Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_________________________

MA THỊ HOÀNG LIÊN

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
ĐẾN
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 5/2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_________________________

MA THỊ HOÀNG LIÊN

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
ĐẾN
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học
TS ĐINH THỊ THU HỒNG



TP.Hồ Chí Minh, Tháng 5/2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hỗ trợ của Cô
hướng dẫn là TS. Đinh Thị Thu Hồng. Các nội dung nghiên cứu trong đề tài này là
trung thực, có cập nhật và kế thừa từ các tài liệu. Số liệu được thu thập bởi chính tác
giả từ những nguồn đáng tin cậy được nêu rõ trong phần phụ lục và phần tham khảo.
Những số liệu này được tính toán, hiệu chỉnh cho phù hợp với mô hình và được kiểm
định bằng chương trình stata chỉ phục vụ riêng cho nghiên cứu này. Một số đánh giá,
nhận xét, kết luận cũng như số liệu từ các nguồn khác đều được chú thích rõ nguồn gốc
để thuận lợi trong việc tra cứu và kiểm chứng.
Tp. HCM ngày 28 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Ma Thị Hoàng Liên


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Tổng Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh, Công ty Điện
lực Sài Gòn đã đề cử tôi tham gia khoá học này và đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô khoa Tài Chính Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn, tiến sĩ Đinh Thị Thu Hồng, đã góp
ý, chỉnh sửa và nhất là động viên để tôi hoàn thành nghiên cứu của mình.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều giúp đỡ từ các bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình. Xin cám ơn đến các Anh Chị đã hỗ trợ tôi trong việc thu
thập và phân tích số liệu, xây dựng mô hình và các gợi ý đề xuất chính sách.
Cuối cùng, xin cám ơn các thành viên trong gia đình nhỏ của tôi đã thông cảm, động
viên và hy sinh nhiều thời gian để giúp tôi hoàn thành luận văn này.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................................... viii
TÓM TẮT ........................................................................................................................... ix
ABSTRACT ......................................................................................................................... x
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU................................................................................................. 1
1. 1 Đặt vấn đề ................................................................................................................................ 1
1.2 Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................................. 1
1.3 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................................ 2
1.4 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................. 3
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.6 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT ................................................................................ 6
2.1. Tỷ giá hối đoái ......................................................................................................................... 6
2.2. Cán cân thương mại ............................................................................................................... 15
2.3. Lý thuyết về tỷ giá và cán cân thương mại ............................................................................ 18
2.4. Một số nghiên cứu thực nghiệm về tỷ giá và cán cân thương mại ........................................ 23

2.5. Kinh nghiệm của các nước về chính sách tỷ giá .................................................................... 27
2.6 Bài học giúp Việt Nam điều hành tỷ giá và cải thiện cán cân thương mại ............................. 30

CHƯƠNG 3. TỶ GIÁ VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI ................................................. 33
3.1. Tình hình cán cân thương mại Việt Nam............................................................................... 33
3.2. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá của Việt Nam ............................................................... 36
3.3. Thực trạng ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại ...................................... 40

CHƯƠNG 4. KIỂM ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH.............................................. 44
4.1 Lựa chọn mô hình và giải thích các biến số. .......................................................................... 44
4.2 Dữ liệu nghiên cứu. ................................................................................................................ 46
4.3 Kiểm định dữ liệu và chạy mô hình ........................................................................................ 53

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 68


iv

5.1 Kết luận ................................................................................................................................... 68
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................................ 69
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai. ..................................................................... 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 73
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 76
Phụ lục 1. XNK & Cán cân thương mại của Việt Nam (106 USD .............................................. 76
Phụ lục 2.1. Xuất khẩu của Việt Nam đến 15 đối tác chính (103 USD) ....................................... 77
Phụ lục 2.2. Xuất khẩu của Việt Nam đến 15 đối tác chính (tt) (103 USD).................................. 78
Phụ lục 3.1. Nhập khẩu của Việt Nam từ 15 đối tác chính (103 USD) ......................................... 79
Phụ lục 3.2. Nhập khẩu của Việt Nam từ 15 đối tác chính (tt) (103 USD) ................................... 80
Phụ lục 4.1. Tỷ trọng thương mại 2 chiều của 15 đối tác với Việt Nam ...................................... 81

