng là các phụ lục đính kèm.


5

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 – Lược khảo lý thuyết
DNNVV tại Việt Nam
Khái niệm DNNVV: DNNVV là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ về mặt vốn,
lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại căn cứ
vào quy mơ đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động
từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, cịn doanh nghiệp vừa có
từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí
riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Điều 6,
Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ, quy định:
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
qn năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng
hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của

năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn
năm khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm
không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.


6

3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh thu của
năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
Vai trò của DNNVV: Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có thể giữ những vai trị với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một
số vai trò tương đồng như sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV thường chiếm tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các
doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào

tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là
những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại
các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được ví là
thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mơ nhỏ, nên dễ điều
chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV
thường chuyên mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành
một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa


7

phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương.
- Đóng góp giá trị GDP cho quốc gia.
Chính sách trợ giúp phát triển DNNVV
Từ cuối năm 2007 cho đến nay, nền kinh tế nước ta chịu nhiều ảnh hưởng
tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu nhưng số lượng
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới vẫn tăng: tính hết năm 2009, gần 85.000 doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng gần 30% so với năm 2008. Sự phát triển tích
cực của khu vực DNNVV trong những năm qua đã góp phần cơ bản tạo việc làm
mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần ổn định tình hình kinh tế, chính trị, an sinh xã
hội. Tuy nhiên, các DNNVV vẫn cịn có những khó khăn, hạn chế mang tính đặc
trưng và lâu dài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển như: quy mơ
doanh nghiệp nhỏ, trình độ cơng nghệ lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu,
việc tiếp cận nguồn tín dụng và mặt bằng sản xuất khó, mối liên kết với các doanh

nghiệp lớn còn thấp.
Nhằm tiếp tục khuyến khích, trợ giúp phát triển DNNVV đáp ứng các yêu
cầu mới về hội nhập và phát triển, ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ ban hành
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thay
thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển DNNVV.
Theo nội dung của Nghị định này, Nhà nước có chính sách trợ giúp DNNVV
trong các lĩnh vực tài chính; mặt bằng sản xuất; đổi mới, nâng cao năng lực cơng
nghệ, trình độ kỹ thuật; xúc tiến mở rộng thị trường; tạo điều kiện cho DNNVV
tham gia kế hoạch mua sắm, cung ứng dịch vụ công; thông tin và tư vấn; trợ giúp
phát triển nguồn nhân lực; vườn ươm doanh nghiệp.
Chính sách hỗ trợ tài chính
Chính sách hỗ trợ tài chính là một cơng cụ rất quan trọng, mang tính sống
còn của Nhà nước trong việc điều hành và phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, đặc


8

biệt là chính sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách về thị
trường chứng khốn, … có tác động đến việc tồn tại và phát triển DNNVV.
Dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật tài chính, sự hỗ trợ tài chính từ phía Nhà
nước đối với các DNNVV được thực hiện thơng qua chính sách tài chính vĩ mơ
(ngân sách Nhà nước, tín dụng Nhà nước) và qua các thị trường tài chính (thị
trường tín dụng ngân hàng, thị trường vốn), ngồi ra cịn có một số chính sách khác.
Sự hỗ trợ này góp phần giúp cho các DNNVV giải quyết những khó khăn trong q
trình hoạt động, nâng cao hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh và đứng vững trong
điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. Các chính sách nói trên của Nhà nước chủ yếu là
hướng vào việc phát triển bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong xu thế hội
nhập, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO.


