Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học cơ sở thị trấn c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 26 trang )

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

NỘI DUNG CÁC MỤC
Mục lục
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. PHẦN NỘI DUNG


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo và chương trình bồi
dưỡng
2.3.2. Lựa chọn giáo viên bồi dưỡng
2.3.3 Đánh giá, phát hiện xây dựng đội tuyển học sinh giỏi
2.3.4. Bồi dưỡng về phương pháp ôn học sinh giỏi cho giáo
viên
2.3.5. Làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường và phụ
huynh, công tác xã hội hóa.
2.3.6. Làm tốt công tác tư tưởng, quan tâm, động viên,
khen thưởng kịp thời đến giáo viên tham gia bồi dưỡng học
sinh giỏi và học sinh học ở các đội tuyển.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

TRANG
0
1
1
1
2
2
2
2
4

5
5
7
11
12
14
17
18
18
19
19

0


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiền tài là nguyên khí quốc gia. Trong thời đại khoa học và công nghệ
ngày nay, nhân lực có trình độ cao không chỉ là tiền đề mà còn là yếu tố có tính
quyết định cho sự phát triển của một đất nước. Nguồn nhân lực hoàn toàn phụ
thuộc vào nền giáo dục, đào tạo của mỗi quốc gia. Khẳng định tầm quan trọng
của sự nghiệp giáo dục đào tạo, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ:
“Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[1]. Trong xu thế
hội nhập quốc tế hiện nay nhất là thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn
ra tại nhiều nước. Do đó, việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là một trong
những yếu tố cần thiết để có thể tiếp cận với tiến bộ khoa học công nghệ của các
nước trong khu vực và trên thế giới, tiếp cận được cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 hiện nay.
Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi là bước đi đầu tiên để đào tạo nhân tài

cho đất nước, cho địa phương và cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của toàn ngành giáo dục ở nước ta hiện nay. Nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo
dục mà Đảng và Nhà nước đề ra, trong các trường học phổ thông nói chung,
THCS nói riêng, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng
đại trà thì việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đã và đang được các cấp quản lí,
chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm, chú trọng. Tại Điều I - Quy chế
thi học sinh giỏi ban hành theo Quyết định 3479/1997/ QĐ- BGD & ĐT ngày 1
tháng 11 năm 1997 đã nêu rõ: “Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và thi học
sinh giỏi nhằm động viên khích lệ những giáo viên và học sinh trong dạy và học,
góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời phát
hiện học sinh có những năng khiếu để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn,
nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước”[2].
Tuy nhiên, công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi của nhiều trường vẫn
chỉ làm theo kinh nghiệm. Việc tìm kiếm được các biện pháp quản lý công tác
này một cách khoa học, có hệ thống là vấn đề cấp bách và cần thiết để đáp ứng
yêu cầu của xã hội, phù hợp với yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập
quốc tế.
Xuất phát từ thực tế trong nhà trường, với cương vị của người quản lý chỉ
đạo chuyên môn, tôi nhận thấy để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả
cao cần có sự phối kết hợp đồng bộ giữa cán bộ quản lí chuyên môn với đội ngũ
giáo viên trực tiếp giảng dạy và sự vào cuộc của phụ huynh học sinh. Bằng kinh
nghiệm của mình và những kết quả mà nhà trường đã đạt được tôi mạnh dạn
thực hiện đề tài “Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng
cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Trung học cơ sở Thị trấn
Cẩm Thủy”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi
1



dưỡng học sinh giỏi ở trường Trung học cơ sở, đề xuất các biện pháp tăng cường
quản lý để từng bước nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi của trường
Trung học cơ sở Thị trấn Cẩm Thủy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đội tuyển học sinh giỏi các môn văn
hóa của trường Trung học cơ sở Thị trấn Cẩm Thủy. Bao gồm đội tuyển học sinh
giỏi 9 môn khối lớp 8 và 9; đội tuyển học sinh giỏi 3 môn khối 6,7
Thời gian nghiên cứu từ năm học 2016- 2017 đến năm học 2018 - 2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ
bản như sau:
Phương pháp quan sát sư phạm: Thu thập thông tin qua việc quan sát các
hoạt động quản lý của Ban giám hiệu, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh học bồi dưỡng học sinh giỏi trường Trung học cơ sở Thị trấn
Cẩm Thủy. Thăm dò bằng phiếu cán bộ giáo viên có kinh nghiệm dạy học bồi
dưỡng học sinh giỏi của trường Trung học cơ sở Thị trấn Cẩm Thủy.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu sách, báo, giáo trình có liên
quan đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Nghiên cứu chất lượng học sinh giỏi
những năm trước
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm tại trường Trung học cơ
sở Thị trấn Cẩm Thủy nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp quản lý dạy
học bồi dưỡng học sinh giỏi đã nghiên cứu trong đề tài.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đã có từ rất lâu và
có lịch sử phối hợp nghiên cứu ở các quốc gia. Nhiều nước trên thế giới đã tập
trung và chăm lo để giáo dục phát triển trước một bước nhằm đón đầu yêu cầu
phát triển kinh tế -xã hội. Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn

đề đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình
giáo dục phổ thông. Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho học sinh
giỏi, một số nước coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình
đặc biệt.
Ở nước ta việc dạy học nói chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng được
chú trọng ngay từ khi dựng nước vì như Thân Nhân Trung đã nói "Hiền tài là
nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thế nước lên, nguyên khí suy thế nước
xuống". Khi cách mạng tháng Tám thành công, ngày 20/11/1946, trong bài viết
“Tìm người tài đức”, Hồ Chủ Tịch khẳng định: “Nước nhà cần phải kiến thiết,
kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc không thiếu gì
2


người có tài, có đức …” [3] Kế thừa truyền thống hiếu học, trọng giáo dục,
trọng nhân tài của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự
nghiệp GD&ĐT, quan tâm đến nhân tố con người và bồi dưỡng người tài. Đảng
và Nhà nước ta cũng đã khẳng định "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội "[4]. Nghị quyết Trung ương IV đã nêu "Đổi mới phương pháp dạy
học ở tất cả các cấp học, bậc học. Mục tiêu đào tạo phải hướng vào đào tạo
những con người năng động, sáng tạo". Với quan điểm “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu”, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến và đội ngũ học sinh giỏi
Việt Nam ngày càng được phát triển qua số lượng học sinh gỏi đạt giải cao trong
kỳ thi thế giới.
2.1.2. Những khái niệm cơ bản về học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi
Khái niệm học sinh giỏi: “Học sinh giỏi là học sinh chứng minh được trí
tuệ ở trình độ cao, có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt
đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết khoa học; người cần một sự giáo dục đặc
biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của