Phụ lục 4.2. Tỷ trọng thương mại 2 chiều của 15 đối tác với Việt Nam(tt) ................................. 82
Phụ lục 5.1. Tỷ giá hối đoái của 14 đối tác và Việt Nam với USD .............................................. 83
Phụ lục 5.2. Tỷ giá hối đoái của 14 đối tác và Việt Nam với đồng USD (tt) .............................. 84
Phụ lục 6.1. Chỉ số giá tiêu dùng của 15 đối tác và Việt Nam 2006 - 2016 ................................ 85
Phụ lục 6.2. Chỉ số giá tiêu dùng của 15 đối tác và Việt Nam 2006 – 2016 ............................... 86
Phụ lục 7. Tỷ giá hối đoái thực đa phương của 15 nước và Việt Nam ......................................... 87
Phụ lục 8.1. GDP theo quý của 15 đối tác và của Việt Nam (%) ................................................. 88
Phụ lục 8.2. GDP theo quý của 15 đối tác và của Việt Nam (%) (tt) ........................................... 89
Phụ lục 9. Tổng hợp số liệu theo mô hình TB=f(REER, GDPVN, GDP15) ................................... 90
Phụ lục 10. Chọn độ trễ (lag) tối ưu cho các biến số .................................................................... 91
Phụ lục 11. Chọn độ trễ (lag) tối ưu cho các vi phân của các biến số .......................................... 92
Phụ lục 12. Kiểm định tính dừng cho các chuỗi LTB và DLTB .................................................. 93
Phụ lục 13. Kiểm định tính dừng cho các chuỗi LREER và DLREER ........................................ 94
Phụ lục 14. Kiểm định tính dừng cho các chuỗi LGDPVN .......................................................... 95
Phụ lục 15. Kiểm định tính dừng cho các chuỗi LGDP15 và DLGDP15 .................................... 96
Phụ lục 16. Kiểm định Johansen Co-integration cho 4 chuỗi....................................................... 97
Phụ lục 17. Kết quả kiểm định VAR bằng Stata .......................................................................... 98


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Asian Development Bank, Ngân hàng phát triển Châu Á

APEC

Asia-Pacific Economic Cooperation, Diễn đàn HTKT châu Á – TBD


ASEAN

Association of Southeast Asia Nations, Hiệp hội các quốc gia ĐNA

AUD

Australian dollar, Đồng đô la Úc

BOJ

Bank of Japan, Ngân hàng trung ương Nhật Bản

BQLNH Bình quân liên ngân hàng
CNY

Chinese Yuan, Đồng nhân dân tệ

CPI

Consumer Price Index, Chỉ số giá tiêu dùng

EU

European Union, Liên minh châu Âu

EUR

Đồng tiền chung của Liên minh châu Âu

FDI


Foreign Direct Investment, Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII

Foreign Institutional Investor, Đầu tư nước ngoài trên thị trường tài chính

GDP

Gross domestic product, Tổng sản phẩm quốc nội

GSO

Tổng cục thống kê

HSBC

Hongkong and Shanghai Banking Corporation

HKD

Đô la Hồng Kong

IMF

International Monetary Fund, Quỹ tiền tệ quốc tế

JPY

Japanese Yen, Đồng Yên Nhật


MYR

Đồng ringit Malayxia


vi

NEER

Nominal Effective Exchange rate, Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương

NER

Nominal Exchange Rate, Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

ODA


Official development assistance, Hỗ trợ phát triển chính thức

REER

Real Effective Exchange rate, Tỷ giá hối đoái thực đa phương

RER

Real Exchange rate, Tỷ giá hối đoái thực song phương

RUB

Đồng rúp Nga

THB

Thailand Baht, Đồng bạt Thái

USD

United States Dollar, Đồng đô la Mỹ

VCB

Vietcombank, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VIB

Ngân hàng Quốc tế


VND

Đồng Việt Nam

WB

World Bank, Ngân hàng thế giới

WON

Đồng tiền của Hàn Quốc

WTO

World Trade Organization, Tổ chức thương mại thế giới

X/N

Tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1 Tỷ số cán cân thương mại của Việt Nam từ 2006 đến 2016 ...................... 49

Bảng 4.2 Tỷ số hối đoái thực đa phương của VNĐ với rổ tiền tệ 15 nước ............... 51
Bảng 4.3 Tăng trưởng GDP theo quý năm trước của Việt Nam từ 2006 đến 2016 ... 52
Bảng 4.4 Tăng trưởng GDP theo quý năm trước của 15 nước từ 2006 đến 2016 ..... 52
Bảng 4.5 Kiểm định ADF – LTB ............................................................................... 55
Bảng 4.6 Kiểm định ADF – D.LTB ........................................................................... 56
Bảng 4.7 Kiểm định ADF – LREER.......................................................................... 57
Bảng 4.8 Kiểm định ADF – D.LTB ........................................................................... 58
Bảng 4.9 Kiểm định ADF – LGDPVN ...................................................................... 59
Bảng 4.10 Kiểm định ADF – LGDP15 ...................................................................... 60
Bảng 4.11 Kiểm định ADF – D.LGDP15 .................................................................. 61


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Hiệu ứng đường cong J trong ngắn hạn và dài hạn .................................... 19
Hình 3.1 Cán cân thương mại của Việt Nam từ 2006 đến 2016 ................................ 33
Hình 4.1 Xuất khẩu của Việt Nam đến 15 nước trong năm 2016.............................. 48
Hình 4.2 Nhập khẩu của Việt Nam từ 15 nước trong năm 2016 ............................... 48
Hình 4.3 Tỷ trọng thương mại 2 chiều của 15 nước với Việt Nam trong năm 2016 . 49
Hình 4. 4 Vòng tròn đơn vị VAR ............................................................................... 64
Hình 4. 5 Hàm phản ứng xung Impulse Response Function ..................................... 66


ix

TÓM TẮT
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Việc nhận diện
những tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại là hết sức cần thiết và cấp
bách. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở dữ liệu trong giai đoạn 2006 đến