2.2 – Nguyên lý đánh giá tác động của Chính sách cơng
2.2.1 – Đánh giá tác động của chính sách
Đánh giá tác động của một chính sách là tìm hiểu xem những thay đổi trong
phúc lợi có thực sự là kết quả của can thiệp chính sách hay khơng, bằng cách thực
hiện so sánh kết quả của những đối tượng tham gia dưới tác động của chính sách
với kết quả của chính những đối tượng tham gia này nếu khơng có chính sách.
Khó khăn chính trong đánh giá tác động là xác định xem điều gì sẽ xảy ra đối
với đối tượng thụ hưởng nếu khơng có chương trình. Nhưng ta khơng thể làm được
điều này vì tại một thời điểm nào đó, một đối tượng sẽ khơng thể tồn tại vừa ở
nhóm can thiệp và đối chứng cùng lúc. Hiệu quả của chính sách khơng thể tính cho
một đối tượng, mà thay vào đó cần phải xây dựng tình huống phản thực để tính tốn
hiệu quả chính sách trung bình của các đối tượng trong một mẫu khảo sát chọn từ
tổng thể. Kết quả của tình huống này gọi là tình huống phản thực (counterfactual)
trình bày ở Hình 2.1.


9

Kết quả

Y2

Nhóm tham gia
Đã nhận can thiệp

Tác động

Y1
Nhóm khơng tham gia
khơng nhận can thiệp


Y0

Sau Thời gian
can thiệp

Trước
can thiệp

Hình 2.1: Mơ hình phương pháp đánh giá tác động
Nguồn: dựa theo ý tưởng của Khandker và cộng sự (2010)
Tổng quát hóa, tác động trung bình của chính sách sẽ được tính bởi biểu thức:
D

=

Tác động trung bình của
chính sách - ATE

E(Yi | T=1)
Kết quả của đối tượng
tham gia

-

E(Yi | T=0)

(2.1)

Kết quả của đối tượng

khơng tham gia

Trong đó:
+ T: biến chính sách, 0 = khơng tham gia, 1 = có tham gia.
+ Yi: biến kết quả chẳng hạn tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng năng suất.
+ Yi | T = 1: biến kết quả của đối tượng thứ i với điều kiện đối tượng i có
tham gia.
+ Yi | T = 0: biến kết quả của đối tượng thứ i khi đối tượng i khơng tham gia.
Do tình huống phản thực khơng quan sát được nên khơng thể ước lượng D
một cách chính xác tuyệt đối. Để đánh giá tác động chính xác, ta cần phải loại bỏ
sai số của việc chọn mẫu hoặc tìm cách để xử lý cho sai số này ở mức tối thiểu . Để
giải quyết vấn đề này, có hai hướng tiếp cận: một là "Lựa chọn ngẫu nhiên -


10

randomization " và hai là "Thí nghiệm tự nhiên - natural experiments" hay "Bán
thực nghiệm - quasi experiments".
Mỗi phương pháp đều có những giả định khác nhau để tính tốn mức độ sai số có
thể có trong lựa chọn đối tượng tham gia, có thể ảnh hưởng đến cơ cấu của các tác
động can thiệp của chương trình. Trong đánh giá tác động chính sách, người ta
thường quan tâm đến Hiệu quả can thiệp trung bình của nhóm tham gia (ATT) hơn
là Hiệu quả can thiệp trung bình (ATE).
Phương pháp "lựa chọn ngẫu nhiên" được áp dụng để loại bỏ sai số do chọn
mẫu bằng cách phân bổ ngẫu nhiên đối tượng vào nhóm can thiệp hoặc đối chứng,
lúc này đặc điểm của hai nhóm là hồn tồn tương đồng nhau ngoại trừ điểm khác
biệt duy nhất giữa hai nhóm chính là sự can thiệp của chương trình. Vì vậy, tình
huống phản thực chính là hiệu quả của nhóm đối chứng, sai số chọn mẫu ε = 0 và
khi đó D = ATT. Tuy nhiên, phương pháp “lựa chọn ngẫu nhiên” thường không khả
thi trong thực tế do những hạn chế về mục đích chính sách, chọn đối tượng tham gia