người đó” - (Georgia Law).
Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “Học sinh giỏi” như sau: Đó
là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các
lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí
thuyết chuyên biệt. Những học sinh này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ
tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”.
Nhiều nước quan niệm: Học sinh giỏi là những đứa trẻ có năng lực trong
các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí
thuyết. Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo
những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng
lực vừa nêu trên.
Học sinh giỏi Trung học cơ sở: Học sinh giỏi về một môn học nào đó là
sự đánh giá, ghi nhận kết quả học tập mà các em đạt được ở mức độ cao so với
mục tiêu môn học ở từng lớp và cả cấp Trung học cơ sở. Kết quả ở mỗi môn học
của học sinh được thể hiện thông qua kiến thức và kỹ năng mà các em có được,
đồng thời còn thể hiện ở trình độ tư duy, qua thái độ và cách ứng xử, qua cách
vận dụng kiến thức và kỹ năng trong cuộc sống thường ngày.
Khái niệm bồi dưỡng học sinh giỏi: Theo Từ điển Giáo dục học 2015, bồi
dưỡng được định nghĩa như sau: “Bồi dưỡng là quá trình trang bị thêm kiến
thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong
các lĩnh vực cụ thể” [5]. . Bồi dưỡng học sinh giỏi là chủ động tạo ra môi trường
và những điều kiện thích hợp cho người học phát huy cao độ nội lực của mình,
đi đôi với việc tiếp nhận một cách thông minh, hiệu quả ngoại lực (người thầy
có vai trò quan trọng hàng đầu trong môi trường có tính ngoại lực); mà cốt lõi là
giúp cho người học về phương pháp, biết cách học, cách nghiên cứu, cách tư
3


duy, cách tự đánh giá, tận dụng phương tiện hiện đại nhất để tìm kiếm, thu thập
và xử lý thông tin để tự học, tự bồi dưỡng.

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực tế quản lí chỉ đạo nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường Trung học cơ sở Thị trấn Cẩm Thủy, tôi nhận thấy bên cạnh những thuận
lợi như: Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương, Phòng giáo dục...;
Các giáo viên hầu hết đều nhiệt tình, luôn tích cực đổi mới phương pháp dạy
học, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, luôn học tập, trao đổi kinh
nghiệm qua các buổi hội thảo, chuyên đề.... Song công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường Trung học cơ sở Thị trấn Cẩm Thủy cũng bộc lộ những khó khăn,
hạn chế nhất định, kết quả đạt được hàng năm vẫn chưa đạt được như mong đợi,
so với các trường trong huyện vẫn còn chưa tương xứng với vị thế nhà trường.
Cụ thể đó là:
Thực trạng về kết quả học sinh giỏi có so sánh với các trường trong huyện
trước khi chưa áp dụng đề tài:
Học sinh đạt giải HSG cấp huyện
Năm học

Lớp 8

Lớp 9

HS đạt giải tỉnh

Số HS
đạt giải

Xếp
thứ

Số HS
đạt giải


Xếp
thứ

Số HS
đạt giải

Xếp
thứ

2012 - 2013

26

2

15

6

3

4

2013 - 2014

26

2


24

1

4

2

2014 - 2015

28

1

20

2

3

3

* Nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực trạng trên:
Đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Trung học cơ sở Thị
trấn Cẩm Thủy, từ công tác tuyển chọn học sinh ở các môn bồi dưỡng, xây dựng
chương trình, nội dung bồi dưỡng, quy trình bồi dưỡng giảng dạy, tài liệu bồi
dưỡng, công tác kiểm tra, kiểm định chất lượng, sử dụng kết quả kiểm định...
đều chưa được quan tâm chỉ đạo thống nhất giữa cán bộ quản lí nhà trường và
đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì vậy kết quả chất lượng học sinh
giỏi đạt chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Bên cạnh đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi nhiệt tình có trách
nhiệm, song không ít giáo viên kinh nghiệm còn hạn chế, lúng túng trong việc
chọn nội dung và phương pháp bồi dưỡng... Vai trò của Ban giám hiệu, tổ
chuyên môn, chỉ đạo chưa cụ thể và khoa học, còn giao phó cho giáo viên dạy.
Một bộ phận học sinh thiếu tự giác trong học tập, nhất là các môn không phải là
khoa học tự nhiên .
4


Mặc dù có sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT, nhưng công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi của các trường còn chưa được quan tâm đúng mức, còn mang tính chất
bắt buộc, tùy vào khả năng, kinh nghiệm của từng giáo viên bồi dưỡng, tùy từng
trường, không có kế hoạch chỉ đạo thống nhất trong nhà trường, đặc biệt chưa
đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất đúng mức cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Đa số các giáo viên không muốn tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi với
các lý do: không có tài liệu, sức ép phải có học sinh giỏi luôn đè nặng trên vai và
tâm trí của người Thầy khi tham gia dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, sự đầu tư
chuyên môn và công sức bỏ ra rất tốn kém thời gian và trí lực.
Kinh phí đầu tư cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn nhiều bất cập?
Bồi dưỡng học sinh giỏi ở bậc Trung học cơ sở là một quá trình mang tính khoa
học nghiêm túc, không thể giao khoán cho giáo viên dạy bồi dưỡng, công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi không chỉ một vài tháng làm được có kết quả, mà phải có
tính chiến lược dài hơi trong suốt cả bốn năm học ở bậc Trung học cơ sở. Vì vậy
phải có sự chỉ đạo thống nhất, đồng bộ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nhà
trường.
Chưa tham gia cùng với giáo viên trong việc chọn đúng đối tượng học
sinh và chưa phân loại được đối tượng học sinh để có kế hoạch, có phương pháp
bồi dưỡng phù hợp.Chưa giao chỉ tiêu cụ thể học sinh giỏi cho giáo viên trong
từng kỳ thi của năm học.
Đây là những nguyên nhân cơ bản làm cho chất lượng học sinh giỏi nhà