2016 theo từng quý để tìm hiểu đồng nội tệ được đánh giá cao hay thấp so với rổ tiền
tệ gồm 15 đối tác thương mại chính. Qua đó, phân tích được những tác động của tỷ
giá hối đoái đến cán cân thương mại và đề xuất những kiến nghị trong việc điều hành
tỷ giá của đất nước, hỗ trợ xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thương
mại. Nghiên cứu này sử dụng Kiểm tra gốc đơn vị, kiểm định đồng liên kết và sử
dụng mô hình vector tự hồi quy VAR và phân tích hàm phản ứng đẩy – cơ chế truyền
tải sốc IRF. Những phát hiện chính của nghiên cứu này là: (i) không tồn tại mối quan
hệ trong dài hạn giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái; (ii) tỷ giá hối đoái thực
là một biến số quan trọng đối với cán cân thương mại và chính sách tỷ giá trung tâm
linh hoạt là công cụ hữu hiệu để cải thiện cán cân thương mại trong ngắn hạn và dài
hạn; (iii) kết quả cho thấy hiệu ứng đường cong J có tồn tại trong ngắn hạn nhưng
không đáp ứng điều kiện Marshall – Lerne trong dài hạn.
Từ khóa: Tỷ giá hối đoái, Cán cân thương mại, Phá giá, Đồng liên kết, Kinh tế Việt Nam


x

ABSTRACT
Vietnam is deeply integrating into the world economy. Identifying the impacts of
exchange rates on the trade balance is essential and urgent. The study was carried out
based on data from 2006 to 2016 quarterly to find out whether the local currency is
undervalued or overvalued compared to her 15 major trading partners’ currencies.
Thereby, analyzing the impacts of the exchange rate on the trade balance and
proposing recommendations for policies of exchange rate operation, supporting
exports and restricting imports and improving trade balance. This study uses Unit
Root Testing, co-integration testing, autoregression vector model (VAR) and impulse
response function analysis (IRF). The main findings of this study are: (i) there is no
long-term relationship between the trade balance and the exchange rate; (ii) the real
exchange rate is an important variable for the trade balance and flexible exchange
rate policy is an effective tool to improve the trade balance in the short and long term;

(iii) The results show that the J curve effect exists only in the short term but does not
meet Marshall - Lerne conditions in the long term.
Keywords: Exchange rate, Trade balance, Devaluation, Cointegration, Vietnam economy


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1. 1 Đặt vấn đề
Tỷ giá là một biến số kinh tế tác động đến hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế
nhưng hiệu quả ảnh hưởng của tỷ giá lên các hoạt động lại rất khác nhau, trong đó
tác động của tỷ giá lên hoạt động xuất nhập khẩu và sức mạnh cạnh tranh thương mại
là rõ ràng và nhanh chóng. Đồng thời thặng dư hay thâm hụt cán cân thương mại có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng nó luôn là một bộ phận không thể thiếu được trong phân
tích kinh tế vĩ mô đối với nền kinh tế mở.
Vì tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước
với hàng hóa trên thị trường quốc tế nên nó là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc
gia. Theo yết giá trực tiếp thì khi tỷ giá hối đoái tăng cao, cán cân thương mại của
một quốc gia sẽ tăng lên và khi tỷ giá hối đoái giảm, cán cân thương mại sẽ giảm đi
vì đồng tiền của một quốc gia yếu sẽ làm cho hàng hóa xuất khẩu của quốc gia đó rẻ
hơn ở thị trường nước ngoài và nhập khẩu thì trở nên đắt hơn. Ngược lại, một đồng
tiền mạnh lên thì hàng hóa xuất khẩu của quốc gia này ra nước ngoài sẽ đắt hơn và
hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn
Trong bối cảnh ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam cần điều
chỉnh tỷ giá hối đoái như thế nào để cải thiện cán cân thương mại, do đó điều hành tỷ
giá hối đoái đóng vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển kinh tế và ổn định tài
chính của một quốc gia. Để đạt được mục tiêu này, NHNN cần phải xác định tỷ giá
hối đoái thực. Việc xác định tỷ giá hối đoái thực và mức độ tác động của tỷ giá thực
đến cán cân thương mại chính xác là bao nhiêu rất có ý nghĩa trong việc phân tích và
lựa chọn các chính sách điều hành tỷ giá thích hợp.

