Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo hướng giáo dục giữ gìn bản xắc văn hóa dân tộc và giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 18 trang )

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

MỤC LỤC
Nội dung
I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung
1. Cơ sở lí luận của SKKN
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề
4. Hiệu quả của SKKN
III. Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị


Trang
2
2
3
4
4
4
4
5
6
14
15
15
15

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ, tốc độ nhanh chóng
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với hội nhập quốc tế và bùng nổ công
nghệ thông tin đã tác động rất lớn đến mọi mặt đời sống, tâm sinh lí của các tầng
lớp nhân dân nói chung, lứa tuổi học sinh THCS nói chung, trong đó có học sinh
dân tộc thiểu số. Cùng với sự thay đổi đó kéo theo những yêu cầu mới về giá trị
sống, kĩ năng sống; đồng thời một số giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân
tộc ta nói chung, của các dân tộc thiểu số nói riêng bị lấn át, thậm chí mai một.
Mặt khác, thế hệ trẻ hiện nay có nhiều người ít chú trọng đến văn hóa cổ truyền mà
mải chạy theo các yếu tố mới lạ một cách tùy tiện trong khi chính họ lại có phần tự
ti, coi thường và thậm chí ruồng bỏ văn hóa truyền thống của dân tộc mình, nhất là

đối với văn hóa các dân tộc thiểu số.
Trên thực tế mỗi cá nhân đều thuộc về một dân tộc nào đó và mỗi dân tộc
đều có truyền thống vẻ vang, nền văn hóa mang bản sắc riêng của mình và nền văn
hóa này bình đẳng với các nền văn hóa của các dân tộc khác. Nó chứa đựng tinh
hoa về tinh thần và vật chất của dân tộc, được giữ gìn và phát huy qua nhiều thế hệ
bằng cả tinh thần, vật chất, thậm chí cả xương máu và là thiêng liêng đối với mỗi
dân tộc. Nó hết sức đa dạng và phong phú, từ lời ăn, tiếng nói, tập quán, phong tục
cho đến nếp sống, sinh hoạt, tín ngưỡng…qua đó toát lên bản sắc riêng của mỗi dân
tộc, mỗi cộng đồng người. Nếu để mất bản sắc tức là đánh mất chính mình và đó là
tổn thất to lớn đối với khơng chỉ các dân tộc thiểu số mà cịn là đối với quốc gia,
đối với dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại, song song với vấn đề
bảo vệ, phát huy các giá trị tốt đẹp của văn hóa truyền thống dân tộc là là các yêu
cầu về giá trị sống, kĩ năng sống cho mỗi người đặt ra hết quan trọng. Trong chiến
lược xây dựng đất nước Đảng ta xác định rõ theo hướng “cơng nghiệp hóa- hiện
đại hóa” [1], tiến lên CNXH với nền văn hóa “ tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc”[2]. Vì vậy việc giáo dục văn hóa truyền thống cùng với giá trị sống, kĩ năng
sống cho hế hệ tương lai của đất nước ngay trong các nhà trường phổ thơng nói
chung, trường THCS nói riêng là hết sức cần thiết song song với hoạt động dạy học
các mơn văn hóa theo chương trình. Đối với trường THCS Dân tộc Nội trú nói
chung, trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc nói riêng, với đặc thù là trường
chuyên biệt, đối tượng học sinh đều là người dân tộc thiểu số cư trú tại các vùng,
Ghi chú: [1] Nghị quyết TW3, khóa VIII; [2] Nghị quyết TW5, khóa VIII.
2


khu vực có điều kiện kinh tế xã hội chưa phát triển, nhận thức và sự tự tin hòa nhập
với mơi trường mới cịn nhiều hạn chế thì việc giáo dục văn hóa truyền thống và
giá trị sống, kĩ năng sống càng cần thiết hơn hết và đòi hỏi được thực hiện một cách
khoa học, đồng bộ để mang laị hiệu quả cao, đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà

trường là “ Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và nhà
nước; bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam… Giáo
dục kĩ năng sống và kĩ năng hoạt động xã hội phù hợp với học sinh PTDTNT”;
“góp phần tạo nguồn cán bộ và nguồn nhân lực chất lượng cao cho các vùng dân
tộc thiểu số, vùng kinh tế xã hội khó khăn”[3]
Mặc dù vậy nhưng trên thực tế hiện nay ở các trường THCS Dân tộc Nội trú
nói chung, trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc nói riêng việc tiến hành giáo
dục văn hóa truyền thống, giá trị sống, kĩ năng sống còn chưa thực sự hiệu quả,
chưa đáp ứng được đầy đủ mục tiêu, nhiệm vụ của bậc học. Nguyên nhân chính là
do việc tiến hành các hoạt động giáo dục này chưa khoa học, đồng bộ và đặc biệt là
hình thức tiến hành đơn điệu, nội dung sơ sài, tổ chức hời hợt nên khơng có sự hấp
dẫn, lơi cuốn học sinh. Mặt khác ở các nhà trường đều giành hầu hết thời gian cho
việc học tập các mơn văn hóa, ơn luyện các đội tuyển nên ít có thời gian cho hoạt
động giáo dục này. Riêng đối với bộ mơn Hoạt động ngồi giờ lên lớp có thời
lượng 24 tiết/ năm học, trong đó có 6 tiết trong hè thì hầu hết các trường đều chỉ
thực hiện được như hướng dẫn chung của Bộ GDĐT mà chưa chú trọng đến tính
chuyên biệt của trường DTNT ( Học sinh là người dân tộc thiểu số, ăn ở, học tập,
sinh hoạt tập trung tại trường, sống tập thể xa gia đình….). Vì vậy chất lượng và
hiệu quả hoạt động giáo dục văn hóa truyền thống, giá trị sống, kĩ năng sống chưa
cao.
Trên cơ sở đó, sau nhiều năm thực hiện nhiệm vụ quản lí nhà trường DTNT,
qua kinh nghiệm bản thân, qua nghiên cứu tài liệu và qua thực tiễn hoạt động dạy
học, giáo dục ở trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc, tôi chọn nghiên cứu đề tài
“ Một số kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo hướng
giáo dục giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và giá trị sống, kĩ năng sống cho học
sinh ở trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra cách thức phù hợp để tổ chức thực hiện
bộ môn Hoạt động ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả và chất lượng đồng thời mang
Ghi chú: [3] Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo.
3


yếu tố đặc thù của loại hình trường chuyên biệt DTNT. Thơng qua đó giáo dục học
sinh hiểu biết, trân trọng và tự hào các giá trị văn hóa tốt đẹp; gạt bỏ các yếu tố lạc
hậu, tiêu cực trong văn hóa truyền thống các dân tộc. Đồng thời thơng qua đó giáo
dục giá trị sống, kĩ năng sống phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số trong
nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp, kinh nghiệm tổ chức, quản lí các hoạt động ngồi giờ lên lớp ở
trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc nhằm thực hiện giáo dục giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa truyền thống đồng thời giáo dục giá trị sống, rèn kĩ năng sống cho
học sinh nhà trường.
4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài này sử dụng các phương pháp:
-Nghiên cứu tài liệu xây dựng cơ sở lí thuyết
-Điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thơng tin
-Thống kê, xử lí số liệu điều tra
- Thực nghiệm đánh giá hiệu quả trong giai đoạn ngắn.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
Có thể khẳng định Đảng và nhà nước ta rất chú ý đến vấn đề giữ gìn, phát
huy bản sắc dân tộc, tơn trọng bản sắc văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc, mỗi cộng
đồng người. Tại Nghị quyết trung ương 5 khóa VIII (1998) đã nêu rõ “ xây dựng,
phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” [4]. Để thực hiện
được điều đó địi hỏi tồn Đảng, tồn dân cùng chung tay, góp sức trong đó các
trường học có vai trị quan trọng trong giáo dục, tuyên truyền và định hướng văn
hóa cho thế hệ trẻ.
Đối với nghành Giáo dục- Đào tạo, chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT của Bộ
trưởng Bộ GDĐT “ Về phát động phong trào thi đua xây dựng Trường học thân

thiện – Học sinh tích cực” [5] nêu rõ yêu cầu về giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh. Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, tại điều 3 nêu rõ nhiệm vụ của trường DTNT “Giáo dục học sinh
về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước; bản sắc văn hóa và truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam… Giáo dục kĩ năng sống và kĩ năng hoạt
động xã hội phù hợp với học sinh PTDTNT” [6].
Mặt khác, trong công cuộc tiếp tục đổi mới đất nước hiện nay, đòi hỏi phải
Ghi chú: [4]: Nghị quyết trung ương 5 khóa VIII (1998); [5] Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT
của Bộ trưởng Bộ GDĐT; [6] TT số 01/2016/TT-BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4