trường trong những năm qua chưa tương xứng với vị trí của nhà trường. Với
cương vị là một người Hiệu trưởng, với vai trò của người cán bộ quản lý tôi đã
đặt ra nhiều câu hỏi để khắc phục trước thực trạng trên, nhất là giai đoạn 20102020 giáo dục đang theo quỹ đạo hội nhập, đang đòi hỏi giáo dục phải đào tạo ra
được những con người có trình độ cao.
Như vậy, việc quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng
học sinh giỏi ở trường Trung học cơ sở là vấn đề thiết thực, phù hợp với yêu
cầu và nhiệm vụ của ngành, của đồng nghiệp.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Để nâng cao chất lượng học sinh giỏi ở trường Trung học cơ sở Thị trấn
Cẩm Thủy, trong những năm qua bản thân đã thực hiện một số giải pháp cụ thể
như sau:
2.3.1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo và chương trình bồi dưỡng
Công tác xây dựng kế hoạch rất cần thiết đối với sự chỉ đạo hoạt động của
nhà trường, ngay từ đầu năm học trong kế hoạch chỉ đạo công tác của hiệu
trưởng đã có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi. Giao cho phó hiệu trưởng xây
dựng kế hoạch. Tập trung vào nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng bồi dưỡng
giáo viên giỏi, học sinh giỏi.
Trong kế hoạch chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của người
quản lý phải định ra được:
5


- Chọn những giáo viên bồi dưỡng như thế nào
- Cách thức bồi dưỡng
- Thời gian bồi dưỡng
- Trách nhiệm của người bồi dưỡng
- Trách nhiệm của tổ nhóm chuyên môn
- Kinh phí bồi dưỡng (kinh phí lấy từ nguồn nào, định mức chi thưởng)
- Thời gian kiểm tra (kiểm tra đột xuất giáo viên nào?)
- Chỉ tiêu phấn đấu của từng bộ môn

+ Kế hoạch bồi dưỡng
Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường được xây dựng trên
công văn chỉ đạo của ngành, chú ý đến đặc điểm riêng của nhà trường, của địa
phương, chú trọng công tác mũi nhọn “Bồi dưỡng học sinh giỏi”. Kế hoạch này
được xây dựng chi tiết, tỉ mỉ, bàn bạc thống nhất với hội đồng nhà trường, hội
phụ huynh học sinh và địa phương .... để đi đến thống nhất thực hiện.
Phân công chuyên môn cho giáo viên một cách hợp lý, chọn lựa những
đồng chí có năng lực chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, có tinh thần trách
nhiệm, phân công theo hướng ổn định có tính kế thừa và phát huy kinh nghiệm.
Tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức từ đồng nghiệp để đáp ứng với yêu cầu ngày
càng cao của thời đại.
Có những chế độ động viên, khuyến khích, khen thưởng đối với giáo viên
và học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi kịp thời.
+ Về chương trình bồi dưỡng:
Chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng
rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng mảng kiến thức, rèn các kỹ năng làm bài và
phải được thể hiện cụ thể đó là:
Phần kiến thức cở bản: Xây dựng theo từng chuyên đề cụ thể và chọn lọc.
Phần kiến thức nâng cao: Đây là phần quan trọng và khó nhất của công tác
xây dựng chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi ở Trung học cơ sở đối với từng
lớp, từng môn. Phải có sự chỉ đạo thống nhất của cán bộ quản lí với giáo viên
dạy trong việc xác định “Cơ sở" của việc xây dựng nội dung dạy nâng cao kiến
thức sao cho phù hợp, hợp lí với từng lớp, từng môn học.
Phần rèn luyện các kỹ năng, phương pháp làm bài: Làm quen với các dạng
đề thi và kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các yêu cầu đề ra.
+ Thực hiện nghiêm túc các khâu của quy trình bồi dưỡng:
Kiểm tra bài cũ: Đây là khâu quan trọng nhất của công tác bồi dưỡng vừa
kiểm tra việc học và chuẩn bị ở nhà của học sinh, vừa hiểu được từng đối tượng
học sinh đang “Cần” gì, để có cơ sở để dạy kiến thức cơ bản và kiến thức nâng

6


cao hợp lí, có hiệu quả theo từng nhóm học sinh. Vì vậy giáo viên phải có cách
kiểm tra phù hợp và dành thời gian hợp lí .
Dạy kiến thức cơ bản, kiến thức nâng cao, kỹ năng vận dụng kiến thức vào
làm bài: Trên cơ sở kiểm tra bài cũ, giáo viên nắm được “Nhu cầu” của từng
nhóm đối tượng học sinh để giáo viên dạy đưa ra nội dung bài dạy phù hợp; các
em cũng dễ dàng tiếp thu, tạo được hứng thú học tập và đạt hiệu quả cao trong
công tác bồi dưỡng.
Công tác kiểm tra thường xuyên định kì, kiểm định chất lượng: Kiểm tra
thường xuyên bao gồm kiểm tra bài cũ và ít nhất sau ba đến năm buổi bồi dưỡng
hoặc sau một chuyên đề bồi dưỡng phải có một bài kiểm tra từ 60 phút. Kiểm
định chất lượng ít nhất phải tiến hành ba lần (đối với một đội tuyển): Lần một để
chọn đội tuyển; lần hai (giữa kì) chọn đội tuyển chính thức và rèn kỹ năng làm
bài đồng thời nắm đối tượng học sinh một cách chắc chắn nhất để có nội dung
và phương pháp bồi dưỡng hợp lí, phù hợp có hiệu quả ở giai đoạn kết thức
chương trình bồi dưỡng; lần ba trước khi học sinh tham gia các kì thi chính thức
3 tuần, đây là kì kiểm tra hoàn thiện kiến thức, kỹ năng của học sinh đồng thời
giáo dục cho các em tính chủ động, tự tin và sẵn sàng tham gia kỳ thi học sinh
giỏi.
Sử dụng kết quả kiểm tra, kiểm định: Sau một bài kiểm tra hoặc kiểm
định chất lượng giáo viên dạy phải nhận xét, sửa chữa, hướng dẫn cho học sinh
thật chi tiết, cụ thể những chỗ sai, lỗi mà các em mắc phải và chỉ ra cho học sinh
biết tại sao lại có những chỗ sai đó? Hướng dẫn các em cách khắc phục, bổ sung
những chỗ sai sót, về kiến thức, kỹ năng, vv....
Trên cơ sở thống nhất chế độ kiểm tra thường xuyên, định kì, số lần và
thời gian kiểm định chất lượng: Giáo viên dạy phải thực hiện cập nhật thường
xuyên, nghiêm túc, kịp thời tất cả các điểm kiểm tra thường xuyên, định kì nạp
về Hiệu trưởng, để Ban giám hiệu nhà trường theo dõi, quản lí, có giải pháp chỉ