1.2 Bối cảnh nghiên cứu
Trong khoảng vài năm gần đây, chủ đề phá giá hay không phá giá Việt Nam đồng
luôn được các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách bàn thảo rất nhiều trên
các phương tiện truyền thông. Các ý kiến phá giá đưa ra nhằm cải thiện sức cạnh


2

tranh của hàng hóa Việt nam. Phá giá đồng nội tệ ở đây hàm ý thay đổi tỷ giá thực.
Nhưng cũng có ý kiến cho rằng chính sách tỷ giá cần phải ổn định để ổn định giá và
kinh tế vĩ mô, đồng thời kiềm chế lạm phát.
Để đánh giá mức tỷ giá hiện nay có phù hợp với nền kinh tế hay không thì cần căn
cứ vào các cơ sở khoa học. Việc xác định mức tỷ giá cần thực hiện cẩn trọng để đáp
ứng cho nhiều mục tiêu khác nhau của nền kinh tế như khả năng cạnh tranh hàng hóa
và ổn định môi trường vĩ mô cũng như một số mục tiêu khác của đất nước.
Chính vì thế, việc xác định tỷ giá thực đa phương trên cơ sở điều chỉnh yếu tố lạm
phát của Việt Nam với một số đối tác được chọn sẽ là một mức tỷ giá mục tiêu thích
hợp để tiến hành đánh giá mức độ phù hợp của mức tỷ giá danh nghĩa phục vụ cho
những mục tiêu nêu trên nhất là việc đảm bảo cho khả năng cạnh tranh cho hàng hóa.
1.3 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế, việc nhận diện
những tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại Việt Nam là việc làm cần
thiết trong bối cảnh các tổ chức, hiệp hội quốc tế yêu cầu phải dỡ bỏ các rào cản thuế
quan, hạn ngạch hàng hóa theo lộ trình cam kết để giảm dần việc bảo hộ thương mại.
Vì thế, việc xây dựng một cơ sở khoa học để xác định tỷ giá hiện tại là hết sức cần
thiết để đảm bảo cho việc hàng hoá của Việt Nam luôn cạnh tranh trong thương mại
quốc tế.
Do Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và hội nhập nên tỷ giá thực có sự biến
động mạnh vào từng thời điểm khác nhau và vì thế sẽ có nhiều cách nhận định khác
nhau về chính sách tỷ giá. Một chính sách tỷ giá không hợp lý cũng có thể đưa một

quốc gia rơi vào tình trạng suy thoái kinh tế. Vì vậy sự biến động trong cán cân thương
mại do biến động tỷ giá là một vấn đề quan trọng và cơ bản trong chính sách kinh tế
vĩ mô.


3

1.4 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu Việt Nam đồng được định giá cao hay thấp so với một rổ tiền tệ gồm 15
quốc gia là đối tác thương mại chính của Việt Nam. Phân tích tổng quan về tác động
của tỷ giá hối đoái thực đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Nhận định về chính sách cũng như đưa ra dự báo về tỷ giá để đảm bảo hàng hóa có
ngang giá sức mua trong thương mại quốc tế với các đối tác được chọn nghiên cứu.
Qua kết quả nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị chính sách đối với điều hành tỷ
giá. Từ đó có thể xây dựng và hoàn thiện dần cơ chế phù hợp và tạo ra môi trường
thuận lợi để duy trì khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong mậu dịch quốc tế, đưa
việc điều hành tỷ giá trở thành công cụ tốt cho nền kinh tế.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu:
• Tỷ giá thực đa phương giữa Việt Nam đồng và các đồng tiền của các nước có
tỷ trọng thương mại cao với Việt Nam
• Tỷ giá của các đồng tiền các nước này so với đồng đô la Mỹ
• Xuất nhập khẩu và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của các đối tác thương mại nói
trên và Việt Nam.
• Tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) của các đối tác thương mại này và
của Việt Nam.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đồng tiền của các đối tác thương mại được chọn tham gia rổ tiền tệ để tính tỷ giá
thực với Việt Nam đồng và với đồng đô la Mỹ là 15 nước đối tác chính của Việt Nam
gồm: Australia, China, France, Germany, Hong Kong, India, Japan, Korea, Malaysia,

Russia, Singapore, Switzerland, Thailand, United Kingdom và USA.


4

Số liệu thu thập từ Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), Ngân hàng thế giới (WB),
Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Bộ tài chính và các trang thông tin điện tử của các tổ chức
Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình
Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
Các số liệu này được thu thập từ tháng 1/2006 đến tháng 12/2016, lấy năm 2010 là
năm cơ sở.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp luận
Sử dụng lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) để phân tích mối quan hệ giữa lạm phát
và tỷ giá hối đoái. Sau đó dùng tỷ giá đang giao dịch trên thị trường so với tỷ giá
ngang giá sức mua sẽ biết được đồng nội tệ định giá cao hay thấp.
Sử dụng lý thuyết đường cong J; hệ số co giãn xuất nhập khẩu và điều kiện MarshallLerner để phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại.
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu
Có rất nhiều mô hình để xác định tỷ giá mục tiêu như nghiên cứu của nhà kinh tế
Sebastian Edwards (1988) về ước lượng tỷ giá thực cân bằng dài hạn; mô hình tỷ giá
thực là công cụ để đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng hóa; mô hình kinh tế vĩ mô
mở. Trong mô hình này, các khu vực kinh tế, thị trường tiền tệ, thị trường tài chính,
các chính sách vĩ mô được liên kết trong một tổng thể để đánh giá tác động của các
chính sách. Nó cũng cho phép đánh giá các tác động đến cán cân vốn và cán cân vãng
lai của chính sách tỷ giá.
Trong nghiên cứu này, tác giả chọn mô hình tỷ giá thực đa phương để xác định tỷ giá
mục tiêu. Việc chọn tỷ giá thực đa phương để nghiên cứu là vì trong hầu hết mọi
trường hợp, các nhà kinh tế và các nhà làm chính sách quan tâm nhiều hơn đến tỷ giá
hối đoái thực đa phương khi muốn đo lường độ lệch hướng (bị định giá cao hay thấp)
của một đồng tiền. Đơn giản là vì một quốc gia không chỉ giao dịch thương mại với