có nguồn nhân lực khơng chỉ tinh thơng nghề nghiệp, giỏi khoa học kĩ thuật mà còn
phải am tường văn hóa, biết tự hào, trân trọng các giá trị bản sắc tốt đẹp của văn
hóa dân tộc, có kĩ năng sống và biết yêu các giá trị sống. Đối với học sinh ở trường
THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc thì vấn đề này càng trở nên cần thiết nhằm giúp
các em sau khi ra trường có một nền tảng hiểu biết văn hóa dân tộc cơ bản, giúp các
em biết yeeu và trân trọng, gì giữ, phát huy các giá trị tốt đẹp, loại bỏ các yếu tố
tiêu cực, lạc hậu để góp phần xây dựng nền văn hóa dân tộc “tiên tiến, đậm đà bản
sắc”. Đồng thời cũng giúp các em hình thành và phát triển những kĩ năng sống cơ
bản, hiểu và cảm nhận các giá trị sống để biết trân trọng bản thân và yêu thương
mọi người.
Việc tiến hành giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc và giáo dục giá trị
sống, kĩ năng sống cho học sinh ở trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc phải
được thực hiện đồng thời, đồng bộ và tích hợp trong các hoạt động ngoài giờ lên
lớp để đảm bảo đạt hiệu quả.
2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Đặc điểm của trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc là nhà trường chuyên
biệt, học sinh đều là con em đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn
huyện (trên 90% là dân tộc Mường, còn lại là các dân tộc Dao, Thái và số ít dân

tộc khác). Do vậy tập quá sinh hoạt, lối sống, đặc điểm tâm sinh lí của các em rất
đa dạng và phức tạp. Các em học tập, ăn ở, sinh hoạt tập trung tại trường, sống tập
thể xa gia đình nên khá khó khăn trong việc hòa nhập, chấp hành nội quy, kỉ luật
của nhà trường.
Qua q trình làm cơng tác quản lí trường DTNT tơi nhận thấy rằng hầu hết
học sinh người dân tộc thiểu số đều nhút nhát, e dè, ngại giao tiếp với người khác,
kể cả với thầy cơ giáo. Vì vậy trong quá trình học tập các em cũng chưa thực sự
chủ động, linh hoạt; ngay cả khi chưa hiểu bài các em cũng ngại hỏi thầy cơ hay
bạn bè, vì vậy hiệu quả học tập chưa cao.Với đặc điểm sống tập thể xa nhà, ăn ở tại
trường nên sau các giờ học chính khóa trên lớp các em cịn có một lượng thời gian
chuyển tiếp giữa các buổi học khá nhiều. Vì vậy nếu khơng tổ chức các hoạt động
ngồi giờ có chủ đích theo kế hoach nhà trường thì sẽ dẫn đến tình trạng lộn xộn,
mất kỉ luật và dễ nảy sinh các vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến học tập, rèn luyện và
nền nếp nhà trường. Vì vậy các hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường DTNT khơng
đơn thuần chỉ là bộ mơn HĐNGLL mà cịn là toàn bộ các hoạt động của các em, kể
cả sinh hoạt cá nhân, vui chơi, hoạt động thể thao, tự học… sau các giờ lên lớp.
5


Thơng qua tìm hiểu, khảo sát hầu hết các em đều thiếu hiểu biết về dân tộc
mình, đặc biệt là không nắm được các giá trị truyền thống của dân tộc, thậm chí
khơng phân biệt được đâu là văn hóa dân tộc mình, đâu là của dân tộc Kinh và dân
tộc khác. Bên cạnh đó các em cịn ít và yếu các kĩ năng sống, chưa hiểu về các giá
trị sống để hướng tới nên trong học tập, sinh hoạt ảnh hưởng nhiều từ phong tục,
tập quá nơi các em sinh sống. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây khó
khăn cho việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường.
Mặt khác, hầu hết các em có tâm lí tự ti khi giao tiếp, mặc cảm, dễ tự ái, ít sử
dụng ngơn ngữ dân tộc mình trong sinh hoạt, thậm chí có nhiều em ngại tiết lộ dân
tộc mình khi ra mơi trường bên ngồi. Điều này dẫn đến nguy cơ mất bản sắc dân
tộc, phai nhạt văn hóa truyền thống và từ đó sẽ dẫn tới sự thờ ơ, vô cảm trong cuộc