đạo kịp thời, hiệu quả.
2.3.2. Lựa chọn giáo viên bồi dưỡng
a) Chọn giáo viên.
Có học sinh giỏi, có hạt giống tốt, việc làm thế nào để nó phát triển
trưởng thành là do bàn tay người chăm sóc. Bồi dưỡng học sinh giỏi là công
việc lâu dài, thường xuyên có kế hoạch cụ thể. Nó không giống như cách "lấp
chỗ trống" hay "kiểu vỗ gà chọi" mà phải vun đắp tư duy, kích thích sự sáng
tạo. Vì vậy nhà trường phải lựa chọn được các thầy cô giáo giỏi.
* Tiêu chí để lựa chọn giáo viên bồi dưỡng.
Căn cứ vào tình hình đội ngũ của nhà trường để chọn giáo viên dạy đội
tuyển. Chọn giáo viên dạy đội tuyển dựa trên các tiêu chí sau :
- Giáo viên phải có chuyên môn vững
- Giáo viên phải có lòng nhiệt tình
7


- Có trách nhiệm và tâm huyết với nghề
- Có kinh nghiệm bồi dưỡng
Giáo viên có tay nghề vững về chuyên môn : Đây là yếu tố quan trọng, vì
thầy có vững về chuyên môn thì mới có khả năng tư duy, tìm tòi phát hiện các
đơn vị kiến thức cần và đủ để dạy học sinh đại trà. Tìm tòi các đơn vị kiến thức
mở rộng nâng cao cho học sinh khá giỏi. “Có thầy giỏi thì mới có trò hay”. Thầy
là người khai mở kiến thức để cho học sinh tiếp thu. Muốn công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi đạt kết quả cao thì phải lựa chọn được các thầy cô có chuyên môn
vững ở các bộ môn.
- Có chuyên môn vững nhưng thiếu sự nhiệt tình thì chuyên môn ấy cũng
sẽ bị mai một mà chuyên môn phải đi đôi với lòng nhiệt tình. Lòng nhiệt tình là
yếu tố cần thiết để thúc đầy chuyên môn. Có nhiệt tình thì mới có sự say mê,
sáng tạo, tận tụy tìm tòi các tri thức để giảng dạy các em.
- Có trách nhiệm và tâm huyết với học sinh

Yêu nghề mến trẻ là động lực thúc đẩy chuyên môn. Một người giáo viên
được hội tụ đủ cả về chuyên môn và lòng nhiệt tình trách nhiệm tâm huyết thì
đồng chí đó chắc chắn là một đồng chí giáo viên giỏi. Họ giảng dạy vì trách
nhiệm, vì tình thương yêu với học sinh chứ không phải mục đích vụ lợi ( lấy
danh ) hay sự bắt buộc ( dạy cho hết trách nhiệm ) mà người giáo viên đó thực
sự có tâm với nghề luôn luôn biết lo lắng cho học sinh mình, cho đội tuyển của
mình. Lo lắng cho phong trào giáo dục của nhà trường trong đó có bản thân
đồng chí.
- Ngoài những yếu tố như năng lực chuyên môn, nhiệt tình tâm huyết với
nghề, nếu chọn được giáo viên có kinh nghiệm lâu năm bồi dưỡng thì rất tốt. Vì
kinh nghiệm được đúc rút qua quá trình bồi dưỡng nhiều năm các đồng chí đó sẽ
có sự tích lũy lựa chọn, phân mảng kiến thức bộ môn mình bồi dưỡng. Cả về
cách ra đề, trọng tâm kiến thức, cách trình bày của học sinh cũng được thầy cô
rèn rũa. Nói như vậy không có nghĩa là những môn ít giáo viên hoặc giáo viên
nghỉ đẻ thì sẽ không có người bồi dưỡng mà đôi khi những đồng chí giáo viên
trẻ mới ra trường nếu ta biết khơi dậy niềm tin, động viên giao nhiệm vụ các
đồng chí đó cũng sẽ làm tốt.
b) Giao trách nhiệm cho giáo viên bồi dưỡng.
Ngay từ đầu năm học, nhà trường tổ chức cuộc họp mở rộng gồm ban
giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn và các giáo viên bồi
dưỡng. Mục đích là giao trách nhiệm cho giáo viên bồi dưỡng và giao trách
nhiệm cho tổ nhóm chuyên môn. Giao chỉ tiêu phấn đấu cho từng môn: dựa trên
đăng ký phấn đấu của giáo viên, năng lực của học sinh. Nếu môn nào học sinh
thực sự nhọn thì giao chỉ tiêu cao, môn nào học sinh chỉ ở mức độ khá giỏi thì
giao chỉ tiêu thấp hơn. Giao trước cuộc họp cho giáo viên thảo luận và đi đến
nhất trí thực hiện (đây là tiêu chí vươn lên để đạt mục đích). Lấy kết quả là
thước đo đánh giá năng lực của giáo viên.
8



Giáo viên bồi dưỡng phải soạn đề cương giáo án ôn luyện. Báo cáo
thường xuyên về tổ chuyên môn về kiến thức ôn, sự tiếp thu của học sinh đội
tuyển mình.

Nhà trường tổ chức cuộc họp mở rộng gồm ban giám hiệu, tổ trưởng và các
giáo viên bồi dưỡng giao chỉ tiêu cụ thể cho từng bộ môn.