chỉ một quốc gia mà còn với rất nhiều các quốc gia khác. NHNN kỳ vọng tỷ giá này


5

là một cơ sở quan trọng để điều hành tỷ giá hướng về mức ngang giá sức mua nhằm
đảm bảo và duy trì vị thế cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam và đảm bảo tỷ giá đạt
mức cân bằng dài hạn.
Các bước thu thập dữ liệu, mô tả thống kê, phân tích định lượng bằng phương pháp
hồi quy để tiến hành ước lượng tỷ giá thực đa phương của Việt Nam, tỷ giá thực song
phương của các đối tác so với đồng đô la Mỹ.
Trước tiên cần tính toán và so sánh tỷ giá thực của Việt Nam đồng và các đồng tiền
trong rổ tiền nghiên cứu với đô la Mỹ. Xem xét trong giai đoạn từ 2006 đến 2016 về
mức độ định giá các đồng tiền này so với đô la Mỹ. Tiếp theo, tỷ giá thực đa phương
sẽ được tính toán để đánh giá mức độ định giá của tiền đồng so với rổ tiền tệ, từ đó
đưa ra các nhận xét về chính sách tỷ giá hiện hành.
Nghiên cứu được tiến hành qua việc kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá thực đa
phương và cán cân thương mại, qua đó đánh giá được tác động của tỷ giá đến hoạt
động xuất nhập khẩu.
Kết cấu của luận văn
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Khung lý thuyết
Chương 3: Tỷ giá và cán cân thương mại
Chương 4: Kiểm định và kết qủa phân tích
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


6

CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT

2.1. Tỷ giá hối đoái
2.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Đối với các quan hệ tài chính, đầu tư và kinh doanh thương mại quốc tế đòi hỏi các
quốc gia phải thiết lập các quan hệ giao dịch thanh toán với nhau. Tuy nhiên, hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình. Vì vậy, thanh toán giữa
các quốc gia dẫn đến việc trao đổi giữa các đồng tiền khác nhau, từ đó các khái niệm
về tỷ giá và tỷ giá hối đoái đã ra đời.
• Tỷ giá là số đơn vị ngoại tệ trên một đơn vị nội tệ (theo yết giá gián tiếp) hoặc
số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ (theo yết giá trực tiếp)
• Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau.
Như vậy, tỷ giá hối đoái là sự biểu hiện tương quan giá cả của hai đồng tiền giữa hai
nước khác nhau. Hay, tỷ giá chính là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông
qua đồng tiền khác.
2.1.2. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá danh nghĩa là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác
nhưng chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng
Tỷ giá danh nghĩa được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trường ngoại hối,
tỷ giá này được sử dụng phổ biến trong các hợp đồng mua bán thương mại, hợp tác
đầu tư và thanh toán tín dụng. Ngoài ra, đây là mức tỷ giá được sử dụng trong việc
phân tích tác động của tỷ giá đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi khu vực cũng
như toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương (NER) Là tỷ lệ trao đổi số tuyệt đối giữa
hai đồng tiền, là giá cả của đồng tiền của một nước so với đồng tiền của một nước
khác mà chưa đề cập đến chênh lệch lạm phát giữa hai nước.


7

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương (NEER). Khi tỷ giá song phương thay đổi
chúng ta sẽ biết chính xác đồng tiền nào lên giá và đồng tiền nào giảm giá. Tuy nhiên,

tại một thời điểm nhất định một đồng tiền có thể lên giá với đồng tiền này nhưng lại
giảm giá với đồng tiền kia. Vì vậy, để biết được một đồng tiền là lên giá hay giảm
giá đối với tất cả các đồng tiền còn lại, người ta sử dụng khái niệm tỷ giá danh nghĩa
đa phương.
Tỷ giá danh nghĩa đa phương phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối với
các đồng tiền còn lại (hoặc một rổ các đồng tiền được chọn) và tỷ giá này được biểu
thị dưới dạng chỉ số.
NEER được tính trên cơ sở một rổ tiền tệ được chọn. Thông thường, rổ tiền tệ sẽ bao
gồm các đối tác chính của quốc gia đó thông qua tổng xuất nhập khẩu với nước sử tại
và một số nước có ngoại tệ mạnh như đồng USD, EUR hay đồng Franc của Thuỵ Sỹ
Tiếp đó, NEER được tính bằng cách tỷ giá trung bình các tỷ giá danh nghĩa của các
đồng tiền có tham gia vào rổ tiền tệ với tỷ trọng tỷ giá tương ứng.
Tỷ trọng của tỷ giá song phương có thể lấy tỷ trọng thương mại của nước có đồng
nội tệ đem tính NEER so các nước có đồng tiền trong rổ được chọn:
• Gọi t = 0 là kỳ gốc; t = i là các thời kỳ được chọn nghiên cứu (với i = 1, 2, …,
n)
• Gọi E0j; Eij lần lượt là tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ
thứ j trong rổ tiền tệ tại thời kỳ t=0 và t=i; Wj là trọng số thương mại của đồng
tiền các quốc gia (với j = 1, 2, …, n).
• Tại t=0: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với ngoại tệ thứ n là: e0n =
E0 / E0 n
• Tại t=i: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với ngoại tệ thứ n là ein = Ei /
Ein. Ta có công thức tính:


8

*

𝑁𝐸𝐸𝑅$ = & 𝑒($ 𝑤(

(+,

2.1.3. Tỷ giá hối đoái thực
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái danh nghĩa được điều chỉnh theo trạng thái
ngang giá sức mua của hai đồng tiền, là trạng thái cân bằng mà tại đó lượng hàng hóa
mua được bởi đồng ngoại tệ và đồng nội tệ là như nhau, nghĩa là không có sự khác
biệt trong sự nắm giữ giữa hai đồng tiền.
Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế của một quốc gia, và nó được
xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa và mức chỉ số giá tiêu dùng trong
nước và quốc tế. Tỷ giá thực được chính phủ sử dụng để điều hành thị trường ngoại
hối và điều hành chính sách trong việc kiểm soát tiền tệ.
Về mặt ý nghĩa, tỷ giá hối đoái thực đo lường sức mua của một đơn vị ngoại tệ ở nền
kinh tế nước ngoài trong mối quan hệ tương đối với sức mua của một lượng nội tệ
tương đương của nền kinh tế trong nước. Tỷ giá thực cần phải được xác định trong
mối quan hệ với những đối tác mà chúng có quan hệ mậu dịch thông qua cách tiếp
cận với cách tính tỷ giá thực song phương và tỷ giá thực đa phương.
Tỷ giá thực có thể được xác lập trong mối quan hệ với một đối tác thương mại hoặc
dựa trên trung bình cho tất cả các đối tác thương mại chính hoặc các quốc gia cạnh
tranh. Trong trường hợp so sánh giữa hai nước, tỷ giá thực được gọi là tỷ giá thực
song phương (BRER). Và trong trường hợp thứ hai, so sánh với hàng loạt các bạn
hàng mà một quốc gia có quan hệ mậu dịch được gọi là tỷ giá thực đa phương (MEER)
hay còn gọi là tỷ giá thực hiệu lực (REER) và được tính toán trên cơ sở trung bình có
trọng số.


9

Ứng dụng lý thuyết ngang giá sức mua (Power Purchasing parity – PPP)
Theo lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) thì tỷ giá hối đoái sẽ biến động để bù đắp
cho sự chênh lệch trong lạm phát giữa hai quốc gia để trạng thái ngang giá sức mua

được duy trì. Vì vậy, nếu ngang giá sức mua tồn tại thì tỷ giá hối đoái danh nghĩa sẽ
thể hiện đúng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước với hàng hóa nước ngoài. Do
đó, lý thuyết PPP có những ứng dụng sau:
Dùng ngang giá sức mua để dự báo tỷ giá. Lý thuyết ngang giá sức mua ngoài việc
giải thích tại sao mức lạm phát tương đối giữa hai nước có thể ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái mà nó còn cung cấp thông tin để dự báo về các tỷ giá hối đoái.
Giá trị của một đồng tiền tại thời điểm St+1 sẽ là một hàm số của tỷ giá giao ngay hiện
tại ở thời điểm cân bằng St với chênh lệch lạm phát:
𝑆./, = 𝑆. (1 + 𝑒3 )
,/5

Trong đó, 𝑒3 = ,/56 − 1 là tỷ lệ thay đổi theo giá trị của đồng ngoại tệ.
7

Thay vào, ta có:
𝑆./, = 𝑆. [1 +

1 + 𝐼;
− 1]
1 + 𝐼3

Trong đó Ih & If là tỷ lệ lạm phát trong nước và nước ngoài.
Công thức tính gần đúng: 𝑆./, = 𝑆. [1 + =𝐼; − 𝐼3 >]
Tính tỷ giá thực Khi ngang giá sức mua tồn tại, giá cả của rổ hàng hóa trong nước
sẽ bằng với giá cả của rổ hàng hóa đó mua ở nước ngoài nếu tính theo một đồng tiền
chung. Tỷ giá quy đổi theo đồng tiền chung này gọi là tỷ giá theo ngang giá sức mua
Sppp. Đây là mức tỷ giá cân bằng giữa sức mua hàng trong nước và sức mua hàng
nước ngoài. Nếu tỷ giá hối đoái danh nghĩa khác tỷ giá hối đoái theo PPP có nghĩa là
không có ngang giá sức mua trong trường hợp này. Lúc đó sức mua hàng trong nước
hoặc cao hơn hoặc thấp hơn có nghĩa là sức cạnh tranh hàng hóa trong nước sẽ cao