và đạo đức. Phương pháp "thí nghiệm tự nhiên" là dựa vào các thiết kế nghiên cứu,
dữ liệu sẽ được xử lý bằng các kỹ thuật thống kê để tạo thành nhóm can thiệp và
nhóm đối chứng có đặc điểm gần giống nhau nhất, sai số chọn mẫu ε ≈ 0 và khi đó
D ≈ ATT. Phương pháp Kết nối điểm xu hướng, Sai biệt kép, Biến công cụ, Gián
đoạn hồi quy thuộc nhóm "thí nghiệm tự nhiên" này.
2.2.2 – Phương pháp Kết nối điểm xu hướng PSM
Lý thuyết căn bản về PSM được Robin giới thiệu lần đầu năm 1977, sau đó
được các nhóm nghiên cứu của Rosembaun và Robin (năm 1983), Heckman,
Ichimura và ToDID (năm 1997) và Dehejia và Wahba (năm 1999) tiếp tục bổ sung
hoàn thiện thêm. Phương pháp PSM sau đó đã được rất nhiều nhà nghiên cứu sử
dụng trong các mơ hình thực nghiệm về đánh giá tác động.
Phương pháp PSM tiếp cận theo hướng dùng kỹ thuật thống kê để xây dựng
nhóm đối chứng càng gần giống với nhóm can thiệp càng tốt. Dựa trên những đặc
tính quan sát được và khơng chịu ảnh hưởng của chương trình, PSM tính xác suất
tham gia can thiệp (tức là điểm xu hướng) của các đối tượng. Dựa vào xác suất này,


11

mỗi đối tượng nhận can thiệp được so khớp với một đối tượng không nhận can thiệp
tương ứng. Các đối tượng khơng có đối tượng so khớp sẽ được loại ra. Sau đó, hiệu
quả can thiệp bình qn của chương trình được tính bằng sai biệt trung vị trong kết
quả giữa hai nhóm (Khandker và cộng sự, 2010, p55).
Về lý thuyết, phương pháp PSM là một công cụ đánh giá tác động hồn thiện
(Khandker và cộng sự, 2010, p55). Tính hợp lý của phương pháp Điểm xu hướng
PSM phụ thuộc vào hai điều kiện: a) thỏa mãn tính độc lập có điều kiện (tức là các
yếu tố khơng quan sát được khơng ảnh hưởng đến tình trạng tham gia), b) tồn tại
vùng hỗ trợ chung giữa nhóm can thiệp và đối chứng lớn. Có nhiều cách để so sánh
giữa 2 nhóm can thiệp và đối chứng dựa trên điểm xu hướng gồm các phương pháp
so sánh: cận gần nhất, trong phạm vi bán kính, phân tầng và hạt nhân.

2.2.3 – Phương pháp Sai biệt kép DID
Nghiên cứu khoa học đầu tiên sử dụng một cách rõ ràng cách tiếp cận Sai
biệt kép DID là của Snow tiến hành năm 1855. Kể từ đó đến nay, lý thuyết của
phương pháp DID đã được bổ sung hoàn thiện thêm và được áp dụng trong nhiều
mơ hình thực nghiệm bởi các nhà nghiên cứu ở khắp mọi nơi.
Phương pháp DID dựa trên dữ liệu so sánh đối tượng tham gia và không
tham gia chương trình ở cả giai đoạn trước và sau khi có can thiệp. Đầu tiên là phải
thực hiện khảo sát đầu kỳ cho cả đối tượng không tham gia và tham gia chương
trình, sau đó khi đã có can thiệp của chương trình, sẽ cần phải tiến hành một điều tra
tiếp theo cho cả hai nhóm đối tượng này. Từ dữ liệu thu được, ta sẽ tính tốn được
sai biệt trung vị giữa các kết quả của nhóm can thiệp và đối chứng trước và sau can
thiệp.
Ta có thể tính tốn được tác động bằng cách giả định tính khơng đồng nhất
không quan sát được là không đổi theo thời gian và khơng có liên hệ với can thiệp
trong thời kỳ.
Phương pháp tính tốn DID giải quyết vấn đề thiếu dữ liệu phản thực bằng
cách dùng cơ chế song song để tính kết quả của đối tượng tham gia và không tham
gia trong thời kỳ trước và sau can thiệp. Về cơ bản, phương pháp DID so sánh các


12

nhóm can thiệp và đối chứng dựa trên những khác biệt trong kết quả sau can thiệp
ứng với những kết quả trước can thiệp.