Gặp gỡ giáo viên và học sinh trong đội dự tuyển HSG cấp tỉnh từ đầu năm học
để giao chỉ tiêu và nhiệm vụ.
9


Gặp gỡ giáo viên và học sinh trong đội dự tuyển HSG cấp tỉnh từ đầu năm học
để giao chỉ tiêu và nhiệm vụ.
c) Giao trách nhiệm cho tổ nhóm chuyên môn.
Để có giáo viên dạy bồi dưỡng tốt thì bản thân người giáo viên đó phải có
sự tìm tòi và phải có trách nhiệm chính nhưng tổ nhóm chuyên môn cũng phải
vào cuộc cùng với họ xây dựng kế hoạch, khoanh vùng kiến thức để hướng họ
bồi dưỡng có chất lượng hơn.
Trong các buổi họp tổ chuyên môn, tổ chuyên môn phải nắm được tiến độ
bồi dưỡng, tâm tư nguyện vọng khó khăn của người giáo viên bồi dưỡng, sự
phản hồi của học sinh được bồi dưỡng đối với từng môn.
Cho giáo viên trao đổi tâm tư nguyện vọng khó khăn và thuận lợi của bộ
môn mình phụ trách. Yêu cầu giáo viên bồi dưỡng trao đổi kinh nghiệm của
mình và tìm mảng kiến thức trọng tâm, tổ chuyên môn phải có trách nhiệm phân
công người bồi dưỡng, người giúp đỡ giáo viên bồi dưỡng mới. Giáo viên cũ
truyền đạt kinh nghiệm cho giáo viên mới với phương châm “Thợ cũ dìu dắt thợ
mới”. Tổ chuyên môn phải giao cho các nhóm chuyên môn :
- Xác định kiến thức trọng tâm, khoanh vùng kiến thức cơ bản, dạng bài
nâng cao, hướng dẫn cho giáo viên

- Tìm và nâng cao đáp ứng sách nâng cao, sách tham khảo cho giáo viên
- Tích lũy đề thi học sinh giỏi của những năm trước, tìm trên mạng, các đề
các kiến thức hay.
10


Ngày từ tháng 8 hàng năm, ban giám hiệu phải chỉ đạo được các tổ
chuyên môn tổ chức họp tổ, nhóm bộ môn thảo luận, trao đổi và cùng nhau xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng các đội tuyển có tính tổng thể trong cả năm học cho
từng bộ môn, trong kế hoạch yêu cầu phải thể hiện được từng chuyên đề, từng
mảng kiến thức và thời gian cần thực hiện cho từng chuyên đề, từng mảng kiến
thức một cách cụ thể, chi tiết. Sau đó, tổ chuyên môn kiểm tra ký duyệt và trình
ban giám hiệu ký duyệt để tổ chức thực hiện.
2.3.3 Đánh giá, phát hiện xây dựng đội tuyển học sinh giỏi
Công tác phát hiện và xây dựng đội tuyển học sinh giỏi là một việc làm
hết sức quan trọng. Việc lựa chọn không phải chỉ chú ý đến lực học của môn học
mà còn phải quan tâm đến sở thích, sự say mê của các em đối với các môn học.
Trong quá trình dạy học giáo viên phải chú ý đến các đối tượng học sinh. Định
hướng cho các em biết được vai trò cần thiết của việc học, đồng thời khơi gợi
cho các em có hứng thú học tập.
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi là quá trình đầu tư nhiều công
sức, đòi hỏi năng lực và tâm huyết của các thầy cô giáo. Trong điều kiện thực tế
của nhà trường, việc phát hiện học sinh giỏi chủ yếu thông qua đánh giá thường
xuyên của giáo viên trực tiếp giảng dạy và kết quả các kì thi.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần khơi gợi để học sinh tự khám
phá, bộc lộ cách tiếp cận vấn đề mới, từ đó giáo viên đánh giá được tư chất và
năng lực của học sinh. Một số biểu hiện thường thấy ở những học sinh có tư chất
thông minh là: Năng lực tư duy mô hình hóa, sơ đồ hóa các khái niệm, các mối
quan hệ; kĩ năng thao tác giải quyết vấn đề và sáng tạo cái mới; kĩ năng thực
hành, tổ chức sắp xếp công việc. Năng lực phản biện. Trước mỗi tình huống, học

sinh có khả năng phản biện hay không? Có biết thay đổi giả thiết, thay đổi hoàn
cảnh để tạo ra tình huống mới hay không? Có khả năng tìm tòi phương hướng
giải quyết vấn đề khó, biết tự bổ sung kiến thức, phương tiện để thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ. Có sự nhạy cảm đón bắt ý tưởng từ những người xung
quanh, biết lắng nghe, có khả năng tiếp thu, chọn lọc, tổng hợp ý kiến từ những
người xung quanh.
Việc phát hiện và lựa chọn học sinh giỏi cần được tiến hành thông qua các
việc làm sau:
- Tổ chức khảo sát chất lượng ngay từ đầu năm học.
- Tổ chức chấm, chữa bài kiểm tra một cách tỉ mỉ, chuẩn xác theo hình
thức chuyên sâu.
- Ban giám hiệu kiểm tra, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm sau mỗi kì
kiểm tra, đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình học sinh.
- Phân loại đối tượng học sinh: Giỏi, khá, trung bình, yếu.
- Lập danh sách theo dõi từng lớp, từng khối.( Có bảng điểm theo dõi tình
hình học tập qua các lần kiểm tra).
11


Đối với khối 6,7: Tổ chức thi chọn thành lập đội tuyển học sinh giỏi ở ba
bộ môn Toán, Văn, tiếng anh. Trong đó, với số lượng mỗi đội tuyển toán, văn từ
25 đến 30 học sinh. Đây là hai bộ môn cơ bản, các em học tốt ở hai bộ môn này
sẽ tạo tiền đề, tạo nguồn có chất lượng cho các đội tuyển học sinh giỏi ở các lớp
trên.
Đối với khối 8,9: Thành lập đội tuyển học sinh giỏi ở chín bộ môn thi.
Trên cơ sở kết quả đội tuyển học sinh giỏi khối 7, 8 năm học trước giao cho
giáo viên được phân công chọn và lập danh sách.
2.3.4. Bồi dưỡng về phương pháp ôn học sinh giỏi cho giáo viên:
Muốn có học sinh giỏi phải có thầy giỏi vì thế người thầy phải luôn luôn
có ý thức tự rèn luyện, tích lũy tri thức và kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn,