10

hoặc thấp. Chính phủ các nước sử dụng thước đo chênh lệch giữa tỷ giá danh nghĩa
và tỷ giá PPP để thực hiện mục tiêu điều hành cán cân tài khoản vãng lai. Một dạng
thước đo này là tỷ giá thực.
• Tỷ giá thực song phương (BRER)
Tỷ giá thực song phương là cách đơn giản và dễ nhất để tính toán các chỉ số tỷ giá
thực. Chúng so sánh giá cả của một rổ hàng hóa tiêu dùng hay sản xuất đại diện của
nước chủ nhà và giá cả của một rổ hàng hóa làm đại diện ở nước ngoài được ước tính
bằng một loại tiền, có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ và chỉ ra giá trị tương đối của nội tệ
1

và ngoại tệ:
𝑩𝑹𝑬𝑹 =

𝑺. 𝑷𝒉
𝑷𝒇

Trong đó, S là chỉ số tỷ giá danh nghĩa. Tùy theo quy ước trong cách yết giá, trong
cách yết giá trên, tỷ giá danh nghĩa được quy ước là một đơn vị ngoại tệ đổi lấy được
bao nhiêu đơn vị nội tệ (yết giá trực tiếp) 1. Pf và Ph là chỉ số giá chung ở nước ngoài
và trong nước. Với các quy ước này, BRER tăng lên hàm ý dồng nội tệ bị định giá
thấp và ngược lại
• Tỷ giá thực đa phương (REER)
Tỷ giá thực đa phương là một dạng chỉ số phản ánh sự thay đổi trong sức mua của
đồng nội tệ so với các đồng ngoại tệ trong rổ tiền tệ để tính tỷ giá hối đoái thực.
Tỷ giá thực đa phương hay còn gọi là tỷ giá thực hiệu lực REER, được sử dụng khi
xem xét nhiều đối tác thương mại và được tính trên cơ sở bình quân có trọng số:


1

Có hai phương pháp niêm yết tỷ giá – Yết tỷ giá gián tiếp là phương pháp thể hiện giá ngoại tệ của một đơn
vị nội tệ và đồng nội tệ là đồng yết giá, đồng ngoại tệ là đồng định giá; Yết tỷ giá trực tiếp là phương pháp
thể hiện giá nội tệ của một đơn vị ngoại tệ và đồng ngoại tệ là đồng yết giá, đồng nội tệ là đồng định giá.
Trong bài luận này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp yết tỷ giá trực tiếp để tính toán


11

𝒏

𝑹𝑬𝑬𝑹 = &(𝒆𝒕𝒋 𝑾𝒕𝒋
𝒋+𝟏

𝑪𝑷𝑰𝒋
)
𝑪𝑷𝑰

Với etj, Wtj, CPIj lần lượt là chỉ số tỷ giá danh nghĩa của ngoại tệ, tỷ trọng thương mại
2 chiều và chỉ số giá tiêu dùng điều chỉnh của nước j tại kỳ t trong rổ ngoại tệ được
chọn và CPI là chỉ số giá tiêu dùng điều chỉnh của nước sở tại.
Theo yết giá trực tiếp:
• Nếu REER > 1 thì đồng nội tệ bị định giá thấp. Nghĩa là một đơn vị rổ hàng
hóa định danh bằng đồng nội tệ mua được ít hơn một rổ hàng hóa định danh
bằng ngoại tệ. Theo lý thuyết, mất giá tiền tệ sẽ giúp cho hàng hóa trong nước
trở nên rẻ hơn và hàng hóa nhập khẩu lại đắt lên tương đối, từ đó nâng cao sức
cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu.
• Nếu REER < 1thì đồng nội tệ bị định giá cao. Nghĩa là một đơn vị rổ hàng hóa

định danh bằng đồng nội tệ mua được nhiều hơn một rổ hàng hóa định danh
bằng đồng ngoại tệ. Lúc này, đồng nội tệ tăng giá sẽ làm cho giá cả hàng hóa
trong nước cao hơn giá cả hàng hóa nước ngoài dẫn đến việc tăng nhập khẩu
và hạn chế xuất khẩu.
• Nếu REER = 1 thì sức mua của đồng nội tệ ngang bằng với giá của các đồng
tiền có quan hệ mậu dịch với nước sở tại.
Tỷ giá thực đa phương REER ngoài chức năng là cơ sở để đánh giá đồng nội tệ bị
định giá thấp hay định giá cao mà nó còn được nhìn nhận như là dữ liệu cơ bản trong
quá trình thực thi chính sách của Chính phủ vì chỉ số này rất hữu ích cho việc đạt
được mục tiêu thích hợp trong cơ chế tỷ giá hỗn hợp giữa linh hoạt và cố định.
2.1.4. Cơ chế tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là một công cụ của chính sách kinh tế nên nó chứa đựng các yếu tố chủ quan,
vì thế chế độ tỷ giá của mỗi quốc gia có thể thay đổi theo thời gian và giữa các quốc
gia thường có sự khác nhau. Vì chứa đựng các yếu tố chủ quan nên các quốc gia sẽ