sống. Hơn nữa việc các em không tự tin, mạnh dạn cũng, thiếu kĩ năng sống sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập, rèn luyện của các em.
Bên cạnh đó, thơng qua tìm hiểu, khảo sát, theo dõi nhiều năm ở trường
THCS Dân tộc nội trú Ngọc Lặc thấy rằng trong lối sống, sinh hoạt phần các em
đều chịu ảnh hưởng nặng các phong tục, tập quá còn lạc hậu ở làng, bản nơi các em
sinh sống cũng như thói quen sinh hoạt của dân tộc mình. Các em thích sống tự do,
khơng muốn ràng buộc bởi nền nếp, nội quy tập thể; nhiều thói quen chưa tốt như
tác phong chậm chạp, lề mề, thiếu ngăn nắp… ảnh hưởng đến các hoạt động giáo
dục, rèn luyện.
3.Các giải pháp giải quyết vấn đề:
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn hiện nay đối với công tác giáo dục, dạy học
nói chung và giáo dục, dạy học dân tộc ở trường THCS Dân tộc nội trú Ngọc Lặc
nói riêng, bản thân tơi đã tổ chức thực hiện đồng bộ, nhiều năm một số giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề nêu trong đề tài như sau:
3.1. Xây dựng Kế hoạch thời gian năm học và Thời gian biểu chi tiết cho
mọi hoạt động trong ngày và trong tuần:
Đây là giải pháp hết sức quan trọng, là cơ sở để tiến hành các giải pháp tiếp
theo. Ngay từ khi chuẩn bị năm học mới, BGH nhà trường họp để thống nhất Kế
hoạch thời gian năm học và Thời gian biểu trong năm học. Các kế hoạch này bên
cạnh việc phải căn cứ Kế hoạch thời gian năm học của UBND huyện và Sở GDĐT
cịn phải căn cứ vào tính chuyên biệt của nhà trường cũng như mục tiêu, kế hoạch
chiến lược của nhà trường. Trong Kế hoạch thời gian năm học phải nêu rõ các hoạt
động trong năm học và thời gian diễn ra hoạt động, từ đó làm căn cứ xây dựng Kế
hoạch HĐNGLL và các hoạt động đặc thù khác. Trong Thời gian biểu cần thể hiện
6


chi tiết các hoạt động diễn ra trong ngày của nhà trường 24/24 giờ (Từ khi báo thức
buổi sáng, giờ làm vệ sinh cá nhân, làm vệ sinh tạp thể, giờ ăn, giờ lên lớp, giải
lao, tự học, vui chơi, tham gia các hoạt động, giờ ngủ, giờ xem phim…). Đối với

trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc thì Thời gian biểu là một lịch làm việc,
hoạt động khép kín, nối tiếp nhau một cách khoa học; vừa đảm bảo cho hoạt động
dạy học, rèn luyện hiệu quả; vừa đảm bào cho hoạt động quản lí, theo dõi của cán
bộ quản lí nhà trường thuận tiện. Mặt khác mọi hoạt động của học sinh đều được tổ
chức và vận hành bài bản, tránh chồng chéo hay quá tải đồng thời đặt học sinh vào
sự giám sát chặt chẽ của nhà trường.

Ảnh 1: Thời gian biểu trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc
3.2. Xây dựng Nội quy phù hợp và mang tính đặc thù, chuyên biệt và
thực hiện Nội quy nghiêm túc, kiểm tra thực hiện thường xuyên:
Với đặc điểm là trường chuyên biệt vì vậy nội quy của nhà trường ngoài
những quy định chung như các trường phổ thơng cịn được xây dựng phù hợp với
đặc điểm học sinh dân tộc thiểu số. Đặc biệt Nội quy nội trú phải được soạn thảo cụ
thể, quy định chi tiết và dễ hiểu, dễ thực hiện đối với học sinh. Thông qua thực hiện
7


Nội quy sẽ giúp các em bước đầu hình thành cá kĩ năng sống, thực hiện các giá trị
sống và tạo thành nền nếp, thói quen làm cơ sở cho các hoạt động khác. Trong nội
quy nêu cụ thể quy từ ngôn ngữ (trong giờ học và các buổi hoạt động, sinh hoạt
chung thì dùng tiếng Việt; trong sinh hoạt hằng ngày khuyến khích sử dụng tiếng
dân tộc), đi đứng, ăn mặc (đồng phục, sắc phục dân tộc), xưng hô, xử lí các tình
huống thường gặp, mối quan hệ với các cá nhân khác …
Thường xuyên từng buổi Đoàn - Đội và bộ phận quản lí Nội trú kiểm tra việc
thực hiện Nội quy của các em, nhắc nhở, chấn chỉnh những trường hợp thực hiện
chưa tốt, tuyên dương kịp thời những việc làm tốt, đề xuất kỉ luật đối với các vi
phạm nặng nếu cần thiết.
Nhà trường chỉ đạo Ban thi đua xây dựng các tiêu chí thi đua phù hợp và dễ
thực hiện, tạo động lực thực hiện Nội quy, nền nếp cho học sinh (VD: Cộng điểm
thi đua cho các hành động, việc làm tốt, trừ điểm thi đua các vi phạm nội quy, các