luôn xứng đáng là “người dẫn đường tin cậy” cho học sinh noi theo. Phải thường
xuyên tìm tòi các tư liệu, có kiến thức nâng cao trên các phương tiện, đặc biệt là
trên mạng internet. Lựa chọn trang Web nào hữu ích nhất, tiện dụng nhất, tác giả
nào hay có các chuyên đề hay, khả quan nhất để sưu tầm tài liệu…sau khi lựa
chọn được học sinh, giáo viên lập kế hoạch cho học sinh và cho mình một cách
cụ thể tránh tình trạng thích đâu dạy đó. Chỉ đạo giáo viên soạn giảng theo
chuyên đề, theo mảng kiến thức để đảm bảo được hiệu quả cao nhất.
Cách tốt nhất bồi dưỡng cho học sinh là hướng dẫn dìu dắt cho các em đạt
được những thành công từ thấp lên cao. Nhiều học sinh lúc đầu chưa bộc lộ rõ
năng khiếu nhưng sau quá trình được dìu dắt đã trưởng thành rất vững chắc và
đạt thành tích cao.
Để đạt hiệu quả cao, cần phải tăng cường hướng dẫn học sinh tự tìm đọc
các tài liệu có định hướng theo những chuyên đề. Giảng dạy theo các mảng kiến
thức, kĩ năng, rèn cho học sinh kỹ năng làm bài ở từng dạng.
Giáo viên đầu tư đào sâu chuyên môn, đọc thêm tài liệu, tích lũy
kinh nghiệm, nghiên cứu kỹ dạng thức đề thi về kỹ năng ở các đề thi đã qua.
Hướng dẫn học sinh các tài liệu, sách vở, băng đĩa phù hợp với trình độ
của các em để tự rèn luyện thêm ở nhà.
Nắm vững phương châm: dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao. Thông qua
những bài luyện cụ thể để dạy phương pháp tư duy - dạy kiểu dạng bài có quy
luật trước, loại bài có tính đơn lẻ, đặc biệt sau.
Cuối cùng là công tác kiểm tra kiến thức sau mỗi chủ đề để nắm chắc khả
năng tiếp thu, vận dụng của các em từ đó các em rút ra được những sai sót mà
sửa chữa, giáo viên cũng có kế hoạch bù đắp những kiến thức còn thiếu cho học
sinh.
2.3.5. Làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh, công
tác xã hội hóa.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một hoạt động mang tính xã hội cao. Do đó
muốn thực hiện tốt công tác này chúng ta phải chú trọng điều tiết, tạo được mối
12



quan hệ gắn bó khăng khít giữa gia đình, nhà trường và học sinh. Chỉ riêng nhà
trường, chỉ riêng ngành giáo dục thì không thể làm tốt công tác giáo dục được.
Đúng như lời Bác Hồ nói: "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn
cần có sự giáo dục ngoài xã hội và gia đình.....Giáo dục trong nhà trường dù tốt
đến mấy nhưng nếu thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả
không hoàn toàn".
Nhận thức rõ điều đó, trong những năm qua nhà trường đã không ngừng nỗ
lực, cố gắng phát triển giáo dục trên địa bàn góp phần sự phát triển chung của
địa phương. Trong đó phải kể đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi với sự coi
trọng mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – học sinh.
Có thể khẳng định nhà trường là nơi khởi nguồn sự phát hiện, bồi dưỡng và
đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Xác
định rõ nhiệm vụ, tầm quan trọng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã
chỉ đạo và thực hiện tốt được các mặt đó là:
Ngay sau khi thành lập xong đội tuyển học sinh giỏi ở các khối lớp, chỉ
đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp mời phụ huynh có các cháu trong đội tuyển
tham dự cuộc họp, bản thân trực tiếp tham dự và phát biểu trong cuộc họp, làm
rõ hơn kế hoạch của nhà trường cho phụ huynh được biết. Bởi lẽ gia đình là nền
móng, là nơi các em sinh ra, lớn lên và ảnh hưởng rất lớn đến thể chất, đến tính
cách và chí hướng của các em. Vì vậy có thể nói gia đình có tác dụng rất lớn, có
vai trò quyết định kết quả học tập, tu dưỡng của mỗi học sinh. Quan tâm, tạo
điều kiện động viên tích cực cho con em học tập tốt hơn. Cùng với nhà trường,
phụ huynh giúp các em nhận thức, xác định rõ mục tiêu học tập. Ủng hộ kế
hoạch học tập của nhà trường cũng như của thầy cô dạy đội tuyển. Trang bị đầy
đủ đồ dùng học tập, tài liệu tham khảo, hướng dẫn con em sử dụng hợp lí quỹ
thời gian ở nhà. Thường xuyên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy
đội tuyển, với nhà trường và bạn bè của con để kịp thời nắm bắt tình hình học
tập của con mình.

Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để kết hợp với nhà trường có những
chế độ động viên, khuyến khích khen thưởng kịp thời và hợp lý đối với giáo
viên và học sinh có thành tích cao.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để mọi tầng lớp nhân dân trên địa
bàn tạo điều kiện ủng hộ về vật chất cũng như tinh thần trong công tác bồi
dưỡng học sinh mũi nhọn của nhà trường.
Vì vây, trong những năm qua, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, hỗ
trợ từ các mạnh thường quân, các bậc phụ huynh trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi, khen thưởng cho học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi học sinh giỏi
các cấp với số tiền hỗ trợ từ 30 triệu đồng/năm.
13


Hiệu trưởng họp với phụ huynh có học sinh tham gia dự thi HSG cấp tỉnh
2.3.6. Làm tốt công tác tư tưởng, quan tâm, động viên, khen thưởng kịp
thời đến giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh học ở các đội
tuyển.
Ban giám hiệu phải thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với giáo viên bồi dưỡng
để nắm bắt tình hình, kịp thời điều chỉnh biện pháp quản lý.
Động viên khuyến khích thầy cô giáo nhiệt tình say mê công việc. Phải làm
sao để mỗi giáo viên nhận thức được trách nhiệm của mình với học sinh, với tập
thể nhà trường.
Tăng cường động viên, tạo điều kiện về vật chất, tinh thần để giáo viên
nhiệt tình, hăng say nghiên cứu, giảng dạy. Chủ động gặp gỡ, trao đổi, nắm bắt
những tâm tư nguyện vọng, những đề xuất, kiến nghị của giáo viên bồi dưỡng để
tìm biện pháp đáp ứng ( đặc biệt là vấn đề tài liệu, kiến thức bồi dưỡng, thời
gian bồi dưỡng...).
Làm tốt công tác động viên, khen thưởng thích đáng cho cán bộ, giáo viên
trong năm học đặc biệt là giáo viên có học sinh giỏi các cấp. Có quy chế
khen thưởng cụ thể ngay từ đầu năm học.