2.3 – Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của hỗ trợ chính phủ. Có nhiều nghiên cứu
thực nghiệm ước lượng tác động của các khoản trợ cấp của chính phủ cho các
doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau (Bergström, 2000, Almus, 2001 Crepon and
Duguet, 2003, Girma Görg và Strobl, 2003, Ege, 2009, Sissoko, 2011; Criscuolo,

Martin, Overman và Van Reenen, 2012). Bằng chứng của Estonia về các yếu tố
quyết định sự tăng trưởng của cơng ty là rất ít. Trong các nghiên cứu thực nghiệm,
khái niệm hiệu quả bao gồm nhiều lĩnh vực và cơ hội khác nhau - hiệu quả được xác
định thông qua việc sử dụng công nghệ, tăng năng suất hoặc tăng khả năng tồn tại
của doanh nghiệp (Masso và Vildo, 2006). Nghiên cứu thực nghiệm Bergström
(2000) cho thấy trong trường hợp của Thụy Điển trợ cấp có tương quan dương với
tăng trưởng và tăng năng suất của các công ty được trợ cấp dường như tăng lên
trong năm đầu tiên sau khi được trợ cấp.
Nghiên cứu thực nghiệm phân tích tác động của các khoản tài trợ ban đầu lên
hiệu quả của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Lukason và Masso (2010) đã phân tích
hiệu suất của 39 công ty mới thành lập ở Estonia đã nhận được hỗ trợ tài chính từ
tiểu bang dưới hình thức trợ cấp khởi động trong giai đoạn 2005-2008. Kết quả cho
thấy mặc dù nhiều doanh nghiệp không thể đạt được các mục tiêu đã đề ra (về
doanh thu, lợi nhuận và số người làm việc) và hơn một nửa số cơng ty cịn nợ thuế,
các khoản thuế lao động ước tính do các cơng ty trả được cao hơn nhiều với tổng số
tiền trợ cấp, do đó chỉ ra tác động tích cực rịng của các khoản tài trợ đối với vị trí
tài chính của bang. Ngồi ra, Masso và Vildo (2006) nhận thấy rằng các khoản tài
trợ ban đầu đã có tác động tích cực lên việc tạo ra việc làm trong năm thứ hai sau
khi nhận được khoản trợ cấp, nhưng trong tất cả các năm nhìn lại liên quan đến tăng
trưởng doanh thu. Đồng thời, họ kết luận rằng các khoản tài trợ khởi đầu không làm
tăng cơ hội sống sót của cơng ty.


13

Nghiên cứu liên quan đến chính sách và mơi trường doanh nghiệp. Abdullah
(1999) đã phân tích về khả năng tiếp cận của các chương trình hỗ trợ do chính phủ
tài trợ đối với DNNVV ở Penang. Hartšenko et al (2013) phân tích vai trị của tiếp
cận tài chính cho hoạt động của các DNNVV trong khu vực Muhoza, Rwanda. Các
nghiên cứu chỉ ra tác động tích cực nhưng rất nhỏ đối với việc cải thiện mơi trường,