lớp nhận cờ thi đua hàng tuần phân biệt màu sắc tùy theo thứ hạng thi đua, tổng
kết điểm thi đua hằng kì, hằng năm và theo các đợt hoạt động ….)
Cán bộ quản lí nhà trường phụ trách nền nếp thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nội quy để việc thực hiện đạt hiệu quả.
Việc thực hiện nghiêm Nội quy giúp các em đi vào nền nếp, tác phong nhanh
nhẹn và có ý thức tập thể. Các thói quen sinh hoạt ở nhà được thay thế bằng thói
quen sinh hoạt tập thể. Thực hiện giờ giấc giúp các em có lối sống khoa học, giờ
nào việc nấy, khơng cịn chậm chạp, lề mề đồng thời giúp các em hòa nhập với mơi
trường mới tốt hơn. Bên cạnh đó các em cũng biết cách mặc trang phục truyền
thống dân tộc mình, yêu quý và trân trọng trang phục đó.
3.3 Kết hợp giáo dục văn hóa truyền thống, giá trị sống, kĩ năng sống
thơng qua tìm hiểu và giải đáp các tình huống hằng tuần:
Đây là một hoạt động giáo dục theo hướng mở, hấp dẫn và thu hút học sinh.
Việc tiến hành hoạt động này được chuẩn bị chu đáo, tổ chức thực hiện xuyên suốt
năm học và mang lại hiệu quả cao.
Nhà trường chỉ đạo ban tổ chức hoạt động (Giao một đồng chí trong BGH
phụ trách) chuẩn bị hệ thống tình huống cho các tuần trong năm học và sắp xếp các
tình huống phù hợp với từng thời điểm trong năm (VD: Tháng 9,10 thường là các
tình huống về truyền thống dân tộc, nhà trường, gia đình; tháng 11 tình huống về
đạo Thầy- Trị …). Mỗi năm học tìm hiểu và giải đáp khoảng 30-32 tình huống.
Mỗi tình huống đưa ra học sinh sẽ có một tuần để tìm hiểu và giải đáp, các lớp tập
hợp ý kiến của các bạn học sinh vào sinh hoạt 15 phút, soạn thảo thành một bản ý
8


kiến chung và gửi về ban tổ chức. Vào đầu tuần, Ban tổ chức sẽ cơng bố tình huống
mới đồng thời giải đáp tình huống tuần trước và cộng điểm thi đua cho các lớp tùy
theo mức giải đáp của học sinh về tình huống.
Các tình huống đưa ra thường được xây dựng kết hợp giữa giáo dục văn hóa
truyền thống dân tộc với giá trị sống và kĩ năng sống nhằm tích hợp, chuyển hóa

các nội dung này, làm “mềm hóa”, tăng tính hấp dẫn, khơi gợi tìm tịi, sưu tầm, tìm
hiểu cũng như kích thích khả năng tư duy của các em. Mặt khác hoạt động này giúp
lấp đầy khoảng trống thồ gian nhàn rỗi chuyển tiếp giữa các hoạt động, giúp việc
quản lí nền nếp hiệu quả hơn. Mặt khác, thơng qua tình huống ý thức các em năng
lên rõ rệt và đặc biệt là sự thấm nhuần các giá trị đạo đức, kinh nghiệm sống, kĩ
năng sống, giá trị sống từ các tình huống mang lại.
Ví dụ một số tình huống:
VD 1: Tình huống tuần 31, năm học 2012-2013: Em hãy dịch ra tiếng Việt
và cho lời bình (khoảng 100 từ) cho câu tục ngữ Mường sau đây: “ Pời phố tứng
pời nắng, vằng phố tứng vằng tâu, tể ngáy mai khâu cón xương trở lái”.
Giải đáp: - Dịch “ Chửi nhau đừng chửi nặng, mắng nhau đừng mắng đau,
để ngày mai sau còn thương nhau trở lại”.
- Học sinh bình: “…Câu tục ngữ là kinh nghiệm ứng xử trong đời
sống của người dân tộc Mường. Con người ai cũng có lúc mắc phải sai lầm hoặc
nóng giận, khơng kiểm sốt được hành vi và ngơn ngữ thể khiến người khác bị tổn
thương lòng tự trọng. Vết thương đó sẽ làm rạn nứt tình cảm con người, đó là sợi
dây vơ hình nối những sự ích kỉ lại với nhau, cái tôi con người được lúc trỗi dậy sẽ
gây ra xung đột. Sau mỗi lời nói nặng nề sẽ là một tấm lòng tự trọng bị tổn
thương. Vì thế chỉ cần chỉ ra lỗi lầm của người khác để họ sửa chữa, không nhất
thiết phải dùng lời nói “bới thật nặng, mắng thật đau”…”
- Bài học, kĩ năng sống rút ra: Kiểm soát cảm xúc bản thân.[7]
VD 2: Tình huống tuần 23, năm học 2013-2014: “Chuột Đen và chuột
Nâu cùng cố trèo vào một chĩnh gạo đầy. Chuột Nâu khỏe hơn nên trèo vào được
còn chuột Đen yếu hơn đành cam phận kiếm ăn bên ngoài. Một thời gian sau
chuột Nâu chết trong chĩnh gạo. Chuột Đen không hiểu tại sao chuột Nâu lại chết.
Lớp em có hiểu lí do chuột Nâu chết thì nói cho chuột đen biết với nhé”.
- Học sinh giải đáp: “… Chuột Nâu do tham lam đã chui vào chĩnh gạo đầy
hưởng thụ một mình. Càng ăn gạo càng ít đi. Khi gạo hết cũng là lúc chuột Nâu
xuống đến đáy chĩnh và nó khơng thể ra ngồi. Lâu ngày chuột chết vì đói khát
Ghi chú: [7]: Tư liệu GDKNS trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc

9


trong đáy chĩnh rỗng không….”
- Bài học, kĩ năng sống, giá trị sống: Tham lam, ích kỉ cá nhân sẽ có kết
cục khơng tốt đẹp. Chia sẻ, giúp đỡ mọi người để được chia sẻ và giúp đỡ lúc khó
khăn mới có được hạnh phúc thực sự.[8]
3.4. Chỉ đạo hoạt động dạy học bộ môn HĐNGLL, hoạt động Đội và các
hoạt động ngồi giờ học theo hướng giáo dục gìn giữ bản sắc văn hóa truyền
thống, giá trị sống và kĩ năng sống:
- Ngay từ đầu năm học, bản thân tôi trực tiếp xây dựng Kế hoach hoạt động
NGLL của năm học. Bên cạnh việc đảm bảo các yêu cầu theo quy định chung của
Bộ GDĐT quy định, trong kế hoạch chú trọng tích hợp các hoạt động theo hướng
đề tài đã nêu. Đồng thời chỉ đạo Tổng phụ trách đội xây dựng Kế hoạch hoạt động
đội chú trọng các yếu tố đặc thù, chuyên biệt, mang bản sắc và đảm bảo rèn kĩ năng
sống cho học sinh phù hợp với đối tượng học sinh nhà trường.
- Triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt một cách nghiêm túc,
hiệu quả, điều chỉnh kịp thời những điểm chưa hợp lí trong q trình thực hiện.
Chính vì vậy những nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, giá trị sống, kĩ năng
sống được thực hiện thường xuyên, bài bản và cân đối trong suốt năm học.
- Ví dụ:
+Trong các buổi sinh hoạt Đội hoặc trong các tiết HĐNGLL thường được
lồng ghép các nội dung như: Tìm hiểu về trang phục các dân tộc Mường, Dao,
Thái trên địa bàn Ngọc Lặc; Trình diễn dân ca Mường ( Mời phụ huynh học sinh
hoặc các nghệ nhân trình diễn Hát ru, Xường, Đang …), các tình huống về kĩ
năng sống và giá trị sống… , phục dựng, sân khấu hóa một phần các lễ hội truyền
thống, tìm hiểu tập quán lao động, sản xuất truyền thống…
+ Trong tổ chức các hoạt động nhân dịp các ngày lễ, ngày kỉ niệm luôn chú
trọng tổ chức các hoạt động vừa mang tính truyền thống, đậm bản sắc văn hóa dân
tộc; vừa rèn kĩ năng và định hướng giá trị sống cho các em. Cụ thể như: Dịp 20/10

tổ chức hội thi Khéo tay bạn gái (Thi nấu các món ăn đặc trưng của các dân tộc);
dịp Trung thu tổ chức thi đèn ông sao các em tự làm; dịp Tết cổ truyền tổ chức
Hội thi gói bánh chưng; dịp 22/12 thi học tập nền nếp, tác phong anh bộ đội cụ Hồ
(Thi phòng ở sạch đẹp, gọn gàng; thi gấp chăn màn, thi nghi thức Đội…); dịp 26/3
tổ chức thi các trò chơi dân gian (như bắn nỏ, ném cịn…)
- Thơng qua các hoạt động cụ thể, các em vừa có những hiểu biết cụ thể, sâu
sắc về văn hóa truyền thống, vừa được trải nghiệm bằng những hoạt động bổ ích, ý
Ghi chú: [8] Tư liệu GDKNS trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc
10


nghĩa. Cũng thông qua các hoạt động này giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống đạt
hiệu quả cao bởi được thẩm thấu qua chính hoạt động của các em. Có thể thấy rất
rõ thơng qua các hoạt động các em thể hiện rõ các kĩ năng như: Đoàn kết; hợp tác;
trung thực..;. nhiều kĩ năng sống được rèn dũa như: Kiên cường; giải quyết vấn đề
và ra quyết định; thương lượng, giải quyết xung đột; thiết lập và thực hiện mục
tiêu…
Đặc biệt, sau khi trải qua những hoạt động này sự tự tin, chủ động của các
em tăng lên rõ rệt. Thơng qua đó từng bước giúp các em hoàn thiện kĩ năng tự nhận
thức giá trị bản thân, bỏ qua tự ti, ngại ngùng để chủ động, tích cực trong các hoạt
động nhận thức, học tập và giao tiếp.