Ngoài ra, để hỗ trợ cho công tác dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, các bộ
phận gián tiếp như: Chi bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên, giáo
viên chủ nhiệm… cũng cần quan tâm đặc biệt và có những biện pháp hỗ trợ
đúng mức, biểu dương, động viên, khen thưởng kịp thời đến giáo viên, học sinh
có thành tích trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Cần phối hợp xây dựng
được quy chế hỗ trợ, khen thưởng và triển khai đến toàn thể cán bộ, giáo viên.
Trong khen thưởng phải gắn liền với chỉ tiêu được giao, thưởng đúng người,
14


đúng việc, công bằng, khách quan. Qua từng kỳ thi ban giám hiệu nhà trường
phải sơ kết đánh giá được ưu điểm, tồn tại đồng thời biểu dương khen ngợi, trân
trọng kịp thời những thành tích đạt được của thầy và trò. Trong các năm học nhà
trường đã cùng với phụ huynh hỗ trợ giáo viên dạy đội tuyển và khen thưởng
cho giáo viên, học sinh có thành tích trong giảng dạy và học tập với số tiền trung
bình hàng năm từ 80 đến 100 triệu đồng.
Một số hình ảnh trong công tác quan tâm, động viên, khen thưởng kịp thời
đến giáo viên và học sinh học có thành tích cao:

Nhà trường trao thưởng nóng cho các em học sinh đạt giải trong kỳ thi
HSG các môn văn hóa cấp tỉnh năm học 2018- 2019 ngày 22/4/2019

15


Nhà trường trao phần thưởng cho HSG cấp tỉnh vào cuối năm học 2017-2018

16



Đoàn thầy cô có thành tích xuất sắc trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và
học sinh đạt thành tích xuất sắc trong kỳ thi HSG cấp tỉnh và đạt giải nhất kỳ thi
HSG cấp huyện dâng hoa, báo công tại Lăng Bác Hồ ngày 12/ 5/2019

Đoàn thầy cô có thành tích xuất sắc trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và
học sinh đạt thành tích xuất sắc trong kỳ thi HSG cấp tỉnh và đạt giải nhất kỳ thi
HSG cấp huyện dâng hương, báo công tại Văn Miếu Quốc Tử Giám ngày
11/5/2019
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Từ năm học 2016 – 2017 đến năm học 2018 – 2019, bản thân đã thực hiện
các giải pháp đã nêu trong quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi ở trường Trung học cơ sở Thị trấn Cẩm Thủy và kết quả đạt
được là khả quan, tích cực.
Kết quả đạt giải trong những năm vừa qua đã có sự tiến bộ rõ rệt, có tính
bền vững. Kết quả cụ thể của từng lớp, từng năm và có sự so sánh thứ hạng với
các trường trong huyện cụ thể như sau:
Học sinh đạt giải HSG cấp huyện
Lớp 6
Năm học

Số
HS
đạt
giải

2016 – 2017

Lớp 7

Xếp

thứ

Số
HS
đạt
giải

10

1

2017 – 2018

29

2018- 2019

37

Lớp 8

Xếp
thứ

Số
HS
đạt
giải

25


1

1

24

1

40

HS đạt giải
HSG tỉnh

Lớp 9

Xếp
thứ

Số
HS
đạt
giải

Xếp
thứ

Số
HS
đạt

giải

Xếp
thứ

31

1

28

1

5

1

1

35

1

22

1

5

1


1

36

1

32

1

16

1
17


(Có phụ lục so sánh kết quả học sinh giỏi các cấp giữa các trường trong huyện
từ năm học 2016- 2017 đến năm học 2018- 2019 kèm theo)
Với kết quả đạt được như trên, đã mang lại nhiều ý nghĩa hữu ích, thiết
thực cho bản thân nói riêng và cho học sinh, tổ chuyên môn, nhà trường và
ngành giáo dục huyện Cẩm Thủy nói chung.
- Đối với nhà trường và ngành: Từ kết quả trên góp phần nâng cao chất
lượng học sinh giỏi ở nhà trường nói riêng và phong trào bồi dưỡng học sinh
giỏi của huyện nói chung. Từ kết quả đạt được trong năm học 2018- 2019 đã
góp phần nâng được thứ hạng của giáo dục huyện Cẩm Thủy từ vị trí thứ 6 các
huyện miền núi hai năm học trước xuống vị trí thứ 4 trong năm học này và đã
bám sát được các huyện miền núi ở vị trí dẫn đầu.
- Đối với bản thân: Thông qua việc quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng
hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi có điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ; trau dồi học hỏi mở rộng thêm kiến thức. Đồng thời với
thành tích trên đã tạo nền tảng vững chắc để bản thân tiếp tục quản lý, chỉ đạo
nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi trong những năm tiếp
theo.
- Đối với giáo viên: Không ngừng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ
cho bản thân. Nhiệt tình, tâm huyết, yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm cao
trong công tác giảng dạy đặc biệt là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Các bước,
quy trình thực hiện và các khâu lên lớp được thực hiện một cách thuần thục, bài
bản và có tính chuyên nghiệp cao.
- Đối với học sinh: Học sinh hứng thú học tập và ngày càng tích cực hơn
trong quá trình giảng dạy chính khóa trên lớp. Ngoài ra, các em còn thực hiện
thành thạo những kỹ năng khi được học lên bậc Trung học phổ thông; và nhiều
học sinh giỏi ở lớp 9 lên lớp 10 đã được tuyển chọn tiếp tục được bồi dưỡng
trong đội tuyển học sinh giỏi ở cấp Trung học phổ thông.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3. 1. Kết luận
Qua việc nghiên cứu trình bày ở trên, có thể khẳng định mục đích nghiên
cứu của đề tài đã được hoàn tất. Trong quá trình nghiên cứu tôi xin rút ra một số
kết luận sau:
Thứ nhất, người cán bộ quản lý cần xây dựng kế hoạch cụ thể trong công
tác quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi vì qua kinh nghiệm bản thân thấy
rằng: kế hoạch vừa là kim chỉ nam cho người quản lý chỉ đạo, điều hành, vừa là
để tổ chuyên môn theo dõi, đôn đốc, vừa là để giáo viên căn cứ thực hiện, đồng
thời vừa là động lực để giáo viên phấn đấu tốt hơn trong quá trình bồi dưỡng.
Hơn thế nữa, thông qua kế hoạch kịp thời động viên khuyến khích, tháo gỡ
những khó khăn cùng giáo viên khi bồi dưỡng và điều này đồng nghĩa với việc
lãnh đạo nhà trường đã thể hiện sự quan tâm đến việc bồi dưỡng học sinh giỏi
18