chính sách đối với hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, có thể thấy việc triển khai
chính sách nhà nước thường có độ trễ và phải có sự hấp thụ của doanh nghiệp mới
đạt được hiệu quả của chính sách đối với nền kinh tế.
Nghiên cứu thực nghiệm phân tích tác động của chính sách hỗ trợ tài chính
lên DNNVV và sự phát triển của nền kinh tế. Hartsenko và Sauga (2013) đã phân
tích tác động của chính sách hỗ trợ tài chính đối với DNNVV ở Estonia, dữ liệu
phân tích là DNNVV đăng ký kinh doanh tại Estonia trong giai đoạn 2004-2010.
Chính sách tài chính hỗ trợ trong nghiên cứu này tập trung vào một số chương trình
như tài trợ khởi nghiệp và phát triển, nghiên cứu và phát triển (R&D), phát triển
kiến thức và kỹ năng, đầu tư công nghệ và tài trợ xuất khẩu. Nghiên cứu chỉ ra tác
động tích cực đối với các chỉ số doanh thu bán hàng và năng suất lao động của các
DNNVV được nhận hỗ trợ. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đánh giá được việc tiếp cận
chính sách hỗ trợ tài chính của các DNNVV được cải thiện đã ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế ở Estonia thông qua năng suất tăng lên.
Qua các nghiên cứu thực nghiệm nêu trên có thể thấy có nhiều cách đánh giá
tác động của các chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với doanh nghiệp đều có tác
động tích cực. Đặc biệt, nghiên cứu của Hartsenko và Sauga (2013) cho thấy chính
sách hỗ trợ tài chính có tác động tích cực đối với chỉ số doanh thu bán hàng và năng
suất lao động, bên cạnh đó cũng cho thấy tác động tích cực đối với nền kinh tế
thơng qua tăng trưởng của DNNVV. Với dữ liệu điều tra DNNVV, nghiên cứu này
muốn đo lường tác động của chính sách hỗ trợ tài chính của chính phủ đến chỉ số
tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng năng suất của DNNVV có tích cực hay
khơng, xác định độ lớn của tác động. Trường hợp, nghiên cứu chưa tìm thấy tác


14

động tích cực và đáng kể đến hai chỉ số tăng trưởng của DNNVV thì nghiên cứu
xem tác động của chính sách đến khía cạnh khác của những DNNVV tham gia.



15

CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung chương này nêu ra khung phân tích, phương pháp tính tốn các chỉ số
tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng năng suất của DNNVV, khung đo lường tác
động của chính sách hỗ trợ tài chính đến chỉ số tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng
năng suất của DNNVV. Ở phần cuối chương trình bày quy trình xử lý, trích lọc dữ
liệu từ bộ dữ liệu khảo sát DNNVV ở Tp. HCM năm 2013, 2015 và quy trình phân
tích dữ liệu.

3.1 – Khung phân tích chung:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ
tài chính đến tăng trưởng của doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa Tp. Hồ Chí
Minh, khung phân tích được đưa ra dựa trên ý tưởng về mối liên hệ giữa các đặc
điểm của doanh nghiệp với chỉ số tăng trưởng doanh thu và chỉ số tăng trưởng năng
suất của doanh nghiệp và mối liên hệ giữa tác động của việc nhận hỗ trợ tài chính
đến tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng năng suất của doanh nghiệp, vì vậy mơ
hình khung phân tích được thể hiện như sau:
NHÓM ĐẶC ĐIỂM CỦA
DOANH NGHIỆP
----------------------------------1. Loại hình
2. Lĩnh vực hoạt động

Đánh giá tác động
Phương pháp điểm xu hướng - PSM

Đánh giá tác động
Phương pháp sai biệt kép - DD


NHÓM DOANH NGHIỆP
ĐỐI CHỨNG

TĂNG TRƯỞNG
DOANH THU

3. Vốn
4. Số lao động

CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ TÀI
CHÍNH

5. Quy mơ

6. Tình trạng sở hữu
7. Đa dạng sản phẩm

8. Tình trạng xuất khẩu

NHĨM DOANH NGHIỆP
XỬ LÝ

TĂNG TRƯỞNG
NĂNG SUẤT

Hình 3.1: Mơ hình phân tích tác động của chính sách hỗ trợ tài chính
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ lược khảo lý thuyết

3.2 – Mơ hình phân tích

Mơ hình kinh tế lượng
Cách tiếp cận của phân tích dựa trên mơ hình đánh giá tác động của chính
sách đối với doanh nghiệp của Bertrand, Duflo và Mullianatathan (2004);
Khandker, Samad và Koolwal (2009). Phương trình hồi quy như sau:


×