Ảnh 2: Phục dựng (một phần)Tết cổ truyền dân tộc Mường
11


Ảnh 3: Trải nghiệm gói bánh chưng cổ truyền.

Ảnh 4: Luyện tập nghi thức Đội.
12



Ảnh 5: Chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ huyện Ngọc Lặc

Ảnh 6: Hoạt động thể thao sau giờ học
13


3.5. Tìm hiểu văn hóa và sưu tầm văn hóa dân tộc:
Đây là giải pháp mang tính mở và địi hỏi khơng gian rộng, thời gian lâu dài.
Vì vậy được thực trong thời gian nghỉ hè của các em. Trước khi nghỉ hè các em
được Ban tổ chức (Do một cán bộ quản lí làm trưởng ban) giao một một chủ đề nhỏ
về văn hóa dân tộc học sinh để tìm hiểu trong hè. Đây là dịp các em có điều kiện
tiếp xúc với cộng đồng dân cư nơi mình sinh sống, với những bậc cao niên hay
thậm chí là các nghệ nhân dân gian để tìm hiểu.
Phương pháp này vừa giúp các em tăng vốn sống, vốn hiểu biết về văn hóa
dân tộc mình, vừa giúp các em làm quen với phương pháp thu thập, xử lí thơng tin.
Đồng thời thơng qua đó nhiều kĩ năng của các em được củng cố và phát triển.
Tuy nhiên để đạt hiệu quả cần có sự hướng dẫn kĩ trước khi các em thực
hiện. Đồng thời vấn đề các em tìm hiểu phải là vấn đề đơn giản, ngắn gọn và không
chiếm nhiều thời gian để khơng ảnh hưởng đến kì nghỉ hè của các em.
Qua nhiều năm thực hiện bản thân tôi nhận thấy hiệu quả cao khi áp dụng
phương pháp này. Học sinh yêu thích và hiểu rõ hơn văn hóa truyền thống dân tộc
mình. Bên cạnh đó phụ huynh học sinh và các nghệ nhân dân gian, những bậc am
hiểu văn hóa dân tộc người Mường, Dao, Thái trên địa bàn Ngọc Lặc cũng vào
cuộc tạo nên một hiệu ứng tốt đẹp về mặt xã hội.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Kết quả ứng dụng đề tài: Qua áp dụng những giải pháp nêu trên, hoạt
động giáo dục giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và giá trị sống, kĩ năng sống ở
trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc đạt hiệu quả rõ rệt. Học sinh đều có ý thức

cao trong giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình; biết phân biệt
đâu là nét đẹp cần gìn giữ, phát huy, đâu là lạc hậu, tiêu cực cần gạt bỏ trong văn
hóa dân tộc mình. Đồng thời thơng qua đó giúp các em hiểu rõ hơn các giá trị sống
mà nhân loại ngày nay đang hướng tới, rèn dũa những kĩ năng sống cần thiết cho
các em để sau này có thể hội nhập với xã hội, tạo dựng cuộc sống tốt đẹp.
Thông qua khảo sát 236 em học sinh nhà trường tại thời điểm hiện tại
(Tháng 12/2016) thu được kết quả như sau:
+ Đối với giáo dục giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:
Tiêu
chí

SL
%

Sử dụng thành thạo Nắm được các phong Phân biệt được nét đẹp
ngôn ngữ dân tộc mình
tục, tập quán tiêu truyền thống và tiêu
biểu của dân tộc mình cực, lạc hậu trong văn
hóa dân tộc

236
100

233/236
98,7

220/236
93,2
14



+ Đối với giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống:
Tiêu
chí

Hình thành các Thực hiện được Vận dụng các
giá trị, kĩ năng một số kĩ năng giá trị sống, kĩ
sống cơ bản
sống cơ bản
năng sống trong
học tập

Vận dụng đạt
hiệu quả cao giá
trị sống, kĩ năng
sống trong học
tập

SL
%

236/236
236/236
187/236
34/236
100
100
79,2
14,4
- Khả năng ứng dụng của đề tài: Có thể thấy rằng việc áp dụng các giải