12

luôn xây dựng các quy tắc, cơ chế điều tiết và xác định tỷ giá cho riêng mình. Tập
hợp các quy tắc, cơ chế điều tiết và xác định tỷ giá của một quốc gia tạo nên chế độ
tỷ giá của quốc gia đó.
Do vậy, cơ chế tỷ giá hối đoái là cách thức một quốc gia quản lý đồng tiền của mình
liên quan đến các đồng tiền của các quốc gia khác và tập hợp tất cả những qui định
pháp luật do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước quy định để quản lý và điều tiết thị
trường ngoại hối.
Chế độ tỷ giá hối đoái có thể khác nhau ở mỗi quốc gia và mỗi thời kỳ, song về cơ
bản có 2 chế độ tỷ giá là chế độ “tỷ giá thả nổi” và “tỷ giá cố định”. Với chế độ tỷ giá
“thả nổi” thì thị trường quy định những biến động của tỷ giá hối đoái, nhưng ngược
lại với chế độ tỷ giá hối đoái “cố định” thì lúc này Nhà nước sẽ can thiệp để tỷ giá
hối đoái giữa đồng tiền của nước mình với đồng tiền nước khác không đổi hoặc là

một chế độ nằm giữa hai giải pháp đó. Tùy theo mức độ can thiệp của Nhà nước có
thể đưa ra một trong ba chế độ đặc trưng sau:
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định neo. Đây là một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái mà giá
trị của đồng nội tệ được gắn giá trị với một đồng ngoại tệ mạnh hay cũng có thể với
một thước đo giá trị khác 2như vàng chẳng hạn và được giữ cố định trong một khoản
thời gian dài. Khi đó, giá trị của đồng tiền neo vào cũng sẽ tăng hoặc giảm theo sự
tăng hoặc giảm của giá trị được chọn neo giữ. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối
đoái cố định gọi là đồng tiền cố định.
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định cho kinh tế vĩ mô, ổn định tỷ giá. Do
ổn định tỷ giá nên hoạt động kinh doanh và đầu tư nước ngoài được thúc đẩy làm
tăng tính hợp tác trong thương mại giữa các quốc gia, ngoài ra ổn định tỷ giá sẽ tạo
ra tính kỷ luật cho các chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, để giữ cho tỷ giá hối đoái
cố định thì NHNN phải có một lượng ngoại tệ đủ mạnh để duy trì tỷ giá và phải luôn
giám sát sự biến động của tỷ giá nhất là khi xảy ra các bất ổn về kinh tế - chính trị
trên thế giới.


13

Một số ý kiến cho rằng khi sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định sẽ làm mất đi những
thông tin cần thiết cho thị trường hoạt động đúng hướng bởi vì với chế độ tỷ giá cố
định sẽ tạo ra sự chênh lệch giữa tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực, làm sai lệch các
tính toán, đặc biệt là tạo ra bất cân xứng thông tin lúc đó sẽ xuất hiện những kẻ đầu
cơ trên thị trường ngoại hối và tạo ra tỷ giá chợ đen. Ngoài ra, vì neo theo những
đồng tiền mạnh nên sẽ chịu ảnh hưởng mạnh bởi cú sốc giá và sự thay đổi tỷ giá của
các đồng ngoại tệ khi đồng nội tệ neo giữ. Chính vì thế trên thế giới chỉ một số ít
đồng tiền sử dụng chế độ hối đoái cố định, còn lại sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi có
điều tiết.
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do. Đây là chế độ tỷ giá linh hoạt và không chịu
sự tác động của NHNN nên nó được xác định hoàn toàn tự do theo qui luật cung cầu

trên thị trường ngoại hối. Đồng tiền sử dụng trong chế độ tỷ giá thả nổi được gọi là
đồng tiền thả nổi.
Theo cơ chế thả nổi tỷ giá thì tỷ giá sẽ thay đổi theo cung và cầu ngoại tệ chứ không
phải dự trữ ngoại hối của NHNN tác động lên sự thay đổi của tỷ giá như trong cơ chế
cố định tỷ giá, nên sự thay đổi của tỷ giá phụ thuộc vào sự dịch chuyển của đường
cung và đường cầu ngoại tệ và vì thế vai trò của NHNN trên thị trường ngoại hối
trong trường hợp này là hoàn toàn trung lập.
Trong cơ chế này, khi tỷ giá hối đoái giảm thì đồng nội tệ tăng giá và ngược lại. Khi
đồng tiền của quốc gia có lạm phát cao sẽ giảm giá và ngược lại đồng tiền của nước
có lạm phát thấp hơn sẽ tăng giá. Điều này sẽ đảm bảo cho hàng hóa có ngang giá
sức mua giữa các quốc gia có tham gia thương mại quốc tế từ đó dẫn đến cán cân
thương mại giữa hai quốc gia được cân bằng trở lại.
Theo các nhà kinh tế, do tỷ giá thả nổi linh hoạt với thị trường ngoại hối nên nó không
bóp méo các hoạt động kinh tế và làm dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ kinh
doanh nước ngoài, chính vì vậy trong phần lớn các trường hợp thì chế độ tỷ giá thả


×