của giáo viên. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Thứ hai, người quản lý phải thật sự có tâm huyết với công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi. Từ sự tâm huyết, nhiệt tình đó người quản lý mới có thể từng
bước chỉ đạo giáo viên thực hiện công việc bồi dưỡng như tuyển chọn học sinh,
biên soạn tài liệu, chọn phương pháp bồi dưỡng hay san sẻ những khó khăn của
học sinh trong quá trình bồi dưỡng (kể cả khó khăn từ phía gia đình, khó khăn
trong học tập của các em) ... chỉ có như thế mới mang lại thành công cho giáo
viên bồi dưỡng cũng như cho cả nhà trường.
Thứ ba, người cán bộ quản lý luôn nêu gương để mỗi giáo viên bồi dưỡng
học sinh giỏi phải có tinh thần học tập suốt đời, không ngừng học tập, nghiên
cứu tài liệu, cập nhật những kiến thức thông tin trên tất cả các lĩnh vực qua báo,
đài, internet, thực tiễn cuộc sống... để phục vụ cho việc bồi dưỡng.
Và cuối cùng, muốn công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt được kết quả
cao thì quan trọng nhất phải chỉ đạo được giáo viên chọn được đối tượng học
sinh phù hợp. Đó là những học sinh có năng lực về tư duy, có óc tưởng tượng
phong phú, có năng lực suy lận logic. Muốn như vậy phải đòi hỏi được giáo viên
cần tạo được hứng thú môn học cho học sinh, khơi dậy niềm đam mê môn học ở
các em học sinh. Phải làm sao để các em yêu thích và trân trọng trong từng tiết
học của mình mỗi tuần.
Hy vọng các kinh nghiệm mà đề tài nêu ra sẽ có thể áp dụng tốt ở các
trường Trung học cơ sở trong và ngoài huyện.
3.2. Kiến nghị
* Đối với nhà trường:
- Tiếp tục đầu tư hơn nữa tủ sách dành riêng cho việc dạy, học, bồi dưỡng
học sinh giỏi trong đó bao gồm cả tài liệu giảng dạy cho giáo viên, tài liệu học
tập cho học sinh, tài liệu tham khảo về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tiếp tục có thêm những chính sách khuyến khích, động viên kịp thời đối
với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tiếp tục quan tâm, chú trọng hơn nữa về công tác tuyển chọn và bồi

dưỡng học sinh giỏi.
- Tiếp tục tạo điều kiện, bố trí chuyên môn phù hợp để giáo viên có thời
gian nghiên cứu và đạt được kết quả trong công tác ôn luyện, bồi dưỡng học
sinh giỏi
* Đối với ngành giáo dục huyện nhà:
- Phòng giáo dục cần thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm
về phương pháp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi để các giáo viên có điều
kiện học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Làm giàu thêm phương pháp và kiến thức bộ
môn.
19


- Các chế độ khen thưởng và hình thức khen thưởng đối với giáo viên bồi
dưỡng và học sinh đạt giải cần kịp thời và đa dạng hơn. Qua đó động viên, khích
lệ kịp thời tinh thần giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
và học tập.
- Cần thành lập và tuyển chọn đội dự tuyển học sinh giỏi lớp 9 dự thi cấp
tỉnh năm sau ngay sau khi có kết quả kỳ thi học sinh giỏi lớp 8. Đồng thời có kế
hoạch tổ chức cho giáo viên cốt cán bồi dưỡng đội dự tuyển. Có như vậy, kết
quả học sinh giỏi cấp tỉnh của huyện nhà mới được bền vững và nằm trong tốp
dẫn đầu 11 huyện miền núi.
Trên đây là một số kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý, chỉ đạo
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và kết quả mà trường chúng tôi đã đạt được.
Tôi hy vọng với những kinh nghiệm này sẽ được các trường vận dụng và có thể
đem lại hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng
hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của hội đồng khoa học và các bạn đồng nghiệp, để tôi có thêm những kinh
nghiệm bổ ích, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đặc biệt là chất
lượng học sinh giỏi ở cấp Trung học cơ sở.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cẩm Thủy, ngày 16 tháng 5 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN

Bùi Tiến Dũng

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác

Hoàng Văn Quyết

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. [1] Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(Khóa VIII). Số 02-NQ/TW, ngày 24/12/1996 về định hướng chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
nhiệm vụ đến năm 2000;
2. Quyết định 3479/1997/ QĐ- BGD & ĐT, ngày 1 tháng 11 năm 1997 của
Bộ Giáo dục và đào tào.
3. [3] Bài viết "Tìm người tài đức"- Chủ tịch Hồ Chí Minh đăng trên Báo
Cứu quốc số 411 ngày 20/11/1946
4. [4] Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa XI
5. [5] Từ điển giáo dục học - Bùi Hiền (chủ biên), Nxb Khoa học và kỹ thuật
2015
6. Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI, ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa XI

Và các trang Web liên quan đến đề tài:
/> /> /> /> />
21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Văn Quyết
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng Trường THCS Thị Trấn Cẩm Thủy

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Một số giải pháp huy động xã
hội hóa giáo dục trong việc
xây dựng cơ sở vật chất nhà
trường

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,

Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng GD

A

Năm học
đánh giá xếp
loại

2011-2012

2.

22


DUYỆT SKKN CỦA TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN CẨM THỦY
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

23


DUYỆT SKKN CỦA PHÒNG GD & ĐT CẨM THUỶ
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

24


×