pháp nêu trên đem lại hiệu quả cao trong giáo dục văn hóa và giá trị sống, kĩ năng
sống; góp phần nâng cao chất lượng học tập và giáo dục đạo đức cho học sinh,
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và ổn định nền nếp của nhà trường. Đề tài
này không chỉ áp dụng đối với trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc mà còn có
thể áp dụng cho hệ thống các trường THCS Dân tộc Nội trú cũng như các trường
THCS ở các vùng dân tộc thiểu số khác.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận: Sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài này bản thân tôi nhận thấy
- Nâng cao hiểu biết của bản thân cũng như của đội ngũ nhà giáo trong
trường về vai trò và tầm quan trọng của giáo dục giữ gìn bản sắc văn hóa, giá trị
sống, kĩ năng sống cho học sinh. Từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi cán
bộ, giáo viên về hoạt động giáo dục này trong nhà trường.
- Hiệu quả của hoạt động giáo dục nêu trong đề tài nâng cao rõ rệt. Giúp các
em học sinh tự tin, tự hào về dân tộc mình, biết bảo vệ, phát huy các giá trị tốt đẹp
của bản sắc truyền thống. Đồng thời giúp các em có những kĩ năng sống cần thiết
và vươn tới các giá trị sống cao đẹp của nhân loại.
- Việc thực hiện đề tài một cách đồng bộ sẽ có tác dụng thúc đẩy tinh thần
học tập, tạo động lực phấn đấu để các em học sinh chủ động, tích cực trong q
trình nhận thức, học tập và tư duy. Qua đó nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
của nhà trường.
2. Kiến nghị:
- Đối với BGH nhà trường: Cần bám sát đề tài để xây dựng kế hoạch chỉ đạo
sát với yêu cầu và đặc thù nhà trường. Thường xuyên trao đổi, góp ý, rút kinh
nghiệm trong quá trình thực hiện. Hiệu trưởng nhà trường bố trí nguồn kinh phí
phù hợp để thực hiện các hoạt động đạt yêu cầu.
- Đối với giáo viên thực hiện các hoạt động: Thường xuyên nghiên cứu tài
liệu để nâng cao hiểu biết về giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh
15



THCS, đặc biệt là học sinh THCS là người dân tộc thiểu số. Bám sát học sinh, nắm
rõ tâm sinh lí học sinh qua từng giai đoạn trong năm học để có những tác động,
điều chỉnh hành vi trong quá trình thực hiện.
- Đối với Phịng GDĐT: Đề nghị cung cấp thêm tài liệu và mở các lớp tập
huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên các nhà trường về giáo dục giá trị sống, kĩ năng
sống cho học sinh THCS.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân được đúc rút ra trong q
trình làm cơng tác quản lí nhà trường THCS Dân tộc Nội trú. Tuy bản thân đã rất cố
gắng trong nghiên cứu và trình bày, song chắc chắn không tránh khỏi hạn chế nhất
địn. Rất mong được các quý thầy cô giáo, các cấp quản lí cho ý kiến đóng góp để
đề tài hồn chỉnh và áp dụng hiệu quả trong quá trình dạy học./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Ngọc Lặc, ngày 15 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của
...........................................................
mình viết, khơng sao chép nội dung của
...........................................................
người khác
Người viết sáng kiến
...........................................................
...........................................................
Phạm Văn Cương

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Trung ương 3, khóa VIII về xây đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
1. Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII về “Xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc”

2. Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT “ Về phát động phong
trào thi đua xây dựng Trường học thân thiện – Học sinh tích cực”
3. Thơng tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT.
4.Sổ tay Hiệu trưởng trường PTDTNT- Đỗ Ngọc Bích(Chủ biên)- NXB Giáo dục
1998.
5. Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số - Vụ giáo
dục dân tộc (Tài liệu lưu hành nội bộ).
6. Một số tư liệu về hoạt động giáo dục GTS- KNS của nhà trường và đồng nghiệp.
KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
1. THCS - Trung học cơ sở
2. DTNT- Dân tộc nội trú
3. SKKN- Sáng kiến kinh nghiệm
4. CNXH- Chủ nghĩa xã hội
5. VD Ví dụ
6. PTDTNT- Phổ thơng dân tộc nội trú
7. HĐNGLL- Hoạt động ngoài giờ lên lớp

17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Văn Cương
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó Hiệu trưởng; Trường THCS Dân tộc Nội trú Ngọc
Lặc
TT
Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
Kết quả
Năm học
xếp loại
đánh giá
đánh giá xếp
(Phòng, Sở.
xếp loại (A,
loại
Tỉnh…)
B, C)
1
Kinh nghiệm sử dụng bài Phòng GD&ĐT
A
2005-2006
tập trong dạy học Lịch sử
ở trường THCS Đồng
Thịnh, Ngọc Lặc
2
Một số kinh nghiệm gây Phòng GD&ĐT
A
2010-2011
hứng thú trong giờ học
Lịch sử lớp 8 bằng khắc
họa sâu sắc biểu tượng
nhân vật lịch sử tiêu biểu.
3
Một số kinh nghiệm về tổ Phịng GD&ĐT
A
2016-2017

chức các hoạt động ngồi
giờ lên lớp theo hướng
giáo dục giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc và giá trị
sống, kĩ năng sống cho
học sinh ở trường THCS
Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc

18



×